Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư - Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 9
download
Bằng cách hiểu hành vi của con người và cơ chế tâm lý khi đưa ra các quyết định tài chính, những mẫu tài chính chuẩn có thể được nâng cao để có thể giải thích và đưa ra kiến nghị cho các nhà đầu tư nhằm cải thiện hiệu quả đầu tư cũng như giúp thị trường chứng khoán phản ánh đúng tình hình hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và phát huy hết vai trò của mình trong nền kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư - Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HỒ HUYỀN PHƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HỒ HUYỀN PHƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ: NGHIÊN CỨU CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu khác. TP.HCM ngày 30 tháng 10 năm 2015 Người cam đoan HỒ HUYỀN PHƯƠNG
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan MỤC LỤC Danh mục bảng Danh mục hình vẽ, biểu đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................. 3 6. Bố cục nghiên cứu của đề tài............................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI ................................4 1.1 Lý thuyết tài chính ............................................................................. 4 1.2 Lý thuyết về tài chính hành vi ........................................................... 5 1.3 So sánh giữa tài chính chính thống và tài chính hành vi ................... 8 1.4 Các nghiên cứu trước đây và mô hình nghiên cứu của đề tài ........... 9 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................24 2.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 24 2.2 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................ 26 2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................... 31 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..............................................................33
- 3.1 Thống kê mô tả ................................................................................ 33 3.2 Kiểm định thang đo qua dữ liệu khảo sát ........................................ 35 3.3 Phân tích nhân tố khám phá ............................................................ 37 3.4 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả đầu tư .......... 38 3.5 Đánh giá của các nhà đầu tư đối với các yếu tố tâm lý ................... 45 3.6 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm đối tượng khảo sát 50 3.7 Tổng hợp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................. 56 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ........................................................58 4.1 Những kết quả của nghiên cứu ........................................................ 58 4.2 Hạn chế của đề tài............................................................................ 59 4.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 59 4.4 Đóng góp với các nhà đầu tư trên thị trường .................................. 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các nhân tố trong hành vi của nhà đầu tư cá nhân .......14 Bảng 3.1 Thống kê đặc điểm đối tượng khảo sát...................................................33 Bảng 3.2 Kiểm định thang đo khảo sát...................................................................36 Bảng 3.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá ......................................................37 Bảng 3.4 Ảnh hưởng của các yếu tố trong tâm lý bầy đàn tới hiệu quả đầu tư ...39 Bảng 3.5 Ảnh hưởng của các yếu tố trong kinh nghiệm tới hiệu quả đầu tư .......40 Bảng 3.6 Ảnh hưởng của các yếu tố trong triển vọng tới hiệu quả đầu tư ...........41 Bảng 3.7 Ảnh hưởng của các yếu tố trong thị trường tới hiệu quả đầu tư ...........42 Bảng 3.8 Ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả đầu tư.......................................43 Bảng 3.9 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố tâm lý bầy đàn..........................45 Bảng 3.10 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố kinh nghiệm ...........................46 Bảng 3.11 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố triển vọng ...............................47 Bảng 3.12 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố thị trường ...............................48 Bảng 3.13 Đánh giá của các nhà đầu tư về yếu tố hiệu quả đầu tư ......................49 Bảng 3.14 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm giới tính ...................50 Bảng 3.15 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm độ tuổi ......................51 Bảng 3.16 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm trình độ ....................52 Bảng 3.17 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm kinh nghiệm tham gia thị trường ..................................................................................................................53 Bảng 3.18 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm nhóm thu nhập ........54 Bảng 3.19 Sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm mức đầu tư...............55 Bảng 3.20 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................56
- DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài .....................................................................32
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán của Việt Nam đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000 với hai loại cổ phiếu. Khi mới thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam còn đơn giản và nhỏ lẻ, số lượng nhà đầu tư ít và chỉ có hai loại cổ phiếu được giao dịch. Tuy nhiên tính đến thời điểm ngày 30/06/2015 đã có tới 926 chứng khoán được giao dịch trên thị trường. Các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán ngày càng nhiều và chuyên nghiệp hơn. Ngày càng có nhiều nghiên cứu về hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam và hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sự tồn tại của yếu tố tâm lý có ảnh hưởng đến quyết định hành vi đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng quyết định của nhà đầu tư không phải luôn luôn dựa vào yếu tố tâm lý của nhà đầu tư nhưng cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý. Trong thực tế yếu tố tâm lý có thể tác động đáng kể đến thái độ và hành vi của nhà đầu tư; cụ thể là khi đang trong tâm trạng tốt, họ trở nên lạc quan hơn trong các phán đoán của và quyết định đầu tư nhưng khi không ở trong trạng thái tâm trạng tốt thì họ trở nên bi quan hơn về hoạt động đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ảnh hưởng của yếu tố tâm lý về hành vi đầu tư trở nên quan trọng hơn trong hành vi dự báo đầu tư. Đã nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, lý thuyết tài chính thông thường không giải thích hết được mối liên hệ giữa quyết định đầu tư và hiệu quả của hoạt động đầu tư, trong khi đó, lý thuyết về hành vi tài chính lại là một cách tiếp cận mới để giải thích hành vi của nhà đầu tư cá nhân. Lý thuyết tài chính hành vi khẳng định quyết định và hiệu quả của hoạt động đầu tư bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố tâm lý của nhà đầu tư, có thể bị ảnh hưởng bởi một phần hoặc hoàn toàn (Richard H.Thaler, 2003). Vì vậy nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán luôn là một trong những nội dung được rất nhiều nhà nghiên cứu chú ý đến. Tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu này vẫn còn khá mới so với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Vì vậy trong nghiên
- 2 cứu này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn kết quả của nghiên cứu sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc tìm ra sự tác động của các nhân tố hành vi đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu của tác giả tâp trung và các mục tiêu chính sau đây: - Xem xét trong 4 yếu tố tâm lý học hành vi: quyết định đầu tư dựa vào kinh nghiệm (Heuristics), triển vọng (Prospect), nhân tố thị trường (Market factors) và hành vi bầy đàn (Herding) yếu tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nói riêng cũng như phân tích tổng hợp bốn nhân tố - Xem xét tác động của các yếu tố giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, mức đầu tư và kinh nghiệm đầu tư có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chính trong nghiên cứu của tác giả là kết hợp định tính và định lượng, thực hiện phỏng vấn, khảo sát nhà đầu tư sau đó áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS để phân tích sự ảnh hưởng của các hành vi tài
- 3 chính đến quyết định đâu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố hành vi đến quyết định và hiệu quả đầu tư: Nghiên cứu các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa lớn trong việc tìm ra việc tìm ra sự tác động của các nhân tố hành vi đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Bằng cách hiểu hành vi của con người và cơ chế tâm lý khi đưa ra các quyết định tài chính, những mẫu tài chính chuẩn có thể được nâng cao để có thể giải thích và đưa ra kiến nghị cho các nhà đầu tư nhằm cải thiện hiệu quả đầu tư cũng như giúp thị trường chứng khoán phản ánh đúng tình hình hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và phát huy hết vai trò của mình trong nền kinh tế. 6. Bố cục nghiên cứu của đề tài Ngoài nội dung phần mở đầu, bố cục nghiên cứu của đề tài gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tài chính hành vi Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Phân tích kết quả Chương 4: Kết quả và bàn luận
- 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH HÀNH VI 1.1 Lý thuyết tài chính Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Có hai lý thuyết quan trọng trong lý thuyết tài chính chính thống: (i) Những người tham gia vào thị trường thì hoàn toàn hợp lý: hành vi hợp lý hoàn toàn ngụ ý rằng bất kỳ thông tin mới nào có sẵn cũng được phản ánh đầy đủ vào giá chứng khoán. Gía cả phản ánh giá trị thực của cổ phiếu. (ii) Thị trường hiệu quả: Một thị trường tài chính được xem là hiệu quả khi giá hiện tại của chứng khoán phản ánh đầy đủ những thông tin về các yếu tố như thực trạng nền kinh tế quốc gia và quốc tế, số liệu về kết quả hoạt động của các công ty có cổ phiếu giao dịch trên thị trường. Những yếu tố này thay đổi sẽ làm cho giá trị thực của chứng khoán thay đổi. Do đó, giá cả biến động tùy theo tốc độ phản ứng của thị trường trước những thông tin mới. Như vậy theo lý thuyết tài chính chính thống thì các tài sản tài chính kết hợp tất cả các thông tin và giá cả được xem xét như điều kiện dự đoán tốt nhất của giá trị đầu tư thật sự tại tất cả thời gian. Lý thuyết tài chính chính thống dựa vào nguyên tắc rằng mọi người hành xử có lý trí, tối đa hóa lợi ích mong đợi một cách chính xác và xử lý được tất cả các thông tin. Nói một cách khác, tài sản tài chính thì luôn luôn được định giá hợp lý và được phổ biến tới công chúng. Giá chứng khoán được mô tả xấp xỉ một cách ngẫu hứng theo thời gian: Giá thay đổi không thể dự đoán được vì chúng xuất hiện khi phản ứng đối với thông tin thật sự mới và không dự đoán được.
- 5 Giả định là khi con người có tài sản giá trị, họ cư xử một cách hợp lý trong các quyết định tài chính. Mặc dù những mô hình này làm cuộc cách mạng nghiên cứu về tài chính vẫn có nhiều lỗ hổng chưa có câu trả lời. Nhiều bằng chứng cho thấy hành vi con người không phải luôn hợp lý, giá chứng khoán không phải luôn phản ánh giá trị thực (giá cổ phiếu sau IPO thường thấp hơn giá chứng khoán khác, hiệu ứng tháng Giêng…) Điều này đòi hỏi phải có một cơ sở lý thuyết đầy đủ có thể giải thích được các nội dung này. Đây chính là các lý thuyết về tài chính hành vi. Các nhà nghiên cứu tâm lý học đã cho rằng, đối với các quyết định liên quan đến tiền thì con người hay cư xử rất kỳ quặc. Các nhà tâm lý học cũng tìm thấy các quyết định kinh tế học thì thường được đưa ra một cách dường như không hợp lý. Lỗi nhận thức và cảm xúc thái quá có thể làm cho nhà đầu tư đưa ra những quyết định đầu tư xấu. Shiller (2005) cung cấp bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm để ủng hộ lý thuyết định giá tài sản CAMP, thuyết thị trường hiệu quả (EMH) và một vài lý thuyết tài chính chính thống khác đạt được thành công trong việc dự đoán và giải thích các sự kiện nhất định. Tuy nhiên, các học giả bắt đầu tìm kiếm các khác biệt và hành vi mà lý thuyết tài chính chính thống chưa giải thích được. Hai ví dụ điển hình là (i) Hiệu ứng tháng Giêng là một bất thường trong thị trường tài chính khi mà giá chứng khoán tăng vào tháng giêng mà không có lý do đặc biệt nào. (ii) Lời nguyền của người chiến thắng: Lý thuyết này ám chỉ việc người tham gia đấu giá đặt giá quá cao, vượt qua giá trị nội tại của vật được mua chủ yếu là do thông tin không đầy đủ, và cảm xúc làm cho đánh bạc cao hơn so với giá trị (Thaler, 2003). Với các cơ sở lý thuyết đã đưa ra ở trên cho thấy lý thuyết tài chính chính thống chưa phát huy hết được vai trò của nó trong việc giải thích các hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Trong luận văn này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.2 Lý thuyết về tài chính hành vi
- 6 Trong những nghiên cứu hiện nay thì tài chính hành vi đã trở thành một phần không thể thiếu đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động đầu tư (Navaneethakrishnan và ctg, 2014) . Tài chính hành vi là một lĩnh vực tài chính đưa ra các lý thuyết đựa trên các phân tích tâm lý để giải thích những diễn biến bất thường trên thị trường chứng khoán. Tài chính hành vi thường dựa trên giả định rằng cấu trúc thông tin và đặc tính của những người tham gia vào thị trường chứng khoán đều bị ảnh hưởng một cách hệ thống bởi các quyết định đầu tư cá nhân cũng như các tác động của thị trường. Lý thuyết tài chính hành vi chỉ ra rằng cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng thái cân bằng không phải lúc nào cũng có thể xảy ra. Có nghĩa là sẽ có trường hợp những nhà đầu tư “hợp lý” sẽ không thể chiến thắng những nhà đầu tư “bất hợp lý”. Lúc này thị trường sẽ không hiệu quả, hay tài sản tài chính được định giá quá cao hoặc quá thấp. Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các hiện tượng đã xảy ra trong thị trường chứng khoán đối lập với thuyết thị trường hiệu quả, không thể giải thích được một cách thoả đáng theo mô hình này nhưng lại có thể lý giải dựa trên các lý thuyết tài chính hành vi. Hãy cùng xét môt ví dụ: Giả sử cho một người lựa chọn giữa việc chắc chắn nhận được 50 đồng và tung đồng xu, nếu được thì anh ta sẽ có 100 đồng, nếu không được thì anh ta sẽ chẳng có gì. Một khả năng là người này lựa chọn bỏ túi 50 đồng. Tuy nhiên anh ta cũng có thể thử vận may với trò chơi sấp ngửa, xác suất là 50:50. Thông thường thì mọi người có xu hướng tung đồng xu để kiếm thêm được 50 đồng mặc dù việc này có thể khiến anh ta mất luôn cả 50 đồng mà lẽ ra anh ta lẽ ra đã có được một cách chắc chắn. Ngược lại, nếu phải lựa chọn mất chắc chắn 50 đồng hoặc cũng chơi trò đồng xu sấp ngửa và mất 100 đồng hoặc không mất gì cả. Họ có thể chọn chơi sấp ngửa. Sự may rủi trong việc tung đồng xu sấp ngửa trong cả hai trường hợp là tương đương nhau nhưng con người lại chọn cách tham gia trò chơi để giảm thiểu những khoản lỗ, thậm chí là trò chơi này có thể sẽ mang đến một
- 7 khoản lỗ lớn hơn. Điều này cho thấy khuynh hướng con người xem xét khả năng b đắp một khoản lỗ còn quan trọng hơn khả năng kiếm được một lợi nhuận lớn hơn. Tài chính hành vi cũng khám phá ra rằng các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư với giá trị lớn mà chỉ dựa trên lượng thông tin ít ỏi từ một nguồn duy nhất. Các nhà đầu tư thường quá tự tin vào phán quyết của mình và tin vào những lời đồn thổi hơn là sự thật hiển hiện trước mắt mình.Trên thực tế có rất ít các nhà đầu tư giá trị sử dụng các nguyên lý hành vi để tìm ra cổ phiếu nào rẻ nhưng lại mang lại thu nhập thực sự cho họ. Lý thuyết tài chính hành vi hiện vẫn nặng về học thuật hơn là khả năng ứng dụng để quản lý tiền tệ và đầu tư. Lý thuyết tài chính hành vi không thể cung cấp một phương thức đầu tư kì diệu, nhưng lại có thể giúp các nhà đầu tư cẩn trọng hơn đối với các hành vi đầu tư của mình, từ đó có thể tránh được các sai lầm khiến họ trở nên nghèo hơn. Theo Sewell (2007), hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tài chính hành vi nhưng chủ yếu chỉ ra tài chính hành vi nghiên cứu ảnh hưởng của tâm lý lên hành vi của những người tham gia trên thị trường tài chính và kết quả là những ảnh hưởng đó lên thị trường. Như vậy hành vi tài chính là một cách hiểu mới về tài chính giúp bổ sung vào các lý thuyết tài chính cơ bản bằng cách giải thích hành vi của quá trình ra quyết định. Ngược lại với lý thuyết của Markowitz và Sharp hành vi tài chính giải quyết vấn đề của các cá nhân và cách mà họ thu thập và sử dụng thông tin. Hành vi tài chính tìm cách để hiểu và dự đoán được quá trình ra quyết định có quan hệ đến hệ thống thị trường tài chính. Ngoài ra, nó còn tập trung vào việc áp dụng các nguyên lý tâm lý và kinh tế để cải thiện việc ra quyết định tài chính (Olsen, 1998). Tài chính hành vi được định nghĩa như là một lĩnh vực tài chính để giải thích những khác thường trên thị trường chứng khoán bằng việc sử dụng những thành kiến tâm lý hơn là bỏ qua những kết quả ngẫu nhiên phù hợp với giả thuyết thị trường hiệu quả (Fama, 1998). Nó được giả định rằng các nhà đầu tư cá nhân và các
- 8 kết quả của thị trường thì bị ảnh hưởng bởi các cấu trúc thông tin, các đặc điểm tính cách khác nhau của những người tham gia thị trường (Banerjee, 1992) 1.3 So sánh giữa tài chính chính thống và tài chính hành vi Giữa những năm 1950, lĩnh vực tài chính được thống trị bởi các mô hình tài chính chính thống (vốn được xem như là mô hình tài chính chuẩn) được phát triển một cách căn bản bởi các nhà kinh tế thuộc đại học Chicago. Những giả định trung tâm của tài chính chính thống là con người là hợp lý. Tuy nhiên các nhà tâm lý học đã thách thức nhận định này. Họ lập luận rằng con người thường chịu ảnh hưởng bởi nhận thức, các lệch lạc cảm xúc và hành động dường như là phi lý trí. Lĩnh vực tài chính không chấp nhận quan điểm của những nhà tâm lý học, những người đề xuất ra những mô hình tài chính hành vi. Thật vây, những đề xuất ban đầu của tài chính hành vi được xem như là dị giáo. Do những ảnh hưởng của tâm lý và cảm xúc lên các quyết định được xác nhận, tài chính hành vi ngày càng được sự chấp nhận rộng rãi. Mặc dù có những bất đồng về cách thức, lý do cũng như khi nào tâm lý học tác động lên các quyết định đầu tư năm 2002, tài chính hành vi được khẳng định cơ sở vững chắc hơn khi Giáo sư tâm lý học người Mỹ Daniel Kahneman đã nhận được giải Nobel Kinh tế nhờ công trình nghiên cứu về “thuyết triển vọng” (Prospect Theory), tạo nền tảng vững chắc để xây dựng tài chính hành vi. Một số sự khác biệt của tài chính chính thống và tài chính hành vi như sau: - Tài chính chính thống cho rằng tiến trình con người ra quyết định là hợp lý và chính xác. Trái lại, tài chính hành vi nhận thấy con người tuân theo những quy luật không hoàn hảo trong quá trình ra quyết định dẫn đến những thiên lệch trong niềm tin và lỗi sai. - Tài chính chính thống giả định rằng thị trường là hiệu quả, giá của mỗi chứng khoán phản ánh giá trị thực của nó. Tài chính hành vi tranh luận rằng những thiên lệch dựa trên kinh nghiệm, các lỗi sai, tác động của cảm xúc và những ảnh hưởng xã hội dẫn tới sự khác biệt giữa giá trị thường và giá trị nội tại.
- 9 Cơ sở của một trong những thách thức được thảo luận rộng rãi đối với tài chính chính thống là tác động của ảnh hưởng tâm lý lên hành vi con người. Tài chính hành vi lập luận rằng thị trường hoàn toàn hợp lý là không thực tế do ảnh hưởng của các thiên lệch tâm lý một cách hệ thống lên tiến trình ra quyết định đầu tư. Trong khi đó, ở dạng đơn giản của cách nghĩ này là xuất hiện những thiên lệch tâm lý ở tất cả các tầng lớp xã hội thì tại sao không có trong thế giới tài chính. Không giống như thuyết thị trường hiệu quả, tài chính hành vi cũng được củng cố bởi một tập hợp các nguyên tắc thống nhất kết hợp một cách chặt chẽ những quan sát những ảnh hưởng tâm lý hành vi. Vì lý do này, nó không khớp với những khái niệm đã được định sẵn và cố gắng tích hợp một cách thực tế những lý thuyết tài chính hành vi lên tiến trình ra quyết định đầu tư mà không có phương pháp chính xác nào. Điều đó cho biết, từ cái nhìn thực tế, theo câu nói của Warren Buffett “Hãy sợ hãi khi những người khác tham lam, hãy tham lam khi những người khác sợ hãi” là một ví dụ hoàn hảo về đánh giá tác động của tâm lý lên tiến trình ra quyết định (dẫn theo Lê Thị Ngọc Lan, 2009). 1.4 Các nghiên cứu trƣớc đây và mô hình nghiên cứu của đề tài 1.4.1 Các nghiên cứu trƣớc đây Đề tài nghiên cứu về hành vi tài chính không phải là đề tài quá mới vì vậy có khá nhiều đề tài nghiên cứu trước đây. Dưới đây tác giả trình bày các nghiên cứu đi trước về hành vi tài chính của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Thứ nhất, về các nghiên cứu trên thế giới Wong Wee Chun và Dr Lai Ming Ming (2007), với đề tài nghiên cứu “Investor Behaviour and Decision-Making Style: A Malaysian perspective”. Mục đích của nghiên cứu là xem xét các hành vi đầu tư cơ bản phổ biến của các nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Malaysia. Nghiên cứu sử dụng câu hỏi để phỏng vấn các nhà đầu tư chứng khoán. Dữ liệu thu thập được từ 290 nhà đầu tư chứng khoán từ tháng tư đến tháng sáu năm 2007. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng: Các
- 10 yếu tố tâm lý là cơ sở để ra quyết định trong hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Malaysia, do kiến thức và kỹ năng đầu tư còn thấp nên những quyết định trong hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân nhiều khi bị ảnh hưởng bởi các hành vi tài chính, một số nhà đầu tư lại rất tự tin vào hoạt động mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Dargham, Nathalie, (2007): “The implications of Behavioural Finance” Bài báo đã cung cấp một tổng hợp các tài liệu tài chính hành vi trên hai thập kỷ qua. Bài báo cũng tập trung nhấn mạnh về vai trò của tài chính hành vi đối với hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân thông qua việc khảo sát những phát triển trong lĩnh vực tài chính bắt đầu với giả thuyết thị trường hiệu quả và kết thúc bài báo đã đưa ra các kết luận sau: Thị trường tài chính thực tế có xu hướng đi chệch khỏi các giả thuyết tài chính truyền thống. Tài chính hành vi đã góp phần vào sự hiểu biết tốt hơn của chúng ta về hành vi của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Các giả thuyết và lý thuyết về tài chính hành vi đã giúp nhà đầu tư thực hiện quyết định đầu tư tốt hơn trong thị trường tài chính. Abhijeet Chandra (2008): “Decision-Making In The Stock Market: Incorporating Psychology with Finance.” Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của các yếu tố hành vi và tâm lý nhà đầu tư đến việc ra quyết định của nhà đầu tư. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng trái với những nghiên cứu của lý thuyết tài chính chính thống, các nhà đầu tư cá nhân không phải lúc nào cũng hành động hợp lý khi đưa ra quyết định đầu tư. Trên thực tế các yếu tố tâm lý và tình cảm của nhà đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà đầu tư. Các quyết định đầu tư bị ảnh hưởng phần lớn bởi các yếu tố hành vi như: lòng tham và sự sợ hãi (greed and fear), mâu thuẫn về nhận thức (cognitive dissonance), phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh nghiệm (heuristics), tính toán trí óc (mental accounting), sự tham khảo (anchoring), đầu tư đánh bạc (gambler’s fallacy). (dẫn theo Lê Thị Ngọc Lan, 2009)
- 11 Tác giả Park, Jae Hong et. al (2010): Confirmation Bias, Overconfidence, and Investment Performance: Evidence from Stock Message Boards”. Nghiên cứu xem xét các thông tin từ Sàn giao dịch chứng khoán Message Boards của Hàn Quốc. Mẫu nghiên cứu khá lớn được tổng hợp từ 502 phản hồi từ các nhà đầu tư, các nhà điều hành trên sàn giao dịch chứng khoán để hỗ trợ nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Các nhà đầu tư có sự thiên lệch hành vi khi xử lý thông tin từ bản tin. Điều này chứng tỏ yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Tác giả Tversky và Kahnemman (1974) đã chỉ ra rằng dự đoán và phán đoán là không chắc chắn và không tuân theo một quy luật nào cả. Họ tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại hành vi cá nhân trong các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư. Tác giả Kahneman (2003) với bài tạp chí “Maps of bounded rationality: psychology for behavioral economics” đã cung cấp một số hành vi thực tế trong hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư: tự tin thái quá (overconfidence bias), optimism bias (lạc quan thái quá), thiên lệch do nhận thức muộn màng (hindsight bias) và hối tiếc (regret ). Nghiên cứu đã cung cấp một số ví dụ thực tế về hành vi của các nhà đầu tư về các nhân tố này. Nhóm tác giả, Gunay, S. G., & Demirel, E. (2011) với bài nghiên cứu: “ Interaction between Demographic and Financial Behavior Factors in Terms of Investment Decision Making”. Mục đích của nghiên cứu là để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. Trong nghiên cứu của mình nhóm tác giả đã đưa ra các hành vi tài chính ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư cá nhân: tính toán trí óc (mental accounting bias), optimism bias (lạc quan thái quá), tự tin thái quá (overconfidence bias), cognitive dissonance bias (sai lệch trong nhận thức), sai lệch trong tình huống điển hình (representative bias), sai lệch neo tham chiếu và hiệu chỉnh (anchoring bias), sai lệch do ác cảm với sự hối tiếc (regret aversion bias). Trong nghiên cứu này nhóm tác giả có được kết quả sự thiên vị về hành vi của cá nhân nhà đầu tư với tỷ lệ cao
- 12 xuất hiện trong các nghiên cứu cụ thể như thiên vị do mâu thuẫn về nhận thức chiếm khoảng 67%, lạc quan thái quá là 39%, tính đại diện là 33%, sự hối tiếc là 32%, tự tin thái quá là 26%, Tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K (2014) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến quyết định và hiệu quả của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán: Bằng chứng thực nghiệm với các nhà đầu tư cá nhân của thị trường chứng khoán Colombo ở Sri Lanka. Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân tại Sàn chứng khoán Colombo. Các nhà nghiên cứu về tài chính hành vi đều cho rằng nghiên cứu này sẽ có đóng góp đáng kể vào sự phát triển lĩnh vực tài chính hành vi ở Sri Lanka và được đánh giá khá cao về tính toàn diện của nghiên cứu. Nghiên cứu bắt đầu với các lý thuyết tài chính hành vi hiện đại trên cở sở đó tác giả Lingesiya K. và Navaneethakrishnan K. đã đề xuất giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu. Sau đó những giả thuyết này được nhóm tác giả thử nghiệm thông qua bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được nhóm tác giả xây dựng khá tỉ mỉ và được gửi đến các nhà đầu tư cá nhân tại sàn chứng khoán Colombo. Các dữ liệu thu thập được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Kết quả cho thấy bốn yếu tố hành vi bao gồm: hành vi bầy đàn, phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh nghiệm, thuyết triển vọng và yếu tố thị trường là các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của các nhà đầu tư cá nhân trên Sàn chứng khoán Colombo. Thứ hai, các nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố hành vi tài chính đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Tác giả Lƣu Thị Bích Ngọc (2014) với bài viết: “Behavior Pattern of Individual Investors in Stock Market” đăng trên tạp chí International Journal of Business and Management ,Vol. 9, No. 1. Nghiên cứu này nhằm mục đích để điều tra về hành vi ảnh hưởng đến các yếu tố quyết định của các nhà đầu tư cá nhân tại các Công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu cho nghiên
- 13 cứu này được thu thập từ 188 ý kiến phản hồi của các nhà đầu tư cá nhân, chiếm tỷ lệ khoảng 63% nhà đầu tư cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn yếu tố hành vi của nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh: Hành vi bầy đàn, yếu tố thị trường, thuyết triển vọng, phương pháp giải quyết vấn đề của nhà đầu tư dựa vào kinh nghiệm. Tác giả Phùng Thái Minh Trang (2015): “Các yếu tố hành vi ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh, Việt Nam”. Bằng việc kế thừa các nghiên cứu đi trước tác giả Phùng Thái Minh Trang đã hệ thống hóa lại các cơ sở lý thuyết căn bản về tài chính hành vi. Trong nghiên cứu cũng khẳng định tài chính hành vi bao gồm các hành vi của con người về tài chính và chưa được nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam. Lý thuyết tài chính hành vi dựa trên tâm lý còn người để hiểu các sai lệch về cảm xúc và nhận thức đã ảnh hưởng đến hành vi của đầu tư cá nhân như thế nào. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân thông qua lợi nhuận mà họ đạt được. Nghiên cứu đề nghị sáu yếu tố hành vi bao gồm: tính đại diện, tính toán trí óc, đầu tư đánh bạc, thiên vị có sẵn, hành vi bầy đàn, phản ứng thái quá hay bi quan. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng tính đại diện, đầu tư đánh bạc và phản hứng thái quá hay bi quan ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ. Lƣơng, Lê và Hà, Đoàn (2011): "Các yếu tố ảnh hƣởng tới hành vi của nhà đầu tƣ cá nhân tại Sàn chứng khoán HOSE”. Với nghiên cứu này nhóm tác giả tập trung vào các mục tiêu chính đó là: - Áp dụng các hành vi tài chính để xác định các yếu tố hành vi có thể ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tại HOSE - Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hành vi trên các quyết định đầu tư và hiệu quả của các nhà đầu tư cá nhân tại HOSE.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn