Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính trên báo cáo tài chính đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Sau khi nghiên cứu đề tài này, tác giả kỳ vọng sẽ tìm thêm được bằng chứng củng cố việc nhận thức của nhà đầu tư về tính minh bạch thông tin tài chính có ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư, để từ đó đề xuất biện pháp góp phần minh bạch hóa thông tin tài chính giúp nâng cao niềm tin của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam nói chung và trên TTCK TP.HCM nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính trên báo cáo tài chính đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LINH THU ẢNH HƯỞNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LINH THU ẢNH HƯỞNG CỦA MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính trên báo cáo tài chính đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.Hồ Chí Minh" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Xuân Hưng. Các số liệu được nêu trong luận văn được trích dẫn nguồn rõ ràng và được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP.HCM, ngày tháng năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Linh Thu
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....6 1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước liên quan ..................................6 1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước liên quan...................................8 Kết luận chương 1 .....................................................................................11 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ HÀNH VI NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN ...........................12 2.1 Một số vấn đề chung về minh bạch thông tin tài chính và hành vi nhà đầu tư ............................................................................................................12 2.1.1 Minh bạch thông tin tài chính và hành vi nhà đầu tư .....................12 2.1.2 Các văn bản hướng dẫn công bố thông tin theo quy định hiện hành .. 15 2.2 Các lý thuyết nền liên quan đến tính minh bạch thông tin tài chính và hành vi nhà đầu tư ........................................................................................19 2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ....................................................19 2.2.2 Lý thuyết người đại diện .................................................................22 2.2.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin...............................................24 2.2.4 Lý thuyết các bên có lợi ích ............................................................25 2.2.5 Lý thuyết hành động hợp lý ............................................................27 2.2.6 Một số lý thuyết và nguyên lý cơ bản của Tài chính hành vi .........29 Kết luận chương 2 .........................................................................................30 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................31 3.1 Quy trình nghiên cứu ...........................................................................31 3.2 Khung phân tích nghiên cứu ...............................................................32 3.2.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................32 3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................36
- 3.3 Phương pháp thu thập mẫu ..................................................................37 3.4 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi.......................................37 3.4.1 Thiết kế thang đo ............................................................................37 3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi ...................................................................45 3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................46 Kết luận chương 3 .........................................................................................48 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................49 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu .........................................................................49 4.2 Đánh giá thang đo ...............................................................................51 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................53 4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .....................................57 4.4.1 Phân tích tương quan ......................................................................57 4.4.2 Phân tích hồi quy ............................................................................58 4.4.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ....................................................66 4.5 Kiểm định sự khác biệt hành vi nhà đầu tư theo các đặc điểm cá nhân .. 68 Kết luận chương 4 .........................................................................................73 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................74 5.1 Kết luận ...............................................................................................74 5.2 Kiến nghị .............................................................................................75 5.2.1 Đối với công ty niêm yết.................................................................75 5.2.2 Đối với nhà đầu tư cá nhân .............................................................77 5.2.3 Đối với Ủy Ban chứng khoán nhà nước và SGDCK ..................... 77 5.3 Đóng góp nghiên cứu ..........................................................................79 5.4 Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tương lai ..........................79 Kết luận chương 5 .........................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BGĐ Ban giám đốc CBTT Công bố thông tin CTCP Công ty cổ phần CTNY Công ty niêm yết GDCK Giao dịch chứng khoán HĐQT Hội đồng quản trị SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trường chứng khoán TTTC Thông tin tài chính UBCKNN Ủy Ban chứng khoán Nhà nước
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thang đo hành vi nhà đầu tư cá nhân ....................................................... 39 Bảng 3.2. Thang đo minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn ...................................... 40 Bảng 3.3. Thang đo minh bạch thông tin tài chính ................................................... 43 Bảng 3.4. Minh bạch cấu trúc, hoạt động của HĐQT và BGĐ ................................ 45 Bảng 4.1. Thống kê mẫu quan sát ............................................................................. 50 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ........................ 52 Bảng 4.3. Kiểm định KMO và Bartlett (1) ............................................................... 53 Bảng 4.4. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện................................................................................................................. 54 Bảng 4.5. Ma trận xoay nhân tố ................................................................................ 55 Bảng 4.6. Kiểm định KMO và Bartlett (2) ............................................................... 56 Bảng 4.7. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện................................................................................................................. 57 Bảng 4.8. Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 58 Bảng 4.9. Tóm tắt mô hình (1) .................................................................................. 59 Bảng 4.10. Phân tích phương sai mô hình (1) ........................................................... 59 Bảng 4.11. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình (1) .................................................... 60 Bảng 4.12. Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey mô hình (1) ................................... 61 Bảng 4.13. Tóm tắt mô hình (2) ................................................................................ 62 Bảng 4.14. Phân tích phương sai mô hình (2) ........................................................... 62 Bảng 4.15. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình (2) .................................................... 63
- Bảng 4.16. Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey mô hình (2) ................................... 64 Bảng 4.17. Hệ số hồi quy mô hình (2) ...................................................................... 65 Bảng 4.18. Bảng tổng hợp kết qua nghiên cứu ......................................................... 68 Bảng 4.19. Phân tích ANOVA những nhóm nhà đầu tư có giới tính khác nhau ...... 68 Bảng 4.20. Phân tích ANOVA những nhóm nhà đầu tư có thu nhập khác nhau...... 69 Bảng 4.21. Phân tích ANOVA hành vi của nhà đầu tư khác nhau về trình độ học vấn ..................................................................................................................... 70 Bảng 4.22. Phân tích ANOVA hành vi của nhà đầu tư có độ tuổi khác nhau. ......... 71 Bảng 4.23. Phân tích ANOVA hành vi của nhà đầu tư có kinh nghiệm khác nhau . 72
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ........................................................... 31 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất...................................................................... 36 Hình 3.3. Quy trình xây dựng và đánh giá thang đo ................................................. 46
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngày nay, minh bạch thông tin không còn là một vấn đề quá mới mẻ đối với xã hội. Tuy nhiên, nó vẫn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi nước ta đang trên đà hội nhập kinh tế sâu rộng với thế giới, đặc biệt phải kể đến tầm quan trọng của minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán. Xuất phát từ vấn đề bất cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư và nhà quản lý mà TTCK Việt Nam vẫn chưa thực sự hoạt động hiệu quả và ổn định. Minh chứng điều này, trên thế giới xảy ra nhiều vụ bê bối tài chính lớn như Enron, WordCom... Hay tại Việt Nam, trên các phương tiện thông tin đại chúng đã từng đưa tin nhiều vi phạm về minh bạch thông tin của các công ty chẳng hạn: CTCP Bông Bạch Tuyết cố tình che giấu các khoản mục phải thu khác dưới sự giúp đỡ của công ty kiểm toán khiến từ một công ty có lãi bỗng chốc trở nên lỗ trầm trọng; tình trạng chênh lệch BCTC trước và sau kiểm toán còn quá lớn (Báo cáo của Ngân hàng Sài gòn Thương tín năm 2009 chênh lệch 113 tỷ đồng do phương pháp trích lập dự phòng với các cổ phiếu chưa niêm yết, CTCP Kinh Đô có chênh lệch trước và sau kiểm toán là 203 tỷ đồng do chưa trích lập dự