intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tổng hợp và nghiên cứu phức chất kim loại chuyển tiếp của phối tử thiosemicacbazon có chứa nhân antracen

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu 7 phức chất tổng hợp được bằng phổ khối lượng ESI - MS. Kết quả cho thấy các phức này là phức đơn nhân. Các phức chất đều bền trong điều kiện ghi phổ và khối lượng phân tử hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử dự kiến. Đã sử dụng phần mềm Isotope Disstribution Caculator để tính toán cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử của phức chất. Kết quả tương đối phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Tổng hợp và nghiên cứu phức chất kim loại chuyển tiếp của phối tử thiosemicacbazon có chứa nhân antracen

  1. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- KHUẤT THỊ THUÝ HÀ TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP CỦA PHỐI TỬ THIOSEMICACBAZON CÓ CHỨA NHÂN ANTRACEN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014
  2. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- KHUẤT THỊ THUÝ HÀ TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP CỦA PHỐI TỬ THIOSEMICACBAZON CÓ CHỨA NHÂN ANTRACEN Chuyên ngành: Hóa Vô Cơ Mã số: 60440113 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH HẢI Hà Nội –Năm 2014
  3. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Minh Hải, trong suốt thời gian nghiên cứu, thầy đã luôn chu đáo, tận tình chỉ bảo, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận văn này! Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo, đặc biệt là Thầy giáo TS. Nguyễn Hùng Huy cùng các bác kĩ thuật viên của Bộ môn Hóa Vô Cơ, Khoa Hóa Học Trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các em trong phòng Hoá Học Phức chất đã giúp đỡ tận tình và đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận văn. Khuất Thị Thuý Hà
  4. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .........................................................................................5 1.1 Hợp chất đa vòng thơm PAH .................................................................................5 1.1.1 Giới thiệu về hợp chất đa vòng thơm PAH ...............................................5 1.1.2 Giới thiệu về antracen ................................................................................7 1.1.3 Hóa học phức chất của PAH và Antracen ................................................9 1.2 Thiosemicacbazit, thiosemicacbazon và các phức chất của chúng với kim loại chuyển tiếp ...................................................................................................................16 1.2.1 Thiosemicacbazit và thiocacbazon ...........................................................17 1.2.2 Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các thiosemicacbazon …..…...18 1.3 Khả năng tạo phức của các ion kim loại .............................................................21 1.3.1 Khả năng tạo phức của ion Co(II) ..........................................................21 1.3.2 Khả năng tạo phức của ion Ni(II) ...........................................................21 1.3.3 Khả năng tạo phức của ion Cu(II) ..........................................................22 1.3.4 Khả năng tạo phức của ion Zn(II) ..........................................................23 1.4 Các phƣơng pháp vật lí trong nghiên cứu cấu trúc phức chất .........................24 1.4.1 Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại ...................................................24 1.4.2 Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân ...........................................25 1.4.3 Phương pháp phổ khối lượng ESI-MS ...................................................26 - 1 -
  5. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM..................................................................................29 2.1 Dụng cụ và hóa chất ..............................................................................................29 2.1.1 Hóa chất ...................................................................................................29 2.1.2 Dụng cụ ...................................................................................................29 2.2 Tổng hợp phối tử ..................................................................................................30 2.2.1 Tổng hợp phối tử 9-antrađehit-4-phenylthiosemicacbazn (9PhATSC)..30 2.2.2 Tổng hợp phối tử 9-antrađehit-4-metylthiosemicacbazon (MeATSC)...30 2.3 Tổng hợp phức chất ..............................................................................................31 2.3.1 Tổng hợp phức chất Co-9PhATSC ..........................................................31 2.3.2 Tổng hợp phức chất Ni-9PhATSC ...........................................................31 2.3.3 Tổng hợp phức chất Cu-9PhATSC ..........................................................32 2.3.4 Tổng hợp phức chất Zn-9PhATSC...........................................................32 2.3.5 Tổng hợp phức chất Co-9MeATSC .........................................................32 2.3.6 Tổng hợp phức chất Ni-9MeATSC ..........................................................32 2.3.7 Tổng hợp phức chất Cu-9MeATSC .........................................................33 2.3.8 Tổng hợp phức chất Zn-9MeATSC .........................................................33 2.4. Các thông số kỹ thuật của máy đo áp dụng cho việc đo mẫu phức chất .........33 2.4.1. Phương pháp phổ hồng ngoại IR ...........................................................33 2.4.2. Phương pháp phổ cộng hưởng từ 1H-NMR ..........................................34 2.4.3. Phương pháp phổ khối ESI-MS ............................................................34 - 2 -
  6. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................35 3.1 Nghiên cứu phối tử 9PhATSC, 9MeATSC và các phức chất của chúng bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) ..............................................................35 3.1.1 Nghiên cứu phối tử 9PhATSC và 9MeATSC bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại (IR)...........................................................................................36 3.1.2 Nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp phổ hấp thụ hồngngoại (IR)......................................................................................................................39 3.2 Nghiên cứu phối tử 9PhATSC, 9MeATSC và phức chất của chúng bằng phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (1H-NMR)..........................................45 3.2.1 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của 4-phenylthiosemicacbazit ....................45 3.2.2 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của 4-metylthiosemicacbazit ......................46 3.2.3 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của 9-antranđehit .......................................47 3.2.4 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của 9PhATSC .............................................49 3.2.5 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của 9-MeATSC ...........................................52 3.2.6 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của Zn-9PhATSC.......................................55 3.2.7 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của Ni-9PhATSC.........................................59 3.2.8 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của Ni-9MeATSC ........................................63 3.2.9 Nghiên cứu phổ 1H-NMR của Zn-9MeATSC..........................................66 3.3. Nghiên cứu phức chất bằng phƣơng pháp phổ khối lƣợng (ESI-MS) ............66 KẾT LUẬN .................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................77 - 3 -
  7. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà MỞ ĐẦU PAH là những hợp chất đa vòng thơm có tính chất quang lí đặc biệt như hấp thụ UV, phát huỳnh quang mạnh. Do đó, các PAH có nhiều ứng dụng trong sản xuất các vật liệu phát quang, nguyên liệu laser, các thiết bị phát sáng [28]… Hiện nay một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự có mặt của các nguyên tử kim loại trong hợp chất của PAH sẽ làm xuất hiện các tính chất quang lí mới. Vì vậy, việc tổng hợp, nghiên cứu các phức chất trên cơ sở PAH nói chung và antracen nói riêng là một hướng nghiên cứu triển vọng. Việc nghiên cứu các phức chất của thiosemicacbazon với các kim loại chuyển tiếp đang là lĩnh vực thu hút nhiều nhà hoá học, dược học, sinh – y học trong nước và trên thế giới. Các đề tài trong lĩnh vực này rất phong phú bởi nó chẳng những đa dạng về thành phần, cấu tạo, kiểu phản ứng mà còn đa dạng về số lượng các phức chất tổng hợp, tính chất và khả năng ứng dụng của chúng. Do vậy hướng nghiên cứu phức chất với phối tử thiosemicacbazon có chứa các hợp chất đa vòng thơm đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Thời gian qua trên các tạp chí khoa học đã công bố nhiều công trình theo hướng nghiên cứu này. Với mục đích góp phần vào hướng nghiên cứu chung, chúng tôi chọn đề tài: “Tổng hợp và nghiên cứu phức chất kim loại chuyển tiếp của phối tử thiosemicacbazon có chứa nhân antracen” Chúng tôi hy vọng rằng với các kết quả thu được trong luận văn này sẽ góp phần nhỏ bé vào hóa học phức chất của phối tử trên cơ sở PAH. - 4 -
  8. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Hợp chất đa vòng thơm PAH 1.1.1 Giới thiệu về hợp chất đa vòng thơm PAH Hydrocacbon đa vòng thơm (PAH - Polycyclic aromatic hydrocarbon) là hợp chất hữu cơ bao gồm các vòng thơm và không chứa các dị tố hoặc mang theo nhóm thế. Trong phân tử PAH một vòng thơm sẽ dùng chung với vòng thơm bên cạnh bằng 1 cạnh của vòng thơm, chính điều này làm cho các nguyên tử C và H trong phân tử PAH đồng phẳng. Hợp chất đa vòng rất đa dạng và phong phú. Các PAH đơn giản nhất bao gồm: naphtalen (C10H8) với hai vòng benzen có chung một cạnh, phenantren và antracen đều chứa ba vòng benzen. Các PAH có cấu trúc đa dạng có thể chứa đến bốn, năm, sáu hoặc nhiều vòng benzen [27]. Antracen Phenantren Benzo[a]pyren Pyren Chrysen Ovalen Triphenylen Hình 1.1: Một số hợp chất PAH đặc trƣng. - 5 -
  9. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà PAH có quang phổ hấp thụ UV-Vis đặc trưng. Chúng thường có nhiều dải hấp thụ với cường độ hấp thụ cao và đặc trưng cho mỗi cấu trúc vòng. Tính chất này rất chú ích hữu ý của cácviệc trong nhà xác hóa định học. các TuyPAH. nhiên,Các việc nghiên PAH cứuxuất và dẫn các của hợp chúng chất PAH gặpnăng có khả khó khănhuỳnh phát do: quang với cường độ cao ở nhiệt độ phòng nên chúng đang thu hút được sự - Những hợp chất PAH đều tan kém trong nước và các dung môi hữu cơ do tương tác liên phân tử lớn. - Hợp chất PAH kém bền dễ bị oxi hoá do có hệ liên hợp π kéo dài làm cho khoảng cách giữa HOMO-LUMO bị rút ngắn lại. Để khắc phục hạn chế về độ tan và độ bền hóa học trong khi nghiên cứu các PAH người ta thường sử dụng các dẫn xuất của PAH vì khi được gắn các nhóm thế cồng kềnh độ tan và độ bền hóa học của các PAH tăng lên đáng kể. Các PAH sinh ra trong quá trình đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ như than đá, dầu và gỗ. Chúng đóng vai trò là chất trung gian trong dược phẩm, các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm nhiếp ảnh, nhựa nhiệt rắn, vật liệu bôi trơn và các ngành công nghiệp hóa chất khác. Một số ứng dụng của các PAH: - Acenaphthen: sản xuất thuốc nhuộm, nhựa , bột màu, dược phẩm và thuốc trừ sâu. - Antracen: sản xuất thuốc nhuộm và các chất màu, dung môi cho các chất bảo quản gỗ. - Fluoranthen: sản xuất thuốc nhuộm, dược phẩm và hóa chất nông nghiệp. - Floren: sản xuất thuốc nhuộm, bột màu, thuốc trừ sâu, nhựa nhiệt rắn và dược phẩm. - Phenantren: sản xuất thuốc trừ sâu và nhựa. - Pyren: sản xuất các sắc tố. - 6 -
  10. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà - Các PAH có trong nhựa đường được sử dụng trong xây dựng đường giao thông, tấm lợp nhựa. Bên cạnh đó các PAH được tinh chế có thể được sử dụng trong lĩnh vực điện tử, nhựa chức năng và tinh thể lỏng. Mặt khác các PAH cũng là những chất gây ô nhiễm môi trường và độc tính của chúng ảnh hưởng tới sức khỏe con người. PAH khi thải ra môi trường sẽ phát tán vào trong đất, nước và không khí. Dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời quá trình oxy hóa phá vỡ các chất hóa học này diễn ra trong một ngày đến vài tuần. Sau đó sẽ thâm nhập vào cơ thể con người và động vật. Khi đó, nó sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. PAH là chất gây ung thư, độc tính của PAH phụ thuộc vào cấu trúc, với các đồng phân khác nhau độc tính thay đổi từ trạng thái ít độc đến cực độc. Vì vậy, PAH có thể gây ra ung thư ở mức độ khác nhau. 1.1.2 Giới thiệu về antracen Antracen (C14H10) thuộc hợp chất hữu cơ đa vòng thơm và là một thành phần của nhựa than đá [10]. Antracen là chất rắn dạng tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 218oC, không tan trong nước và tan kém trong các dung môi hữu cơ (trong methanol: 0,0908 g/100 ml; trong hexan: 0,164 g/100 ml). Giống như các hợp chất hữu cơ đa vòng thơm khác, antracen và các dẫn xuất của nó có quang phổ hấp thụ UV đặc trưng và chúng là những hợp chất phát huỳnh quang. Quang phổ UV-Vis của antracen có các cực đại hấp thụ nằm trong khoảng 300 – 400 nm (Hình 1.2) và antracen thể hiện huỳnh quang màu xanh (cực đại ở 400 – 500 nm) khi bị kích thích bởi ánh sáng tử ngoại (Hình 1.3). Với những đặc điểm trên, antracen và dẫn xuất của nó có tầm quan trọng trong việc sản xuất các vật liệu phát quang, nguyên liệu laser, các thiết bị phát sáng… Antracen và những dẫn xuất của nó còn được sử dụng trong sensơ huỳnh quang để nghiên cứu tương tác protein-phối tử bằng quang phổ huỳnh quang [13]. Bên cạnh đó, antracen còn là một chất hữu cơ bán dẫn. Không giống với nhiều PAH khác, antracen không được phân loại là chất gây ưng thư được liệt kê bởi OSHA. - 7 -
  11. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà Hình 1.2: Phổ UV của antracen trong dung môi cyclohexan. Hình 1.3: Phổ huỳnh quang của antracen trong cyclohexan. Một trong những hạn chế của antracen là khi bị kích thích bởi ánh sáng tử ngoại, antracen có xu hướng tạo thành hợp chất đime (Hình 1.4). Các đime này liên kết - 8 -
  12. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà với nhau bởi liên kết C-C mới và trở lại trạng thái antracen ban đầu dưới tác dụng của nhiệt hoặc tia cực tím có bước sóng dưới 300nm. Các dẫn xuất của antracen cũng có tính chất tương tự như antracen. Hình 1.4: Phản ứng đime hóa antracen. Mặt khác, antracen tham gia phản ứng Diels-Alder với oxi theo phản ứng sau: Hình 1.5: Phản ứng Diels-Alder của antracen. Vì vậy, các phản ứng liên quan đến antracen cần được tiến hành trong điều kiện thiếu ánh sáng để tránh sự phân hủy bởi oxi và xu hướng đime hóa của antracen. 1.1.3 Hóa học phức chất của PAH và Antracen Phức chất của PAH trong thời gian gần đây đang thu hút được sự nghiên cứu của các nhà hóa học bởi các ứng dụng hữu ích của chúng. Với cấu trúc phân tử cứng nhắc các PAH và phức chất của nó được sử dụng để tổng hợp nên các hợp chất có cấu trúc đại phân tử. Bên cạnh đó, với khả năng phát huỳnh quang và hấp thụ ánh sáng mạnh các PAH cùng với các phức chất của nó có tiềm năng ứng dụng to lớn trong sản xuất các vật liệu phát quang, nguyên liệu laser, các thiết bị phát sáng… Trong nhiều năm qua, việc tổng hợp các cấu trúc đại phân tử đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu [15]. Các hợp chất PAH có dạng hình học cố định, có cấu trúc cứng nhắc, do đó khi các ion kim loại hoặc các hợp phần chứa dị tố có khả năng - 9 -
  13. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà năng phối trí, được đính vào PAH sẽ tạo ra những hợp chất cầu nối có dạng hình học cố định với các góc 600, 900 hay 180o... Nhóm nghiên cứu của tác giả Stang [23] chỉ ra rằng: Cấu trúc dạng ghim kẹp được tạo ra khi 2 nguyên tử Pt được gắn vào vị trí 1,8 của vòng antracen. Gốc nitrat phối trí yếu với Pt sẽ bị thay thế bởi phối tử có khả năng tạo phối trí mạnh hơn khi tiến hành phản ứng. Phối tử pyridyl có hình dạng ba chạc trong đó các hợp phần pyridyl định hướng với nhau một góc 1200. Trong điều kiện thích hợp, sự kết hợp của hai phối tử pyridin với ba phân tử dạng ghim kẹp để tạo ra phân tử phức chất M3L2 có hình dạng khối lăng trụ (Hình 1.6). Cấu trúc dạng lăng trụ là những cấu trúc 3D đơn giản. Hình 1.6: Cấu trúc phân tử M3L2 dạng khối lăng trụ. Nhóm nghiên cứu của Yip [16] đã tổng hợp và chứng minh được đại phân tử có dạng hình chữ nhật chứa nhân antracen giữ vai trò như "ghim kẹp'' cố định hình dạng (Hình 1.7). Tiếp tục cho chúng tạo phức với pyridin, do pyridin chứa dị tố nitơ-hợp phần phối trí mạnh hơn gốc NO3 , OTf  nên nó đẩy các gốc này để hình thành phức chất - 10 -
  14. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà mới. Photpho liên kết với vòng antracen ở vị trí 9, 10 và photpho ở trạng thái lai hoá sp3, góc lai hoá 109,50 nên cấu trúc này có dạng "ghim kẹp". Các nguyên tử Au ngoài phối trí với photpho còn có các phối tử phụ phối trí yếu như NO3 , OTf  nên có thể kết hợp với phân tử dạng thẳng (hợp phần pyridyl định hướng 1800) thì tạo được phức chất mới có dạng hình chữ nhật như chỉ ra ở Hình 1.7. Hình 1.7: Cấu trúc đại phân tử hình chữ nhật. Đại phân tử dạng hình chữ nhật này chứa hợp phần pyridin có mật độ electron thấp, nhất là khi được gắn với nguyên tử kim loại. Do đó khi cho chúng tương tác với phối tử giàu điện tử như biphenyl thì một phức chất dạng "bọc" được hình thành, ở đó phân tử biphenyl được giữ bên trong đại phân tử hình chữ nhật thông qua tương tác - (Hình 1.8) - 11 -
  15. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà Hình 1.8: Cấu trúc tinh thể đại phân tử hình chữ nhật. Yip và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu [25] phản ứng giữa 9,10-bis (điphenylphotphin)antracen (PAnP) với các muối bạc với các anion khác nhau ( ClO4 , OTf  , PF6 , BF4 ) . Kết quả đã thu được các phức chất trong các dung môi khác nhau: [Ag(-PAnP)(CH3CN) X]n trong đó X là (X: ClO4 , OTf  , PF6 ) ; [Ag2(-PAnP)2 (CH3CN)4(PF6)2]n; [Ag3(-PAnP)3BF4)](BF4)2; [Ag4(-PAnP)4 (ClO4)2] (ClO4)2. Tuỳ dung môi, tuỳ bản chất của ion kim loại các phức chất có hình dạng khác nhau: vòng kim loại hai nhân, vòng kim loại ba hay bốn nhân và polime dạng xoắn, các phức chất này đều có khả năng phát quang (Hình 1.9, 1.10). Các tác giả nghiên cứu động học của quá trình chuyển hoá cấu trúc trong dung dịch thấy rằng trong dung môi CDCN3 chỉ tồn tại hai dạng cấu trúc còn trong dung môi CD2Cl2 thì tồn tại nhiều loại cấu trúc khác nhau. - 12 -
  16. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà Hình 1.9: Cấu trúc phân tử phức chất dạng đa nhân, dạng xoắn. Hình 1.10: Hợp chất vòng kim loại chứa hai nhân Ag. Hợp chất vòng tetracen là những hợp chất có tính chất phát quang, khi thay thế nguyên tử H ở vòng bằng kim loại Au, Pt thì các kim loại sẽ tác dụng với hệ liên hợp  - 13 -
  17. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà của vòng antracen thông qua AO - 5d của mình dẫn đến sự chuyển dịch các dải hấp thụ và phát xạ về phía bước sóng dài hơn. Tương tự, khi thay thế Si của hợp chất vòng bằng Au, Pt cũng sẽ quan sát được các dải hấp thụ chuyển dịch về phía bước sóng dài hơn [20]. Đặc biệt là khi sử dụng PMe3 dưới dạng phối tử phụ của phức chất Au với tetracenylđiacetylua thì quan sát được cấu trúc dạng tổ ong ở rạng thái rắn. Các tác giả cho rằng yếu tố lập thể của nhóm photphin đã dẫn tới việc hình thành tương tác Au-Au là liên kết giữa các phân tử phức chất với nhau trong cấu trúc tổ ong (Hình 1.11, 1.12). Hình 1.11: Cấu trúc phân tử phức chất dạng đa nhân của kim loại Au với tetracen các phối tử phụ. Hình 1.12: Cấu trúc phân tử phức chất dạng tổ ong của kim loại Au với tetracen và các phối tử phụ. - 14 -
  18. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà Phức chất đơn nhân Pt chứa đồng thời 2 PAH (tetracen, pentacen) có màu rất khác nhau [19], khi 2 PAH đều là tetracen thì phức chất có màu đỏ, thay thế tetracen bằng pentacen thu được phức chất có màu xanh lá cây. Đặc biệt, nếu phức chất chứa đồng thời hai loại PAH trên thì có màu tím (Hình 1.13). Các phức chất này đều có khả năng phát quang. Các kết quả chỉ ra rằng có sự chuyển năng lượng giữa các nhân PAH trong quá trình phát xạ. Hình 1.13: Phức chất đơn nhân của Pt(II) với tetracen, pentacen. Phức chất hai nhân của Pt với phối tử pentacenyl-6,13-điacetylide đã được tổng hợp với các phối tử phụ khác nhau [18]. Hình 1.14: Phức chất của Pt (II) với pentacen. - 15 -
  19. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà Hình 1.15: Phức chất của Pt(II) với pentacenyl-6,13-điacetylua. Phức chất (1a) có độ tan kém trong các dung môi hữu cơ: CDCl3, axeton...(Hình 1.14; 1.15). Tuy nhiên, các phức chất 1, 2, 3, 4 cũng tan tốt trong các dung môi này. Các phối tử phụ được chia thành hai nhóm: loại một, là phối tử trung hoà có khả năng "nhận "; loại hai, là phối tử có điện tích (-1) có khả năng "cho- ". Các kết quả chỉ ra rằng phối tử ion dạng "-cho " có khả năng làm dịch chuyển các cực đại hấp thụ và phát xạ của nhân pentacen về vùng hồng ngoại gần còn các phối tử trung hoà dạng "- nhận " thì không có hiện tượng đó. 1.2 Thiosemicacbazit, thiosemicacbazon và các phức chất của chúng với kim loại chuyển tiếp. - 16 -
  20. Luận văn tốt nghiệp Khuất Thị Thuý Hà 1.2.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon Thiosemicacbazit là chất kết tinh màu trắng, nóng chảy ở 181-1830C. Kết quả nghiên cứu nhiễu xạ tia X cho thấy phân tử có cấu trúc như sau: (1) H2N Gãc liªn kÕt MËt ®é ®iÖn tÝch (2) (1) N = -0.051 d NH o (2) a=118.8 N = 0.026 o a b=119.7 C(4) = -0.154 C c o c=121.5 o N = 0.138 H2N S d=122.5 S = -0.306 b (4) Trong các nguyên tử N(1), N(2), N(4), C, S nằm trên cùng một mặt phẳng. Ở trạng thái rắn, phân tử thiosemicacbazit có cấu hình trans (nguyên tử S nằm ở vị trí trans so với nhóm NH2) [1]. Khi thay thế một nguyên tử H nhóm N(4)H2 bằng các gốc hiđrocacbon ta thu được các dẫn xuất của thiosemicacbazit. Ví dụ như: N(4)-phenyl thiosemicacbazit, N(4)-etyl thiosemicacbazit, N(4)- metyl thiosemicacbazit... Khi phân tử thiosemicacbazit hay các dẫn xuất của nó ngưng tụ với các hợp chất cacbonyl sẽ tạo thành các hợp chất thiosemicacbazon (Hình 1.16) (R’: H, CH3, C2H5, C6H5,...). R H R   + + C O + H2N N C NHR'' R' C N N C NHR'' H H R' S O H S R R C N N C NHR'' R' C N N C NHR'' H H2O H R' H S OH H S - 17 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0