intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là đóng góp hữu ích giúp các nhà quản lý có chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp và hiệu quả nhất cũng như giúp cho các nhà quản trị ngân hàng nghiệp tìm ra các nhân tố quan trọng để tập trung kiểm soát nâng cao tỷ suất sinh lời của ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO NGỌC THẢO ẢNH HƢỞNG CỦA HÌNH THỨC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO NGỌC THẢO ẢNH HƢỞNG CỦA HÌNH THỨC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN PHƢƠNG THẢO Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trình bày trong Luận văn là trung thực và kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Học viên thực hiện Luận văn Đào Ngọc Thảo
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ------------------------------------------------------------------- 1 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài ------------------------------ 2 1.3 Đối tƣơng/Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 3 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 3 1.5 Kết cấu của luận văn ----------------------------------------------------------------------- 4 1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu------------------------------------------------ 4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ---------------------------------------------------------------------- 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA HÌNH THỨC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NHTM------------------- 6 2.1 Lý thuyết nền của nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 6 2.1.1 Lý thuyết người đại diện ------------------------------------------------------------------ 6 2.1.2 Lý thuyết lựa chọn công cộng ------------------------------------------------------------ 7 2.1.3 Lý thuyết quyền sở hữu ------------------------------------------------------------------- 8 2.2 Tổng quan về tỷ suất sinh lời của ngân hàng thƣơng mại ------------------------- 9 2.2.1 Khái niệm ----------------------------------------------------------------------------------- 9 2.2.2 Đo lường tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại -------------------------------- 11 2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời của NHTM -------------------------- 13 2.3.1 Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của NHTM -------------------- 13 2.3.2 Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của NHTM --------------------- 17 2.4 Ảnh hƣởng của hình thức sở hữu nhà nƣớc đến tỷ suất sinh lời của NHTM - 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 --------------------------------------------------------------------- 24
  5. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HÌNH THỨC SỞ HƢŨ NHÀ NƢỚC VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ---------------------------------------------------------------------------------------------- 25 3.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam ------------- 25 3.2 Thực trạng về hình thức sở hữu nhà nƣớc của các NHTMCP Việt Nam ------ 27 3.3 Thực trạng về tỷ suất sinh lời của các NHTMCP Việt Nam ---------------------- 33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 --------------------------------------------------------------------- 36 CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH ẢNH HƢỞNG CỦA HÌNH THỨC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM -------------------------------------------------- 37 4.1 Giả thiết nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------- 37 4.2 Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu ------------------------------------------------- 38 4.3 Dữ liệu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------- 46 4.4 Kết quả nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 46 4.4.1 Thống kê mô tả ---------------------------------------------------------------------------- 46 4.4.2 Phân tích định lượng---------------------------------------------------------------------- 48 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 --------------------------------------------------------------------- 56 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ---------------------------------------- 57 5.1 Kết luận kết quả của mô hình ----------------------------------------------------------- 57 5.2 Khuyến nghị nhằm nâng cao tỷ suất sinh lời NHTMCP Việt Nam ------------- 59 5.2.1 Điều chỉnh cơ cấu sở hữu hợp lý-------------------------------------------------------- 60 5.2.2 Gia tăng quy mô hoạt động -------------------------------------------------------------- 60 5.2.3 Các giải pháp khác ------------------------------------------------------------------------ 61 5.3 Hạn chế của mô hình và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ------------------------------ 62 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 --------------------------------------------------------------------- 62 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần 2. NHNN : Ngân hàng nhà nước 3. NHTM : Ngân hàng thương mại 4. NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước 5. VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam 6. Vietinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam 7. BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 8. ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 9. Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 10. MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội 11. Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Hệ thống Ngân hàng Việt Nam ------------------------------------------------------ 27 Bảng 4.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu ------------------------------------------------- 42 Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả --------------------------------------------------------------- 47 Bảng 4.3 Ma trận tương quan ------------------------------------------------------------------- 48 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo OLS------------------------------------------------------------ 48 Bảng 4.5 Kiểm định Hausman test ------------------------------------------------------------- 49 Bảng 4.6 Kiểm định Breusch-Pagan ----------------------------------------------------------- 50 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo RE ------------------------------------------------------------- 50 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy theo SGMM -------------------------------------------------------- 51 Bảng 4.9 Kiểm định AR(1), AR(2), Hansen Test -------------------------------------------- 52 Bảng 5.1 Tổng hợp kết quả hồi quy ------------------------------------------------------------ 58
  8. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1 Tỷ lệ sở hữu nhà nước trong các NHTMCP -------------------------------------- 29 Đồ thị 3.2 Cơ cấu sở hữu của Vietcombank năm 2014 -------------------------------------- 30 Đồ thị 3.3 Cơ cấu sở hữu của Vietinbank năm 2014 ----------------------------------------- 31 Đồ thị 3.4 Cơ cấu sở hữu của BIDV năm 2014 ----------------------------------------------- 32 Đồ thị 3.5 ROE của các NHTMCP do NN nắm cổ phần chi phối năm 2007 – 2014 ---- 33 Đồ thị 3.6 ROE của một số NHTMCP năm 2007 – 2014 ----------------------------------- 34
  9. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: Trong quá trình phát triển của hệ thống NHTM tại Việt Nam, đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng từ cuối những năm 1990 đến nay đã tạo cho ngành ngân hàng nhiều thay đổi lớn cả về số lượng, quy mô và chất lượng cơ bản đáp ứng được lộ trình hội nhập của khu vực ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế theo xu hướng của thời đại. Bên cạnh sự phát triển về quy mô và chất lượng hoạt động, một trong những khía cạnh nổi bật của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua là sự đa dạng hóa trong hình thức sở hữu (Kiều Hữu Thiện & Phan Mạnh Hùng, 2014). Các tổ chức tín dụng Việt Nam từ chỗ là hệ thống ngân hàng một cấp chủ yếu phục vụ mục tiêu kinh tế kế hoạch của Nhà nước đã trở thành một hệ thống hoạt động dựa trên nguyên tắc thị trường với nhiều loại hình sở hữu như hiện nay. Sự đa dạng về hình thức sở hữu đã tạo nên sự phát triển tích cực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam những năm qua. Sự cạnh tranh về giá, chất lượng dịch vụ cũng như sản phẩm mới đã mang lại lợi ích cho khách hàng. Trong quá trình đổi mới, tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong hệ thống ngân hàng đã giảm dần thông qua việc chuyển đổi mô hình các ngân hàng nông thôn thành các NHTMCP cũng như việc cổ phần hóa các ngân hàng quốc doanh lớn trước đây. Mặc dù vậy, tỷ lệ sở hữu Nhà nước được đại diện bởi NHNN vẫn còn được duy trì tại mức cao ở một số ngân hàng do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Ảnh hưởng của hình thức sở hữu đến tỷ suất sinh lời là đề tài tranh luận không ngừng của các bài nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào các doanh nghiệp phi tài chính như là nghiên cứu của Demsetz (1983), Morck và cộng sự (1988), McConnell và Servaes (1990), Hermalin và Weisbach (1991), Gedajlovic và Shapiro (2002)…, và tại các nước phát triển như nghiên cứu của Kosak và Cok (2008) về mối quan hệ hình thức sở hữu và tỷ suất sinh lời của các Ngân hàng tại 6 nước Đông Nam Châu Âu, nghiên cứu của Moreno và cộng sự (2011) tại Đông và Trung Âu…, nghiên cứu rất hạn chế thực hiện đối với các tổ chức tài chính tại các nước đang phát triển như Việt
  10. 2 Nam. Các ngân hàng ở nước đang phát triển được đặc trưng bởi các đặc tính khác so với các ngân hàng ở các nước phát triển như nguồn vốn, cơ cấu sở hữu, kiến thức chuyên môn và kỹ năng thấp hơn, về công nghệ, trình độ quản lý… điều đó đặt ra câu hỏi kết quả của các nghiên cứu tại các nước phát triển có thể là áp dụng đối với các nước đang phát triển hay không. Theo các nghiên cứu về vai trò của sở hữu nhà nước tại nhiều quốc gia trên thế giới, sở hữu nhà nước có xu hướng làm giảm tỷ suất sinh lời, gia tăng nguy cơ rủi ro Demirguc-Kunt và Huizinga (1999), Claessens và cộng sự (2000), Micco và cộng sự (2004). Thực tế tại Việt Nam cho thấy tác động mạnh của sở hữu nhà nước tại các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng do nhà nước nắm cổ phần chi phối đã được phản ánh rõ thông qua sự tăng trưởng nóng của tín dụng dẫn tới hệ lụy nợ xấu cao do sự phân bổ tín dụng chưa hiệu quả (Đinh Tuấn Minh, 2012, Trịnh Quang Anh, 2013). Bên cạnh đó, các lợi ích nhóm nảy sinh từ việc vị trí điều hành hay quyền lực của những người đại diện vốn Nhà nước đã khiến cho tỷ suất sinh lời của hệ thống NHTM nói chung bị ảnh hưởng (Báo Thanh niên, 2012). Những bất cập trong quản lý của các ngân hàng cũng như các khó khăn cũng nảy sinh trên nhiều mặt hoạt động, trong đó có vấn đề vốn chủ sở hữu, đặc biệt là vấn đề sở hữu nhà nước trong hệ thống ngân hàng. Thực trạng này đặt ra yêu cầu phải làm rõ vai trò sở hữu nhà nước trong sự so sánh với các loại hình sở hữu khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Từ tầm quan trọng của vấn đề, từ chỗ số lượng nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều, chính là vấn đề mới còn khoảng trống trong nghiên cứu tại môi trường Việt Nam. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài luận văn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
  11. 3  Xác định mối quan hệ giữa hình thức sở hữu nhà nước và tỷ suất sinh lời của NHTMCP Việt Nam được nghiên cứu đồng thời với các nhân tố khác ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của NHTMCP Việt Nam.  Nghiên cứu ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Với mục tiêu nghiên cứu ở trên luận văn hướng đến trả lời hai câu hỏi sau:  Hình thức sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời NHTMCP Việt Nam không?  Ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời NHTMCP Việt Nam như thế nào? 1.3 Đối tƣơng/Phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu: Nâng cao tỷ suất sinh lời là một trong những mục tiêu quan trọng của mỗi ngân hàng hiện nay. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời, trong đó luận văn tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 cho tới năm 2014. Luận văn chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 2007 vì đây là năm đầu tiên NHNN tiến hành cổ phần hóa các NHTMNN đánh dấu bởi sự kiện cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê mô tả áp dụng để phân tích tình hình sở hữu và tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn năm 2007 - 2014. Phương pháp định lượng được áp dụng thông qua mô hình hồi quy dữ liệu bảng bao gồm: kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy, xử lý yếu tố nội sinh, kiểm tra độ tin cậy của mô hình. Cụ thể một số kiểm định được sử dụng như sau:  Sử dụng kiểm định Hausman Test để lựa chọn phương pháp FE và RE.
  12. 4  Sử dụng kiểm định Breusch-Pagan để lựa chọn giữa phương pháp RE và OLS.  Để xử lý nội sinh, bài luận văn sử dụng mô hình động trong đó biến phụ thuộc trễ một thời kỳ làm biến độc lập, phương pháp hồi quy được sử dụng là SGMM.  Kiểm định độ tin cậy kết quả mô hình theo SGMM: kiểm định AR (1), AR(2) và Hansen test. 1.5 Kết cấu của luận văn Chƣơng 1: Giới thiệu Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại Chƣơng 3: Thực trạng về hình thức sở hữu nhà nước và tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chƣơng 4: Mô hình kiểm định ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị 1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Về mặt lý luận, luận văn đã phân tích, đúc kết các khái niệm, kết luận về ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của các NHTMCP Việt Nam đồng thời đánh giá các nhân tố khác ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Từ việc kết hợp phân tích thực trạng với phân tích định lượng luận văn đã tìm ra được bằng chứng về mối quan hệ nghịch biến giữa hình thức sở hữu nhà nước và tỷ suất sinh lời của các NHTMCP Việt Nam, nghĩa là các NHTMCP do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối có tỷ suất sinh lời thấp hơn các NHTMCP. Do đó, về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là đóng góp hữu ích giúp các nhà quản lý có chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp và hiệu quả nhất cũng như giúp cho các nhà quản trị ngân hàng nghiệp tìm ra các nhân tố quan trọng để tập trung kiểm soát nâng cao tỷ suất sinh lời của ngân hàng.
  13. 5 Kết quả nghiên cứu này không chỉ là một tài liệu tham khảo quan trọng cho học viên có ý định thực hiện các nghiên cứu tương tự cho bối cảnh Việt Nam bằng việc đưa thêm các biến mở rộng mô hình nghiên cứu mà còn cung cấp nhiều tài liệu tham khảo quan trọng khác thông qua phần tài liệu tham khảo. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Nội dung chương 1 đã trình bày một cách tổng quát nhất về đề tài bao gồm: giới thiệu vấn đề nghiên cứu, lí do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Đồng thời cũng nêu lên ý nghĩa khoa học của đề tài.
  14. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA HÌNH THỨC SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NHTM 2.1 Lý thuyết nền của nghiên cứu: Các nghiên cứu về tác động của hình thức sở hữu nhà nước lên tỷ suất sinh lời dựa trên các lý thuyết sau: 2.1.1 Lý thuyết ngƣời đại diện: Theo Coriat và Weinstein (2011), lý thuyết người đại diện ra đời vào đầu những năm 1970 khi các nhà kinh tế nghiên cứu việc phân chia rủi ro giữa người ủy quyền và người đại diện do họ có mục tiêu và sự phân công lao động khác nhau. Người ủy quyền (chủ sở hữu) giao phó công việc cho người đại diện thông qua một hợp đồng. Những vấn đề mà lý thuyết người đại diện nghiên cứu chỉ xuất hiện trong chừng mực mà lợi ích của người ủy quyền và người đại diện có sự khác nhau và nhất là giữa họ có thông tin không hoàn hảo (không có toàn bộ thông tin xác đáng) về trạng thái và hành vi của các tác nhân, thông tin không đối xứng giữa các tác nhân (thường thì người đại diện biết nhiều hơn người ủy quyền về công việc mình phải làm). Sự tồn tại của thông tin không hoàn hảo và thông tin không đối xứng dẫn tới những hành vi cơ hội của người đại diện. Có hành vi cơ hội trước khi ký hợp đồng khi người ủy quyền không có đầy đủ thông tin về người đại diện dẫn tới việc mà lý thuyết người đại diện gọi là sự lựa chọn nghịch. Có những hành vi cơ hội sau khi ký hợp đồng khi người ủy quyền không tuân thủ những điều khoản của hợp đồng dẫn tới việc mà lý thuyết người đại diện gọi là rủi ro đạo đức. Sự không hoàn hảo, không đối xứng về thông tin giữa người ủy quyền và người đại diện dẫn tới chi phí người đại diện (Bouba-Olga, 2010). Thực tế, không thể có một hợp đồng hoàn hảo giữa người ủy quyền và người đại diện vì vậy vấn đề người đại diện luôn tạo ra một chi phí gọi là chi phí người đại diện. Chi phí người đại diện là những chi phí tiền tệ và phi tiền tệ mà các bên phải gánh chịu do sự cần thiết phải thiết lập những hệ thống ràng buộc và kiểm tra. Chi phí người đại diện gồm 3 bộ phận cấu thành, chi phí cho việc kiểm tra và động viên, chi phí nghĩa vụ và chi
  15. 7 phí do mất mát phụ trội. Chi phí cho việc kiểm tra và động viên là những chi phí do người ủy quyền bỏ ra để kiểm tra, định hướng hành vi của người đại diện. Chi phí nghĩa vụ là những chi phí mà người đại diện gánh chịu để đảm bảo là mình không gây ra những hành động làm thiệt hại người ủy quyền hay để có thể bổi thường cho người ủy quyền khi cần thiết. Chi phí do mất mát phụ trội là phần chênh lệch không thể tránh được giữa kết quả hành động của người đại diện đối với người ủy quyền và kết quả của hành động thật sự vì mục đích tối đa hóa lợi ích của người ủy quyền mang lại Coriat và Weinstein (2011). Lý thuyết người đại diện đã đưa ra những kết luận sau (Jensen và Meckling, 1976):  Người đại diện hành xử vì lợi ích của người ủy quyền nhiều hơn khi hợp đồng giữa người ủy quyền và người đại diện dựa trên kết quả, hay nói cách khác, hợp đồng dựa trên kết quả là hiệu quả trong việc kiềm chế hành vi cơ hội của người đại diện.  Người đại diện hành xử vì lợi ích của người ủy quyền nhiều hơn khi người ủy quyền có hệ thống thông tin kiểm tra hoạt động của người đại diện, hay nói cách khác hệ thống thông tin kiểm tra hoạt động của người đại diện có khả năng kiềm chế hành vi cơ hội của người đại diện  Chi phí người đại diện càng lớn khi người đại diện sở hữu ít hoặc không sở hữu cổ phiếu của công ty hay nói cách khác sở hữu của người đại diện trong doanh nghiệp tăng lên thì hành vi cơ hội của người đại diện sẽ giảm đi. Như vậy, lý thuyết người đại diện cho rằng các Ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn các Ngân hàng thương mại tư nhân là do thiếu sự giám sát của thị trường vốn cộng với ảnh hưởng của các yếu tố chính trị. Ngược lại các Ngân hàng thương mại tư nhân thường chịu sự giám sát chặt chẽ của thị trường vốn nên có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn. 2.1.2 Lý thuyết lựa chọn công cộng Lý thuyết lựa chọn công cộng giải thích các yếu tố thể chế, các quá trình chính trị chi phối như thế nào đến việc ra đời và triển khai một chính sách công cũng như tính hạn chế về phương diện hiệu quả của nó. Các cá nhân vì quyền lợi cá nhân hạn hẹp, hành
  16. 8 động một cách khá duy lý nhìn từ góc độ riêng của họ, có xu hướng tạo ra các kết quả phi lý về mặt tập thể (Buchanan, 1986) Nội dung lý thuyết lựa chọn công cộng cho rằng sự thất bại của chính phủ là do: không có khả năng lãnh đạo, hoặc không sẵn lòng của chính phủ để hành động theo hướng quan tâm đến sở thích của công chúng, đội ngũ công chức không có động lực làm việc, tham nhũng, sử dụng nguồn lực/tiền bạc bởi một số người và nhóm trong nỗ lực gây ảnh hưởng đến nhà chính trị nhằm thay đổi chính sách công do đó chính trị có xu hướng bị chi phối bởi các nhóm nhỏ, ít người được lợi ích lớn trong khi chi phí phân tán rộng rãi (Sử Đình Thành, 2010) Như vậy, lý thuyết lựa chọn công cộng nghiên cứu về hành vi của các quyết định đến từ các chính trị gia dựa trên các giả thuyết về tính tư lợi, tối đa hóa thỏa dụng, từ đó đưa ra nhận định mục đích của các chính trị gia không hẳn là tối đa hóa lợi nhuận, mà là tối đa hóa thỏa dụng cá nhân, chính trị, khiến cho các Ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn các Ngân hàng thương mại tư nhân. 2.1.3 Lý thuyết quyền sở hữu: Lý thuyết quyền sở hữu được phát triển bởi Furubotn và Svetozar (1972), sau đó là Fama và Jensen (1983), Hart và Moore (1990). Lý thuyết đánh giá ảnh hưởng của những hình thức sở hữu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo lý thuyết quyền sở hữu, một quyền sở hữu trên một tài sản được xác định bởi ba thuộc tính sau đây:  Quyền được sử dụng tài sản  Quyền có được thu nhập từ tài sản  Quyền chuyển nhượng tài sản cho một người thứ ba. Với lý thuyết quyền sở hữu, doanh nghiệp được xem như một tập hợp những hợp đồng thiết lập một cấu trúc nhất định những quyền sở hữu. Chức năng đầu tiên của quyền sở hữu, đặc biệt của sở hữu tư nhân là cung cấp cho những cá thể sự khuyến khích, động viên nhằm tạo ra, duy trì và giá tăng giá trị tài sản (Coriat và Weinstein, 2011). Lý thuyết quyền sở hữu đã chỉ ra rằng, cấu trúc những quyền sở hữu một mặt phải tận dụng được
  17. 9 những lợi thế chuyên môn hóa, mặt khác phải đảm bảo một hệ thống động viên và kiểm soát có hiệu quả. Quản trị có hiệu quả cần hướng tới các giá trị sau: tính công bằng, tính giải trình, tính minh bạch và tính trách nhiệm để đảm bảo các bên có quyền lợi liên quan đều có trách nhiệm hợp tác tích cực trong việc phát triển công ty. Như vậy, lý thuyết về quyền sở hữu nhấn mạnh tầm quan trọng của sở hữu trong việc xác định kết quả kinh doanh, theo đó tại các Ngân hàng thương mại nhà nước, đa phần các mục tiêu chính trị được theo đuổi thay vì việc tối đa hóa lợi nhuận khiến cho hiệu quả tài chính của các tổ chức này kém hơn các Ngân hàng thương mại tư nhân. Mặc dù cả ba lý thuyết áp dụng ở các lĩnh vực khác nhau, không chỉ nghiên cứu riêng cho lĩnh vực ngân hàng, nhưng đều cho rằng các tổ chức có sở hữu nhà nước sẽ có hiệu quả hoạt động thấp hơn các tổ chức tư nhân. Do đó qua ba lý thuyết trên có thể cho rằng cho các Ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn các Ngân hàng thương mại tư nhân. 2.2 Tổng quan về tỷ suất sinh lời của ngân hàng thƣơng mại 2.2.1 Khái niệm Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Theo Trầm Thị Xuân Hương và các tác giả (2013) thì các định nghĩa khác nhau về NHTM bao gồm:  Theo Ngân hàng thế giới: ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm).  Tại Hoa Kỳ: NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ về tài chính như nhận tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán, cho vay, đầu tư, đổi tiền, mua bán ngoại hối và các dịch vụ khác liên quan đến tiền như bảo quản, ủy thác, làm đại lý trong nước và quốc tế.
  18. 10  Tại Pháp: theo đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941, Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Tại Việt Nam, theo điều 4 của luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010 quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Cổng thông tin bộ tư pháp, 2015). Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên góc độ luật pháp còn đứng trên góc độ tài chính ngân hàng thì Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế (Rose, 2008) Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại nhưng tựu chung đều nhất quán với nhau đó là: Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế hay nói cụ thể hơn thì Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời khác, đồng thời thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng, thanh toán đa dạng cho các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp phi tài chính thì tỷ suất sinh lời là khả tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động của một doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng quản lý của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập bằng cách sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm khác nhau về tỷ suất sinh lời như theo Hermanson (1983) thì cho rằng tỷ suất sinh lời là mối quan hệ giữa thu nhập với các đo lường kế toán trong đó thể hiện khả năng tạo ra thu nhập trên tài sản sử dụng. Trong khi đó, Gibson và Boyer (1979) thì định nghĩa rằng tỷ suất sinh lời là khả năng của công ty tạo ra được thu nhập.
  19. 11 Đối với lĩnh vực ngân hàng thì tỷ suất sinh lời là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính mà ngân hàng đang nắm giữ. Trong thực tế, tỷ suất sinh lời của ngân hàng phản ánh chất lượng của cấp quản trị và hành vi chủ sở hữu cũng như chiến lược cạnh tranh, hiệu quả và khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng (García- Herrero và cộng sự, 2009). Bên cạnh đó Brigham và cộng sự (1999) cho rằng tỷ suất sinh lời là kết quả sau cùng của các chính sách, quyết định quản trị khác nhau như là quản trị thanh khoản, quản trị tài sản, quản trị nợ. Như vậy, tỷ suất sinh lời có thể được hiểu là đại lượng đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng trong một thời gian nhất định. 2.2.2 Đo lƣờng tỷ suất sinh lời của ngân hàng thƣơng mại Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường tỷ suất sinh lời. Cụ thể như Kosmidou & cộng sự (2007), Horen (2007) cho rằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (return on assets - ROA) là cách đo lường khả năng sinh lời tốt nhất vì tài sản có tác động trực tiếp đến cả doanh thu và chi phí. Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (return on equity – ROE) cũng có thể là một cách đo lường khả năng sinh lời quan trọng. Theo Ćuraka và cộng sự (2012), ROA phản ánh các khía cạnh rộng nhất của kinh doanh ngân hàng vì nó phản ánh khả năng quản trị ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận từ tổng tài sản. Hơn nữa, nó được coi là một chỉ số tỷ suất sinh lời cốt lõi được sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm. Theo Dietrich và Wanzenried (2014) cho rằng các biến phổ biến nhất để đo lường khả năng sinh lời trong hoạt động ngân hàng ROA, ROE và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). ROA phản ánh khả năng quản trị của ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận từ nguồn tài sản. Nó thể hiện lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng vốn tài sản và cho thấy khối tài sản được sử dụng hiệu quả như thế nào nhằm tạo ra doanh thu. Trong khi đó, ROE không quan tâm đến đòn bẩy tài chính và các rủi ro liên quan, nếu xem xét ROA là tỷ lệ quan trọng trong đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng và xem kết quả của ROE làm bằng
  20. 12 chứng bổ sung. Ngoài ra, trong khi ROA và ROE phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngân hàng, NIM chỉ tập trung vào lợi nhuận kiếm được đối với các thu nhập và chi phí từ lãi. Như vậy, các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lời của NHTM bao gồm: o Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: 𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế 𝐑𝐎𝐀 = 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐂ó 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế. o Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: 𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế 𝐑𝐎𝐄 = 𝐕ố𝐧 𝐭ự 𝐜ó 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự Có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Trong trường hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành nghiêm túc của ngân hàng. o Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: 𝐓𝐡𝐮 𝐧𝐡ậ𝐩 𝐭ừ 𝐥ã𝐢 − 𝐂𝐡𝐢 𝐩𝐡í 𝐭𝐫ả 𝐥ã𝐢 𝐍𝐈𝐌 = 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐭à𝐢 𝐬ả𝐧 Bài luận văn sử dụng ROE để đo lường tỷ suất sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần. ROE thể hiện khả năng của NHTM trong việc tạo ra lợi nhuận và giá trị tăng thêm cho cổ đông. ROE được coi là một trong những chỉ số toàn diện nhất, đánh giá tỷ suất sinh lời của NHTM, bởi lẽ xét cho cùng tối đa hóa giá trị của ngân hàng từ đó tạo ra giá trị gia tăng thêm cho các cổ đông là mục tiêu quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Như vậy, để đo lường ảnh hưởng của hình thức sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời của Ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2