phòng các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn; công ty thủy sản Minh Phú có số liệu chênh lệch 42 tỷ đồng do trích lập dự phòng giảm giá đầu tư của chứng khoán chưa niêm yết, dự phòng giảm giá hàng tồn kho…); và vấn đề vi phạm trong CBTT khác như công bố chậm, công bố không đầy đủ vẫn còn xảy ra khá nhiều (CTCP giấy Việt Trì, CTCP quản lý quỹ đầu tư FPT, CTCP chứng khoán An Nam, CTCP Hóa chất Đức Giang – Lào Cai, CTCP chứng khoán Đà Nẵng, công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Hà Phương…) (Nguyễn Thị Bích Loan và Nguyễn Gia Đường, 2013). Có thể thấy rằng, hầu hết các vụ bê bối về tài chính của công ty đều có một phần nguyên nhân chính là do vấn đề minh bạch thông tin tài chính (Uddin và Gillett, 2002). Trên thực tế, tại Việt Nam vấn đề làm sao giải quyết bài toán minh bạch thông tin các CTNY trên TTCK đã được các tổ chức lập quy và nhiều nhà nghiên
- 2 cứu quan tâm, ví dụ Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng (2008), Nguyễn Đình Hùng (2010), Phạm Ngọc Toàn và Đinh Thị Thanh Huyền (2015), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)…Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung nghiên cứu những nhân tố tác động đến minh bạch thông tin trên BCTC, xây dựng hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin, hoặc nghiên cứu đo lường mức độ minh bạch thông tin của các công ty sau đó đưa ra đánh giá và giải pháp. Có thể thấy rằng minh bạch thông tin đã được nhiều tác giả xem xét tới nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên số nghiên cứu xem xét dưới góc độ tác động của nhận thức về minh bạch thông tin đến hành vi của nhà đầu tư vẫn còn hạn chế. Cụ thể, minh bạch thông tin tài chính thể hiện qua các yếu tố cấu trúc quyền sở hữu vốn, minh bạch tài chính, cấu trúc hoạt động của HĐQT, BGĐ. Do đó, nhận thấy góc độ tiếp cận này vẫn còn có thể được khai thác và mở rộng thêm nên tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính trên báo cáo tài chính đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”. Sau khi nghiên cứu đề tài này, tác giả kỳ vọng sẽ tìm thêm được bằng chứng củng cố việc nhận thức của nhà đầu tư về tính minh bạch thông tin tài chính có ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư, để từ đó đề xuất biện pháp góp phần minh bạch hóa thông tin tài chính giúp nâng cao niềm tin của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam nói chung và trên TTCK TP.HCM nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Xác định được nhân tố ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên TTCK TP.HCM. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, hiểu nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên TTCK TP.HCM Thứ hai, nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư trên TTCK TP.HCM.
- 3 Thứ ba, đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư trên TTCK TP.HCM 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: Q1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK TP.HCM? Q2: Có mối quan hệ nào giữa các nhân tố như cấu trúc quyền sở hữu vốn; công bố thông tin minh bạch tài chính; cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ với hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK TP.HCM? Q3: Những nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào đến hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK TP.HCM? 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hành vi của nhà đầu tư cá nhân, nhận thức nhà đầu tư về ba yếu tố (gồm minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn; công bố thông tin minh bạch tài chính; minh bạch cấu trúc, hoạt động của HĐQT, BGĐ). 5. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng nhận thức nhà đầu tư cá nhân về minh bạch TTTC trên BCTC đối với hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên TTCK TP.Hồ Chí Minh. Về không gian: Nghiên cứu tiến hành khảo sát hành vi nhà đầu tư cá nhân Việt Nam có tham gia trên TTCK TP.HCM.
- 4 Về thời gian: Toàn bộ quy trình khảo sát hành vi nhà đầu tư cá nhân được thực hiện từ tháng 8/2015 đến tháng 10/2015. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kế hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể: Phương pháp định tính: tổng hợp tài liệu, phân tích, lựa chọn mô hình phù hợp nghiên cứu. Phương pháp định lượng gồm có: + Tính hệ số Crobach’s anpha để đánh giá độ tin cậy thang đo các biến và đồng thời thực hiện kiểm định EFA để tìm thang đo mới. + Kiểm định T-test, ANOVA để kiểm định sự khác biệt của hành vi nhà đầu tư theo đặc điểm nhân khẩu học, số năm kinh nghiệm đầu tư, phân tích tương quan, và hồi quy tuyến tính để xem xét mức độ ảnh hưởng của biến nhận thức nhà đầu tư về minh bạch thông tin tài chính đến hành vi nhà đầu tư. 7. Ý nghĩa nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Luận văn sẽ cung cấp thêm bằng chứng cho thấy hành vi nhà đầu tư cá nhân và sự minh bạch thông tin tài chính trên BCTC có mối quan hệ với nhau không chỉ ở tại TTCK tại Đài Loan mà còn đúng khi nghiên cứu tại thị trường Việt Nam. Ý nghĩa thực tế: Trên cơ sở kết quả thực hiện, nghiên cứu sẽ tìm ra được luận cứ khoa học về mối quan hệ giữa minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư. Từ đó tác giả sẽ đưa ra giải pháp nâng cao tính minh bạch TTTC để góp phần gia tăng niềm tin nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam nói chung và trên TTCK TP. HCM nói riêng.
- 5 8. Điểm mới của luận văn Kế thừa nghiên cứu của tác giả H.Fu (2006), luận văn nghiên cứu đã tiếp cận ở khía cạnh mối quan hệ giữa nhận thức nhà đầu tư về tính minh bạch TTTC với hành vi nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam. Minh bạch thông tin trong đề tài được tác giả đề cập tới các vấn đề cụ thể là minh bạch tài chính; minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn; minh bạch cấu trúc, hoạt động của HĐQT, BGĐ. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn được kết cấu gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan vấn đề nghiên cứu Trình bày tóm tắt các nghiên cứu công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Từ đó nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư Trình bày khái niệm, các lý thuyết có liên quan đến minh bạch thông tin và hành vi nhà đầu tư để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Nêu lên trình tự các bước và phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của sự minh bạch TTTC đối với hành vi nhà đầu tư cá nhân trên TTCK TP.HCM. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tóm tắt nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị.
- 6 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước liên quan Cho đến nay, chủ đề minh bạch thông tin đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nghiên cứu theo những khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu ở tầm vĩ mô, như giữa các quốc gia có nền kinh tế mới nổi tại Châu Á, Mỹ La tinh, Châu Âu, Trung Đông (S.Patel và cộng sự, 2002), giữa Hong Kong với Thái Lan (Cheung và cộng sự, 2007). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề minh bạch thông tin tài chính như (Cheung và cộng sự, 2007), nghiên cứu nhận thức nhà đầu tư như (H.Fu, 2006), cũng như nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin với thành quả hoạt động tiêu biểu (Bushman và Smith, 2003), (Jahanshad và cộng sự, 2014). Theo (S.Patel và cộng sự, 2002) cho rằng, mức độ minh bạch CBTT tại thị trường Châu Á cải thiện đáng kể sau khủng hoảng thị trường vốn, tài chính, tiền tệ. Đồng thời, mức độ minh bạch thông tin của thị trường Châu Á, Nam Phi cao hơn so với thị trường Mỹ LaTinh, Đông Âu, Trung Âu. Tại khu vực Châu Á, khi so sánh mức độ minh bạch thông tin của hai thị trường Hong Kong và Thái Lan, (Cheung và cộng sự, 2007) chỉ ra mặc dù hai quốc gia này là hai thị trường mới nổi có khá nhiều điểm tương đồng nhưng mức độ công bố và minh bạch thông tin vẫn có sự khác nhau. Cụ thể, quy mô và cơ cấu HĐQT các CTNY có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố, minh bạch thông tin tại Thái Lan trong khi đó lại không ảnh hưởng đến mức độ công bố, minh bạch thông tin tại Hong Kong. Đối với nhóm nhân tố tài chính, quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, giá trị tài sản đảm bảo và khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tính minh bạch và mức độ công khai của các CTNY ở Hong Kong trong khi đó lại không có ảnh hưởng đối với các CTNY ở Thái Lan. Nghiên cứu dưới góc độ nhận thức nhà đầu tư về minh bạch thông tin ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư, tiêu biểu là nghiên cứu của (H.Fu, 2006), tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin và hành vi nhà đầu tư đồng thời xem xét lý thuyết quản trị công ty, hiệu quả hoạt động, hành vi thương mại nhà đầu
- 7 tư, quyết định của nhà đầu tư để từ đó đưa ra giải pháp góp phần gia tăng niềm tin nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dùng công cụ khảo sát bảng 20 câu hỏi, với thang đo Likert 9 điểm để đo lường nhận thức của nhà đầu tư về các yếu tố minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan. Thông qua các kỹ thuật phân tích dữ liệu như thống kê mô tả, độ tin cậy Crobach’s anpha, hệ số tương quan, ANOVA, hồi quy đa biến trên mẫu 305 nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan, tác giả cho rằng: các yếu tố minh bạch TTTC (cấu trúc quyền sở hữu vốn, minh bạch tài chính, cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ) có tương quan tích cực đối với hành vi nhà đầu tư, trong đó biến cấu trúc hoạt động HĐQT có ảnh hưởng mạnh nhất. Do đó, tác giả cho rằng nếu công ty muốn thiết lập một mối quan hệ dài hạn với nhà đầu tư thì công ty nên cung cấp nhiều thông tin liên quan tới cấu trúc hội đồng, quy trình tiến hành họp hội đồng cho các nhà đầu tư biết. Ngoài ra, nhận thức của nhà đầu tư về các yếu tố minh bạch TTTC có sự khác biệt theo giới tính, thu nhập, trong khi đó không có sự khác biệt giữa độ tuổi. Cụ thể, nhà đầu tư nữ có quan tâm nhiều về minh bạch TTTC hơn so với nhà đầu tư nam, đặc biệt là cấu trúc hoạt động HĐQT và minh bạch tài chính. Đồng thời, hành vi của nhà đầu tư trên TTCK Đài Loan không có sự khác biệt theo số năm kinh nghiệm. Bên cạnh đó, tiếp cận theo góc độ các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin, (Cheung và cộng sự, 2007) còn chỉ ra có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin, đó là nhóm đặc điểm tài chính (quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp) và nhóm đặc điểm quản trị (quy mô, cơ cấu HĐQT, tỷ lệ giám đốc điều hành độc lập). Mức độ công bố thông tin minh bạch tài chính tại Thái Lan chịu ảnh hưởng bởi nhân tố quy mô, cơ cấu HĐQT trong khi đó mức độ công bố thông tin minh bạch tài chính tại Hong Kong chịu ảnh hưởng bởi nhân tố hiệu quả sử dụng tài sản, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng sinh lợi trong dài hạn. Ngoài ra, hai thị trường này còn có chung một đặc điểm là đối với những công ty có tỷ lệ giám đốc điều hành độc lập càng cao thì mức độ công bố minh bạch thông tin càng cao
- 8 Ngoài ra, nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch TTTC với hiệu quả hoạt động công ty cũng được xem xét. Tiêu biểu, (Jahanshad và cộng sự, 2014) cho rằng, minh bạch thông tin và hiệu quả hoạt động có mối quan hệ tích cực với nhau khi nghiên cứu tại TTCK Tehran. Hay nói cách khác, minh bạch thông tin càng cao càng giúp cải thiện tình hình tài chính của công ty. Về phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu ở ngoài nước chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, như (S.Patel và cộng sự, 2002), (Bushman và Smith, 2003), (H.Fu 2006), (Mensah và cộng sự, 2006), (cheung và cộng sự,2007), (Jahanshad và cộng sự, 2014). 1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước liên quan Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, phần lớn tập trung nghiên cứu ở khía cạnh các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính, như (Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008), (Nguyễn Đình Hùng, 2010), (Lâm Thị Ngọc Cẩm, 2013), (Nguyễn Chí Hồng Ngọc, 2013), (Phạm Ngọc Toàn và Trần Thị Thanh Huyền, 2015), (Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015). Tuy khía cạnh các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin được nhiều tác giả quan tâm nhưng số lượng các nhân tố được xem xét vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố quản trị. Nhóm nhân tố tài chính gồm: quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản (Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008), hiệu quả hoạt động, khả năng thanh toán, đòn bẫy tài chính (Phạm Ngọc Toàn và Trần Thị Thanh Huyền, 2015), (Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015), chỉ số Q (Lâm Thị Ngọc Cẩm, 2013), (Nguyễn Chí Hồng Ngọc, 2013). Nhóm nhân tố quản trị gồm: quy mô, độc lập HĐQT, cơ cấu HĐQT, quyền sở hữu, quy mô HĐQT (Nguyễn Chí Hồng Ngọc, 2013), (Phạm Ngọc Toàn và Trần Thị Thanh Huyền, 2015), (Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, những công ty có lợi nhuận, chỉ số Q, càng cao có ảnh hưởng tích cực đến mức độ minh bạch thông tin (Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008), (Lâm Thị Ngọc Cẩm, 2013), (Phạm Ngọc Toàn và
- 9 Trần Thị Thanh Huyền, 2015), (Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015). Những công ty có quy mô càng lớn, đòn bẫy tài chính càng cao, thời gian hoạt động càng dài thì mức độ minh bạch thông tin càng cao (Phạm Ngọc Toàn và Trần Thị Thanh Huyền, 2015). Hơn nữa, những công ty có sự độc lập của HĐQT thì mức độ minh bạch thông tin càng cao (Nguyễn Chí Hồng Ngọc, 2013). Bên cạnh đó, (Nguyễn Đình Hùng, 2010) đã xem xét vấn đề minh bạch thông tin dưới góc độ xây dựng hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các CTNY tại Việt Nam. Theo tác giả, có 6 yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự minh bạch TTTC. Vì vậy, để kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính của CTNY cần xây dựng một hệ thống kiểm soát bao gồm 6 nhân tố đó là: hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố BCTC, hệ thống kiểm soát nội bộ, ban giám đốc, kiểm toán độc lập, ban kiểm soát. Xét về phương pháp nghiên cứu, ban đầu các nghiên cứu ở Việt Nam sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xem xét mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức độ xem xét chỉ dừng lại ở nhận định chủ quan. Ví dụ, (Nguyễn Thị Liên Hoa, 2007) cho rằng trên TTCK vẫn còn tình trạng CBTT nhầm (kết quả hoạt động của mã chứng khoán SAM nhầm với mã chứng khoán VTC) gây thiệt hại cho nhà đầu tư; hoặc tình trạng doanh nghiệp đã niêm yết trên TTCK nhưng vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về thông tin nên khi những sự cố bất thường xảy ra vẫn chưa kiểm soát được; cơ quan ban hành luật vẫn chưa đề cập tới những đối tượng thuộc các công ty chưa niêm yết trong các văn bản quy định CBTT nên gây khó khăn cho cơ quan chuyên trách trong công tác quản lý những đối tượng này. Một nghiên cứu khác, (Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009) chỉ ra được bốn nguyên nhân khiến TTCK Việt Nam chưa thực sự minh bạch đó là: (i) tính minh bạch trong BCTC chưa được coi trọng đúng mức, (ii) chưa thực hiện đầy đủ các quy định chung của Chuẩn mực kế toán quốc tế về lập và trình bày BCTC; (iii) Trách nhiệm của các CTNY, các nhà đầu tư và các công ty kiểm toán liên quan đến tính trung thực hợp lý, công khai và minh bạch của các TTTC được công bố - chưa được xử lý đúng luật; (iv) Độ tin cậy của kết quả kiểm toán độc lập BCTC đối với
- 10 ngân hàng thương mại Việt Nam chưa cao. Sau này, các nghiên cứu đã kết hợp thêm phương pháp nghiên cứu định lượng, giúp cho việc nghiên cứu minh bạch thông tin có nhiều bằng chứng thuyết phục hơn. Cụ thể, nhóm tác giả (Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008) đã tiến hành khảo sát 30 CTNY tại sàn HOSE và tìm ra được nhân tố lợi nhuận có ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các CTNY. Tác giả (Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015) sau khi phân tích định lượng kiểm định mô hình hồi quy chỉ ra rằng: đòn bẫy tài chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán và cơ cấu HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của CTNY trên TTCK TP.HCM. Hoặc một nghiên cứu khác của (Nguyễn Ngọc Toàn và Trần Thị Thanh Huyền, 2015) đã tiến hành phân tích định lượng kiểm định mô hình 13 nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin CTNY. Sau khi kiểm định 296 CTNY trên SGDCK TP.HCM, dữ liệu lấy từ BCTC trên website CTNY và HOSE. Kết quả cho thấy có 7/13 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin tài chính của CTNY, gồm: quy mô công ty, thời gian hoạt động, hiệu quả sử dụng tài sản, công ty kiểm toán, khả năng thanh toán, đòn bẫy tài chính, tình hình tài chính. Tóm lại, các nghiên cứu ở ngoài nước giai đoạn đầu tập trung nghiên cứu minh bạch thông tin ở cấp độ vĩ mô sau này chuyển sang nghiên cứu ở tầm vi mô. Nghiên cứu xem xét ở mức độ cụ thể hơn, như đo lường mức độ minh bạch, các nhân tố ảnh hưởng, nhận thức nhà đầu tư. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định lượng. Trong khi đó, tại thị trường Việt Nam, các nghiên cứu tập trung xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin. Tuy nhiên số nhân tố nghiên cứu còn hạn chế, chủ yếu là nhân tố tài chính và nhân tố quản trị. Phương pháp nghiên cứu ban đầu sử dụng là nghiên cứu định tính, sau này kết hợp sử dụng thêm phương pháp nghiên cứu định lượng. Việc nghiên cứu nhận thức nhà đầu tư về tính minh bạch thông tin ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư vẫn còn hạn chế. Nhận thức nhà đầu tư về cấu trúc quyền sở hữu vốn, minh bạch thông tin tài chính, cấu trúc hoạt động HĐQT, BGĐ có ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư trên TTCK đã được kiểm định tại thị trường Đài Loan (H.Fu, 2006). Do vậy, nhận thấy đây là khe hỗng để tác
- 11 giả tiếp tục nghiên cứu nhằm có thêm bằng chứng bổ sung vào chủ đề nghiên cứu minh bạch thông tin tài chính tại thị trường Việt Nam. Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bày tóm tắt các nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu xác định khe hỗng nghiên cứu để tiếp tục thực hiện đề tài luận văn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn