intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định đồng thời dư lượng kháng sinh nhóm phenicol trong một số loại thực phẩm tươi sống trên địa bàn hà nội bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS/MS)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm tối ưu hóa phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS có khả năng xác định đồng thời hai chất trong nhóm Phenicol (Chloramphenicol và Florfenicol) tồn dư trong một số thực phẩm tươi sống chính được bán trên thị trường Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xác định đồng thời dư lượng kháng sinh nhóm phenicol trong một số loại thực phẩm tươi sống trên địa bàn hà nội bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS/MS)

  1. Luận văn thạc sĩ Hóa học ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Vũ Thị Ngân XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH NHÓM PHENICOL TRONG MỘT SỐ LOẠI THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (LC/MS/MS) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 12/2011 1 Vũ Thị Ngân Hà Nội - Năm
  2. Luận văn thạc sĩ Hóa học ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Vũ Thị Ngân XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH NHÓM PHENICOL TRONG MỘT SỐ LOẠI THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (LC/MS/MS) Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 604429 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Xuân Trung 2 Vũ Thị Ngân Hà Nội - Năm
  3. Luận văn thạc sĩ Hóa học MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN .........................................................................................12 1.1 Kháng sinh và các vấn đề liên quan ....................................................................12 1.1.1 Khái niệm và phân loại kháng sinh ..............................................................12 1.1.1.1 Khái niệm kháng sinh ................................................................................12 1.1.1.2 Phân loại thuốc kháng sinh [7] ..................................................................12 1.1.2 Các vấn đề có liên quan đến tồn dƣ kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật ..........................................................................................................17 1.1.2.1 Tồ n dƣ kháng sinh .....................................................................................17 1.1.2.2 Tình hình tồn dƣ kháng sinh [7] ................................................................18 1.1.2.3 Nguyên nhân tồn dƣ kháng sinh trong thực phẩm ....................................20 1.1.2.5 Tình hình quản lý và sử dụng kháng sinh [7] ............................................21 1.2 Nhóm kháng sinh phenicol [9, 12, 14] ................................................................22 1.2.1 Nguồn gốc ....................................................................................................22 1.2.2 Phân loại: Cấu tạo và đặc tính ......................................................................23 1.2.2.1 Chloramphenicol (C11H12 Cl2 N2O5)(CAP) ...............................................23 1.2.2.2 Thiamphenicol : (C12H15Cl2NO5S) (TAP).................................................27 1.2.2.3 Florfenicol: (C12H14ClFNO4S) (FF) ..........................................................27 1.2.3 Giới hạn tồn dƣ cho phép đối với nhóm Phenicol ........................................28 1.3. Một số phƣơng pháp phân tích công cụ trong phân tích tồn dƣ kháng sinh ......30 1.3.1 Phƣơng pháp tách và làm giàu .....................................................................30 1.3.2. Phƣơng pháp phân tích ................................................................................31 1.3.2.1 Phƣơng pháp sinh hóa ...............................................................................31 1.3.2.2 Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử ..................................................32 1.3.2.3 Phƣơng pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao...................................................33 1.3.2.4 Phƣơng pháp sắc ký khối phổ ...................................................................34 1.3.2.4.1 Nguyên tắc hoạt động của HPLC .............................................................36 1.3.2.4.2 Pha tĩnh trong HPLC [11].........................................................................36 1.3.2.4.3 Pha động trong HPLC [11] .....................................................................37 1.3.2.4.5 Detector trong HPLC [11, 15] ................................................................38 1.3.2.5 Detector khối phổ (Mass Spectrometry) [15, 17] ......................................38 Chƣơng 2 : NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................42 2.1 Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu......................................................................42 2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................42 2.1.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................42 4 Vũ Thị Ngân
  4. Luận văn thạc sĩ Hóa học 2.2 Phƣơng tiện nghiên cứu ......................................................................................43 2.2.1. Thiết bị, dụng cụ ..........................................................................................43 2.2.1.1. Thiết bị......................................................................................................43 2.2.1.2. Dụng cụ ....................................................................................................43 2.2.2. Dung môi, hóa chất......................................................................................44 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................45 2.3.1 Lựa chọn nền mẫu cho khảo sát phƣơng pháp và xử lý mẫu sơ bộ .............45 2.3.2 Phƣơng pháp khảo sát các điều kiện tách chiết mẫu ....................................46 2.3.3 Tối ƣu hóa điều kiện chạy sắc ký .................................................................48 2.3.3.1 Điều kiện phân tích trên LC-MS ...............................................................48 2.3.3.2. Phân tích định tính và định lƣợng bằng LC-MS/MS ...............................49 2.4. Phƣơng pháp đánh giá [16] ................................................................................49 2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu thực nghiệm.............................................................50 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................51 3.1 Tối ƣu điều kiện xác định Phenicol trên thiết bị LC/MS/MS .............................51 3.1.1 Tối ƣu các điều kiện chạy của detector khối phổ (MS)................................51 3.1.2 Pha tĩnh .........................................................................................................54 3.1.3 Khảo sát hệ pha động và chƣơng trình gradient ...........................................54 a/ Thành phần pha động ........................................................................................54 b/Tỉ lệ pha động .....................................................................................................59 c/ Chƣơng trình Gradient .......................................................................................63 d/ Tốc độ dòng pha động .......................................................................................65 3.2. Đánh giá phƣơng pháp .......................................................................................68 3.2.1 Khoảng tuyến tính và lập đƣờng chuẩn ........................................................68 3.2.2 Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp ...70 3.2.3 Độ chính xác của phép đo ............................................................................72 3.2.4 Độ lặp lại và độ thu hồi ................................................................................73 3.3 Khảo sát các điều kiện xử lý mẫu .......................................................................76 3.3.1 Lựa chọn nền mẫu cho khảo sát phƣơng pháp và xử lý mẫu sơ bộ .............76 3.3.2 Khảo sát dung môi tách chiết ban đầu và làm giàu sơ bộ ............................77 3.3.4 Khảo sát loại cột chiết ..................................................................................79 3.3.5 Khảo sát thể tích rửa giải ..............................................................................80 3.4 Phân tích các mẫu thực tế....................................................................................82 Chƣơng 4: KẾT LUẬN .............................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................86 PHỤ LỤC 5 Vũ Thị Ngân
  5. Luận văn thạc sĩ Hóa học DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACN Acetonitrile CAP Chloramphenicol CV Hệ số biến thiên (Coefficient of Variation) FF Florfenicol GC-MS Sắc ký khí – Khối phổ (Gas Chromatography – Mass Spectrometry) HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography) KPH Không phát hiện LC-MS Sắc ký lỏng – Khối phổ (Liquid Chromatography – Mass Spectrometry) LOD Giới hạn phát hiện (Limit Of Detection) LOQ Giới hạn định lƣợng (Limit Of Quantitation) MRL Giới hạn tồn dƣ cho phép lớn nhất (Maximum Residue Limit) Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp (Method Detection MDL Limit) SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) TAP Thiamphenicol VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 6 Vũ Thị Ngân
  6. Luận văn thạc sĩ Hóa học DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Giới hạn tồn dƣ cho phép lớn nhất(MRL) đối với Florfenicol ở một số nƣớc ...........................................................................................................................29 Bảng 2.1 Đặc điểm lý hóa của một số loại dung môi ..............................................47 Bảng 3.1 Điều kiện chạy nguồn ion hóa ESI ............................................................51 Bảng 3.2 Kết quả bắn phá ion mẹ .............................................................................52 Bảng 3.3 Kết quả tối ƣu tự động các điều kiện chạy MS/MS ...................................52 Bảng 3.4 Các thông số tối ƣu cho phân tích định tính và định lƣợng CAP và FF trên MS/MS ......................................................................................................................53 Bảng 3.5 Kết qả khảo sát các thành phần pha động ..................................................58 Bảng 3.6 Kết quả khảo sát tỉ lệ pha động ..................................................................62 Bảng 3.7 Chƣơng trình gradient tối ƣu cho pha động phân tích CAP và FF ............64 Bảng 3.9 Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ Phenicol ...............................69 Bảng 3.10 Sai số và độ lặp lại của phép đo tại các nồng độ khác nhau ....................73 Bảng 3.11 Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp ở các mức nồng độ ...............75 khác nhau...................................................................................................................75 Bảng 3.12 Một số thành phần cơ bản của đối tƣợng mẫu phân tích ........................76 Bảng 3.13 Kết quả khảo sát dung môi tách chiết ban đầu ........................................78 Bảng 3.14 Kết quả khảo sát với hai loại cột chiết pha rắn .......................................79 Bảng 3.15 Kết quả khảo sát các mức thể tích rửa giải trong chiết pha rắn ..............80 7 Vũ Thị Ngân
  7. Luận văn thạc sĩ Hóa học DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1 Sơ đồ thiết bị lỏng khối phổ (LC/MS)................................................................... 27 Hình 1.2. Kĩ thuật ESI bắn phá với chế độ ion dƣơng ......................................................... 30 Hình 1.3. Kĩ thuật APCI bắn phá với chế độ ion dƣơng ..................................................... 31 Hình 3.1 Sắc đồ 6 mảnh ion con của CAP và FF với pha độngkhảo sát MeOH – CH3COOH 0,1% .................................................................................................................... 47 Hình 3.2 Sắc đồ 6 mảnh ion con của CAP và FF với pha động khảo sát MeOH – H2O 48 Hình 3.3 Sắc đồ 6 mảnh ion con của CAP và FF với pha động khảo sát MeOH – CH3COONH4 0,1% ................................................................................................................ 48 Hình 3.4 Sắc đồ 6 mảnh ion con của CAP và FF với pha động khảo sát ACN – H20 .... 49 Hình 3.5 Sắc đồ 6 mảnh ion con của CAP và FF với pha động khảo sát ACN – CH3COOH 0,1% ..................................................................................................................... 49 Hình 3.6 Sắc đồ 6 mảnh ion con của CAP và FF với pha động khảo sát ACN – CH3COONH4 0,1%................................................................................................................ 49 Hình 3.7 Sắc đồ hai mảnh ion con định lƣợng của CAP và FF với tỉ lệ pha động khảo sát MeOH:CH3COOH 0,1% = 30:70 (v/v) ................................................................................ 51 Hình 3.8 Sắc đồ hai mảnh ion con định lƣợng của CAP và FF với tỉ lệ pha động khảo sát MeOH:CH3COOH 0,1% = 50:50 (v/v) ................................................................................ 52 Hình 3.9 Sắc đồ hai mảnh ion con định lƣợng của CAP và FF với tỉ lệ pha động khảo sát MeOH:CH3COOH 0,1% = 60:40 (v/v) ................................................................................ 52 Hình 3.10 Sắc đồ hai mảnh ion con định lƣợng của CAP và FF với tỉ lệ pha động khảo sát MeOH:CH3COOH 0,1% = 70:30 (v/v)........................................................................... 53 Hình 3.11 Sắc đồ hai mảnh ion con định lƣợng của CAP và FF với tỉ lệ pha động khảo sát MeOH:CH3COOH 0,1% = 80:20 (v/v)........................................................................... 53 Hình 3.12 Sắc đồ hai mảnh ion con định lƣợng của CAP và FF với tỉ lệ pha động khảo sát MeOH:CH3COOH 0,1% = 90:10 (v/v)........................................................................... 54 Hình 3.13 Sắc đồ các 2 mảnh ion con định lƣợng của FF và CAP (lần lƣợt theo thứ tự từ trái sang phải) khi chạy chƣơng trình gradient ở bảng 3.7 .................................................. 57 Hình 3.14 Sắc đồ các mảnh ion con của CAP và FF khi chạy tốc độ dòng 0,2mL/phút58 8 Vũ Thị Ngân
  8. Luận văn thạc sĩ Hóa học Hình 3.15 Sắc đồ các mảnh ion con của CAP và FF khi chạy tốc độ dòng 0,3mL/phút58 Hình 3.16 Sắc đồ các mảnh ion con của CAP và FF khi chạy tốc độ dòng 0,4mL/phút58 Hình 3.17 Sắc đồ các mảnh ion con của CAP và FF khi chạy tốc độ dòng 0,5mL/phút59 Hình 3.18 Sắc đồ hai mảnh định lƣợngcủa CAP và FF thêm chuẩn trên nền mẫu trắng phƣơng pháp với nồng độ 0,03 ng/ml ................................................................................... 63 Hình 3.19 Tƣơng quan giữa hiệu suất thu hồi với dung môi tách chiết ............................. 70 Hình 3.20 Sự phụ thuộc của hiệu suất thu hồi vào thể tích rửa giải trong chiết pha rắn . 73 9 Vũ Thị Ngân
  9. Luận văn thạc sĩ Hóa học MỞ ĐẦU Hiện nay, khi mức sống của ngƣời dân từng bƣớc đƣợc nâng cao thì vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành vấn đề đƣợc quan tâm của toàn xã hội. Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO thì đây là một thách thức to lớn. Vệ sinh an toàn thực phẩm không chỉ là rào cản khắc nghiệt đối với hàng hóa xuất khẩu mà còn làm giảm sức cạnh tranh tại thị trƣờng tiêu thụ nội địa. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, các ngành nghề chăn nuôi đƣợc mở rộng, năng suất và sản lƣợng các sản phẩm chăn nuôi ngày càng cao, góp phần đáng kể vào việc cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu cũng nhƣ thị trƣờng nội địa, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho ngƣời dân. Tuy nhiên, do sự phát triển mang tính tự phát, phân tán nhỏ lẻ, thiếu sự qui hoạch và kiểm soát môi trƣờng kém đã làm cho dịch bệnh diễn biến ngày một phức tạp. Trong điều kiện đó, cùng với sự thiếu hiểu biết, ý thức cộng đồng kém nên ngƣời chăn nuôi coi hóa chất và thuốc thú y là giải pháp duy nhất để tăng năng suất và sản lƣợng. Điều đó, đồng nghĩa với việc hóa chất và thuốc thú y đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hơn. Trên thực tế điều tra cho thấy việc sử dụng kháng sinh không đúng nguyên tắc, lạm dụng quá mức trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản vẫn đang tiếp diễn (Phạm Kim Đăng, 2007, 2011). Việc lạm dụng, sử dụng bất hợp pháp hoặc sử dụng sai nguyên tắc thuốc thú y nói chung và kháng sinh nói riêng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có thể gây hiện tƣợng nhờn thuốc hoặc gây tồn dƣ trong sản phẩm ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe cộng đồng, môi trƣờng cũng nhƣ hiệu quả điều trị bệnh. Để tăng cƣờng kiểm soát dƣ lƣợng, các nƣớc phát triển đã có những qui định rất chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt. Chẳng hạn, EU đã ban hành quyết định số 2377/90 EC nay đƣợc thay bằng quyết định 37/2010 quy định giới hạn tồn dƣ cho phép thuốc thú y trong sản phẩm động vật (CE, 1990; 2010), theo đó các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật phải đƣợc kiểm soát tuân thủ quy trình của chỉ thị số 96/23 EC (EU, 1996). 10 Vũ Thị Ngân
  10. Luận văn thạc sĩ Hóa học Những năm gần đây, vệ sinh an toàn thực phẩm là một chủ đề đƣợc Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đặc biệt quan tâm và là một trong những vấn đề nóng đƣợc đƣa ra chất vấn và thảo luận trong các kỳ họp Quốc hội gần đây. Chính vì thế, các bộ ngành liên quan đã liên tục hoàn thiện và ban hành các quy định và nhiều chỉ thị để hƣớng dẫn kiểm soát dƣ lƣợng, trong đó quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24/02/2005, số 26/2005/QĐ – BTS ngày 18/8/2005 của Bộ thủy sản (nay là bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gần đây nhất là thông tƣ 69/2010/TT- BNNPTNT ngày 6/12/2010 liên quan đến danh mục hóa chất và kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tồn dƣ tối đa các hóa chất, thuốc thú y, độc tố trong thực phẩm đã đƣợc Bộ Y tế quy định bởi quyết định N046/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 [1, 2, 3, 4]. Để kiểm soát dƣ lƣợng hóa chất nói chung và kháng sinh nói riêng, đã có nhiều phƣơng pháp phân tích đƣợc khuyến cáo sử dụng. Nhƣng với những đặc điểm ƣu việt và độ chính xác nên chỉ các phƣơng pháp phân tích sắc ký khối phổ (GC- MS, LC-MS) đƣợc coi là phƣơng pháp phân tích khẳng định, có giá trị pháp lý để phát hiện và định lƣợng nồng độ các chất tồn dƣ, đặc biêt đối với nhóm chất cấm hoặc cần đƣợc kiểm soát ở lƣợng vết hay siêu vết. Tuy nhiên, do tích chất phức tạp, tính đặc hiệu của phƣơng pháp nên việc ứng dụng, vận hành ổn định và giá thành phân tích luôn là thách thức đối với ngƣời làm công tác phân tích. Để giảm thiểu chi phí phân tích xu hƣớng chung của các nƣớc là phát triển và chuẩn hóa các phƣơng pháp phân tích có khả năng phát hiện và định lƣơng đồng thời nhiều chất trong một lần phân tích. Vì vậy, để góp phần nâng cao năng lực phân tích và chiến lƣợc kiểm soát dƣ lƣợng kháng sinh ở nƣớc ta, việc nghiên cứu tối ƣu và chuẩn hóa các phƣơng pháp phân tích nói chung và phƣơng pháp khẳng định lý hóa nói riêng nhƣ phƣơng pháp sắc ký lỏng khối phổ là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài này đƣợc thực hiện nhằm tối ƣu hóa phƣơng pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS có khả năng xác định đồng thời hai chất trong nhóm Phenicol (Chloramphenicol và Florfenicol) tồn dƣ trong một số thực phẩm tƣơi sống chính đƣợc bán trên thị trƣờng Hà Nội. 11 Vũ Thị Ngân
  11. Luận văn thạc sĩ Hóa học Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1.1 Kháng sinh và các vấn đề liên quan 1.1.1 Khái niệm và phân loại kháng sinh 1.1.1.1 Khái niệm kháng sinh Thuật ngữ kháng sinh đƣợc Vuillemin sử dụng từ năm 1889. Năm 1954, Turpin Velu định nghĩa: kháng sinh là chất hóa học do vi sinh vật tổng hợp hoặc hóa tổng hợp hữu cơ tạo ra, có hằng số hóa trị liệu cao, với liều lƣợng thấp có tác dụng điều trị thông qua ức chế một số quá trình sống của vi khuẩn và một số vi sinh vật đơn bào. Định nghĩa này quá rộng bao gồm cả một số Sunfamit, Sunfon, Isoniazit… một số Ancaloid và cả nhiều sát trùng [14]. Năm 1929, Fleming ở Anh lần đầu tiên thấy trong môi trƣờng nuôi cấy tụ cầu vàng, nếu có lẫn nấm penicilium notatum thì khuẩn lạc gần nấm sẽ không phát triển đƣợc. Năm 1939, Florey và Chain đã chiết ra đƣợc từ nấm đó chất Peniciline dùng trong điều trị. Năm 1940, đã sản xuất thành công Peniciline thô và đã thử nghiệm trên động vật có kết quả tốt. Đến năm 1946, Peniciline kết tinh đã đƣợc sản xuất và tạo ra một bƣớc đột phá trong y học [7]. Kháng sinh tên quốc tế là Antibiotics. Ngày nay kháng sinh đƣợc định nghĩa là: “Kháng sinh là chất do vi nấm hoặc vi khuẩn tạo ra , hoặc là chất tổng hợp hay bán tổng hợp có tác dụng điều trị đặc hiệu với liều lƣợng thấp do ức chế một số quá trình sống của vi sinh vật” [9, 12]. Cho đến nay đã có hàng nghìn chất kháng sinh đƣợc tìm ra nhƣng không phải tất cả đều có thể đƣợc sử dụng trong lâm sàng, vì có những chất đã tìm ra thƣờng gây các triệu chứng độc, có tác dụng phụ, có hại cấp tính hoặc do hoạt phổ kháng sinh quá hẹp hoặc do giá thành quá cao… 1.1.1.2 Phân loại thuốc kháng sinh [7] Theo sự phát triển của khoa học hiện đại, ngày nay có nhiều loại kháng sinh mới đã đƣợc tổng hợp. Để giúp cho việc định hƣớng lựa chọn kháng sinh có hiệu 12 Vũ Thị Ngân
  12. Luận văn thạc sĩ Hóa học quả trong nghiên cứu và điều trị, các nhà khoa học đã phân loại kháng sinh theo nhiều nhóm, có thể dựa theo nhiều cách: Phân loại theo nguồn gốc hoặc theo hoạt phổ kháng khuẩn, theo mức độ tác dụng hoặc theo cấu trúc hóa học. Trong đó cách phân loại theo cấu trúc hóa học đƣợc sử dụng rộng rãi nhất vì hoạt phổ tác dụng, mức độ, cơ chế và cấu trúc hóa học đều có liên quan tới nhau. Với cơ sở này, kháng sinh đƣợc chia làm các nhóm chính sau: 1) Nhóm Beta-lactams: a) Phân nhóm các Penicilline Penicillin G (Benzine – Penicillin) và các dẫn xuất của Penicilline G đƣợc chiết xuất từ môi trƣờng nuôi cấy nấm Penicillium notatum. Penicillin V (Phenocipenicillin) chẳng hạn Penocimethine, Penicillin, Oracilline là loại Penicillin bán tổng hợp do có nhóm phenocys giúp phân tử chống chọi với H+, hấp thu tốt, phân phối nhanh vào mô bào (trừ tế bào thần kinh). Penicillin M (Methicilline) bao gồm các thuốc: Methicilline, Dieloxacilline, Oxacilline, Choxacilline, Nafcilline. Penicilline có hoạt phổ kháng sinh rộng, nó có tác dụng khá mạnh đối với trực khuẩn Gram âm và Proteus. b). Phân nhóm Cephalosporine Phân nhóm này đƣợc chiết xuất từ các chủng Cephalosporium, bao gồm các thế hệ sau: Thế hệ thứ nhất (Cephazocine, Cephalecine, Cephaloridine, Cephathine…): có phổ tác dụng gần giống Ampicilline và Methicilline, có tác dụng đối với các cầu khuẩn Gram dƣơng, trực khuẩn Gram âm, nhóm trực khuẩn đƣờng ruột và Heamophilus. Thế hệ thứ hai (Cefamandole, Cefotetane, Cefuroximeacetyl, Cefuroxime, Cefocitine…): so với thế hệ thứ nhất thì thế hệ thứ hai có khả năng chống chiụ với Penicillinaza của vi khuẩn tốt hơn, phổ tác dụng rộng và mạnh hơn với vi khuẩn Gram âm, Heamophilus influenzae và Pseudomonas. 13 Vũ Thị Ngân
  13. Luận văn thạc sĩ Hóa học Thế hệ thứ ba (Cefotaxime, Cefoperazone, Ceftriaxone, Ceftizoxime, Ceftazidime, Ceficime,…): Đối với các cầu khuẩn Gram dƣơng thì tác dụng yếu hơn các Penicilline và Cephalosporine thế hệ một, còn với cầu khuẩn Gram âm thì tác dụng với lậu cầu mạnh hơn thế hệ một và hai. Thế hệ thứ tƣ: mới chỉ đƣợc sử dụng trong nhân y còn thú y chƣa đƣợc sử dụng. 2) Nhóm Aminoglycosides Trong cấu trúc phân tử của các thuốc kháng sinh này có các gốc đƣờng đính theo các nhóm amin. Cơ chế tác dụng của nhóm này là ức chế tổng hợp protein ở mức Ribosom. Aminoglycoside tự nhiên chiết từ dịch nuôi cấy vi sinh vật, có nguồn gốc từ Streptomyces (streptomycin, kanamycin, neomycin, gentamycin, fortimycin) từ Micromonospora Aminoglycoside tổng hợp là các kháng sinh có sự thay đổi cấu trúc hoá học của Aminoglycoside tự nhiên. 3) Nhóm Macrolides Là nhóm có cấu trúc aglycon, nhân lacton, vòng gồm 12 đến 19 nguyên tử cacbon, có gắn với 1-2 ose đặc hiệu bằng liên kết glycoside. Đƣợc chiết xuất từ nấm và gồm có hai nhóm: - Macrolides thực thụ gồm : Erythromycin, Oleandomycin, Spiramycin… - Macrolides có nhiều đƣờng nối đôi, có bốn vòng lacton lớn: các kháng sinh chống nấm. - Macrolides họ hàng, trong phân tử có vòng lớn, chứa nhân thơm: Rifamycine các thuốc trong nhóm này ức chế protein vi khuẩn. Nhóm Macrolid là những chất đại phân tử, có tính kìm khuẩn đối với cầu khuẩn gram (+) cũng nhƣ đối với Mycoplasma. Thuốc đào thải qua mật. Nhóm thuốc này đối kháng với nhóm tetracycline (ở tụ cầu, liên cầu). 4) Nhóm Licosamides 14 Vũ Thị Ngân
  14. Luận văn thạc sĩ Hóa học Cấu trúc phân tử khác với Macrolides, không có vòng lacton. Phổ tác dụng và cơ chế tác dụng rất giống nhóm Macrolides. Gồm Lincomicin và Clindamycin. 5) Nhóm Phenicols Chloramphenicol đƣợc chiết ra từ môi trƣờng nuôi cấy streptomyces venezuelae. Trong cấu trúc phân tử của CAP có hai cacbon bất đối xứng nên có bốn đồng phân lập thể, chỉ có đồng phân D (-) Threo có tác dụng kháng sinh. Hiện nay, đã tổng hợp đƣợc Thiamphenicol và Azdamphenicol. Các kháng sinh trong nhóm này có hoạt phổ kháng sinh rộng, tác dụng kìm hãm phát triển cầu khuẩn, trực khuẩn, ricketsia và mycoplasma. 6) Nhóm Tetracyclines Gồm các thuốc có cấu trúc bốn vòng, mỗi vòng sáu cạnh, chỉ khác nhau ở các nhóm chức gắn vào vòng, có tác dụng ức chế tổng hợp protein vi khuẩn. Chlotetracycline đƣợc tìm ra từ Steptomyces aurecopfaciens năm 1947. Sau đó là các loại: - Loại có tác dụng ngắn: Tetracycline, Oxytetracycline, Chlortetracycline - Loại có tác dụng trung bình: Metacycline, Rolitetracycline, Demethyl Chlortetracycline. - Loại có tác dụng kéo dài: Doxycyclin, Minocyline… Nhóm thuốc này có hoạt phổ kháng sinh rộng, dùng để điều trị bệnh Brucella, bệnh Leptospira, rickettsia, Ecoli,…thuốc rất độc đối với gan, thận, thần kinh (Rowland M, 1989) 7) Nhóm Polypeptides (đa peptide ) Trong cấu trúc phân tử có nhiều liên kết peptide. Gồm các chất Bacitracin, Subtiline, Tyrothricine, các Polymycine A, B. C, D và E (Colistine, Colimycine). Đây là các chất diệt khuẩn, tác dụng với cả vi khuẩn đang phát triển và ngừng phát triển. Chúng có hoạt phổ kháng sinh hẹp. Bacitracin, Subtiline, Tyrothricine diệt vi khuẩn gram dƣơng, các Polymicine A, B, C, D và E diệt vi khuẩn gram âm. 8) Các kháng sinh khác: gồm các loại sau: 15 Vũ Thị Ngân
  15. Luận văn thạc sĩ Hóa học - Vancomycine và Teicoplanine: là những glycopeptide, gồm phần ose và acid amin, ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, chỉ diệt vi khuẩn gram dƣơng. - Novobiocine: tác dụng kìm khuẩn thông qua ức chế tổng hợp acid nhân. - Acid fusidic: là kháng sinh duy nhất có cấu trúc steroid, cơ chế giống nhóm Macrolides, ức chế tổng hợp protein, tác dụng lên khuẩn gram dƣơng và âm. - Fosfomycine: ức chế quá trình tạo vách tế bào vi khuẩn, có hoạt phổ kháng sinh rộng. 9) Nhóm kháng sinh chống nấm: các kháng sinh trong nhóm này không tác dụng trên vi khuẩn, đƣợc phân theo nguồn gốc thành các nhóm sau: - Thuốc có nguồn gốc sinh học: nhóm polyens gồm Nystatine và Amphotericine B, có tác dụng kìm hãm vừa diệt nấm, thông qua việc gắn vào steroid của màng, huỷ màng và làm rối loạn tính thấm màng tế bào nấm. Nhóm Griseofulvines có tác dụng kìm nấm. - Thuốc có nguồn gốc tổng hợp: 5-fluorocytosine có tác dụng theo cơ chế kháng chuyển hoá. Dẫn xuất imidazol có phổ tác dụng rộng, diệt nấm dạng men và dạng sợi. 10) Thuốc có tác dụng như kháng sinh (antibiomimetic) Là thuốc tổng hợp, có cấu trúc và xuất xứ rất đa dạng, nhƣng các cơ chế tác dụng nhƣ kháng sinh, bao gồm: * Nhóm Quinolones: còn đƣợc gọi là thuốc ức chế gyrase vì đích phân tử của nhóm này là DNA-gyrase (enzyme tham gia tạo dây xoắn DNA) dẫn đến ức chế tổng hợp AND của vi khuẩn. Gồm hai loại: + Quinolone kinh điển gồm acid nalidixic, Oxolinic, Pipemidic, Piromidic và Flumequine. Trong cấu trúc không có Flo và nhân piperazin trừ Flumequin . + Quinolone mới gồm Rosoxacine, Pefloxacine, Ofloxacine, Ciprofloxacin, Norfloxacin. * Nhóm Ntro-imidazoles: gồm ba dẫn xuất Metronidazole, Orndazole, Tinidazole có tác dụng diệt đơn bào và vi khuẩn kỵ khí. 16 Vũ Thị Ngân
  16. Luận văn thạc sĩ Hóa học * Nhóm các dẫn xuất Nitrofuranes: các kháng sinh loại này không bị hủy bởi pH dạ dày, nhƣng khi gặp ánh sáng sẽ giải phóng gốc nitrit – NO2 độc. Gồm ba loại thuốc sau : + Loại 1 gồm Nitrofurantoine, Hydroxymethyl-nitrofurantoine, Niforfoline. + Loại 2 gồm: Furazolidone, Nifuratel. + Loại 3 gồm: Nitrolural, Nifuroxazid. Dẫn xuất Nitrofuran ức chế chu trình Kreb của vi khuẩn, làm giảm sản xuất năng lƣợng cần cho sinh sản và tồn tại của vi khuẩn. Nồng độ thuốc hợp lý sẽ gây ức chế hoặc ngừng hẳn tổng hợp AND, ARN của vi khuẩn. * Các dẫn xuất của Sulfamid Đƣợc đặc trƣng bởi một cấu trúc đơn giản thuộc nhóm sulfolamid, ngƣời ta có thể chia làm 5 loại: - Thải nhanh: Sulfafurazon, sunfadimidin,… - Thải hơi chậm: Sulfadimethoxin, sulfamethoxypyridazin,…loại này ít dùng vì khó thải trừ, gây khó khăn khi tai biến. - Thải rất chậm: Sulfadoxin (fanasil) có trong fansida chữa sốt rét Các thuốc sulfamid thƣờng hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa, hầu nhƣ hoàn toàn, và thải trừ qua thận. 1.1.2 Các vấn đề có liên quan đến tồn dƣ kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật 1.1.2.1 Tồ n dƣ kháng sinh Theo khái niệm của chỉ thi ̣ 86/469 của Uỷ ban Châu Âu thì “chấ t tồ n dƣ là chấ t có tính dƣơ ̣c đô ̣ng ho ̣c và các chấ t chuyể n hóa trung gian của chúng nguy hiể m đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng”. Về mă ̣t VSATTP , EU đã quy đinh ̣ mƣ́c giới ha ̣n tồ n dƣ tố i đa (MRL – Maximum Residue Limit) của từng loại kháng sinh cho phép sử dụng đối với từng loại thực phẩm . Tƣ́c là lƣơ ̣ng kháng sinh cao nhấ t đƣơ ̣c phép tồ n dƣ trong thƣ̣c phẩ m mà không ảnh hƣởng đế n cơ thể ngƣời và vâ ̣t nuôi khi sƣ̉ du ̣ng sản phẩ m đó 17 Vũ Thị Ngân
  17. Luận văn thạc sĩ Hóa học làm thƣ́c ăn. MRL có thể đƣơ ̣c quy đinh ̣ rấ t khác nhau ở các nƣớc căn cƣ́ vào đă ̣c điế m sinh lý , sinh thái , nhấ t là đă ̣c điể m dinh dƣỡng , thói quen ăn uống của ngƣời dân tƣ̀ng nƣớc. Giá trị MRL đƣợc xác định bởi 3 yế u tố : - Lƣơ ̣ng tối thiểu có tác dụng trên động vật thí nghiệm hay điều trị gây ra hiệu quả đƣợc công nhận. - Độ an toàn trong khoảng 1% hay thấ p hơn , nế u đƣơ ̣c chấ p nhâ ̣n trong y ho ̣c , hoă ̣c độ an toàn cao hơn 1% nế u có bấ t cƣ́ bằ ng chƣ́ng nào ch o thấ y có nguy cơ giố ng nhƣ các thí nghiê ̣m trên nhƣ̃ng hơ ̣p chấ t tƣơng tƣ̣. - Các yếu tố để cân bằng các tỷ lệ trong các mô ở một khẩu phần ăn trung. bình Nói chung, không đƣơ ̣c dùng thƣ̣c phẩ m có tồ n dƣ kháng sinh cao hơn MRL . Lƣơ ̣ng ăn hằ ng ngày chấ p nhâ ̣n đƣơ ̣c lầ n đầ u tiên đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng trong hô ̣i nghi ̣của các chuyên gia Tổ chức lƣơng thực thế giới (FAO) và WHO về những chất thêm vào trong thực phẩm năm 1958. Đó là khoảng ƣớc lƣơ ̣ng của hàm lƣơ ̣ng chấ t thêm vào trong thực phẩm, đƣơ ̣c diễn tả theo thể tro ̣ng, là lƣợng hằng ngày có thể tiêu thụ trong suố t cuô ̣c số ng mà không gây mô ̣t nguy hiể m nào cho sƣ́c khỏe (FAO, 1993). Cách tính lƣợng ăn hằng ngày chấp nhận đƣợc phụ thuộ c vào chấ t gây đô ̣c . Ảnh hƣởng của chất gây độc đƣợc xác định thông qua nghiên cứu độc tính trên bộ gen, sinh ung thƣ , sai lê ̣ch về chƣ́c năng và ảnh hƣởng trên hê ̣ thồ ng miễn dich ̣ lẫn hoạt động sinh dục. 1.1.2.2 Tình hình tồn dƣ kháng sinh [7] Hê ̣ thố ng nghiên cƣ́u chấ t tồ n dƣ trong thƣ̣c phẩ m cho con ngƣời đã đƣơ ̣c tiế n hành ở nhiều nƣớc trong vài năm trƣớc : Huber (1971), đã báo cáo tỷ lê ̣ tồ n dƣ kháng sinh khi kiểm tra hơn 4000 gia súc ở Mỹ . Kết quả báo cáo cho thấy tỷ lệ tồn dƣ kháng sinh là 27% trong nhóm 1381 con lơ ̣n, 9% trong 580 con bò , 17% trong số 788 con bê, 21% của 238 con cƣ̀u thƣơng phẩ m và 20% trong 926 con gà. Kháng sinh đƣơ ̣c tim ̀ thấ y nhiề u nhấ t là Penicillin , Tetracycline, Oxytetracycline, Tylosin, Dihydrotreptomycine. 18 Vũ Thị Ngân
  18. Luận văn thạc sĩ Hóa học Tại Bỉ và Hà Lan , tồ n dƣ Doxycycline thƣờng gă ̣p ở thiṭ gà , Oxytetracycline ở thịt bò, Oxytetracycline và Doxycycline ở t hịt lợn. Tƣ̀ đầ u nhƣ̃ng năm 1970 đã có nhƣ̃ng tiế n bô ̣ là m giảm tồ n dƣ kháng sinh. Đây là kết quả của việc nâng cao nhận thức về tiền năng sản sinh tồn dƣ kháng sinh của ngƣời sản xuấ t và tăng hê ̣ thố ng giám sát bởi các cơ quan pháp chế . Theo Hall (1986), tồn dƣ kháng sinh trong thi ̣ t lơ ̣n giảm tƣ̀ 5,7% năm 1978 xuố ng trung bình chỉ còn 0,4% trong suố t năm 1980 – 1984. Tuy nhiên , vấ n đề tồ n dƣ sulfonamide vẫn tiế p tu ̣c ở lơ ̣n . Từ năm 1973 – 1984, tỷ lệ % lơ ̣n có tồ n dƣ rấ t cao , tƣ̀ 4,4% tới mƣ́c cao nhấ t 13,1% năm 1977. Hiê ̣n nay EU quy đinh ̣ thƣ̣c phẩ m nhâ ̣p khẩ u vào Châu Âu có mƣ́c dƣ lƣơ ̣ng kháng sinh bằng 0, nhƣng thƣ̣c phẩ m ho ̣ đang sƣ̉ du ̣ng và xuấ t đi các nƣớc khác la ̣i không đáp ƣ́ng đƣơ ̣c các quy đinh ̣ đó . Năm 2002 Trung tâm Dich ̣ vu ̣ phân t ích và thí nghiệm thuộc Sở Khoa học Công nghệ và môi trƣờng thành phố Hồ Chí Minh phát hiện 6 loại thực phẩm đóng hộp nhập khẩu từ EU và Mỹ có tồn dƣ kháng sinh đang đƣơ ̣c bán ta ̣i thi ̣trƣờng Viê ̣t Nam (trong số 8 loại đƣợc kiể m nghiê ̣m ). Đó là : loại thịt bò muối của Pháp (0,3 phầ n tỷ), cá trích trộn nƣớc sốt ớt của Đức (0,4 phầ n tỷ) và cá anchovy trộn dầu olive và muối (0,3 phầ n tỷ). Kháng sinh tồn dƣ trong thịt gà ở nƣớc ta là khá tr ầm trọng do sử dụng thƣ́c ăn bổ sung có chƣ́a kháng sinh không đƣơ ̣c kiể m soát chă ̣t chẽ . Trong kế t quả một khảo sát ở thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện thấy 52% mẫu thiṭ gà chƣ́a tồ n dƣ kháng sinh . Các kháng sinh tồn dƣ đƣ ợc phát hiện gồm : Ampicilin , Oxytetracycline cao hơn tiêu chuẩ n cho phép của EU hàng nghin ̀ lầ n , có mẫu tồn dƣ kháng sinh Chloramphenicol mà nhiề u nƣớc cấ m. Theo Đinh Thiê ̣n Thuâ ̣n và cs ., 2002, kiể m tra 149 mẫu thiṭ , gan gà trên điạ bàn tỉnh Bình Dƣơng nghi ngờ tồn dƣ kháng sinh bằng phƣ ơng pháp sắ c ký lỏng hiệu năng cao cho thấy có 44,96% số mẫu tồ n dƣ quá quy đinh ̣ (so với tiêu chuẩ n của Malaysia ), Chloramphenicol chiế m tỷ lê ̣ cao nhấ t (87,5%), tiế p theo là Flumequine (83,33%), Chlotetracycline (62,5%), Amoxilin (60%). Trong số 70 mẫu 19 Vũ Thị Ngân
  19. Luận văn thạc sĩ Hóa học thịt kiểm tra có tới 42 mẫu có phát hiê ̣n tồ n dƣ kháng sinh , trong đó 25 mẫu vƣơ ̣t quá tiêu chuẩn EU quy định. Kiể m tra 280 mẫu thiṭ đƣơ ̣c lấ y ta ̣i các chơ ̣ lớn và các điể m giế t mổ tâ ̣p trung trên điạ bàn Hà Nô ̣i , Nam Đinh, ̣ thành phố Hồ Chí Minh , Bình Dƣơng và Cần Thơ cho thấ y 25,7% tổ ng số mẫu kiể m tra có dƣ lƣơ ̣ng kháng sinh vƣơ ̣t quá giá tri ̣MRL . Theo tác giả , điề u này chƣ́ ng tỏ quy trình chăn nuôi , giế t mổ không đƣơ ̣c đảm bảo nghiêm ngă ̣t, vâ ̣t nuôi trƣớc khi giế t mổ vẫn cho ăn thƣ́c ăn công nghiê ̣p có bổ sung kháng sinh; nguồ n gố c tồ n dƣ kháng sinh trong thiṭ gây ra chủ yế u do kháng sinh bổ sung vào thƣ́c ăn với mu ̣c đích dƣ̣ phòng các bê ̣nh nhiễm khuẩ n đã dẫn tới tỷ lê ̣ nhiễm kháng sinh giƣ̃a hai nhóm gia súc ăn cỏ và ăn cám công nghiê ̣p có sƣ̣ khác biê ̣t (P < 0,05). Trong số 72 mẫu (chiế m 25,7%) cho kế t quả phân tích tồ n dƣ kháng sinh vƣơ ̣t quá giá tri ̣MRL phát hiê ̣n 36 mẫu (chiế m 50%) có Tetracycline , 40 mẫu (chiế m 55,6%) có Chloramphenicol và đặc biệt phát hiện 4 mẫu (chiế m 5,6%) tồ n dƣ cả hai loa ̣i kháng sinh. Theo kế t quả điề u tra sơ bô ̣ của Vi ên khoa ho ̣c Kỹ thuâ ̣t Nông nghiê ̣p Viêt Nam , có tới 75% số mẫu thiṭ và 66,7% số mẫu gan của gia súc , gia cầ m bán tại các chợ có mức tồn dƣ kháng sinh vƣợt quá ngƣỡng cho p hép. Theo báo cáo của Cu ̣c Thú y năm 2006 tại Đà Nẵn g, kiể m tra 90 mẫu thiṭ gà , bò, lơ ̣n thấ y 6 mẫu có C hloramphenicol, trong đó nhiề u mẫu vƣơ ̣t quá giới ha ̣n cho phép của EU với hàm lƣợng rất cao. Kháng sinh tồn dƣ trong thịt , gan, trƣ́ng gà ta ̣i Thái Nguyên chiế m tỷ lê ̣ 19,04%. Trong đó , cao nhấ t là gan (28,57%), sau đó đế n thiṭ (23,81%) và thấp nhất là trứng gà (4,76%). Tỷ lệ tồn dƣ kháng sinh Tetracycline (23,81%); Oxytetracycline (33,33%) và không phát hiện thấy Chloramphenicol. 1.1.2.3 Nguyên nhân tồn dƣ kháng sinh trong thực phẩm Một trong những vấn đề sống còn của ngành chăn nuôi đó là hiệu quả. Chăn nuôi chỉ tồn tại khi có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả, cùng với việc quan tâm đến các yếu tố nhƣ giống, thức ăn, vệ sinh, ngƣời chăn nuôi còn quan tâm đặc biệt đến 20 Vũ Thị Ngân
  20. Luận văn thạc sĩ Hóa học phòng và chữa bệnh cho vật nuôi. Trong chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi thâm canh việc dùng kháng sinh là khó có thể tránh khỏi. Vì vậy, những nguyên nhân dẫn đến tồn dƣ kháng sinh có thể do thức ăn tiếp xúc với môi trƣờng có chứa kháng sinh hoặc do lạm dụng hoặc do sử dụng bất hợp pháp thƣờng xuyên kháng sinh với mục đích khác nhau nhƣ: - Trộn kháng sinh vào trong thức ăn, cho ăn thƣờng xuyên với mục đích kích thích tăng trọng. - Kháng sinh cho vào trong nƣớc uống để phòng bệnh trong mùa dịch. - Sử dụng điều trị cho vật nuôi nhƣng không đúng quy trình nhƣ thời gian ngừng sử dụng thuốc trƣớc khi giết thịt. - Trộn kháng sinh vào trong thức ăn cho vật nuôi với mục đích bảo quản. - Có thể cho thẳng kháng sinh vào thực phẩm với mục đích ức chế hay tiêu diệt vi sinh vật để bảo quản thực phẩm. - Không tuân thủ tuyệt đối thời gian ngừng sử dụng kháng sinh trƣớc khi giết mổ động vật. 1.1.2.5 Tình hình quản lý và sử dụng kháng sinh [7] */ Trên thế giới Theo báo cáo của Cục Thanh tra thực phẩm Canada (CFIA), nƣớc này đã đƣa Nitrofuran vào chƣơng trình giám sát, kiểm soát dƣ lƣợng kháng sinh trong các sản phẩm thủy sản nuôi, nếu phát hiện trong lô hàng nhập khẩu của nƣớc nào có chứa Nitrofuran các lô hàng này đều sẽ bị từ chối. Ở EU và Mỹ các loại hóa chất, thuốc đƣợc sử dụng rộng rãi (kể cả Nitrofuran) để làm phụ gia trong thức ăn chăn nuôi gia súc và thủy sản. Nhƣng sau khi có báo cáo ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời Nitrofuran đã bị cấm sử dụng ở EU vào năm 1995 và ở Mỹ là năm 2002. Để kiểm soát dƣ lƣợng kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, Ủy ban Châu Âu đã ban hành Nghị định 96/23/EC (EU, 1996) theo đó các nƣớc thành viên thuộc Châu Âu hàng năm phải phân tích mẫu của tất cả các sản phẩm của nƣớc mình. Số lƣợng mẫu phải phân tích phụ thuộc vào sản lƣợng hoặc số gia 21 Vũ Thị Ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2