Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội học: Thực trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ tuổi mãn kinh quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Nghiên cứu thực trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ mãn kinh quận Tây Hồ, trên cơ sở đó tìm hiểu những nhân tố cơ bản tác động tới hoạt động này ở họ, xu hướng chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ mãn kinh trong thời gian tới, từ đó đưa ra những khuyến nghị mang tính khả thi. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội học: Thực trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ tuổi mãn kinh quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA XÃ HỘI HỌC ------------------- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN PHỤ NỮ TUỔI MÃN KINH QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Nghiên cứu trường hợp phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội) CHUYấN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC Mó số: 60 31 30 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Hoa Người thực hiện: Phạm Thị Tú Anh
- MỤC LỤC Lời cảm ơn 3 Bảng các từ viết tắt 5 Mục lục 7 MỞ ĐẦU 1. T ính cấp thiết của đề tài 9 2. í nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 11 2.1. Ý nghĩa lý luận 11 2.1. Ý nghĩa thực tiễn 11 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiờn cứu 12 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 12 2.1. Đối tượng nghiên cứu 12 2.1. Khách thể nghiên cứu 12 4.3. Phạm vi nghiên cứu 12 4.4. Phạm vi khảo sát 13 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 13 5.1. Phương pháp luận 13 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 14 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu 14 5.2.2 Phương pháp pháng vấn bằng bảng hỏi 15 5.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu 15 5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung 15
- 6. Giả thuyết nghiờn cứu 16 7. Khung lý thuyết 17 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 18 1.1.1. Một số lý thuyết xó hội học 18 1.1.2. Các khái niệm công cụ 21 1.2. Tổng quan nghiên cứu 22 1.2.1. Nghiờn cứu trờn thế giới về chăm sóc sức khoẻ sinh sản tuổi mãn kinh 22 1.2.2. Nghiên cứu trong nước về chăm sóc sức khoẻ sinh sản tuổi mãn kinh 23 1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chăm sóc sức khoẻ sinh sản 25 CHƯƠNG 2 CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN PHỤ NỮ TUỔI MÃN KINH TẠI PHƢỜNG XUÂN LA QUẬN TÂY HỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh 27 2.1.1. Nhận thức của phụ nữ tuổi mãn kinh về SKSS, chăm sóc SKSS 27 2.1.2. Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh 33 2.1.3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh 48 2.1.3.1. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh thông qua hoạt động phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn và viêm nhiễm qua đường sinh dục 48 2.1.3.2. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh thông qua hoạt động tình dục có trách nhiệm 52
- 2.1.3.3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh thông qua hoạt động phòng và điều trị các bệnh ác tính ở cơ quan sinh sản, loãng xương, tim mạch, mất trí nhớ 60 2.2. Một SỐ NHÕN TỐ ảnh hƣởng tới hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ TUỔI mãn kinh quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 73 2.2.1. Chính sách của Đảng và nhà nước 73 2.2.2 Hệ thống dịch vụ y tế 75 2.2.3. Đặc điểm cộng đồng 76 2.2.4. Hoạt động của truyền thông 77 2.2.5. Đặc điểm cá nhân 80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
- BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT SKSS: Sức khoẻ sinh sản CSSKSS: Chăm sóc sức khoẻ sinh sản SKTD: Sức khoẻ tình dục PTCS: Phổ thông cơ sở THCS: Trung học cơ sở PTTH: Phổ thông trung học
