Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê
lượt xem 7
download
Mục tiêu của luận văn nhằm xây dựng thuật toán mới và thiết lập chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê; áp dụng thử nghiệm chương trình được thiết lập đối với khu vực Tây Bắc Việt Nam và khu vực Đông Nam Á để so sánh kết quả dự báo với với các sự kiện đã xảy ra trong thực tế nhằm kiểm tra tính đúng đắn của chương trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê
- Luận văn Thạc sĩ Lời cảm ơn Luận văn này được hoàn thành tại Viện Vật lý Địa cầu Viện KH&CN Việt Nam trên cơ sở giải quyết một trong các nhiệm vụ của đề tài độc lập cấp Viện khoa học Việt Nam, mã số: VAST.ĐL.09/1112: “Xây dựng bộ chương trình thử nghiệm dự báo ngắn hạn động đất trên cơ sở mô hình thống kê kết hợp sử dụng các phương pháp Vật lý kiến tạo, áp dụng đối với lãnh thổ Việt Nam và các cùng lân cận” do TSKH. Ngô Thị Lư làm chủ nhiệm. Trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của TSKH. Ngô Thị Lư. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới cô. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Vật lý Địa cầu đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Vinh (ĐH Khoa học Tự nhiên ĐH Quốc Gia Hà Nội (ĐHKHTN – ĐHQGHN), TS. Phạm Đình Nguyên (Viện Vật lý Địa cầu Viện KH&CN Việt Nam) đã có những góp ý quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tác giả xin cảm ơn các đồng nghiệp Viện Vật lý Địa cầu, các cán bộ phòng Vật lý kiến tạo, phòng Địa động lực, đặc biệt là Ths. Phùng Thị Thu Hằng, CN Lê Thị Thuấn và KS Đỗ Thị Hiên vì sự giúp đỡ nhiệt tình, thiết thực cho tôi trong suốt quá trình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của luận văn. Luận văn này là sự tiếp tục trau dồi, hoàn thiện và phát triển những kiến thức tôi đã tiếp thu được trong thời gian học tập tại trường ĐHKHTN ĐHQGHN. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở bộ môn Vật lý Địa cầu, đặc biệt là TS. Đỗ Đức Thanh, TS. Nguyễn Đức Vinh, TS. Nguyễn Đức Tân. Tôi vô cùng biết ơn gia đình đã luôn động viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi học tập và làm việc! Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô, các bạn đồng nghiệp! Tôi xin chân thành cảm ơn! Trần Việt Phương 1
- Luận văn Thạc sĩ môc lôc MỞ ĐẦU.......................................................................................................6 Chương 1: TỔNG QUAN.........................................................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu dự báo động đất trên thế giới...............9 1.2. Tình hình nghiên cứu dự báo động đất ở Việt Nam...............................11 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH THỐNG KÊ.........................................................................................................19 2.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp.........................................................19 2.2. Qui trình dự báo động đất theo mô hình thống kê...................................26 Chương 3: THIẾT LẬP CHƯƠNG TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH THỐNG KÊ..................................................................................................31 3.1. Thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê:.........................................................................................................31 3.2. Ngôn ngữ lập trình...................................................................................35 3.3. Chương trình............................................................................................36 3.4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm..............................................................37 3.5. Các giao diện của chương trình...............................................................40 3.6. Code chương trình....................................................................................41 Chương 4: ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH THỐNG KÊ THỬ NGHIỆM DỰ BÁO CHO CÁC KHU VỰC CỤ THỂ...........................................................................................................45 4.1. Các tài liệu sử dụng.................................................................................45 4.2. Áp dụng thử nghiệm chương trình đối với khu vực tây bắc việt nam. .45 4.3. Áp dụng thử nghiệm dự báo đối với danh mục động đất đông nam á. .50 4.4. So sánh kết quả dự báo trong 2 trường hợp khi lựa chọn xác xuất tin cậy của dự báo khác nhau......................................................................53 4.5. Nhận xét...........................................................................................55 Trần Việt Phương 2
- Luận văn Thạc sĩ KẾT LUẬN.............................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................58 PHỤ LỤC 1.............................................................................................................65 PHỤ LỤC 2.............................................................................................................72 Bảng ký hiệu các chữ viết tắt DMĐĐ Danh mục động đất DMĐĐĐL Danh mục động đất độc lập Danh mục các bảng Bảng 4.1. Kết quả áp dụng chương trình thử nghiệm dự báo động đất 47 cho khu vực Tây Bắc Việt Nam trong 2 trường hợp Bảng 4.2. So sánh độ chênh lệch TmaxTdb với Tthực Tdb 48 Bảng 4.3. Ví dụ về kết quả dự báo đối với một số trận động đất 49 Bảng 4.4. So sánh kết quả dự báo động đất với xác xuất tin cậy khác 54 nhau Danh mục các hình Hình 2.1. Hàm phân bố mật độ xác suất 25 Hình 2.2. Giới hạn của tiểu vùng S 27 Hình 2.3. Sơ đồ miêu tả chuỗi các sự kiện trong DMĐĐ và các khái 28 niệm dùng trong thuật toán Hình 3.1. Đồ thị của hàm mật độ xác suất của phân phối chuẩn 32 Hình 3.2. Sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình 34 thống kê Hình 3.3. Giao diện nhập dữ liệu đầu vào 40 Hình 3.4. Giao diện hiển thị kết quả 41 Hình 4.1. So sánh độ chênh lệch về thời gian TmaxTdb và Tthực Tdb 48 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tính liên tục của dải số liệu về thời gian 50 xuất hiện động đất Hình 4.3. Phân bố độ chênh lệch giữa thời gian dự báo và thời gian đã 52 xảy ra sự kiện trên thực tế (ngày) Trần Việt Phương 3
- Luận văn Thạc sĩ Các công trình đã công bố Trong quá trình học tập và làm việc tại viện Vật lý địa cầu để hoàn thành luận văn, tác giả luận văn đã tham gia và là đồng tác giả của các công trình đã được công bố dưới đây: 1. Ngô Thị Lư, Trần Việt Phương (2009), “Tách các nhóm tiền chấn, dư chấn từ danh mục động đất khu vực Đông Nam Á (chu kỳ 12782008) bằng phương pháp cửa sổ không gian thời gian” Các khoa học về Trái đất 31(1), Hà Nội, 2009.Tr. 35 43. 2. Burmin V.Yu., Ngô Thị Lư, Trần Việt Phương (2009), “Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống trạm địa chấn hiện có của Việt Nam” Các thiết bị địa chấn, Viện Hàn lâm khoa học Nga, 45(1), Moscow, 2009. Tr. 4461. (Tiếng Nga). 3. Rodkin M.V.*, Ngo Thi Lu **, Pisarenko V.F.*, Tran Viet Phuong** and Vu Thi Hoan **(2010), “Change in the regime of growth of cumulative seismic energy with time: examination from the regional catalogue of Vietnam”, 8th General Assembly of Asian Seismological Commision (ASC 2010). (* International Institute of Earthquake Prediction Theory and Mathematical Geophysics Russian Academy of Sciences (IIEPT RAS); ** Institute of Geophysics VAST (Vietnam Academy of Science and Technology). 4. V.Yu. Burmin*, Ngo Thi Lu**, Tran Viet Phuong**(2010), “Design of an optimal network of seismic stations in North Vietnam” 8th General Assembly of Asian Seismological Commision (ASC 2010). *Schmidt Institute of Physics of the Earth, Russian Academy of Sciences, Moscow, Russia; **Institute of Geophysics of Vietnamese Academy of Science and technology, Hanoi. 5. Ngo Thi Lu, Nguyen Anh Quan, Tran Viet Phuong (2010), “Establishing a computer program for earthquake prediction on the vietnamese territory and adjacent regions by zoning of Earth’s crust types” Journal of Geology, series B(35 36/2010). tr. 111130). Trần Việt Phương 4
- Luận văn Thạc sĩ 6. Ngô Thị Lư, Trần Việt Phương (2012) “Thiết lập chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê”, Địa chất, Số 331332; 58/2012, tr. 4049. ISSN 08667381. 7. Ngô Thị Lư, Trần Việt Phương (2012) “Cải biên thuật toán và xây dựng sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất cực đại bằng phương pháp vật lý kiến tạo”, Tc Địa chất 331332; 58/2012, tr. 5058. ISSN 08667381. 8. Ngô Thị Lư, Trần Việt Phương (2012) “Về một cách tiếp cận mới đề xây dựng thuật toán và quy trình dự báo động đất theo mô hình thống kê”, Các khoa học về Trái đất 34(3), Hà Nội, 2012, tr. 37. 9. Ngô Thị Lư (Chủ nhiệm đề tài), Trần Việt Phương, Phùng Thị Thu Hằng, Nguyễn Hữu Tuyên và nnk (2011) Đánh giá tiềm năng địa chấn lãnh thổ Việt Nam theo tổ hợp các tài liệu địa chấtđịa vật lý và địa chấn , Nhiệm vụ hợp tác khoa học quốc tế giữa hai viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam và viện HLKH Liên bang Nga theo Nghị định thư cấp Nhà nước (giai đoạn 20082010). Hà Nội, 2011. Báo cáo tổng kết đề tài. 163tr. Trần Việt Phương 5
- Luận văn Thạc sĩ MỞ ĐẦU Những năm gần đây, thảm hoạ động đất, sóng thần trên toàn cầu ngày một gia tăng, nhất là đối với khu vực Đông Nam Á. Do có vị trí địa lý nằm tại nơi tiếp giáp giữa 2 vành đai hoạt động địa chấn lớn liên quan với 2 vành đai phá huỷ kiến tạo chính hoạt động mạnh mẽ nhất trên hành tinh, nên Đông Nam Á không những chịu ảnh hưởng của hoạt động phá huỷ kiến tạo mạnh mà còn chịu độ nguy hiểm động đất và sóng thần rất cao. Đặc biệt, thảm hoạ động đất sóng thần Sumatra ngày 26.12.2004, thảm hoạ do động đất Tứ Xuyên (12.05.2008) và động đất (4.2010) (Trung Quốc), thảm họa động đất Tōhoku (Nhật Bản) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011 đã gây tổn thất vô cùng nghiêm trọng về người, về của và cả về sự phá huỷ môi trường. Gần đây nhất, hiện tượng động đất liên tục xảy ra tại khu vực đập thủy điện sông Tranh 2 gây hoang mang trong dư luận cả nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Tình hình thực tế nêu trên làm cho vấn đề dự báo động đất, sóng thần, vốn là vấn đề nan giải và luôn mang tính thời sự trên qui mô toàn cầu, càng trở nên cấp thiết hơn và đang được các nhà khoa học vô cùng quan tâm. Lãnh thổ VN tham gia vào thành phần của ĐNA, nên ít nhiều chịu ảnh hưởng của vùng hoạt động kiến tạo và vùng nguy hiểm địa chấn, được đặc trưng bởi tính địa chấn và hoạt động kiến tạo tích cực như vậy. Do đó, nghiên cứu dự báo động đất đối với lãnh thổ Việt Nam và các vùng lân cận không những là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao mà còn là một nhiệm vụ có tính cấp thiết đối với thực tế địa chấn Việt Nam. Để giải quyết vấn đề mang tính thời sự như vậy đối với một lãnh thổ bất kỳ, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là cần xây dựng và thiết lập một chương trình, cho phép dự báo thời gian, địa điểm và độ mạnh của trận động đất có thể xảy ra trong tương lai gần nhằm xây dựng các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu tối đa thiệt hại có thể. Nhiệm vụ như vậy càng có ý nghĩa hơn trong bối cảnh Viện VLĐC đang thực hiện Dự án tăng cường trang thiết bị trạm, phục vụ báo tin động đất và cảnh báo sóng thần. Trần Việt Phương 6
- Luận văn Thạc sĩ Để giải quyết vấn đề nêu trên, một trong những nhiệm vụ có tính cấp thiết là cần tiến hành là “Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê”. Đó chính là lý do mà tác giả luận văn đã chọn tên đề tài nghiên cứu này. Mục tiêu của luận văn 1. Xây dựng thuật toán mới và thiết lập chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê. 2. Áp dụng thử nghiệm chương trình được thiết lập đối với khu vực Tây Bắc Việt Nam và khu vực Đông Nam Á để so sánh kết quả dự báo với với các sự kiện đã xảy ra trong thực tế nhằm kiểm tra tính đúng đắn của chương trình. Nhiệm vụ của luận văn 1. Tìm hiểu phương pháp dự báo động đất theo mô hình thống kê trên cơ sở tổ hợp các tài liệu địa vật lý và địa chấn. 2. Thu thập các tài liệu địa vật lý và địa chấn cho khu vực nghiên cứu, phân tích, lựa chọn và chỉnh lý số liệu phục vụ hướng nghiên cứu. 3. Xây dựng thuật toán, sơ đồ khối, lựa chọn ngôn ngữ lập trình phù hợp và thiết lập chương trình phân loại vỏ Trái đất trên máy tính. 4. Áp dụng thử nghiệm chương trình đã được thiết lập đối với các khu vực khác nhau, nhận xét và đánh giá khả năng ứng dụng của chương trình. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 1. Đã chuyển giao, áp dụng một cách sáng tạo phương pháp dự báo bằng mô hình thống kê, góp phần giải quyết nhiệm vụ dự báo được thời gian , tọa độ và magnitude của động đất ở Việt Nam và lân cận. Trần Việt Phương 7
- Luận văn Thạc sĩ 2. Thời gian gần đây có rất nhiều các trận động đất mạnh xảy ra, gây nên những tổn thất vô cùng nặng nề về người và của. Vì vậy, xây dựng một phần mềm có khả năng dự báo trước được động đất là một yêu cầu vô cùng cấp thiết có ý nghĩa khoa học và có ý nghĩa thực tiễn. 3. Những nội dung đã được thực hiện trong luận văn này góp phần thiết thực vào việc giải quyết một trong nhiệm vụ của Đề tài độc lập cấp Viện khoa học Việt Nam, mã số: VAST.ĐL.09/1112: “Xây dựng bộ chương trình thử nghiệm dự báo ngắn hạn động đất trên cơ sở mô hình thống kê kết hợp sử dụng các phương pháp Vật lý kiến tạo, áp dụng đối với lãnh thổ Việt Nam và các cùng lân cận”. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, 4 chương, kết luận, tài liệu tham khảo và 2 phụ lục. Toàn bộ các nội dung nêu trên được trình bày trên 76 trang đánh máy khổ A4, với 10 hình vẽ và 4 bảng biểu minh họa (không kể phần phụ lục). Phần mở đầu gồm 4 trang trình bày tính cấp thiết và lý do chọn đề tài: “Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê”. Trong phần này còn trình bày mục tiêu , nhiệm vụ, các kết quả nhận được, các điểm mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. Chương 1: gồm 10 trang, giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu dự báo động đất trên thế giới và ở Việt Nam, các phương pháp xác định magnutide cực đại của động đất và vùng phát sinh động đất mạnh. Chương 2: gồm 12 trang với 3 hình vẽ trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp và quy trình dự báo động đất. Trần Việt Phương 8
- Luận văn Thạc sĩ Chương 3: gồm 14 trang với 4 hình vẽ. Nội dung chương này trình bày thuật toán, sơ đồ khối, giới thiệu về ngôn ngữ lập trình được sử dụng, các giao diện của chương trình và hướng dẫn sử dụng chương trình. Chương 4: gồm 11 trang với 3 hình vẽ và 4 bảng biểu trình bày kết quả áp dụng thử nghiệm chương trình đã lập để dự báo động đất cho khu vực Tây Bắc Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Trên cơ sở các kết quả này tác giả đã đưa ra những nhận xét và đánh giá về khả năng áp dụng và các ưu điểm của chương trình đã lập. Trần Việt Phương 9
- Luận văn Thạc sĩ Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu dự báo động đất trên thế giới: Từ lâu các nhà khoa học đã thống kê và tổng kết được những nguyên nhân chính gây ra động đất, nơi nào thường xuyên xảy ra động đất và tính toán được những tham số cơ bản của một trận động đất khi nó diễn ra. Tuy nhiên, vấn đề dự báo sớm động đất sẽ xảy ra ở đâu, khi nào và có độ lớn bao nhiêu là điều mà các nhà khoa học hướng đến thì vẫn là một bài toán chưa có lời giải trọn vẹn. Qua nhiều thế kỷ, người ta đã dựa trên những cơ sở khác nhau, từ các hoạt động khác thường của một số loài vật tới những hình thù kỳ lạ của các đám mây, sự biến đổi đột ngột của mực nước giếng, hay sự thay đổi hàm lượng radon hoặc hydro trong đất đá để tìm cách dự báo động đất. Một trong những lần người ta đã dự báo được chính xác là trận động đất tại Haicheng, Trung Quốc, năm 1975. Lệnh di tản đã được phát đi một ngày trước khi trận động đất mạnh 7,3 độ Richter tàn phá thành phố. Trong nhiều tháng trước đó, người ta đã ghi được hàng loạt những trận động đất nhỏ, cùng với nó là sự thay đổi mực nước ngầm và sự dâng lên của bề mặt địa hình. Tuy nhiên, rất ít trận động đất có những dấu hiệu tiền báo như thế. Sau thành công ở Haicheng, cũng chính các nhà địa chấn học Trung Quốc đã không thể dự báo một trận động đất với sức hủy diệt còn lớn hơn tại Tangshan năm 1976. Với cường độ 7,6 độ Richter, trận động đất này đã cướp đi sinh mạng của 250 nghìn người. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ dự báo thiên tai ngày càng được hoàn thiện hơn. Các trận động đất thường là kết quả chuyển động của các bộ phận đứt gãy trên vỏ Trái đất, cấu tạo chủ yếu từ chất rắn. Tuy rất chậm nhưng mặt đất vẫn luôn chuyển động và động đất xảy ra khi ứng suất (nội lực phát sinh trong vật thể biến dạng do các tác nhân bên ngoài tác dụng) cao Trần Việt Phương 10
- Luận văn Thạc sĩ hơn sức chịu đựng của đất đá. Các nhà khoa học nhận thấy rằng việc đo những sự thay đổi trong các đoạn đứt gãy khó hơn nhiều so với việc đo biến thiên ứng suất, đặc biệt là các đứt đoạn nằm sâu bên trong thạch quyển. Gần đây , các chuyên gia khoa học của Viện nghiên cứu Carnegie Mỹ đã tìm ra cách để kiểm tra và giám sát chiều dài của các đoạn đứt gãy, cũng như sự dịch chuyển của chúng trên vỏ Trái đất. Phát hiện này có thể là một phương pháp mới đầy hữu ích, giúp cho việc dự báo các trận động đất bằng cách định vị chính xác các đứt gãy có khả năng làm rung chuyển mặt đất và gây ra các trận động đất. Trong khi đó, các chuyên gia của Viện Nghiên cứu vũ trụ thuộc Viện Hàn lâm khoa học Nga lại tiếp cận việc dự báo động đất sớm từ vũ trụ bằng việc lắp đặt thiết bị dự báo động đất trên trạm không gian quốc tế. Thiết bị này có thể ghi nhận những biến đổi của các dòng điện tử và proton có năng lượng trung bình trong khoảng không gian gần Trái đất. Các nhà khoa học cho rằng những thay đổi của các dòng điện tử và proton này có liên quan tới các quá trình địa vật lý trên Trái đất như dông tố, động đất, vv… Do vậy, khi ghi nhận được những thay đổi này, chúng ta có thể dự báo động đất với độ chính xác cao. Ngoài ra, người ta đã và đang sử dụng hàng loạt các phương pháp nghiên cứu dự báo động đất khác dựa trên việc làm sáng tỏ các dấu hiệu khác nhau như: Các dấu hiệu về sự phát triển của vùng nguồn (dị thường về mật độ các đứt gãy sinh chấn), Quan hệ giữa vận tốc lan truyền sóng dọc và sóng ngang, Năng lượng giải phóng trong các chuỗi động đất, và hàng loạt các dấu hiệu khác có đặc trưng báo trước các động đất tương lai (các động đất sẽ xảy ra). Trong một loạt các phương pháp khác người ta lại sử dụng các bất thường đồng thời trong diễn biến của một số các dấu hiệu có bản chất vật lý khác nhau. Một số công trình theo hướng này chứa các công thức thuật toán dự báo động đất. Đó là các thuật toán dự báo động đất CN và M8. Kết quả dự báo động đất theo kiểu như vậy là Trần Việt Phương 11
- Luận văn Thạc sĩ chỉ ra vùng động đất mạnh trong tương lai, mà ở đó trong một khoảng thời gian nào đó (thường là nhiều năm và gọi là dự báo trung hạn) sẽ xảy ra động đất. Ưu điểm của hệ phương pháp và các thuật toán dự báo trung hạn như trên là làm sáng tỏ được các dấu hiệu của động đất tương lai, có ý nghĩa vật lý và cho phép đánh giá chúng bằng các phương pháp thống kê. Tuy nhiên, tính không xác định của độ chính xác dự báo động đất trung hạn có thể coi là nhược điểm cơ bản của các phương pháp này. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả sẽ ứng dụng mô hình thống kê để thiết lập chương trình thử nghiêm d ̣ ự báo ngăn han đ ́ ̣ ộng đất và magnitude của chúng, ap dung đ ́ ̣ ối với lãnh thổ Việt Nam và các vùng lân cận. Cách tiếp cận mới này vừa đơn giản hơn mà lại có khả năng loại bỏ được các nhược điểm của các phương pháp nêu trên. 1.2. Tình hình nghiên cứu dự báo động đất ở Việt Nam: Nghiên cứu dự báo động đất ở Việt Nam chủ yếu được tiến hành theo hai nhóm phương pháp chính như sau: Dự báo động đất cực đại trên cơ sở các tài liệu địa chất – địa vật lý. Dự báo động đất cực đại trên cơ sở phân tích thống kê địa chấn. * Dự báo động đất cực đại trên cơ sở tài liệu địa chất – địa vật lý bao gồm một số phương pháp như sau: 1.2.1. Phương pháp tính Mmax theo quy mô vùng phát sinh động đất: Theo phương pháp này, người ta dựa vào sự liên hệ giữa kích thước của đoạn đứt gãy sinh chấn (L) cũng như bề dày tầng sinh chấn (H) với M max động đất [37, 38, 43, 44]: Mmax ≤ 2lg L(km) + 1.77 Mmax ≤ 4lg H(km) + 0.48 Trần Việt Phương 12
- Luận văn Thạc sĩ Độ chính xác của phương pháp phụ thuộc vào việc chúng ta xác định kích thước của đoạn đứt gãy sinh chấn và bề dày tầng sinh chấn như thế nào. Phương pháp này áp dụng tốt cho vùng có đứt gãy hoạt động nhưng đồng thời nó lại không thể dự báo được Mmax cho những vùng khác không có đứt gãy hoạt động. 1.2.2. Phương pháp kiến tạo vật lý: Theo phương pháp này cho rằng, vị trí, năng lượng của động đất mạnh cực đại của mỗi vùng phụ thuộc vào gradient vận tốc chuyển động kiến tạo thẳng đứng trong thời kì tân kiến tạo. Trong đó nếu gradient vận tốc lớn hơn 10 8/ năm thì trên diện tích 1000 km2 có thể xảy ra động đất cấp 7 một lần trong 1000 năm. Sau đó gradient vận tốc cứ tăng lên 3 lần thì độ mạnh động đất tăng lên 12 cấp. Song cần lưu ý rằng, động đất trước hết là hệ quả của các chuyển động hiện đại mà gradient vận tốc trung bình trong cả chu kỳ tân kiến tạo có thể không phản ánh được, do đó có thể gradient của vận tốc ấy không phản ánh mức độ nguy hiểm động đất hiện nay. Thêm nữa động đất mạnh không chỉ là hệ quả của chuyển động thẳng đứng mà thường là hệ quả của các chuyển động ngang. Trong từng trường hợp đó gradient vận tốc chuyển động thẳng đứng không nói lên điều quan trọng nhất. 1.2.3. Phương pháp đánh giá chuyên gia Cơ sở chính của phương pháp này là việc xác định mức độ phản ánh của các lớp đối tượng địa chất – địa vật lý về đặc trưng hoạt động động đất. Mức độ phản ánh này được biểu diễn qua trọng số của từng tham số. Sau khi phân loại đối tượng, gán trọng số cho đối tượng, chúng ta tổng hợp ảnh hưởng của các đối tượng để dự báo khu vực có khả năng phát sinh động đất mạnh cũng như thành lập bản đồ dự báo chấn động cực đại [42]. 1.2.4. Sử dụng kết hợp các tài liệu địa chất – địa vật lý: Các phương pháp này bước đầu đã được áp dụng ở Việt Nam trong một số công trình trên cơ sở sử dụng các đặc trưng cấu trúc vỏ [8, 39, 40]. Ngoài ra, các tác giả của công Trần Việt Phương 13
- Luận văn Thạc sĩ trình [27] cũng sử dụng một số đặc trưng cấu trúc vỏ Trái đất để áp dụng thử nghiệm dự báo động đất theo vecto dấu hiệu nhiều chiều. Tuy nhiên, các kết quả nhận đựơc trong những công trình nêu trên còn hết sức sơ lược. Mặt khác cũng chưa có tác giả nào xây dựng được thuật toán và thiết lập được chương trình dự báo động đất phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam trên cơ sở các phương pháp áp dụng. * Các phương pháp dự báo động đất cực đại trên cơ sở phân tích thống kê địa chấn đã và đang được sử dụng ở Việt Nam chủ yếu là: 1. Bài toán phân bố cực trị Gumbel: Cơ sở lý thuyết các hàm phân bố cực trị của Gumbel đã được trình bày trong nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới [52, 53, 10, 27, 28, 34]. Nếu ta coi X là các biến ngẫu nhiên có hàm phân bố là F(X) F(X) = P{X x} thì xác suất để cho x là lớn nhất trong n mẫu độc lập từ cùng phân bố F(X) sẽ là: G(x) = P{ X1 x, X2 x,..., Xn x } = Fn (x) Đó chính là hàm phân bố của các cực trị. Nếu như ta biết được hàm phân bố ban đầu F(X) thì sẽ rất đơn giản để nhận được chính xác phân bố của các cực trị. Nhưng thông thường ta không biết được hàm phân bố ban đầu, nên cần phải xem đến dạng đường tiệm cận của sự phân bố các cực trị. Khi áp dụng lý thuyết phân bố cực trị Gumbel vào trong dự báo động đất luôn phải tuân thủ 2 giả thiết, đó là [10]: Các cực trị quan sát được trong một khoảng thời gian cho trước độc lập đối với nhau. Các điều kiện đã xảy ra trong quá khứ vẫn có thể xảy ra trong tương lai. Gumbel đã xây dựng được 3 loại hàm phân bố tiệm cận các cực trị, trong đó hàm phân bố cực trị loại I có dạng: Trần Việt Phương 14
- Luận văn Thạc sĩ G 1 ( x) exp[ e ( x u) ] với > 0 ở đây: u là đặc trưng các cực trị, là hàm cường độ cực trị ; u và là các tham số cần xác định. u Phân bố loại II có dạng: G 2 ( x) exp[ ( ) k ] với k > 0, x ≥ ε , u > ε ≥ 0 x Trong đó k – là đại lượng hình dạng, ε – là giá trị cận dưới của các cực trị, u – đặc trưng các cực trị, u, k, ε là các tham số cần xác định. w x k Phân bố loại III có dạng: G 3 ( x) exp[ ( ) ] với k > 0, x w, u
- Luận văn Thạc sĩ tần suất xuất hiện động đất NM và chấn cấp M là phương trình nổi tiếng GutenbergRichter [53]: lg NM = a bM Quy luật xuất hiện động đất tuân theo quy luật phân bố Poisson. Trong mỗi vùng nguồn, coi động đất là các sự kiện độc lập (loại bỏ tiền chấn và dư chấn), xác suất P N để xảy ra N trận động đất có chấn cấp M ≥ m0, gây ra cường độ chấn động I lớn hơn mức i nào đó, trên toàn vùng nguồn trong khoảng thời gian t năm thỏa mãn phương trình: e t ( t)n P N = P [ N = n ] = n! n = 0, 1, 2 ... trong đó ν là vận tốc trung bình xuất hiện động đất có chấn cấp M ≥ m0. Nếu xem pi là xác suất xuất hiện một trận động đất có chấn cấp M ≥ m0, thì xác suất để xuất hiện N trận động đất sẽ là: pi t e ( pi t ) n N = P [ N = n ] = n! n = 0, 1, 2 ... Trong trường hợp đặc biệt, phân bố xác suất của cường độ chấn động cực đại trong khoảng thời gian t năm được xem như: P [ I (max i) ≤ i ] = P [ N = 0 ] = e pi t Trong đó I (max i) là cường độ chấn động cực đại trong khoảng thời gian t năm đối với vùng nguồn. Hai phương pháp, hợp lý cực đại và sử dụng hàm phân bố Gumbel, vừa nêu trên đều mang bản chất của xác suất thống kê. Ưu điểm của các phương Trần Việt Phương 16
- Luận văn Thạc sĩ pháp này là áp dụng thuận tiện, dễ dàng. Nhưng nó cũng mang nhược điểm chung của phương pháp xác suất là các mô hình được xây dựng trên giả định là lịch sử lặp lại, độ tin cậy của kết quả phụ thuộc vào việc thu thập số liệu đầy đủ và chính xác đến đâu. 3. Sử dụng quy luật biểu hiện hoạt động động đất : Phương pháp ngoại suy địa chấn dựa trên cơ sở là động đất cực đại đã xảy ra trên một vùng nào đó tại một đoạn của đứt gãy thì nó cũng có thể xảy ra ở những đoạn khác của đứt gãy đó, hoặc ở trên những đoạn đứt gãy khác tương đương với nó về vai trò cũng như đặc trưng của chúng trong kiến tạo khu vực. Phương pháp dự báo Mmax dựa vào hoạt động tiền chấn – dư chấn Trước những trận động đất lớn thường có một vài trận động đất nhỏ (tiền chấn) báo hiệu thời kì yên tĩnh đã chuyển sang thời kì hoạt động động đất và sau kích động chính cũng xuất hiện những trận động đất nhỏ (dư chấn). Nghiên cứu quy luật hoạt động tiền chấn – dư chấn giúp dự báo được kích động chính (nếu đã có tiền chấn) và những dư chấn (khi biết kích động chính). Bài toán này đã được đề cập và giải quyết năm 2003 bởi các tác giả của công trình [45]. Mô hình thời gian – magnitude để đánh giá khả năng phát sinh động đất Theo mô hình này, một số tác giả của Nhật Bản và Thổ Nhĩ Kỳ (Papazachos B.C., Karakaisis G.F.,..) đã chỉ ra rằng, thời gian xuất hiện của một trận động đất tại một nguồn phát sinh động đất phụ thuộc vào magnitude và thời gian xuất hiện của trận động đất xảy ra trước trong vùng theo công thức: Log T = bMmin +cMp +a Trong đó, Mp là magnitude của trận động đất chính xảy ra trước đó, Mmin ngưỡng magnitude của trận động đất dùng trong thống kê xảy ra tại nguồn sinh Trần Việt Phương 17
- Luận văn Thạc sĩ chấn, T là khoảng thời gian giữa các trận động đất Mp và Mmin. Các hệ số a, b, c được xác định theo phương pháp hồi quy bội từ các giá trị thực tế của T, Mp và Mmin. Dựa vào mô hình thời gian – magnitude có thể đánh giá được khả năng phát sinh động đất theo thời gian cho từng vùng nguồn. Kết quả nhận được là xác suất trận động đất cấp M xảy ra sau khoảng thời gian t năm tính từ năm hiện tại làm mốc. Ở Việt Nam, bài toán dự báo động đất kiều này được áp dụng lần đầu năm 2002 cho khu vực Lai Châu Điện Biên [9]. Sau đó, năm 2004, Đặng Thanh Hải lại tiếp tục áp dụng phương pháp này cho phần phía Bắc lãnh thổ Việt Nam [10]. Tóm lại, dự báo thời gian phát sinh động đất ở Việt Nam chủ yếu mới chỉ là dự báo trung hạn và dài hạn dựa trên các quy luật phát sinh động đất thông qua thuật toán thông kê, như dự báo tần suất lặp lại động đất, mô hình thời gian – magnitud, quy luật hoạt động tiền chấn… Các phương pháp: hợp lý cực đại và sử dụng hàm phân bố Gumbel nêu trên đều mang bản chất của xác suất thống kê. Ưu điểm của các phương pháp này là áp dụng thuận tiện, dễ dàng. Nhưng nó cũng mang nhược điểm chung của các phương pháp xác suất là các mô hình được xây dựng trên giả định rằng lịch sử lặp lại, độ tin cậy của kết quả phụ thuộc vào tính đầy đủ và độ chính xác của số liệu sử dụng. Thêm nữa, kết quả của việc áp dụng các phương pháp thống kê kiểu này chỉ cho phép nhận được những đánh giá rất sơ lược về qui luật phân bố động đất và tần suất lặp lại động đất (thường là trung hạn và dài hạn (từ vài trăm năm đến hàng nghìn năm) đối với một khu vực mà không thể chỉ ra một cách cụ thể ngày giờ, địa điểm và độ lớn của trận động đất có khả năng xảy ra trong tương lai gần. Phương pháp ngoại suy địa chấn thì dựa trên cơ sở là động đất cực đại đã xảy ra trên một vùng nào đó tại một đoạn của đứt gãy thì nó cũng có thể xảy ra ở những đoạn khác của đứt gãy đó, hoặc ở trên những đoạn đứt gãy khác tương Trần Việt Phương 18
- Luận văn Thạc sĩ đương với nó về vai trò cũng như đặc trưng của chúng trong kiến tạo khu vực. Nguyên lý này có thể dẫn đến đánh giá sai về Mmax vì động đất mạnh nhất đã quan sát thấy có thể chưa phải là động đất cực đại có khả năng xảy ra, thêm vào đó, điều kiện địa chấn kiến tạo khó có thể xem là đồng nhất. Để khắc phục những hạn chế đã nêu, cần phải mở rộng vùng nghiên cứu để có thể đánh giá tính tương đồng của vỏ Trái đất trên quy mô lớn hơn, điều này sẽ làm tăng tính đúng đắn khi lấy Mmax là đại diện cho những mảnh có đặc trưng kiến tạo tương đồng. Đồng thời cũng cần phải thu thập và sử dụng một lượng lớn các tham số liên quan đến đặc trưng địa chấn, đặc điểm kiến tạo của khu vực, ví dụ như tài liệu từ, trọng lực, móng kết tinh, các mặt gián đoạn, các đứt gãy và số liệu về động đất…Có nghĩa là, chúng ta phải sử dụng tổ hợp các tài liệu địa chất, địa vật lý và địa chấn để có thể đánh giá một cách đúng đắn nhất về tiềm năng địa chấn khu vực nghiên cứu. ̣ ̉ ận văn đa tham gia th Trong giai đoan 20082010 tac gia lu ́ ̃ ực hiên Nhiêm vu ̣ ̣ ̣ Hợp tac quôc tê ViêtNga theo Nghi đinh th ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ư câp Nha n ́ ̀ ươc: “Đanh gia tiêm năng ́ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̉ ợp cac tai liêu đia chât, đia vât ly va đia chân”. đia chân lanh thô Viêt Nam theo tô h ́ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ́ Trong qua trinh th ́ ̀ ực hiên Nhiêm vu nay, tac gia đã cùng các đ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ồng nghiệp bươć đâu đa xây d ̀ ̃ ựng một chương trinh cho phep đanh gia d ̀ ́ ́ ́ ự bao tiêm năng đia chân ́ ̀ ̣ ́ (Mmax) trên cơ sở ap dung ph ́ ̣ ương phap phân loai vo Trai đât. Tuy nhiên, cac kêt ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ ́ ̉ ̣ ược mơi chi la nh qua nhân đ ́ ̉ ̀ ưng đanh gia b ̃ ́ ́ ươc đâu. Đăc biêt, do ban chât cua ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ phương phap đoi hoi phai s ́ ̀ ̉ ̉ ử dung tô h ̣ ̉ ợp 5 tham sô đăc tr ́ ̣ ưng cua vo Trai đât, ma ̉ ̉ ́ ́ ̀ trên thực tê tai Viêt Nam cac sô liêu ch ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ưa co đây đu trên toan khu v ́ ̀ ̉ ̀ ực nghiên cứu, ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ nhât la sô liêu vê mât đô dong nhiêt Q. Ban thân chương trinh đ ̀ ược xây dựng bởi ̉ tac gia và các đ ́ ồng nghiệp cung cân đ ̃ ̀ ược tiêp tuc hiêu chinh, cai biên va hoan ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ợp vơi cac điêu kiên th thiên đê co thê ap dung phu h ́ ́ ̀ ̣ ực tê cua Viêt Nam. ́ ̉ ̣ Như vậy, thực tế của công tác nghiên cứu dự báo động đất trong nước và quốc tế nêu trên cho thấy bài toán dự báo thời gian, địa điểm và độ lớn của trận động đất có khả năng xảy ra trong tương lai gần với độ chính xác nhất định vẫn Trần Việt Phương 19
- Luận văn Thạc sĩ là một bài toán chưa có lời giải trọn vẹn và vẫn là điều mà các nhà khoa học cần hướng đến. Mặt khác, trong các nghiên cứu dự báo động đất đã được tiến hành ở Việt Nam như đã nêu trên, hầu hết các tác giả đều áp dụng các phần mềm của các tác giả nước ngoài, được thiết kế phù hợp với các điều kiện số liệu thực tế của các nước đó. Vì vậy, áp dụng các phần mềm đó đối với thực tế địa chấn Việt Nam phần lớn đều phải tự động mặc nhiên chấp nhận một số điêu kiên ̀ ̣ ở đâu vao nh ̀ ̀ ư cac qui lu ́ ật hay các thông số chuẩn của các nước khác. Điều này không những không phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam mà còn chắc chắn luôn dẫn đến một sai số hệ thống nào đó trong các đánh giá dự báo động đất. Phân mêm nhân đ ̀ ̀ ̣ ược trong cac nghiên c ́ ứu gần đây nhất cua tac gia lu ̉ ́ ̉ ận văn cùng các đồng nghiệp la môt đong gop m ̀ ̣ ́ ́ ơi cho th ́ ực tê đia chân cua Viêt Nam ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ưng nghiên c [25]. Tuy nhiên cung cân phai co nh ̃ ̀ ̃ ứu so sanh, bô sung đê co thê ́ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ̉ đanh gia tinh đung đăn cua no. ́ ́ Tât ca nh ̃ ́ ̃ ẫn dắt tập thể tác giả đến ý tưởng “Xây ́ ̉ ưng ly do nêu trên đa d dựng bộ chương trình thử nghiêm d ̣ ự báo ngăn han đ ́ ̣ ộng đất trên cơ sở mô hình thống kê kêt h ́ ợp sử dung các ph ̣ ương pháp vật lý kiến tạo, áp dụng đối với lãnh thổ Việt Nam và các vùng lân cận” nhằm giải quyết bài toán nan giải không chỉ đối với thực tế địa chấn Việt Nam nói riêng, mà cả trong thực tế địa chấn quốc tế nói chung. Tác giả luận văn lựa chon đề tài: “ Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê” nhằm giải quyết một trong những nội dung của ý tưởng nêu trên. Trần Việt Phương 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn