intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tính toán tấm Composite trên nền đàn hồi

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:60

78
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là tìm nghiệm giải tích gần đúng của bài toán tĩnh và động lực tấm composite lớp trên nền đàn hồi theo mô hình Vinkler. Từ hệ phương trình cân bằng đã sử dụng hàm ứng suất và phương pháp Bubnov-Galerkin để nhận được phương trình dao động phi tuyến của tấm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tính toán tấm Composite trên nền đàn hồi

  1. MỞ ĐẦU Vật liệu composite ngày nay được sử dụng rộng rãi khi thiết kế chế tạo  những kết cấu hàng không, tên lửa, vũ trụ, tàu thuyền. Composite được  ứng   dụng ngày càng nhiều trong những lĩnh vực khác nhau của ngành chế tạo máy  và nền kinh tế quốc dân. Composite được  ứng dụng và phát triển như  vậy vì chúng rất nhẹ  và  bền. Để  có thể  thiết kế  tối  ưu vật liệu và các kết cấu composite, cần thiết   phải hiểu rõ bản chất và những quy luật ứng xử cơ học khá phức tạp của loại   vật liệu này. Trong thực tế thường gặp các kết cấu đặt tiếp xúc trên bề mặt một môi  trường hoặc vật thể đàn hồi khác, ví dụ dầm móng đặt trên nền đất, cầu phao  phà đặt trên mặt nước. Bài toán xác định nội lực và chuyển vị  của kết cấu   trên nền đàn hồi là dạng bài toán siêu tĩnh, trong đó phản lực nền là một hệ  lực phân bố  liên tục trên bề  mặt tiếp xúc, phụ  thuộc vào biến dạng của kết  cấu cũng như quan niệm về mô hình nền. Trong luận văn này ta sử  dụng mô   hình đơn giản, thường dùng trong kỹ thuật là mô hình Vinkler. Theo đó, cường   độ  phản lực của nền tại một điểm tỷ  lệ  thuận với độ  lún của nền tại điểm  đó. Nếu kí hiệu p là áp suất phản lực, y là độ lún, K là hệ số nền thì p = Ky.  Thứ nguyên của hệ số nền là [Lực/(chiều dài)3]. Dao động là một hiện tượng phổ  biến trong tự nhiên và trong kỹ  thuật.   Các máy, các phương tiện giao thông vận tải, các tòa nhà cao tầng, các cầu,  các mạch điện là các hệ  dao động trong kỹ  thuật. Nghiên cứu về  dao động  ngày nay trở thành bộ phận không thể thiếu được cho tất cả các kết cấu, công  trình. Trong [1], [6] đã nghiên cứu bài toán dao động của vỏ  trụ  và vỏ  thoải   composite có gân gia cường. Dao động phi tuyến của tấm composite lớp có  1
  2. gân gia cường được tính toán trong [2]. Trong [5] đã nghiên cứu bài toán phi  tuyến, đưa ra các hệ thức tính toán tĩnh và động cho vỏ thoải composite hai độ  cong bất kỳ. Trong [7] đã tính toán dao động vỏ thoải composite. Mục đích của luận văn là tìm nghiệm giải tích gần đúng của bài toán tĩnh  và động lực tấm composite lớp trên nền đàn hồi theo mô hình Vinkler. Từ hệ  phương trình cân bằng đã sử  dụng hàm  ứng suất và phương pháp Bubnov­ Galerkin để nhận được phương trình dao động phi tuyến của tấm. Lời giải số  tìm được theo phương pháp bước lặp và sơ đồ tính toán Newmark, đã xem xét  quan hệ tần số ­ biên độ dao động phi tuyến, ảnh hưởng của hệ số nền và tần  số  dao động ngoại lực đến lời giải bài toán động lực của tấm. Báo cáo đã sử  dụng phương pháp phần tử hữu hạn tính toán độ  võng tấm composite lớp trên   nền đàn hồi. Đã so sánh kết quả thu được theo hai phương pháp giải tích và phần  tử hữu hạn. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Các hệ thức cơ sở của tấm composite lớp trên nền đàn hồi. Chương 2. Phương pháp phần tử hữu hạn cho tấm composite lớp trên nền đàn  hồi. Chương 3. Tính toán số cho tấm composite lớp trên nền đàn hồi. Qua đây, em xin được gửi lời cảm  ơn chân thành đến thầy Vũ Đỗ  Long   người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em cũng   xin bày tỏ  lòng biết  ơn đến các thầy cô trong bộ  môn Cơ  học và các thầy cô   trong khoa Toán – Cơ – Tin học đã trang bị kiến thức giúp em hoàn thành luận  văn này. Các kết quả chính của luận văn đã được trình bày và thảo luận tại Hội nghị  khoa học toàn quốc “Cơ  học vật rắn biến dạng lần thứ 10”. Tác giả  đã nhận   được những góp ý bổ ích từ các thành viên của Hội nghị. Tuy nhiên do bước đầu  2
  3. tiếp cận nghiên cứu khoa học về  lĩnh vực vật liệu composite, chắc chắn luận   văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả  rất mong tiếp tục nhận  được những đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn được   hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 11 năm 2010      Học viên Nguyễn Thị Huệ CHƯƠNG 1 CÁC HỆ THỨC CƠ SỞ CỦA TẤM COMPOSITE LỚP TRÊN  NỀN ĐÀN HỒI 1.1. Phương trình tổng quát của tấm composite lớp trên nền đàn hồi 1.1.1. Mối liên hệ chuyển dịch – biến dạng của tấm composite lớp   Xét một tấm composite lớp có  x1 ,  x2  là các trục tọa độ  nằm trong mặt  phẳng giữa theo các cạnh, còn  x3 z  hướng theo phương pháp tuyến với mặt  giữa (Hình 1).  x1 x3 x2 0 Hình 1 3
  4. Theo lý thuyết của Kirchhoff – Love mối liên hệ phi tuyến dịch chuyển –   biến dạng của tấm: ε11 = ε10 + zφ1 ε 22 = ε 20 + zφ2 γ 12 = ε 60 + zφ6 Trong đó:                                       2 u 1 �w � ε10 = + � � x1 2 � x1 � 2 v 1 �w � ε 20 = + � � x2 2 � x2 � u v w w ε 60 = + +                                           x2 x1 x1 x2                                                 (1.1) 2 w φ1 = − 2 x1 2 w φ2 = − 2 x2 2 w φ6 = − x1 x2 Còn  u , v, w  là chuyển vị của phương ngang, phương dọc và độ võng của   các điểm giữa thuộc mặt phẳng của tấm;  ε10 , ε 20 , ε 60  là các biến dạng tại mặt  giữa;   φ1,φ2 ,φ6   là các biến thiên độ  cong của tấm. Chúng thỏa mãn phương  trình tương thích biến dạng: 4
  5. 2 0 2 0 2 0 2 ε1 ε2 ε6 � 2w � 2w 2w                        + − =� �−                              (1.2) x22 x12 x1 x2 � x1 x2 � x12 x22 1.1.2. Quan hệ ứng suất biến dạng của tấm composite lớp Sử  dụng giả  thiết Kirchhoff có thể  bỏ  qua thành phần  ứng suất vuông   góc với mặt giữa:  σ 13 = σ 23 = σ 33 = 0 Liên hệ ứng suất biến dạng của lớp composite thứ k của tấm là [5]: (k ) (k ) (k ) �Q11 Q12 Q16 � �ε � σ 11 � � 1 � � � � � � � � σ 22 �                             � = �Q12 Q22 Q26 � �ε 2 �                              (1.3) � σ 12 � � � � ε6 � � �Q 16 Q26 Q66 � � Trong đó ký hiệu các thành phần biến dạng trong mặt phẳng lớp thứ k: ε11 ε1 ,  ε 22 ε 2 ,  ε 6 ε12 Trường hợp phương của sợi lệch một góc  θ  với trục  x1  của tấm, thay  ma trận  Qijk  bằng ma trận  Qijk . Trong đó  Qijk  tính qua  Qijk  theo công thức [4]: Q11 = Q11 cos 4 θ + 2 ( Q12 + 2Q66 ) sin 2 θ cos 2 θ + Q22 sin 4 θ ( Q12 = ( Q11 + Q22 − 4Q66 ) sin 2 θ cos 2 θ + Q12 sin 4 θ + cos 4 θ ) Q16 = ( Q11 − Q12 − 2Q66 ) sin θ cos3 θ + ( Q12 − Q22 + 2Q66 ) sin 3 θ cosθ        (1.4) Q22 = Q11 sin 4 θ + 2 ( Q12 + 2Q66 ) sin 2 θ cos 2 θ + Q22 cos 4 θ Q26 = ( Q11 − Q12 − 2Q66 ) sin 3 θ cosθ + ( Q12 − Q22 + 2Q66 ) sin θ cos3 θ ( Q66 = ( Q11 + Q22 − 2Q12 − 2Q66 ) sin 2 θ cos 2 θ + Q66 sin 4 θ + cos 4 θ ) Biểu thức các hằng số  độ  cứng qua các mô đun đàn hồi trong hệ  trục  chính như sau: 5
  6. E1 E2 E2 Q11 = Q12 = ν 12 Q22 = E 2 ,           E 2 ,         E 2                                  (1.5) 1 − 2 ν12 1 − 2 ν 12 1 − 2 ν12 E1 E1 E1 Q16 = 0                           Q26 = 0                              Q66 = G12                                          trong đó:  E1 , E2 là các môđun đàn hồi của tấm theo phương trục chính của  lớp vật liệu composite; ν 12  là hệ số Poisson của vật liệu,  G12  là môđun trượt  trong hệ trục chính của lớp vật liệu. Lực pháp, lực tiếp, mômen uốn, mômen xoắn được xác định theo công thức: h h h 2 2 2                 N1 = σ 11dz             M1 = σ 11zdz          N 6 = σ 12dz −h −h −h 2 2 2  (1.6) h h h 2 2 2                N 2 = σ 22dz           M 2 = σ 22 zdz          M 6 = σ 12 zdz      −h −h −h 2 2 2 Ở đây:          N12 = N 21 = N 6 , M12 = M 21 = M 6 Thay (1.3) vào (1.6) ta được: h ( ) 4 2 ( k) ( k) ( k) N1 = Q11 ε1 + Q12 ε 2 + Q16 ε 6 dz k =1 − h 2 h 4 2 = k =1 − h � ( k) Q11 ε10 + zφ1 + Q12 � � ( ( k) 0 ) ( k) ( ε 2 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 � dz � � ) ( ) 2 h 2 = � � � ( 1) ( ( 1) ) ( 1) Q11 ε10 + zφ1 + Q12 ε 20 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 ( ) ( )� dz + � � h 4 h 4 + � ( 2) Q11 ε10 + zφ1 + Q12 � � ( ( 2) 0 ) ( 2) ε 2 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6( ) ( )� dz + � � 0 0 + � � ( 3) ( ( 3) )( 3) Q11 ε10 + zφ1 + Q12 ε 20 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 ( ) ( )� dz + � −h 4 6
  7. −h 4 + � ( 4) ( Q11 ε10 + zφ1 + Q12 � ( 4) 0 ) ( 4) ( ε 2 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 � dz �        ) ( ) −h 2 = A11ε10 + A12ε 20 + A16ε 60 + B11φ1 + B12φ2 + B16φ6 h ( ) 4 2 ( k) ( k) ( k) N2 = Q12 ε1 + Q22 ε 2 + Q26 ε 6 dz k =1 − h   2 0 = A12ε1 + A22ε 20 + A26ε 60 + B12φ1 + B22φ2 + B26φ6 h (Q ) 4 2 ( k) ( k) ( k) N6 = 16 ε1 + Q26 ε 2 + Q66 ε 6 dz k =1 − h 2 = A16ε10 + A26ε 20 + A66ε 60 + B16φ1 + B26φ2 + B66φ6 h (Q ) 4 2 ( k) ( k) ( k) M1 = 11 ε1 + Q12 ε 2 + Q16 ε 6 zdz k =1 − h 2 h 4 2 = � ( k) ( Q11 ε10 + zφ1 + Q12 � � ( k) 0 ) ( k) ε 2 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 ( ) ( )� zdz � � k =1 − h 2 h 2 = � � � ( 1) (( 1) ) ( 1) Q11 ε10 + zφ1 + Q12 ε 20 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 � ( zdz + � � ) ( ) h 4 h 4 + � ( 2) Q11 ε10 + zφ1 + Q12 � � (( 2) 0 ) ( 2) ( ε 2 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 � zdz + � � ) ( ) 0 0 + � � � ( 3) (( 3) )( 3) Q11 ε10 + zφ1 + Q12 ε 20 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 ( ) ( )� zdz + � � −h 4 7
  8. −h 4 + � ( 4) ( Q11 ε10 + zφ1 + Q12 � � ) ( 4) 0 (( 4) ε 2 + zφ2 + Q16 ε 60 + zφ6 � zdz   � � ) ( ) −h 2 = B11ε10 + B12ε 20 + B16ε 60 + D11φ1 + D12φ1 + D16φ6 h 4 2 M2 = � Q12 � � ( ( k) 0 ) ( k) ( ( k) ε1 + zφ1 + Q22 ε 20 + zφ2 + Q26 ε 60 + zφ6 ) ( )� zdz � � k =1 − h 2 = B12ε10 + B22ε 20 + B26ε 60 + D12φ1 + D22φ1 + D26φ6 h 4 2 M6 = � Q16 � � ( ( k) 0 ) ( k) ( ( k) ε1 + zφ1 + Q26 ε 20 + zφ2 + Q66 ε 60 + zφ6 � zdz � � ) ( ) k =1 − h 2 = B16ε10 + B26ε 20 + B66ε 60 + D16φ1 + D26φ1 + D66φ6 N zk +1 ( Với:             Aij , Bij , Dij = ) Qij ( k) ( 1, z, z ) dz         (i, j = 1, 2, 6)               (1.7) 2 k =1 zk Mối quan hệ  giữa lực pháp, lực tiếp, momen uốn, momen xoắn và biến  dạng, biến thiên độ cong được viết dưới dạng ma trận như sau: �N1 � �A11 A12 A16 B11 B12 � B16 �ε10 � �N � �A �0 � � � 2 � � 12 A22 A26 B12 B22 B26 � �ε2 � � �A16 �N 6 � A26 A66 B16 B26 �0 � B66 � � �ε �                     � �= � �6 �                         (1.8) � �M1 � �B11 B12 B16 D11 D12 D16 � �φ1 � �M 2 � �B12 B22 B26 D12 D22 D26 � �φ2 � � � � � � � �M 6 � � �B16 B26 B66 D16 D26 D66 � � � �φ6 � với: N = 4 là số  lớp của tấm;  � Aij �� � , Bij �� �� , Dij � �� � lần lượt là ma trận độ  cứng  dãn   nén,   độ   cứng   tương   tác   dãn   –   uốn   –   xoắn   và   độ   cứng   uốn   của   tấm   composite lớp. 8
  9. Giả thiết tấm xếp lớp đối xứng qua mặt giữa ta có  � �= 0  và xem các  Bij � � đại lượng  A16 , A26 , D16 , D26  là nhỏ có thể bỏ qua. Khai triển (1.8) ta được biểu thức lực màng của tấm composite lớp: N1 = A11ε10 + A12ε 20                                          N 2 = A12ε10 + A22ε 20                                                     (1.9) N 6 = A66ε 60 Giải ngược lại suy ra: 1 � A12 � 0 1 � A12 � 0 1 ε10 = �N1 − N 2 �,     ε 2 = �N 2 − N1 �,     ε 6 = * N 6 E1* � A 22 � E * 2� A 11 � G 2 2 A11 A22 − A12 A11 A22 − A12 Trong đó:   E1* = * ,  E2 = ,  G* = A66        A22 A11 Và mômen trong của tấm composite lớp được tính theo công thức: � 2w 2 � w M1 = D11φ1 + D12φ2 = − D1 � 2 + µ2 2 � � x1 x2 � � 2w 2 � w                   M 2 = D12φ1 + D22φ2 = − D2 � 2 + µ1 2 �                                      (1.10) x � 2 x1 � 2 w M 6 = D66φ6 = −2 Dk x1 x2 Trong đó:                                  D1 = D11 ,       D2 = D22 ,        Dk = D66 D12 D12 µ1 µ2                                  µ 2 = ,     µ1 = ,      = D11 D22 D1 D2                                       D3 = 2 Dk + D1µ 2 = 2 Dk + D2 µ1 9
  10. 1.1.3. Phương trình chuyển động của tấm composite lớp trên nền đàn  hồi Phương trình chuyển động của tấm composite lớp trên nền đàn hồi với  hệ số nền K theo mô hình Vinkler được viết như sau [5]:  2 3 N1 N6 u w + = J O 2 − J1 x1 x2 t x1 t 2 2 3 N6 N2 v w + = J O 2 − J1 x1 x2 t x2 t 2 (1.11)                                                                                               2 2 2 M1 M6 M2 � w w� � w w� + 2 + + � N 1 + N 6 �+ �N 6 + N2 � x12 x1 x2 x22 x1 � x1 x2 � x2 � x1 x2 � 2 � 3u 3 w v � � 4w 4 w � = J O 2 + J1 � 2 + 2 �− J 2 � 2 2 + 2 2� − q (t ) + Kw t x �1 t x2 t � �1 x t x2 t � N zk +1 Trong đó  J i  được xác định theo công thức:  J i = ρ ( k ) z i dz k =1 zk ρ ( k )  là mật độ khối lượng của lớp thứ k,  q(t )  là lực phân bố 1.2. Nghiệm của bài toán Giả thiết lực ngang  q(t )  phân bố đều và mật độ khối lượng của lớp thứ  k là hằng số. Khi đó ta có: N zk +1 J1 = ρ ( k ) zdz = 0 k =1 zk Theo Volmir [8] thì các số hạng quán tính trong hai phương trình đầu của  (1.11) có thể bỏ qua. Do vậy phương trình chuyển động có dạng:     N1 N + 6 =0 x1 x2 (1.12)                                                                                                                                                        10
  11. N6 N + 2 =0                                                   x1 x2 (1.13)                                                                              2 2 2 M1 M6 M2 � w w� 2 +2 + 2 + �N1 + N6 �+ x1 x1 x2 x2 x1 � x1 x2 � 2         (1.14) � w w� w � 4w 4 w � + �N 6 + N2 �= J O 2 − J 2 � 2 2 + 2 2 �− q (t ) + Kw x2 � x1 x2 � t � x1 t x2 t � Phương trình (1.12), (1.13) thỏa mãn khi đưa vào hàm ứng suất φ dạng: 2 ϕ N1 = hσ11 = x22 2 ϕ                                        N 2 = hσ 22 = 2                                                 (1.15) x1 2 ϕ N 6 = hσ 12 = − x1 x2 Thay (1.9) và (1.15) vào phương trình tương thích biến dạng ta được: 2 0 ε1 1 � 4ϕ * 4 ϕ � = * � 4 − ν1 2 2 � x22 E1 � x2 x1 x2 � 2 0 ε2 1 � 4ϕ * 4 ϕ � = * � 4 −ν 2 2 2 � x12 E2 � x1 x1 x2 � ε 60 1 3 ϕ =− * 2 x1 G x1 x2 2 0 4 ε6 1 ϕ =− * 2 2 x1 x2 G x1 x2 11
  12. 2 0 2 0 2 0 ε1 ε2 ε6 1 4ϕ 1 4ϕ �1 ν 1* ν 2* � 4ϕ Suy ra:  + − = + +� − − � x22 x12 x1 x2 E1* x24 E2* x14 �G E1* E2* �x12 x22 ν1* ν*2 1 ν 1* ν 2* 1 ν1* Vì     * =      nên     − − = − 2 E1 E2* G E1* E2* G E1* Do đó phương trình tương thích biến dạng trở thành: 2 1 4ϕ �1 ν1* � 4ϕ 1 4ϕ � 2 w � 2 w 2 w +� −2 * � 2 2 + * 4 =� �−                 (1.16) E2* x14 �G* E1 �x1 x2 E1 x2 � x1 x2 � x12 x22 Thay (1.10) và (1.15) vào (1.14) ta được: 2 � 4w 4 M1 w � = − D1 � + µ 2 � x12 4 � x1 x12 x22 � 2 � 4w 4 M2 w � = − D2 � + µ1 2 2� x22 x � 2 4 x1 x2 � 2 4 M6 w 2 = −4 Dk 2 2 x1 x2 x1 x2 � w w� � 2ϕ w 2 ϕ w� �N1 + N6 �= � 2 + �= x1 � x1 x2 � x1 � x2 x1 x1 x2 x2 � 3 2 ϕ w ϕ 2w 3 ϕ w 2 ϕ 2 w = 2 + 2 2 − 2 − x1 x2 x1 x2 x1 x1 x2 x2 x1 x2 x1 x2 � w w� � 2ϕ w 2 ϕ w� N �6 + N 2 �= �− + �= x2 � x1 x2 � x2 � x1 x2 x1 x12 x2 � 3 2 2 3 2 ϕ w ϕ w ϕ w ϕ 2w =− − + 2 + 2 x1 x22 x1 x1 x2 x1 x2 x1 x2 x2 x1 x22 Phương trình  (1.14) trở thành: 12
  13. 4 4 4 4 4 2 w w w w w ϕ 2w − D1 − D1µ2 2 2 − D2 4 − D2 µ1 2 2 − 4D k 2 2 + 2 + x14 x1 x2 x2 x1 x2 x1 x2 x1 x22 2 ϕ 2w 2 ϕ 2 w 2 w � 4w 4 w � + 2 − 2 = J O − J 2 � + 2 2� − q (t ) + Kw x2 x12 x1 x2 x1 x2 t2 �1x 2 2 t x2 t � hay 4 4 w w � 2ϕ 2 w 2 ϕ 2w 2 ϕ 2 w � 2 w D1 4 + D2 4 − � 2 + − 2 �+ J O x1 x2 � x1 x22 x22 x12 x1 x2 x1 x2 � t2 � 4w 4 w � 4 w − J 2 � 2 2 + 2 2 �− q (t ) + Kw + ( D1µ2 + D2 µ1 + 4D k ) 2 2 = 0 � x1 t x2 t � x1 x2 Do đó (1.14) được viết dưới dạng 44 w w � 2ϕ 2 w 2 ϕ 2w 2 ϕ 2 w � 2 w D1 + D2 − � + − 2 �+ J O x14 x24 � x12 x22 x22 x12 x1 x2 x1 x2 � t2        (1.17)  � 4w 4 w � 4 w − J 2 � 2 2 + 2 2 �− q (t ) + Kw + 2D3 2 2 = 0 � x1 t x2 t � x1 x2 Cuối cùng bài toán bao gồm hai phương trình đạo hàm riêng phi tuyến (1.16),  (1.17).  Điều kiện biên tựa bản lề thỏa mãn nếu chọn hàm độ võng dạng: π x1 π x2                                  w = f ( t ) sin sin                                                 (1.18) a b trong đó a và b là độ dài các cạnh của tấm,  f ( t )  là độ võng cực đại. Thế (1.18) vào vế phải của phương trình (1.16) ta có 2 � 2w � 2 π 4 2 π x1 πx � � = f 2 2 cos cos 2 2 � x1 x2 � ab a b 2 w 2w 2 π 4 πx πx 2 2 = f 2 2 sin 2 1 sin 2 2 x1 x2 ab a b 13
  14. Suy ra 2 � 2w � 2w 2w � �− 2 2 = � x 1 x2 � x1 x 2 4 21 π � � 2π x1 � � 2π x2 � � 2π x1 � � 2π x2 � � = f � 2 2 � 1 + cos � �1 + cos �− � 1 − cos � �1 − cos � � 2a b � � a � � b �� a � � b � � 4 1 π � 2π x1 2π x2 � = f2 2 2� cos + cos � 2a b � a b � Vậy (1.16) trở thành: 1 4ϕ �1 ν1* � 4ϕ 1 4ϕ 21 π 4 � 2π x1 2π x2 � * 4 +� * −2 * � 2 2 + * 4 = f 2 2� cos + cos � E2 x1 �G E1 �x1 x2 E1 x2 2a b � a b � Khi đó nghiệm của phương trình sẽ là: 2π x1 2π x2 2π x1 2π x2                           ϕ = Acos + Bcos + C sin sin           (1.19) a b a b Thế (1.19) vào (1.16) ta được: 4 4 4 w �2π � 2π x1 �π � π x1 π x2 = A � � cos + C �� sin sin x14 �a � a �a � a b 4 4 4 w �2π � 2π x2 �π � π x1 π x2 = B � �cos + C � �sin sin x24 �b � b �b � a b 4 ϕ π4 π x1 π x2 = C sin sin x12 x22 a 2b 2 a b Suy ra 14
  15. 4 4 1 �2π � 2π x1 1 �2π � 2π x2 A � �cos + * B � �cos + E2* �a � a E1 �b � b �1 �π �4 4 �1 ν1* �π 4 1 �π �� π x1 πx +C � * � �+ � * − 2 * � 2 2 + * � �� sin sin 2 �E2 �a � �G E1 �a b E1 �b �� a b 1 π 4 � 2π x1 2 2π x2 � = f c �os + cos � 2 a 2b 2 � a b � Do đó E2* f 2a 2 E1* f 2b 2                  A =              B =          C = 0                                  (1.20) 32b 2 32a 2 Thế (1.18), (1.19) vào (1.17) ta được: �D 2D D � π x1 πx πx πx W = π 4 f � 41 + 2 32 + 42 � sin sin 2 + Kf (t )sin 1 sin 2 + �a a b b � a b a b π4 � 2π x1 2π x2 � π x1 πx − f (t ) 2 2 � 4 Acos + 4 Bcos �sin sin 2 +           (1.21) ab � a b � a b � 2 �1 1 � �d 2 f π x1 π x2 +� J O + J 2π � 2 + 2 � � 2 sin sin − q(t ) = 0 � �a b �� dt a b Đây là phương trình cân bằng của tấm composite lớp trên nền đàn hồi. 1.2.1. Bài toán tĩnh d2 f Ta có  2 = 0 , lực phân bố đều  q(t ) = q0 = const dt Khi đó phương trình cân bằng của tấm trên nền đàn hồi có dạng: �D 2D D � π x1 πx πx πx W = π 4 f � 41 + 2 32 + 42 � sin sin 2 + Kf (t )sin 1 sin 2 + �a a b b � a b a b 4 4π � 2π x1 2π x2 � π x1 πx − f (t ) 2 2 �Acos + Bcos sin � sin 2 − q0 = 0 ab � a b � a b 15
  16. Áp dụng phương pháp Bubnov – Galerkin: ab π x1 π x2                                    � �W sin sin dx1dx2 = 0                           00 a b ta được ab ab � 4 �D1 2D3 D2 � � 2 π x1 2 π x2 πx πx ��π f � 4 + 2 2 + 4 �+ Kf � � sin sin dx1dx2 − �� q0 sin 1 sin 2 dx1dx2 00� �a a b b � � a b 00 a b ab   π4 � 2π x1 2π x2 � 2 π x1 2 π x2 −�� 4 f 2 2 �Acos + Bcos sin � sin dx1dx2 = 0 (1.22) 00 a b � a b � a b Sau một số  phép biến đổi và sử  dụng (1.20) khi đó phương trình (1.22) trở  thành: 16q0                                          ( K + m1 ) f + m3 f 3 − = 0                                 (1.23) π2 trong đó �D 2D3 D2 � π 4 �E2* E1* � m1 = π 4 � 41 + 2 2 + 4 �,    m3 = � +   � �a a b b � 16 �b 4 a 4 � Đây là phương trình cân bằng xác định độ võng cực đại theo phương pháp  lý thuyết bản vỏ mỏng trong trường hợp không có dao động. 1.2.2. Bài toán động d2 f  Ta có  2 0 , lực phân bố đều  q(t ) = q0 sin ( ωt ) dt Khi đó phương trình cân bằng của tấm trên nền đàn hồi có dạng: �D 2D D � π x1 πx πx πx W = π 4 f � 41 + 2 32 + 42 � sin sin 2 + Kf (t )sin 1 sin 2 + �a a b b � a b a b 4 π � 2π x1 2π x2 � π x1 πx − f (t ) 2 2 � 4 Acos + 4 Bcos �sin sin 2 + ab � a b � a b 2 � �1 1 � �d f π x1 π x2 +� J O + J 2π 2 � 2 + 2 � �dt 2 sin sin − q(t ) = 0 � �a b � � a b Áp dụng phương pháp Bubnov – Galerkin: 16
  17. ab π x1 π x2                                    � �W sin sin dx1dx2 = 0                            00 a b ta được ab �4 �D1 2D3 D2 � � 2 π x1 2 π x2 ��π f � � 4 + 2 2 + 4 �+ Kf � sin sin dx1dx2 + 00� �a a b b � � a b ab � 2 �1 1 � �d 2 f 2 π x1 2 π x2 +� ��J O + J 2π � 2 + 2 � � 2 sin sin dx1dx2 + 0 0� �a b � � dt a b ab             (1.24) πx πx −�� q(t )sin 1 sin 2 dx1dx2 + 00 a b ab π4 � 2π x1 2π x2 � 2 π x1 2 π x2 −�� 4 f 2 2 �Acos + Bcos sin � sin dx1dx2 = 0 00 a b � a b � a b Sau một số phép biến đổi và sử dụng (1.20) khi đó phương trình (1.24) trở  thành: d2 f 3 16q (t )                                 m + ( K + m1 ) f + m3 f − = 0                         (1.25) dt 2 π2 trong đó: �1 1 � 4�D1 2D3 D2 � π 4 �E2* E1* � m = J O + J 2π 2 � 2 + 2 � m ,   1 = π �4 + + m �,   3 = � + � �a b � �a a 2b 2 b 4 � 16 �b 4 a 4 � Đây là phương trình dao động của tấm composite trên nền đàn hồi xác định   độ võng cực đại theo phương pháp lý thuyết bản vỏ mỏng. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN CHO TẤM  COMPOSITE LỚP TRÊN NỀN ĐÀN HỒI 2.1. Khái niệm về phương pháp phần tử hữu hạn Phương pháp phần tử  hữu hạn (PP PTHH) là một phương pháp số  đặc   biệt có hiệu quả để tìm dạng gần đúng của một hàm chưa biết trong miền xác  17
  18. định V của nó. Tuy nhiên PP PTHH không tìm dạng xấp xỉ  của hàm cần tìm  trên toàn miền V mà chỉ  trong từng miền con V e  (phần tử) thuộc miền xác  định V. Do đó phương pháp này rất thích hợp với hàng loạt bài toán vật lý và   kỹ thuật trong đó hàm cần tìm được xác định trên những miền phức tạp gồm  nhiều vùng nhỏ  có đặc tính hình học, vật lý khác nhau chịu những điều kiện  biên khác nhau. Trong PP PTHH miền V được chia thành một số  hữu hạn các miền con,  gọi là phần tử. Các phần tử  này được nối kết với nhau tại các điểm định  trước trên biên phần tử, gọi là nút. Trong phạm vi mỗi phần tử đại lượng cần  tìm được lấy xấp xỉ  trong một hàm đơn giản gọi là các hàm xấp xỉ. Và các  hàm xấp xỉ này được biểu diễn qua các giá trị của hàm (và có khi cả các giá trị  của đạo hàm của nó) tại các điểm nút trên phần tử. Các giá trị này được gọi là   các bậc tự do của phần  tử và được xem là ẩn số cần tìm của bài toán. 2.2. Tính toán tấm composite lớp trên nền đàn hồi theo phương pháp  phần tử hữu hạn  Bài toán:    Xét tấm composite chữ  nhật N lớp trên nền đàn hồi có kích  thước (a x b), độ dày h, chịu lực phân bố đều q(x,y) = q = const. Bước 1: Rời rạc hóa miền vật thể.  Chia tấm thành Ne phần tử hình chữ nhật Ve (e = 1…Ne) có kích thước  bằng nhau. Chọn hệ tọa độ Đề­các có x, y là các trục tọa độ nằm trong mặt  phẳng giữa theo các cạnh, trục z hướng theo phương pháp tuyến với mặt  giữa.  18
  19. Giả thiết tấm có các lớp được xếp đối xứng qua mặt trung bình. Khi đó  xét điểm M(x,y) nằm cách mặt trung hòa khoảng z. Khi đó chuyển vị tại M  w w theo phương Ox, Oy tương ứng là:  u = − z ,  v = − z x y Tại mỗi điểm M(x,y) trong phần tử e giả sử có các thành phần chuyển vị  là {w(x, y), θx(x, y), θy(x, y)}. Mỗi phần tử hình chữ  nhật có bốn nút, mỗi nút có ba bậc tự  do. Do đó  phần tử  có mười hai bậc tự  do nên việc chọn hàm xấp xỉ  phải đảm bảo có  mười hai tham số. Bước 2: Chọn hàm xấp xỉ Chọn hàm độ võng dưới dạng đa thức gồm mười hai số hạng [3]: w( M ) = w( x, y ) = a1 + a2 x + a3 y + a4 x 2 + a5 xy + a6 y 2 + a7 x 3 + a8 x 2 y + a9 xy 2   + a10 y 3 + a11x 3 y + a12 xy 3 Góc xoay của tấm tại M trên mặt giữa theo các phương Ox, Oy tương  ứng: w θx = = a2 + 2a 4 x + a5 y + 3a 7 x 2 + 2a 8 xy + a9 y 2 + 3a11x 2 y + a12 y 3 x   w θy = = a3 + a 5 x + 2a6 y + a 8 x 2 + 2a 9 xy + 3a10 y 2 + a11x 3 + 3a12 xy 2 y Chuyển dịch của phần tử x2 y2 x3 x2 y xy 2 y3 xy 3 ��a1 � x3 y �w � � 1 x y xy �a � �� � ��2 � { u} e =�θ x �= � 0 1 2 2 0 2 y 0 3x 2xy y 0 3x y y � 2 3 � � �θy � � ��... �   � �� 0 0 1 0 x 2 y 0 x 2 2xy 3 y 2 x 3 3xy 2 � � � ��a12 � F ( x, y ) � =� � { a} e � ( 2.1) 19
  20. Thay tọa độ các nút i, j, k, l đã biết vào phương trình (2.1) ta được véctơ  chuyển vị nút : �F ( xi , yi ) � �F ( xi , yi ) � �F (x j , y j )� �F (x j , y j )�            { q} e = � � { a} e = [ A] { a} e     với     [ A] = � � � � � F ( xk , yk ) F ( xk , yk ) � � � � � �F ( xl , yl ) � �F ( xl , yl ) � Suy ra :                        { a} e = [ A] −1 { q} e                                                            (2.2) Từ (2.1) và (2.2) có : �N1 � { u} e = [ F ] [ A] { q} e =� �q = � −1 N � �2 { } e �N ( x, y ) � { q} e � � �N3 �� trong đó: [A]  là ma trận tọa độ nút phần tử, [N(x,y)] là ma trận hàm dạng Bước 3 : Biểu diễn biến dạng và ứng suất qua chuyển vị nút Trạng thái biến dạng phần tử tính theo hệ thức Cauchy: 2 u w εx = = −z = zφ x x x2 2 v w                                ε y = = −z = zφ y                                          (2.3) y y2 2 u v w γ xy = + = −2z = zφxy y x x y Liên hệ ma trận biến dạng và ma trận độ cong như sau: �ε � �φ � �x � �x � { ε } = �ε y �= z �φ y �= z [ φ ] � � � � γ xy �� φxy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2