- Phần mở đầu 9 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề “giới và sức khoẻ sinh sản” đã và đang trở thành mối quan tâm chung của nhiều quốc gia từ sau Hội nghị quốc tế về “Dân số và Phát triển” tại Cairo năm 1994. Ở Việt Nam, vấn đề này được Đảng và Chính phủ ủng hộ mạnh mẽ và đề ra trong chiến lược sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010 như sau: “Đảm bảo đến năm 2010 tình trạng sức khoẻ sinh sản được cải thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch giữa các vùng và các đối tượng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản ứng với các giai đoạn của cuộc sống và phù hợp với điều kiện của các cộng đồng ở từng địa phương, đặc biệt chú ý đến các vùng và các đối tượng có khó khăn…” Theo KẾT QUẢ điều tra biến động dân số, nguồn lao động và KHHGĐ 1/4/2006, dân số toàn quốc là 83.892,2 nghỠN NGười, nữ chiếm 50,85%. Nền kinh tế thị trường với đa dạng hoá sản xuất và ngành nghề đã tạo ra nhiều cơ hội cho phụ nữ phát huy hết năng lực của mình trên mọi lĩnh vực, nhưng mặt khác cũng đã trực tiếp hoặc gián tiếp làm ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của họ, bước vào giai đoạn liên quan nhiều đến sức KHOẺ NÚI chung và SKSS quanh tuỔi MÓN kinh NÚI RIỜNG - giai đoạn có nhiều biến đổi về tâm lý, sinh lý và bệnh lý do thiếu hụt các nội tiết tố sinh dục nữ. Giai đoạn này người phụ nữ cần sự quan tâm chăm sóc của những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là của chính mình. Chức năng sinh con và nuôi con là chức năng thiên bẩm, không thể thay thế của người phụ nữ vì vậy mỗi người phụ nữ thường bị chức năng này chi phối khoảng 20 năm (từ 25-45 tuổi), quãng đời đẹp nhất của mình. Sau tuổi 45 người phụ nữ mới có điều kiện tập trung cho công việc xã hội vì lúc này con cái đã khôn lớn, gia đình ổn định, kiến thức và kinh nghiệm công tác được tích luỹ tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, cũng chính lúc này người
- Phần mở đầu 10 phụ nữ phải chuẩn bị để bước vào thời kì mãn kinh, phải đương đầu với những thay đổi về sinh lý, tâm lý Và về bệnh lý do thiếu hụt các nội tiết tố sinh dục nữ quan trọng. Đây là thời kỳ thường kèm theo những thay đổi của chu kỳ kinh nguyệt, tim mạch, tình dục, dấu hiệu về tiết niệu, tâm lý, nhận thức, trầm cảm, về lâu dài là chứng thiếu xương, loãng xương, bệnh lý tim mạch, bệnh Alzheimer. Theo nhận định của WHO “việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ mãn kinh ở Việt Nam hiện nay vẫn là một khoảng trống mặc dù phụ nữ ở độ tuổi này chiếm tỷ lệ tương đối cao”. Phụ nữ ở tuổi mãn kinh (trên 42 tuổi) và mãn kinh (48,5 tuổi), tuổi thọ trung bình của phụ nữ hiện nay 73 tuổi. Nghĩa là trung bình mỗi phụ nữ sẽ sống khoảng 24 năm sau mãn kinh với buồng trứng ngưng hoạt động nên sẽ gây những ảnh hưởng trước mắt và lâu dài xen kẽ với tuổi già. Tại sao tình trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh hiện nay vẫn còn ít được chăm sóc hoặc chính họ không biết đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong khi nhân loại đang chứng kiến những bước tiến thần kỳ về công nghệ sinh học, về y tế ở đầu thế kỷ 21. Tại sao số phụ nữ tuổi mãn kinh bị viêm nhiễm đường sinh dục, bị bất bình đẳng trong hoạt động thương lượng về tình dục, bị ung thư cổ tử cung, ung thư vú, mất trí nhớ, loãng xương vẫn còn là những vấn đề chưa được giải quyết? Sức khoẻ sinh sản không chỉ cần sự quan tâm ở những nơi vùng sâu vùng xa, ở những nơi có điều kiện sống thấp kém mà còn cả ở những phụ nữ mãn kinh sống ở những đô thị lớn, sống trong môi trường có hệ thống truyền thông tốt về sức khoẻ, về những thông tin mới trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản, qua hệ thống phát thanh, sách báo, vô tuyến truyền hình, mạng internet, thậm chí cả ở những phụ nữ trí thức..? Đến nay tình trạng này không chỉ còn là một nguy cơ mà đã trở thành một vấn đề xã hội. Đã đến lúc chúng ta cần nhận thức lại một cách nghiêm túc những vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản nói chung, chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh nói riêng và có những phân tích đầy đủ. Phụ nữ là một nửa của nhân loại. Nghiên cứu “chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ tuổi mãn kinh quận Tây Hồ, Hà Nội” hiện nay là một nhu cầu cấp thiết nhằm GÚP phần luận giải đầy đủ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn cho vấn đề này. Đây không chỉ đơn thuần là quan niệm mang tính trách nhiệm, đạo đức xã
- Phần mở đầu 11 hội, mà hơn thế nữa, nó còn có quan hệ đến nhận thức, hành vi của những người thân trong gia đình-những người đảm nhận không nhỏ vai trò hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ tuổi mãn kinh. Nếu có được nhận thức đúng đắn, họ sẽ đầu tư và quan tâm hơn cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở những phụ nữ khi bước vào tuổi mãn kinh của gia đình mình. Xét về chiến lược phát triển lâu dài, cũng như những nhiệm vụ cấp bách trước mắt, thì việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ tuổi mãn kinh là vấn đề hết sức cấp thiết. Công việc đó không chỉ thiết thực có tác dụng nâng cao chỉ số phát triển con người mà Liên Hiệp Quốc đã nêu và Việt Nam đang phấn đấu, mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển của dân tộc Việt Nam thời kỳ CNH- HĐH đất nước. Vì vậy xét theo cả góc độ y học và xã hội học thì chăm sóc sức khoẻ sinh sản thời kì mãn kinh đang trở thành vấn đề cần quan tâm trong lĩnh vực sức khoẻ cộng đồng ở nước ta. Đó cũng chính là những lý do mà chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu. 2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN 2.1. Ý nghĩa lý luận - Nghiên cứu đã vận dụng và làm sáng rõ các lý THUYẾT xã hội học như cấu trúc chức năng về biến đổi xÓ HỘI, hành động xÓ HỘI, các lý thuyết xã hội học sức khoẻ - bệnh tật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ - Kết quả nghiên cứu hình thành những quan niệm khoa học về lĩnh vực SỨC KHOẺ, sức khoẻ sinh sản bởi trên thực tế xã hội vẫn còn nhiều người có những quan niệm sai lầm về vấn đề này. KẾT QUẢ nghiên cứu cũng LàM SỎNG RỪ những kiến thức VỀ MẶT Y học, tâm lý học những triệu chứng mà phụ nữ gặp phải trong giai đoạn đầu của thời kỠ MÓN KINH cũng như NHỮNG HẬU QUẢ LÕU DàI về BỆNH tật mà họ dễ mắc trong giai đoạn này như TIM MẠCH, BỆNH LOÓNG Xương, bệnh mất trí nhớ, ung thư . 2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phần mở đầu 12 - Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách có ý nghĩa thực thi hơn về sức kHOẺ NÚI CHUNG Và SỨC KHOẺ SINH SẢN PHỤ NỮ MÓN KINH NÚI RIỜNG TRONG GIAI đoạn tới. - GIỲP Chính quyền đoàn thể tại địa phương có cách nhỠN TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG CHăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ mÓN KINH để từ đó xây dựng được những phương pháp giúp các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ hiệu quả hơn trên địa bàn mình phụ trách. - Gia đình và người thân có suy nghĩ đúng hơn và thấu đáo hơn về người phỤ NỮ MÓN KINH TRONG GIA đỠNH Và TỪ đó có thể hỗ trợ họ tốt hơn trong giai đoạn mÓN KINH. - Phụ nữ trong các độ tuổi trước và sau mÓN KINH CÚ thêm kiến thức về những triệu chứng có thể xảy ra, những khó khăn gặp phải về tâm lý cũng như một số giải pháp cho tỠNH TRẠNG NàY Mà họ CÚ THỂ LỰA CHỌN. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ mãn kinh quận Tây Hồ, trên cơ sở đó tìm hiểu những nhân tố cơ bản tác động tới hoạt động này ở họ, xu hướng chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ mãn kinh trong thời gian tới, từ đó đưa ra những khuyến nghị mang tính khả thi. 4. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tượng NGHIỜN CỨU Chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ tuổi mãn kinh. 4.2 KHỎCH THỂ NGHIỜN CỨU PHỤ NỮ Ở tuổi mãn kinh sinh sống trên địa bàn phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 4.3 PHẠM VI NGHIỜN CỨU Chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo Hội Nghị quốc tế về “Dân số và Phát triển” ở Cairo (1994) bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Kế hoạch hoá gia đình
- Phần mở đầu 13 - Chăm sóc tốt sức khoẻ bà mẹ, đảm bảo thai nghén và sinh đẻ an toàn - Kiểm soát có hiệu quả các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản (bao gồm cả các bệnh lây truyền theo đường tình dục) - Hành vi sinh sản và tình dục có trách nhiệm - Phòng và điều trị vô sinh - Loại trừ phá thai không an toàn - Phòng và điều trị các bệnh ác tính ở cơ quan sinh sản Phụ nữ độ tuổi mãn kinh là những người phần lớn kết thúc giai đoạn sinh sản, nên những nội dung như kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc tốt sức khoẻ bà mẹ, đảm bảo thai nghén và sinh đẻ an toàn, phòng và điều trị vô sinh, loại trừ phá thai không an toàn chúng tôi không đề cập trong luận văn, ở đây chúng tôi chỉ chủ yếu tập trung vào những nội dung còn lại như: - Các bệnh nhiễm khuẩn và lây nhiễm qua đường tình dục - Tình dục có trách nhiệm - Phòng và điều trị các bệnh ác tính ở cơ quan sinh sản Tuy nhiên trong những nghiên cứu chuyên sâu của y học gần đây đã khẳng định những hậu quả trầm trọng và lâu dài ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản của tuổi mãn kinh mà nguyên nhân chính là do thiếu hụt nội tiết buồng trứng gây ra là bệnh loãng xương, mất trí nhớ, tim mạch và ung thư đường sinh dục. Vì vậy trong luận văn này chúng tôi cũng tìm hiểu nhận thức và việc chăm sóc của phụ nữ tuổi mãn kinh đối với những hậu quả này. 4.4. Phạm vi khảo sát Nghiên cứu tại phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Thời gian: năm 2006-2007 5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp luận * Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phần mở đầu 14 ChỦ nghĨa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở lý luận cơ bản và là nguyên tắc chung cho mọi khoa học nói chung và khoa học xã hội học nói riêng. Vận dụng tổng hợp những lý luận này chúng tôi tuân theo các yêu cầu sau: Những quy luật vận động phát triển của xã hội phải được xem xét khách quan như nó đang tồn tại. Những hiện tượng xã hội phải được xem xét trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Xem xét các hiện tượng xã hội phải hướng đến cái bản chất, không hướng tới cái ngẫu nhiên, bất bình thường. Tuân thủ các nguyên tắc lịch sử cụ thể: Xem xét yếu tố con người mang bản chất xã hội trong tính hiện thực của nó, con người là “tổng hoà các mối quan hệ xã hội”, đồng thời cũng là chủ thể của xã hội. Từ đó, coi việc ra sức phát huy nhân tố, con người, coi chiến lược con người là điểm mấu chốt của sự phát triển kinh tế - xã hội * Tiếp cận sinh thái học văn hoá Hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh đều không thể vượt ra ngoài sự chi phối của khuôn mẫu văn hoá ấy. Nói cách khác, văn hoá cộng đồng, tiểu văn hoá gia đình là yếu tố vô cùng quan trọng không thể xem nhẹ khi nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ tuổi mãn kinh. Họ quan niệm về sức khoẻ sinh sản như thế nào? cách thức chăm sóc và bảo vệ ra sao? Nhất là khi họ bị nhiễm bệnh những căn bệnh ác tính ở cơ quan sinh sản? Khi vấn đề giới tính và tình dục giữa vợ với chồng ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề khó nói… luôn ghi đậm dấu ấn văn hoá của cộng đồng và tiểu văn hoá gia đình thẩm thấu vào cá nhân thông qua quá trình xã hội hoá. Vì vậy, nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ sinh sản phụ nữ ở tuổi mãn kinh chúng tôi không tách chủ thể khỏi môi trường văn hoá nơi họ sinh sống. Hiểu biết về phong tục về phong tục tập quán, về thói quen và tâm lý cộng đồng về tín ngưỡng, niềm tin, và những quan hệ xã hội của chủ thể là cơ sở đáng tin cậy để lý giải hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh của phụ nữ tuổi mãn kinh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phần mở đầu 15 Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như xã hội học, y học, tâm lý học, văn hoá học… trong đó trọng tâm là xã hội học giới, xã hội học sức khoẻ và y tế, xã hội học văn hoá. 5.2.1. PHương pháp phân tích tài liệu Sử dụng các đề tài luận án đÓ NGHIỜN CỨU VỀ phụ nữ tuổi mãn kinh để tìm hiểu những ảnh huởng tới sức khoẻ sinh sản của phụ nữ khi bước vào tuổi mãn kinh cũng như những cách phòng và chữa bệnh. Vũ ĐỠNH CHỚNH (1996), NGHIỜN CỨU LOÓNG Xương và một số yếu tố liên quan tới loÓNG Xương ở phụ nữ sau mÓN KINH THUỘC HUYỆN CẨM BỠNH TỈNH HẢI Hưng, tóm tắt luận án phó tiến sĩ khoa học y dược. LỜ THỊ THANH VÕN (2003), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của rong kinh rong huyết cơ năng tuổi dậY THỠ Và TUỔI TIỀN MÓN KINH, LUẬN ỎN TIẾN SĨ Y HỌC. GS.TS. Phạm Thị Minh Đức chủ nhiệm đề tài (2004), Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nước, Nghiên cứu thực trạng sức khoẻ sinh sản của phụ nữ Việt Nam mÓN KINH Và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng sống của phụ nữ lứa tuổi này, Trường Đại học Y Hà Nội. TỠM HIỂU CỎC THỤNG TIN VỀ MẶT Y HỌC TRONG CỎC TẬP SỎCH VỀ CHăm sóc sức khoẻ sinh sản cũng như các bài báo trên mạng. 5.2.2 Phương pháp phỏng vấn BẰNG BẢNG HỎI SỬ DỤNG 202 BẢNG HỎI để thu thập thông tin phụ nữ từ 45 TUỔI TRỞ LỜN tại 7 KHU dân cư trên địa bàn phường Xuân La quận Tây Hồ thành phố Hà Nội. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên lựa chọn theo tiêu chí 5 người chọn một lần lượt theo thứ tự danh sách tên của phụ nữ mÓN KInh trên địa bàn từng KHU dân cư. 5.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu Chúng tôi thực hiện 13 cuộc phỏng vấn sâu trong đó bao gồm:
- Phần mở đầu 16 5 phỏng vấn sâu đối với phụ nữ lứa tuổi từ 45-60 bao gồm cán bộ đoàn thể, cán bộ nhà nước về hưu, người làm nông nghiệp. 5 PHỎNG VẤn sâu đối với chồng, con của phụ nữ tuổi mÓN KINH. 3 phỏng vấn sâu đối với cán bộ y tế, đại diện chính quyền, Hội phụ nữ của phường Xuân La và quận Tây Hồ. 5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung THỰC HIỆN 3 THẢO LUẬN NHÚM TẬP TRUNG NHỮNG PHỤ nữ ở độ tUỔI MÓN KINH TRỜN 7 KHU dân cư tại địa bàn phường Xuân La, QUẬN TÕY HỒ, THàNH PHỐ Hà NỘI: Nhóm 1: gồm 8 người với cơ cấu nghề nghiệp là những người làm nông nghiệp, làm nghề tự do, trình độ học vấn tiểu học, trung học cơ sở. Nhóm 2: gồm 7 người với cơ cấu nghề nghiệp là cán bộ nhà nước, cán bộ hưu trí, trình độ học vấn là Cao đẳng, Đại học. Nhóm 3: Gồm 8 người là những cụm trưởng của các cụm dân cư, phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh với nghề nghiệp là nông nghiệp, cán bộ nhà nước, cán bộ hưu trí và trình độ học vấn là tiểu học, THCS, PTTH, Cao đẳng, Đại học. 6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Nhận thức và hành động chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ tuổi mãn kinh còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan như kiến thức của phụ nữ tuổi mãn kinh, hoạt động của hệ thống truyền thông y tế quận, phường, hoạt động của chính quyền, đoàn thể địa phương, phong tục tập quán (văn hoá cộng đồng, gia đình)... Đại đa số phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh phường Xuân La có biết về những hậu quả của tuổi mãn kinh tuy nhiên kiến thức của họ còn chưa được hệ thống, nhiều kiến thức cơ bản phụ nữ vẫn còn nhầm lẫn. Tuy vậy nhu cầu được tư vấn, khám bệnh cũng như sự quan tâm của gia đình cộng đồng là rất lớn
- Phần mở đầu 17 Việc chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ mãn kinh đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh vì nguồn kinh phí đầu tư còn hạn hẹp, cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chẩn đoán bệnh còn nghèo nàn, thiếu các bác sĩ chuyên khoa.
- Phần mở đầu 18 7. KHUNG LÝ THUYẾT Điều kiện kinh tế - chính trị-văn hoá-xã hội Hà Nội thời kì đổi mới Chính sách của Hoạt động Đặc điểm Hệ thống Đặc điểm Đảng và Nhà của truyền cá nhân dịch vụ y tế cộng đồng nước về chăm thông văn (văn hoá, sóc sức khỏe hoá học vấn, sinh sản gia đình...) Chăm sóc SKSS phụ nữ tuổi mãn kinh Nhận thức, Nhu cầu của phụ Hành động CSSKSS nữ tuổi mãn kinh về , SKSS, phụ nữ tuổi mãn kinh CSSKSS
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 18 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Một số lý thuyết xã hội học Lý thuyết cấu trúc chức năng Talcott Parsons khẳng định rằng mỗi xã hội phải thoả mãn bốn nhu cầu chức năng để tồn tại. Nói cách khác, đây là những nhiệm vụ cơ bản mà một xã hội bất kì phải thực hiện thành công Thích nghi: Một xã hội phải thích nghi với môi trường tự nhiên để tồn tại. Parson cho rằng nhiệm vụ đầu tiên của một xã hội bất kỳ là phải tạo ra và phân phối tài nguyên vật chất cần thiết để duy trì đời sống của các thành viên Đạt mục đích: Một khi xã hội thoả mãn nhu cầu cụ thể của các thành viên thì nhiệm vụ chung thứ hai là phải phát triển và giải quyết các mục tiêu xã hội khác. Những nhu cầu này bao gồm nâng cao mức sống của con người và quản lý mối quan hệ với các xã hội khác. Một khi các mục tiêu khác nhau được nhận dạng thì tầm quan trọng tương đối phải được đánh giá và nỗ lực tổ chức phải thực hiện để đạt mục đích. Hội nhập: Muốn đạt đến một mục tiêu bất kỳ, một xã hội phải hình thành một số hình thức tổ chức bên trong. Xã hội hiện đại phải đặc biệt bao gồm nhiều con người tham gia vào những hoạt động chuyên môn hoá cao. Nỗ lực của mọi thành viên trong xã hội phải được định hướng và phối hợp nếu muốn đạt mục đích. Duy trì nếp mẫu: Hợp nhất nỗ lực của con người tuỳ thuộc vào động cơ thúc đẩy mọi người phải tuân thủ với các mẫu suy nghĩ và hành động đã xác
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 19 lập. Nói cách khác, thành viên của một xã hội phải chia sẻ phần lớn các giá trị văn hoá và tuân thủ các tiêu chuẩn văn hoá như nhau. Điều này đảm bảo các mẫu xã hội sẽ được duy trì với sự chia rẽ tối thiểu. Parson cho rằng bốn hệ thống có những mức độ quan trọng đối với hoạt động xã hội. Dĩ nhiên tất cả các thể chế xã hội đều góp phần ít nhất nào đó trong việc đáp ứng mỗi yêu cầu trong bốn yêu cầu này. Tuy nhiên, quan điểm của Parsons là mỗi thể chế xã hội đóng một vai trò có phần chuyên môn hoá trong quá trình chung đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Đảng và Nhà nước có những quan tâm rất lớn đối với sức khoẻ sinh sản của người dân nói chung ở mọi độ tuổi, tuy nhiên hiện nay phụ nữ tuổi mãn kinh chưa được quan tâm đúng mức trong chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010, chính vì vậy dẫn đến mọi chi phí đầu tư cho chăm sóc, chẩn đoán, chữa trị đều bị ảnh hưởng. Đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa không đầy đủ tại cơ sở khám chữa bệnh địa phương, cơ sở y tế thiếu thốn đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản của phụ nữ mãn kinh. Lý thuyết biến đổi xã hội MỌI XÓ HỘI đều có những biến đổi mỗi ngày theo những cách thức, mức độ, thời điểm khác nhau. Những biến đổi đều ít nhiều có sự kế thừa từ quá khứ của nó và theo đuổi một mẫu hỠNH HAY MỘT DỰ định mới được cụ thể rỪ RàNG. VẬY NHỮNG TRường hợp nào được coi là biến đổi xÓ HỘI? Thứ nhất, biến đổi xÓ HỘI Là MỘT HIỆN Tượng tập thể, tức là nó phải bao hàm một tập thể hay một khu vực được đánh giá như là một tập thể; nó phải tác động tới những điều kiện hay những lối sống hay thậm chí đến thế giới tinh thần không chỈ CỦA MỘT VàI CỎ NHÕN Thứ hai, một biến đổi xÓ HỘI PHẢI Là MỘT BIẾN đổi cấu trúc, tức là người ta phải có thể quan sát được sự thay đổi trong tổng thể hay trong một vài bộ phận của tổ chức xÓ HỘI. THỰC TẾ, để nói về sự biến đổi xÓ HỘI, CHỦ YẾU Là NGười ta có thể chỉ ra sự thay đổi về những thành phần cấu trúc hay văn hoá của tổ chức xÓ HỘI Và CÚ THỂ MỤ TẢ MỘT CỎCH đầy đủ và chính xác nhất về những thay đổi đó.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 20 Thứ ba, giả định rằng trước kia người ta có thể xác định được sự biến đổi cấu trúc. Nói cách khác, người ta có thể mô tả được tổng thể những chuyển đổi hay sự nối tiếp của những chuyển đổi đó giữa hai hay nhiều thời điểm từ trước đó (giữa các điểm T1,T2......Tn). Thực tế, người ta chỉ có thể đánh giá và đo lường sự biến đổi xÓ HỘI đối với một thời điểm tham khảo trong quá khứ. Từ thời điểm tham khảo này người ta có thể nói rằng đÓ CÚ SỰ BIẾN đổi, có cái đÓ BIẾN đổi và trong phạm vi nào đó đÓ CÚ SỰ BIẾN đổi. Thứ tư, để thực sự là một biến đổi cấu trúc, thỠ MỌI BIẾN đổi xÓ HỘI PHẢI CÚ TỚNH LIỜN TỤC, TỨC Là những chuyển đổi quan sát được không phải chỉ là những chuyển đổi bề ngoài và trong chốc lát. Ít nhất những chuyển đổi đó phải kéo dài hơn nhiều so với một phương thức nhất thời nào đó. Có thể định nghĩa về biến đổi xÓ HỘI NHư sau: Biến đổi xÓ HỘI Là TẤT cả các chuyển đổi đÓ QUAN SỎT được trước đây có tác động, không chỉ tạm thời hay chốc lát, đến cấu trúc hay chức năng của tổ chức xÓ HỘI CỦA MỘT TẬP THỂ NàO đó và thay đổi tiến trỠNH LỊCH SỬ CỦA TẬP THỂ đó. Lý thuyết hành động xã hội THEO MAX WEBER THỠ Hành động xã hội được chia ra thành bốn loại: hành động phù hợp với mục đích, hành động phù hợp với giá trị, hành động truyền thống và hành động cảm xúc. Những kiểu hành động này được phân biệt tuỳ theo loại của nghĩa ngụ Ý CHỦ QUAN. Hành động truyền thống, người hành động trả lời cho câu hỏi về cơ sở của động cơ là từ trước đến nay người ta vấn làm như thế. Hành động cảm xúc do tỠNH YỜU HAY LŨNG Căm thù khó khăn hơn là việc mô tả hành động hợp lý. Ở đây luôn luôn là sự cân nhắc giữa mục đích và phương tiện. Nếu như các mục đích hoặc mục tiêu đÓ XỎC định, thỠ PHương tiện phải tối ưu để đạt chúng; Weber gọi đó là tính hợp lý về giá trị; ở đây không có sự lay động nàO Ở GIỎ TRỊ CỦA QUỎ TRỠNH định hướng. Với tính hợp lÝ MỤC TIỜU THỠ PHỨC TẠP Hơn: Nó tồn tại ở nơi mà cả phương tiện và mục tiêu đều thay đổi, những thứ mà giờ đây cũng chịu sự sắp đặt của lÝ TRỚ BIẾT TỚNH TOỎN. MỤC TIỜU được đo như thế nào? Bằng chi phí của phương tiện sử dụng. Có thể là ở một mục tiêu chính trị đề ra hay mục tiêu đề ra để thu lời-việc
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 21 sử dụng phương tiện để thực hiện chúng có những hệ quả phụ không tương xứng với mục đích chính. Người mà điều chỉnh các mục đích tương ứng theo đó là có hành động hợp lÝ VỀ MỤC TIỜU Và CÚ đạo đức trách nhiệm. 1.1.2. CỎC KHỎI NIỆM CỤNG CỤ SỨC KHOẺ: THEO Tổ chức y tế thế giới (WHO): Sức khoẻ không chỉ là trạng thái không bệnh không tật mà còn là trạng thái hoàn toàn thoải mái về các mặt thể chất, tâm thần và xã hội. SỨC KHOẺ SINH SẢN: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì sỨC KHOẺ SINH SẢN Là SỰ THOẢI mái HOàN TOàN VỀ THỂ CHẤT, TINH THẦN Và XÓ HỘI, KHỤNG CHỈ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản. Điều này cũng hàm Ý Là MỌI NGười, kể cả nam và nữ, đều có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, các biện pháp kế hoạch hoá gia đỠNH AN TOàN, CÚ HIỆU QUẢ Và CHẤP NHẬN được theo sự lựa chọn của mỠNH, BẢO đảm cho người phụ nữ trải qua quá trỠNH THAI NGHỘN Và SINH đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt nhất để sinh được đứa con lành mạnh.[5;12] SỨC KHOẺ TỠNH DỤC: Là TRẠNG THỎI THOẢI MỎI HOàN TOàN VỀ THỂ CHẤT, CẢM XỲC, TỠNH THẦN Và XÓ HỘI LIỜN QUAN TỚI SINH KHOẺ TỠNH DỤC; NÚ KHỤNG CHỈ đơn giản là không có bệnh tật, yếu hoặc không có khả năng sinh hoạt tỠNH DỤC. SỨC KHOẺ TỠNH DỤC đŨI HỎI MỘT SỰ TIẾP CẬN HẾT SỨC TỤN TRỌNG VỚI TỠNH DỤC Và QUAN HỆ TỠNH DỤC CŨNG NHư khả năng mang lại niềm vui và cảm giác an toàn, không có sự cưỪNG BỨC, đối xử phân biệt bạo lực. Để đạt được và duy trỠ SỨC KHOẺ TỠNH DỤC, QUYỀN TỠNH DỤC CỦA MỌI NGười cần phải được tôn trọng, bảo vệ Và THOẢ MÓN. (THEO định nghĩa sức khoẻ tỠNH DỤC CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI Năm 2002).[7;14] MÓN KINH: Thời kì ngưng kinh nguyệt sau một năm trở lên thường xảy ra ở tuổi 45-50, ở Việt Nam khoảng 48,5 tuổi. Tuy nhiên ở một số người điều này có thể xảy ra sớm hơn tuổi 43 và muộn hơn tuổi 55. Nếu sau 12 tháng
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 22 liên tiếp không có kinh nguyệt thì có thể kết luận là đã mãn kinh hoặc dựa vào số liệu đo hàm lượng FSH trong máu tăng lên trên 20 UI (đơn vị quốc tế), estradiol dưới 30 pg/ml, hàm lượng prolactin bình thường cũng có thể kết luận là đã mãn kinh[3;7,8] Thời kì hậu mãn kinh: là thời kì sống sau mãn kinh của phụ nữ. Nói chung thời kỳ này ở phụ nữ châu Âu khoảng 30 năm, còn phụ nữ Việt Nam khoảng 22 năm.[3;8] Tuổi mãn kinh: Theo trường đại học Colombia University 1996, nhóm bác sĩ bệnh viện Từ Dũ dịch 1998 THIẾU HỤT ESTROGEN Và MÓN KINH THỠ TUỔI MÓN KINH TỰ NHIỜN KHOẢNG TỪ 40-50. MÓN KINH TRước 40 tuổi được xem là mÓN KINH SỚM, SAU 55 TUỔI được xem là mÓN KINH MUỘN. Theo KẾT QUẢ Của đề tài cấp nhà nước về “NGHIỜN CỨU THỰC TRẠNG SỨC KHOẺ SINH SẢN CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM MÓN KINH Và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng sống của phụ nữ lứa tuổi này” THỠ TUỔI MÓN KINH TRUNG BỠNH CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM THẬP KỈ 90 THẾ KỈ XX là 49 ±3,15 tuổi và cứ 10 năm thỠ TUỔI MÓN KINH LẠI MUỘN 2 Năm.Tuổi mÓN KINH TRUNG BỠNH CÚ LIỜN QUAN VỚI KHU VỰC SỐNG (THàNH THỊ/NỤNG THỤN), CHỦNG TỘC, NGHỀ NGHIỆP, TRỠNH độ học vấn, thời gian chảy máu trong mỗi chu kỠ, TUỔI Và THỜI GIAN BIẾN động kinh nguyệt trước khi mÓN KINH, TUỔI LẬP GIA đỠNH, TUỔI CÚ THAI LẦN đầu, tuổi có thai lần cuối, số lần sinh con và cách nuôi con.[4;150] Chăm sóc sức khoẻ ban đầu: Là chăm sóc thiết yếu xây dựng trên những phương pháp và kỹ thuật thực hành, có cơ sở khoa học được chấp nhận về mặt xã hội, có thể phổ biến rộng rãi cho mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội cùng tham gia đầy đủ với một giá mà cộng đồng và nước đó có thể chịu đựng được ở mọi giai đoạn giai đoạn phát triển theo tình thần tự giác tự nguyện... Các chăm sóc sức khoẻ ban đầu là thành phần đầu tiên của một quá trình liên tục bảo vệ sức khoẻ (WHO)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn