intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung để phân tích, đánh giá những ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Đình Thái PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Huỳnh Văn Chương người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cá nhân và tập thể: UBND quận Cẩm Lệ, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cẩm Lệ, UBND phường Hòa Xuân và Hòa Thọ Tây, các tập thể, cá nhân đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 26 tháng 02 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Đình Thái PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Công cuộc chỉnh trang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển các khu công nghiệp tập trung giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của thành phố. Bên cạnh những kết quả to lớn do quy hoạch, chỉnh trang đô thị đem lại, đã phát sinh những bất cập trong các vấn đề xã hội khác mà đáng chú ý hơn cả là hàng ngàn người ảnh hưởng đến đời sống và việc làm cần được tập trung giải quyết. Để góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc nêu trên, nhằm mục tiêu xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội, là động lực cho sự phát triển của miền Trung - Tây Nguyên, góp phần cơ bản vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vào năm 2020. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.” để làm nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung để phân tích, đánh giá những ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân. Để đạt được mục đích trên, luận văn thể hiện được các nôi dung: - Tìm hiểu về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội, an ninh, chính trị của quận Cẩm Lệ ảnh hưởng đến công tác giải toả đền bù trên địa bàn. - Tình hình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Cẩm Lệ. - Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất Từ đó, đề xuất những quan điểm và kiến nghị các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo đời sống, việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp của các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp sau giải tỏa đền bù trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................1 2. MỤC ĐÍCH: ................................................................................................................2 2.1. Mục đích chung ........................................................................................................2 2.2. Mục đích cụ thể ........................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3 1.1.1. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................................3 1.1.2. Khái quát về việc làm ............................................................................................7 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................10 1.2.1. Một số kinh nghiệm của thế giới về công tác đền bù, quy hoạch và chỉnh trang đô thị ..............................................................................................................................10 1.2.2. Kinh nghiệm về giải quyết đời sống và việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất ............................................................................................................................15 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................16 1.3.1. Tình hình đô thị hoá và đời sống của người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam ......16 1.3.2. Các nghiên cứu về thu hồi đất và giải quyết đời sống, việc làm cho người lao động nông nghiệp tại Việt Nam.....................................................................................18 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......21 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................21 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................21 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................21 2.3.1. Phương pháp điều tra cơ bản ...............................................................................21 2.3.2. Phương pháp tham vấn ý kiến các bên liên quan ................................................22 2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử dụng phần mềm Microsoft Excel) ............................................................................................................22 2.3.4. Phương pháp phân tích theo khung sinh kế bền vững ........................................22 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................23 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT .......................23 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................23 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế .................................................................................27 3.1.3. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật...................................................................................28 3.1.4. Quốc phòng, an ninh ...........................................................................................31 3.1.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................31 3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ .......................................32 3.2.1. Khái quát chung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Cẩm Lệ thời gian qua ....................................................................................................32 3.2.2. Kết quả giải quyết đời sống, việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất sau giải tỏa đền bù trên địa bàn quận Cẩm Lệ...................................................33 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ ...........................................................................................................36 3.3.1. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra .........................................................36 3.3.2. Những thay đổi về đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất ...............37 3.4. TÌNH HÌNH THỰC THI CÁC CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT SAU GIẢI TỎA ĐỀN BÙ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ ........................................................................49 3.4.1. Chính sách hỗ trợ vốn để tạo việc làm ................................................................49 3.4.2. Chính sách xuất khẩu lao động ...........................................................................50 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4.3. Chính sách dạy và đào tạo nghề ..........................................................................52 3.4.4. Chính sách phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ............................................53 3.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN GIẢI QUYẾT ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT SAU GIẢI TỎA ĐỀN BÙ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ...............................................................................54 3.5.1. Trình độ kỹ thuật và chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp ................54 3.5.2. Tình hình hoạt động hệ thống đào tạo nghề và tư vấn nghề ...............................56 3.5.3. Tâm lý của người lao động ..................................................................................59 3.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT SAU GIẢI TỎA ĐỀN BÙ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ..................60 3.6.1. Bài học kinh nghiệm ...........................................................................................60 3.6.2. Một số giải pháp giải quyết đời sống, việc làm cho lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất sau giải tỏa đền bù trên địa bàn quận Cẩm Lệ.....................................63 3.6.3. Giải quyết việc làm cho thanh niên .....................................................................66 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .......................................................................................70 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................70 2. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là CNH Công nghiệp hóa CN – XD Công nghiệp – Xây dựng CSHT Cơ sở hạ tầng ĐTH Đô thị hóa GPMB Giải phóng mặt bằng GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐH Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân STT Số thứ tự TĐC Tái định cư PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình thu hồi đất trên một số địa phương trong cả nước tính đến tháng 3 năm 2012 .......................................................................................................................17 Bảng 3.1. Một số yếu tố khí hậu của quận Cẩm Lệ ......................................................24 Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Cẩm Lệ ..............................................27 Bảng 3.3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm .................................................28 Bảng 3.4. Công tác quy hoạch và thực hiện các dự án quy hoạch giai đoạn 2005-2012 ...33 Bảng 3.5. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra ...................................................36 Bảng 3.6. Trình độ văn hóa của các nhóm hộ điều tra ..................................................37 Bảng 3.7. Diện tích đất trung bình của các hộ dân trước và sau thu hồi đất .................37 Bảng 3.8. Mối quan hệ cộng đồng trong KDC trên địa bàn nghiên cứu .......................39 Bảng 3.9. Tỷ trọng nguồn thu của các nhóm hộ trước và sau thu hồi đất.....................42 Bảng 3.10. Tình hình vay vốn của các nhóm hộ ...........................................................42 Bảng 3.11. Độ tuổi của các nhóm hộ điều tra ...............................................................43 Bảng 3.12. Trình độ chuyên môn của các nhóm hộ điều tra .........................................44 Bảng 3.13. Đánh giá chất lượng CSHT trước và sau khi thu hồi đất ............................47 Bảng 3.14. Đánh giá chất lượng nhà ở trước và sau khi thu hồi đất ............................48 Bảng 3.15. Tài sản của người dân trước và sau thu hồi đất ..........................................48 Bảng 3.16. Kim ngạch xuất khẩu ..................................................................................52 Bảng 3.17. Doanh nghiệp được thành lập từ năm 2007-2012 ......................................54 Bảng 3.18. Lao động ngành công nghiệp ......................................................................55 Bảng 3.19. Giá trị sản xuất công nghiệp .......................................................................55 Bảng 3.20. Số lượng lao động được hỗ trợ, đào tạo nghề .............................................57 Bảng 3.21. Tỷ lệ ngành nghề đào tạo so với toàn thành phố ........................................58 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất theo học vấn ..............34 Hình 3.2. Cơ cấu theo độ tuổi lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ................34 Hình 3.3. Cơ cấu việc làm sau khi chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ..............................................................................................................35 Hình 3.4. Việc sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất ..........................40 Hình 3.5. Cơ cấu lao động của các nhóm hộ trước và sau thu hồi đất .........................44 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đà Nẵng là một thành phố đang trong quá trình quy hoạch, chỉnh trang đô thị, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn định, duy trì và tăng trưởng kinh tế. Đi liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa, thành phố Đà Nẵng đã, đang và sẽ hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các khu dịch vụ du lịch, thương mại, các khu tái định cư và đầu tư xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Trong đó phần lớn đất nông nghiệp ở các phường xã ven thành phố đã đựợc chuyển mục đích sử dụng để phục vụ cho các dự án chỉnh trang, quy hoạch. Công cuộc chỉnh trang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển các khu công nghiệp tập trung giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của thành phố. Bên cạnh những kết quả to lớn do quy hoạch, chỉnh trang đô thị đem lại, đã phát sinh những bất cập trong các vấn đề xã hội khác mà đáng chú ý hơn cả là hàng ngàn người ảnh hưởng đến đời sống và mất việc làm cần được tập trung giải quyết. Thông qua chính sách đền bù, một số hộ có vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh nên cuộc sống khá lên, mua sắm được phương tiện đi lại, thiết bị nghe, nhìn cũng như môi trường sống được cải thiện đáng kể, một bộ phận lớn người lao động được thu hút vào các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, được bồi dưỡng, đào tạo nghề miễn phí, được hướng dẫn, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề. Đô thị hóa đã làm thay đổi cuộc sống của nhân dân ngày càng rõ nét, có cuộc sống theo hướng văn minh, hiện đại hơn, có điều kiện tiếp cận với nếp sống văn hóa - văn minh đô thị. Nhưng cũng đã bộc lộ những mâu thuẫn mới đòi hỏi phải được giải quyết đó là: Quá trình đô thị hóa làm gia tăng sức ép về việc làm cho lao động nông nghiệp tại các khu vực quy hoạch, chỉnh trang đô thị. Lao động tại các vùng dự án sẽ phải thất nghiệp trong ngắn hạn cũng như dài hạn và nếu không có giải pháp đào tạo, chuyển đổi và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp tại các vùng dự án thì sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức về kinh tế và xã hội khác đó là: Lao động nông nghiệp không có việc làm, thất nghiệp gia tăng, đời sống thấp, mâu thuẫn xã hội sẽ phát sinh ngày càng phức tạp, gay gắt. Giải quyết vấn đề này là một đòi hỏi cấp bách đối với thành phố Đà Nẵng hiện nay và làm thế nào để giải quyết một cách căn bản, lâu dài. Để góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc nêu trên, nhằm mục tiêu xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội, là động lực cho sự phát triển của miền Trung - Tây Nguyên, góp phần cơ bản vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vào năm 2020. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng." để nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ 2. MỤC ĐÍCH: 2.1. Mục đích chung Đánh giá được những ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 2.2. Mục đích cụ thể Đưa ra những giải pháp về đảm bảo đời sống, việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp của các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp sau giải tỏa đền bù tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đời sống và việc làm của lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. Góp phần làm rõ và bước đầu hoàn thiện những chính sách của Nhà nước và địa phương về việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chính sách đảm bảo đời sống và việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung về tình hình sinh kế của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Thấy rõ thực trạng sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất, từ đó góp phần đưa ra những chính sách hỗ trợ hợp lý để đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân. Kết quả của đề tài đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đang đặt ra hiện nay ở quận Cẩm Lệ nói riêng, tại thành phố Đà Nẵng nói chung. Ngoài ra, nó còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn cảnh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.1.1. Các khái niệm * Khái niệm thu hồi đất Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 [22]. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền năng định đoạt đất đai trong trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế; thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, không sử dụng đất, sử dụng không hiệu quả; thu hồi đất khi người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng [41]. Có nhiều trường hợp thu hồi đất nhưng trường hợp được quan tâm hơn cả là thu hồi đất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ đầu tư phát triển kinh tế [41]. * Khái niệm bồi thường Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra cho người ta. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [22]. * Khái niệm hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [22]. * Khái niệm về tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng giao đất ở mới. - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai Nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển của đất nước, Nhà nước có quyền thu hồi diện tích đất đã giao cho các cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất nằm trong vùng quy hoạch. Lúc này công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là hết sức quan trọng, mang tính đặc thù của việc thực hiện tổng hợp, đầy đủ, chính xác giữa việc thực hiện kỉ cương pháp luật của Nhà nước và ứng dụng vào thực tiễn xã hội đối với từng đối tượng bị áp dụng, từng đối tượng bị ảnh hưởng sao cho công tác này đáp ứng nguyện vọng cụ thể đối với người sử dụng đất. Đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện tốt sẽ góp phần triển khai các dự án được nhanh hơn, đưa cơ sở hạ tầng dần đi vào nề nếp đã quy hoạch, giúp cho công tác quản lý nhà nước thuận lợi hơn, người dân có được chỗ ở ổn định hơn, khang trang hơn, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển của Nhà nước. Ở góc độ quản lý nhà nước về đất đai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là cầu nối giữa các mối quan hệ về sử dụng đất giữa các chủ thể là các cá nhân và tổ chức với Nhà nước. Ngược lại công tác quản lý nhà nước có ảnh hưởng lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, công tác này có tốt hay không phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý nhà nước về đất đai. Cụ thể như: - Đối với việc ban hành các văn bản pháp luật thì Nhà nước ban hành khung giá các loại đất phải sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, có các chính sách hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi thật hợp lý. Trình tự, thủ tục thực hiện phải đảm bảo cho công tác bồi thường được thực hiện tốt, đảm bảo lợi ích hài hoà cho Nhà nước, lợi ích của các nhà đầu tư và lợi ích của các chủ sử dụng đất có phần diện tích đất bị thu hồi. Ngược lại nếu công tác bồi thường gặp nhiều khó khăn chứng tỏ các văn bản pháp luật chưa phù hợp, cần phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện chúng. - Đối với công tác đo đạc, phân hạng, lập bản đồ địa chính phải thật chính xác, vì khi tiến hành bồi thường phải dựa vào diện tích của từng thửa, từng hạng đất để tính bồi thường. Nếu thực hiện tốt công tác này thì sẽ không còn xảy ra tình trạng tranh chấp, khiếu kiện. Còn ngược lại, sẽ dẫn đến tình trạng khiếu kiện, tranh chấp làm cho PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 việc bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện của dự án sẽ kéo dài. - Đăng ký, cấp GCNQSDĐ cũng là một công tác hết sức quan trọng. Vì giấy chứng nhận là điều kiện cơ bản để bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi. Do đó, cần phải đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, vừa đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất vừa đảm bảo cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được diễn ra nhanh chóng. - Việc quản lý hồ sơ địa chính cũng hết sức quan trọng, nhất là công tác chỉnh lý biến động đất đai phải cập nhật thường xuyên, giúp việc xác định nguồn gốc đất rõ ràng. Khi đó công tác bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được tiến hành dễ dàng và nhanh chóng. - Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo làm tốt giúp cho việc bồi thường diễn ra nhanh, đúng pháp luật. Còn nếu không thì làm cho tiến độ thi công của dự án kéo dài, ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Ngoài ra, còn gây ra những tiêu cực như: chủ đầu tư sẽ lợi dụng khe hở đó mà làm trái pháp luật như sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà trái phép, đầu cơ đất,… - Đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phải phân cấp đúng thẩm quyền, thủ tục phải nhanh gọn, không phức tạp sẽ tiết kiệm được thời gian, công tác bồi thường sẽ diễn ra nhanh, đúng tiến độ, thu hút được nhiều nhà đầu tư. - Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, tránh tình trạng các dự án không đúng quy hoạch ảnh hưởng đến việc sử dụng đất cũng như lợi ích kinh tế xã hội. Quy hoạch và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu quy hoạch hợp lý thì công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ được thực hiện thuận lợi. Còn ngược lại, việc bồi thường gặp khó khăn, khi đó phải xem xét lại quy hoạch có phù hợp chưa, có cần phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch không. 1.1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Giải toả bồi thường là công tác đa dạng, phức tạp mang tính chất cấp bách cần thiết. Khi thực hiện dự án nào thì nó cũng đều liên quan trực tiếp đến lợi ích của người dân bị thu hồi đất và lợi ích của toàn xã hội. - Tính đa dạng Mỗi một dự án được thực hiện trên một địa điểm khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, trình độ dân trí nhất định. Do đó giá trị của đất và các tài sản gắn liền với đất ở các khu vực khác nhau là khác nhau dẫn đến công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường sẽ có những nét đặc trưng riêng, nhất định cho từng vùng, từng khu vực. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 - Tính phức tạp Thứ nhất, tình hình giải phóng mặt bằng luôn gặp nhiều khó khăn vì giá cả thị trường luôn biến động do đó giá bồi thường ở mỗi thời điểm có khác nhau. Thực tế cho thấy, một số dự án đã được tiến hành xong khâu kiểm định nhưng không thực hiện tiếp được vì thiếu nguồn vốn. Chính những yếu tố trên khiến cho người dân luôn có một tâm lý hoang mang, lo sợ, không ổn định khi được bồi thường. Mặt khác trong quá trình thực hiện thường hay xảy ra các vấn đề bất cập như: số hộ phát sinh, người dân xây mới các công trình trên đất đang thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,… đã gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án. Thứ hai, đất đai có một vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đất được xem là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Trong khi đó trình độ dân trí ở một số vùng còn thấp nên quá trình giải phóng mặt bằng ở những nơi đó rất phức tạp. Do tâm lý của người dân là không muốn di chuyển đi nơi khác. Mặt khác cây trồng vật nuôi cũng đa dạng, không tập trung thống nhất thành một loài nhất định nên rất khó cho công tác định giá để bồi thường cho người dân. Thứ ba, tính phức tạp còn gặp phải khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng là do nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đầy đủ, chưa hợp pháp. Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi một dự án khác nhau thì công tác giải phóng mặt bằng cũng thực hiện khác nhau. 1.1.2.4. Vai trò của việc thu hồi đất phục vụ cho đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội - Về kinh tế: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là vấn đề có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người dân bị thu hồi đất và lợi ích của toàn xã hội. Nếu công tác này được thực hiện một cách công bằng, hợp lý theo đúng pháp luật thì sẽ giúp cho việc GPMB tiến hành thuận lợi. Ngược lại, nếu bồi thường, hỗ trợ đi ngược lại với lợi ích của người dân thì việc bàn giao mặt bằng của người dân sẽ chậm trễ, thậm chí có nhiều trường hợp không bàn giao mặt bằng và nảy sinh tình trạng khiếu kiện trong nhân dân kéo dài nhằm đòi lại lợi ích vốn có của họ. Chính điều này đã làm cho công tác GPMB trở nên khó khăn hơn, nhiều dự án phải dừng lại vì không có mặt bằng thi công, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Đây cũng là một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam. Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành bồi thường, GPMB. Nếu GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Khi GPMB thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Bồi thường, hỗ trợ và TĐC nếu lệch lạc với những qui định của pháp luật và nếu không có cơ chế quản lý chặt chẽ thì sẽ dễ dẫn đến tham nhũng và lãng phí trong quá trình thực hiện, gây thất thoát một nguồn kinh phí lớn cho Ngân sách Nhà nước. - Về xã hội: Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc qui hoạch xây dựng mới các công trình phúc lợi công cộng, an ninh, quốc phòng là những việc phải làm và công tác GPMB để xây dựng các công trình phục vụ cho nền kinh tế là điều tất yếu. Tất nhiên trong quá trình thực hiện có đụng chạm đến một số lợi ích của người dân, thậm chí còn xáo trộn đời sống của một bộ phận dân cư. Thực tế cho thấy, đời sống của người dân nằm trong khu vực GPMB sẽ có nhiều thay đổi sau khi bị mất đất. Nếu người dân được bồi thường, hỗ trợ đúng mức đủ để tiếp tục ổn định nơi ở và việc làm mới thì đời sống của họ dần được nâng cao, xã hội cũng ngày càng phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Nhưng cũng không ngoại trừ những trường hợp như bồi thường, hỗ trợ chưa phù hợp, chưa công bằng, minh bạch hay Nhà nước chưa quan tâm đến việc đào tạo việc làm và bố trí TĐC chưa thực hiện một cách hợp lý, khoa học sẽ gây hoang mang cho người dân, dẫn đến mất ổn định trong đời sống nhân dân. Tình trạng khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp làm mất ổn định xã hội. Công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ, TĐC có nâng cao mức sống của người dân hay không, có làm cho nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh hay không thì không chỉ phụ thuộc vào chủ trương, chính sách và cách thực hiện của các cấp chính quyền Nhà nước mà còn phụ thuộc phần lớn vào ý thức của người dân. Cũng không ít trường hợp người dân nhận tiền bồi thường xong thì không có kế hoạch phát triển sự nghiệp một cách đúng đắn hay sử dụng số tiền đó vào các mục đích tiêu cực như cờ bạc, ma tuý, các tệ nạn xã hội khác làm mất an ninh trật tự xã hội. 1.1.2. Khái quát về việc làm 1.1.2.1. Khái niệm về việc làm Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích con người. Cách tiếp cận này theo quan điểm trọng cung khi các yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ và lao động được kết hợp với nhau theo các tỷ lệ nhất định theo trình độ công nghệ do đó quyết định số việc làm cho lao động. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Ngược lại, quan điểm của Keynes đại diện cho trường phái trọng cầu lại cho rằng sản lượng của nền kinh tế và việc làm lại chịu quyết định của tổng cầu, khi tổng cầu thay đổi sản lượng biến động kéo theo việc làm biến động. Điều 9, Chương 2 (việc làm) Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. [23] Tuy nhiên tùy theo phong tục, tập quán và pháp luật của các quốc gia, của mỗi dân tộc mà người ta có một số quy định khác nhau về việc làm: Ví dụ: ở Thái Lan, Philippin mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm, vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và đạo đức. Trong nền kinh tế thị trường, ở đâu có lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ tăng cường sử dụng lao động, tăng sản lượng, khối lượng việc làm sẽ tăng lên. Mặt khác, khi nhu cầu thị trường suy giảm, các doanh nghiệp sẽ phải cắt giảm sản lượng, khối lượng việc làm sẽ giảm. Trong nông nghiệp, lao động mang tính thời vụ, do vậy vào thời kỳ căng thẳng, khối lượng công việc nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, lúc nhàn rỗi, khối lượng công việc giảm đột ngột, thậm chí có lúc người nông dân không có việc làm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay dân số ở khu vực nông thôn vẫn tăng nhanh trong lúc đất canh tác không tăng, thậm chí có xu hướng giảm xuống do đô thị hóa, khả năng ứng dụng máy móc, tiến bộ khoa học công nghệ,...đã giải phóng một lượng lao động lớn ra khỏi ngành nông nghiệp. Nếu không tạo ra việc làm cho người nông dân, đặc biệt trong lúc nông nhàn, sẽ dẫn đến hiện tượng nông dân thất nghiệp và di chuyển ra các thành phố và các khu công nghiệp để tìm kiếm việc làm gây nhiều vấn đề phức tạp cho việc quản lý xã hội... Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện được đảm bảo để lao động có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm, việc làm do các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra theo tín hiệu cầu hàng hóa của thị trường. Việc làm phụ thuộc vào cả phía cầu và phía cung của nền kinh tế. 1.1.2.2. Tầm quan trọng của giải quyết việc làm Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế, có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân thì việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 Đối với nền kinh tế, lao động là nguồn lực quan trọng, tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, duy trì mối quan hệ hài hòa giữa việc làm và phát triển bền vững. Tác phẩm nổi tiếng nhất của J.M Keynes là "Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" (1936) ông có kết luận rằng: Vấn đề quan trọng nhất, nguy hiểm nhất với nền kinh tế là thất nghiệp và việc làm [17]. Đối với xã hội, khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội được ổn định và phát triển, hạn chế được tiêu cực và tệ nạn xã hội, con người dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ. 1.1.2.3. Việc làm và phân loại việc làm ở Việt Nam Để phân loại việc làm cần phải dựa vào vào thực trạng của yếu tố lao động tác động toàn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ thực trạng của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị. * Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành: - Làm những công việc để nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. - Làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao động bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do họ có quyến sở hữu, quản lý và sử dụng hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm các công việc do chính hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới dạng hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Cách phân loại này giúp ta nhận thức đa dạng việc làm, mỗi người có một chỗ đứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá cao. * Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập Việc làm chính: Công việc người lao động dành thời gian nhiều nhất so với công việc khác Việc làm phụ: công việc người lao động dành sau công việc chính. Nếu công việc chính và phụ có thời gian làm việc bằng nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ được coi là công việc chính. * Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên. Việc làm ổn định: Trong một năm, nếu làm việc từ 6 tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm việc đó. Việc làm tạm thời: những người làm việc dưới 6 tháng trong 1 năm trước và tại thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 * Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: được chia ra việc làm đầy đủ, thiếu việc làm Việc làm đầy đủ: là việc làm căn cứ trên 2 khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động; năng suất lao động và thu nhập. Thiếu việc làm: Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp. 1.1.2.4. Đặc điểm của lao động nông nghiệp bị ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa Lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất sau đền bù giải tỏa thường là bộ phận dân cư thuần nông sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó họ có những đặc điểm sau: - Trình độ học vấn và chuyên môn thấp hay phần lớn không được đào tạo; - Làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thu nhập chính từ nông nghiệp; - Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu; - Thu nhập thấp nên khả năng tích lũy thấp; - Hộ nghèo chiếm tỷ lệ lớn; - Dễ bị tổn thương trước những biến động của tự nhiên, kinh tế và xã hội. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Một số kinh nghiệm của thế giới về công tác đền bù, quy hoạch và chỉnh trang đô thị Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để tổ chức các khu công nghiệp, các khu chức năng đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình. * Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trên thế giới Trung Quốc: mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: - Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. - Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. - Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2