intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia Châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả bài nghiên cứu kỳ vọng góp phần cung cấp thêm các bằng chứng khoa học định lượng để các nhà làm chính sách có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề nền kinh tế ngầm, nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ nhằm đưa ra các chính sách vĩ mô phù hợp hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia Châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** LƯƠNG THỊ THÚY HƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ NGẦM ĐẾN NỢ CÔNG VÀ LÃI SUẤT VAY NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** LƯƠNG THỊ THÚY HƯỜNG ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ NGẦM ĐẾN NỢ CÔNG VÀ LÃI SUẤT VAY NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI THỊ MAI HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia Châu Á” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh tháng 10 năm 2017 Học viên LƯƠNG THỊ THÚY HƯỜNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................. 2 1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................ 3 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 4 1.6. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ ................................................................ 5 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY. ................................................................................. 6 2.1. Khung lý thuyết ........................................................................................................... 6 2.2 Ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến quy mô nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ………………... ......................................................................................................... 10 2.3 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến quy mô nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ ................................................................................................ 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 26 3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 266 3.2 Mẫu nghiên cứu, dữ liệu và kỳ vọng dấu ................................................................. 266 3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 31 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ ...................................... 35 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .................................................................................... 35 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CC Control of Corruption: Kiểm soát tham nhũng FEM Fix Effect Model: Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội GE Goverment Effectively: Hiệu quả của chính phủ GMM General Method of Moments: Kĩ thuật hồi quy Mômen tổng quát IF Inflation: Lạm phát IMF International Moneytaty Fund: Qũy tiền tệ quốc tế IR Interest Rate: Lãi suất vay nợ của chính phủ OLS Ordinary least squares: Phương pháp bình phương nhỏ nhất PD Public Debt: Nợ công PS Political Statement: Ổn định chính trị REM Random Effect Model: Mô hình tác động ngẫu nhiên RL Rule of Law: Quy định của pháp luật SE Shadow Economy: Nền kinh tế ngầm WB World Bank: Ngân hàng Thế giới
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại hình thức hoạt động của kinh tế ngầm Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng dấu Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Unit Root Test Bảng 4.4: Tác động của nền kinh tế ngầm đến nợ công Bảng 4.5: Tác động của nền kinh tế ngầm đến lãi suất vay nợ của chính phủ Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Hausman Test Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Wald Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Wooldridge Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra tính nội sinh của các biến trong mô hình Bảng 4.10: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp GMM
  7. 1 TÓM TẮT ĐỀ TÀI Luận văn tiến hành nghiên cứu thực nghiệm nhằm phân tích ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ chính phủ của 39 quốc gia khu vực Châu Á thời kỳ 2002-2013. Phương pháp bình phương nhỏ nhất gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effect), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect) để đo lường ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ. Phương pháp GMM được thực hiện để khắc phục các hạn chế của mô hình. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng cho thấy sự mở rộng quy mô của nền kinh tế ngầm dẫn đến gia tăng nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ. Kết quả của bài nghiên cứu này tương tự kết quả của các nghiên cứu trước đây trên thế giới. Từ khóa: Nền kinh tế ngầm, nợ công, lãi suất vay nợ của chính phủ, các quốc gia châu Á.
  8. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Nợ công là nguồn tài trợ quan trọng và không thể thiếu trong ngân sách mỗi quốc gia để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu và sử dụng vào các mục đích khác nhau của chính phủ. Tuy nhiên nợ công cũng là con dao hai lưỡi, nếu quốc gia sử dụng nợ công không hợp lý, không hiệu quả sẽ dẫn đến khủng hoảng nợ công và để lại những hậu quả nghiêm trọng. Cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu bắt nguồn từ Hy Lạp năm 2010 là minh chứng cho thấy ngay cả các quốc gia trong liên minh đồng Euro hùng mạnh cũng bị cuộc khủng hoảng nợ công đánh sập. Chính vì vậy, nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ công đã và đang là chủ đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà kinh tế, nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Tài liệu hiện có cho thấy các nhà nghiên cứu thường tập trung chủ yếu vào hai nhóm yếu tố tác động riêng biệt là yếu tố thể chế và yếu tố kinh tế vĩ mô. Gần đây, với tình hình diễn biến khá phức tạp của nền kinh tế - xã hội, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố mang tính tổng quát có ảnh hưởng đến nợ công, tiêu biểu là quy mô nền kinh tế ngầm. Kết quả từ các bài nghiên cứu cho thấy sự có mặt của nền kinh tế ngầm không những giảm số thu thuế, gây ra hạn hẹp tài chính của chính phủ, gia tăng nợ công mà còn làm gia tăng lãi suất vay nợ của chính phủ, ảnh hưởng đến mức độ ổn định tài chính và gia tăng nguy cơ vỡ nợ của một quốc gia. Tuy nhiên với đặc thù là chủ đề khá mới nên các nghiên cứu thường chỉ tập trung vào một quốc gia cụ thể hoặc sử dụng mẫu nghiên cứu đại trà, các quốc gia được lựa chọn không đồng nhất, không có sự phân biệt phân biệt các quốc gia theo khu vực địa lý, các quốc gia đang chuyển đổi hay các quốc gia mới nổi… Điều này ảnh hưởng đến ý nghĩa thực tiễn khi dùng kết quả nghiên cứu làm cơ sở để đưa ra các hàm ý chính sách. Những lý do nêu trên đã thôi thúc tác giả thực hiện bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia khu vực Châu Á”.
  9. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này tìm hiểu về ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia khu vực Châu Á. Kết quả bài nghiên cứu kỳ vọng góp phần cung cấp thêm các bằng chứng khoa học định lượng để các nhà làm chính sách có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề nền kinh tế ngầm, nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ nhằm đưa ra các chính sách vĩ mô phù hợp hơn. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả chú trọng giải quyết 2 câu hỏi nghiên cứu:  Nền kinh tế ngầm có ảnh hưởng đến nợ công hay không? Mức độ ảnh hưởng (nếu có) như thế nào?  Nền kinh tế ngầm có ảnh hưởng đến lãi suất vay nợ của chính phủ hay không? Mức độ ảnh hưởng (nếu có) như thế nào? 1.4. Phạm vi thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Phạm vi thu thập dữ liệu: Ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia khu vực Châu Á trong khoảng thời gian 2002-2013. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập ở 39 quốc gia bao gồm: Armenia, Azerbaijan, Bahrai, Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Cyprus, Georgia, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Israel, Nhật Bản, Jordan, Kazakhstan, Kuwait, Kyrgyzstan, Lào, Lebanon, Malaysia, Maldives, Mongolia, Nepal, Oman, Pakistan, Philippines, Qatar, Russia, Saudi Arabia, Singapore, Hàn Quốc, Sri Lanka, Tajikistan, Thái Lan, Đông Timor, Turkey, Việt Nam và Yemen. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng Mô hình thực nghiệm xây dựng như sau: 𝑷𝑫𝒊𝒕 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏 𝑺𝑬𝒊,𝒕 + ∑ 𝜷𝒌 𝑿𝒊,𝒕 + 𝝐𝒊,𝒕 (1.1) 𝑰𝑹𝒊𝒕 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏 𝑺𝑬𝒊,𝒕 + ∑ 𝜷𝒌 𝑿𝒊,𝒕 + 𝝐𝒊,𝒕 (1.2)
  10. 4 Trong đó 𝑷𝑫𝒊𝒕 là tỷ lệ nợ công/GDP ở nước i trong giai đoạn t, 𝑰𝑹𝒊𝒕 là lãi suất vay nợ của chính phủ nước i trong giai đoạn t. 𝑺𝑬𝒊,𝒕 là quy mô nền kinh tế ngầm của nước i trong giai đoạn t, 𝑿𝒊𝒕 là một vector bao gồm tất cả các biến kiểm soát. 𝝐𝒊,𝒕 là một sai số ngẫu nhiên để đo lường ảnh hưởng của biến bị bỏ sót. Bài nghiên cứu với biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ công/GDP và lãi suất vay nợ của chính phủ, biến độc lập chính mà bài nghiên cứu quan tâm là quy mô nền kinh tế ngầm. Các biến kiểm soát được đưa vào mô hình bao gồm: tỷ lệ lạm phát, kiểm soát tham nhũng, độ ổn định chính trị, hiệu quả của chính phủ, hiệu quả của quy định pháp luật. Các yếu tố này được xây dựng dựa trên nền tảng các lý thuyết nghiên cứu và bằng chứng thực nghiệm trước đây. Các phương pháp đo lường bao gồm phương pháp bình phương nhỏ nhất gộp (Pooled OLS), sử dụng mô hình tác động cố định (Fixed Effect), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect) để đo lường ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ. Phương pháp GMM được thực hiện để khắc phục các hạn chế của mô hình. Dữ liệu về nợ công, lãi suất vay nợ của chính phủ và dữ liệu biến kiểm soát được thu thập từ Worldbank và bộ dữ liệu chỉ số quản trị toàn cầu“World governance indicators project” cập nhật đến năm 2016 của Kaufmann và Kraay. Quy mô nền kinh tế ngầm sử dụng bộ dữ liệu bài nghiên cứu “Size and development of the shadow economies of 157 Wordwide Countries: Updated and New Measures from 1999 to 2013” của Hassan Mai và Schneider Friedrich năm 2016. 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu Ý nghĩa về mặt lý thuyết: Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền tảng kiến thức tổng quát và các phương pháp định lượng, bài nghiên cứu góp phần củng cố thêm bằng chứng khoa học thực nghiệm và bổ sung thêm vào kho tài liệu về chủ đề nghiên cứu ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia
  11. 5 khu vực Châu Á. Đặc biệt hơn, điểm mới của bài nghiên cứu tiên phong trong việc xem xét mối quan hệ này trong bối cảnh tác động của nền kinh tế ngầm tại các quốc gia khu vực Châu Á trong đó có Việt Nam. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng chỉ ra sự mở rộng quy mô của nền kinh tế ngầm dẫn đến việc gia tăng nợ công, mức lãi suất vay nợ cao hơn. Kết hợp kết quả bài nghiên cứu này với các giả thuyết được xây dựng trước đây, bài nghiên cứu còn có ý nghĩa mở ra nhiều hướng đi mới cho các nhà khoa học tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Bài nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình kiểm định ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ tại các quốc gia Châu Á có nhiều nét tương đồng về vị trí địa lý tự nhiên, văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội trong đó có Việt Nam với kỳ vọng bài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao. Kỳ vọng kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở đưa ra hàm ý chính sách sau đây: Chính phủ tìm cách giảm nợ công nên cố gắng tập trung vào việc giảm quy mô của nền kinh tế ngầm. Bằng cách tăng cường hoàn thiện thể chế, nâng cao độ ổn định chính trị, giảm thuế thu nhập và các chính sách hướng tới giảm tỷ lệ thất nghiệp sẽ góp phần làm giảm quy mô nền kinh tế ngầm, cải thiện hiệu quả tổng thể nền kinh tế. Từ đó, số thu ngân sách tăng, giảm nhu cầu vay mượn và nguy cơ vỡ nợ cũng thấp hơn. Kết quả nghiên cứu này nâng cao nhận thức của các nhà làm chính sách về hai vấn đề mang tính thời sự là nền kinh tế ngầm và nợ công, góp phần làm nền tảng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như trong công cuộc cải cách nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia khu vực Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. 1.6. Nội dung nghiên cứu Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương chính Chương 1: Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây tại các nước trên thế giới về ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến nợ công và lãi suất vay nợ. Chương 3: Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và phân tích các kết quả nghiên cứu thực nghiệm Chương 5: Kết luận, giải pháp, hạn chế và hướng phát triển của đề tài
  12. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY. 2.1. Khung lý thuyết 2.1.1. Nợ công Hiện nay nợ công vẫn chưa có khái niệm thống nhất do tồn tại nhiều quan niệm khác nhau. Phổ biến nhất, nợ công được xác định bao gồm nợ của khu vực chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh. Tại Bungari, Rumani, Việt Nam, nợ của khu vực chính quyền địa phương cũng được tính vào nợ công. Ở Thái Lan, nợ công còn bao gồm thêm nợ của doanh nghiệp nhà nước phi lợi nhuận. Theo Luật Quản lý nợ công của Việt Nam năm 2009 quy định: Nợ công bao gồm nợ chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành. Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB) năm 2002 thì nợ công bao gồm những khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh. Nếu chúng ta xem nợ của Chính phủ bao gồm nợ của Chính phủ Trung ương và nợ của chính quyền địa phương thì định nghĩa được đưa ra trong Luật quản lý nợ công của Việt Nam giống với định nghĩa của WB. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) năm 2010 định nghĩa nợ công là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công. Trong đó nêu rõ khu vực công bao gồm khu vực Chính phủ và khu vực các tổ chức công. Khu vực chính phủ bao gồm Chính phủ Trung ương, Chính quyền liên bang và Chính quyền địa phương. Khu vực các tổ chức công bao
  13. 7 gồm các tổ chức công tài chính (Ngân hàng Trung ương, các tổ chức nhà nước nhận tiền gửi và các tổ chức tài chính công khác) Như vậy, theo định nghĩa của IMF, nợ chính phủ là nợ ở các cấp chính quyền, từ trung ương đến địa phương và khu vực các tổ chức công bao gồm các tổ chức công tài chính và các tổ chức công phi tài chính. Tổ chức công tài chính là các tổ chức nhận hỗ trợ từ Chính phủ và hoạt động trong lĩnh vực tài chính, thực hiện các dịch vụ nhận tiền gửi và trả lãi thuộc khu vực công, cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, bảo hiểm hay quỹ lương hưu. Tổ chức công phi tài chính bao gồm các tập đoàn kinh tế nhà nước như điện lực, viễn thông, bệnh viện công và các trường đại học công lập. So với Luật quản lý nợ công của Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, định nghĩa của IMF đầy đủ và chi tiết hơn. Tuy có sự khác biệt giữa các cách định nghĩa này, nhưng nhìn chung các khoản nợ của khu vực các tổ chức công là các khoản nợ được chính phủ bảo lãnh trong trường hợp các tổ chức này vỡ nợ. Nợ công là hệ quả trực tiếp của thâm hụt ngân sách chính phủ và qui mô nợ công thường bằng với qui mô thâm hụt ngân sách tích tụ qua các năm. Nguyên nhân dẫn dến nợ công là do mất cân đối chi tiêu, chi nhiều hơn thu nên phải vay nợ để bù đắp chênh lệch thu chi. Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, để bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ thường không chọn chính sách phát hành tiền vì có nguy cơ xảy ra lạm phát mà ưu tiên chính sách vay nợ trong và ngoài nước. Như vậy, để có ngân sách thanh toán các khoản vay và lãi khi đến hạn, chính phủ thường cân nhắc đến việc tăng thuế. Xét cho cùng nợ công chỉ là sự lựa chọn thời gian đánh thuế. Vay nợ thực chất là cách đánh thuế dần dần, được hầu hết chính phủ các nước sử dụng để tài trợ cho các hoạt động chi ngân sách. Nợ chính phủ thể hiện sự chuyển giao của cải từ thế hệ sau (thế hệ phải trả thuế cao) cho thế hệ hiện tại (thế hệ được giảm thuế). Đứng trên quan điểm nợ công là sự tăng thuế trong tương lai, tồn tại hai quan điểm cơ bản:
  14. 8 Keynes đại diện quan điểm truyền thống về nợ công cho rằng việc vay nợ của chính phủ để phục vụ nhu cầu chi tiêu trong ngắn hạn vẫn khuyến khích thế hệ hiện tại tiêu dùng, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, vay nợ để lại gánh nặng nợ cho thế hệ tương lai, về lâu dài sẽ giảm tiết kiệm của quốc gia và mức tích luỹ vốn. Trái ngược với quan điểm trên, theo quan điểm kinh tế học vĩ mô cổ điển (hình thành từ thập niên 1970), đứng đầu là Ricardo-Barro cho rằng việc dùng vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách trong ngắn hạn không kích thích chi tiêu, vì tăng vay nợ chỉ làm dịch chuyển nghĩa vụ thuế từ hiện tại sang tương lai chứ không làm tăng thu nhập thường xuyên của các cá nhân. Việc cắt giảm thuế và vay nợ sẽ không gây ra những tác động thực sự đối với nền kinh tế. 2.1.2 Nền kinh tế ngầm Nền kinh tế ngầm luôn tồn tại song song với nền kinh tế chính thức, nó là một hiện tượng xảy ra ở hầu hết các thị trường trên thế giới. Đối với các quốc gia phát triển thì khái niệm nền kinh tế ngầm đã khá quen thuộc nhưng nó lại là một hiện tượng được quan tâm gần đây ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường như Việt Nam. Theo Edgar L. Feige (1986, 1989) khẳng định nền kinh tế ngầm bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế được tính toán (hoặc quan sát) chính thức vào tổng sản phẩm quốc gia (GNP) nhưng không được đăng ký. Khác với Edgar L. Feige, Smith (1994) khẳng định nền kinh tế ngầm không được đo lường chính thức và tính toán trong giá trị GDP quốc gia. Nền kinh tế ngầm bao gồm toàn bộ các hoạt động xảy ra trên thị trường hàng hóa và dịch vụ, bất kể hợp pháp hay không. Tương tự định nghĩa của Smith (1994), Feige (1989), Dell’Anno và Schneider (2004) xem nền kinh tế ngầm là các hoạt động kinh tế và những khoản thu nhập tránh sự điều tiết của chính phủ và hệ thống thuế. Các hình thức hoạt động của nền kinh tế ngầm được thể hiện tại bảng 2.1.
  15. 9 Bảng 2.1: Phân loại hình thức hoạt động của kinh tế ngầm Hoạt động phi pháp Giao dịch bằng tiền Giao dịch không bằng tiền Mua bán hàng hóa bị cướp, mua bán và sản xuất + Trao đổi: ma túy, hàng hóa bị cướp, buôn ma túy, mại dâm, cờ bạc, buôn lậu và gian lận. lậu. + Trồng trọt hay sản xuất ma túy để sử dụng cá nhân. + Trộm cắp để sử dụng cá nhân. Hoạt động hợp pháp Trốn thuế Tránh thuế Trốn thuế Tránh thuế + Thu nhập không được + Giảm giá để nhân Trao đổi trực Các công việc tự làm ghi nhận từ việc làm cá viên mua sản phẩm tiếp hàng hóa (không thuê mướn nhân nhân. của công ty và dịch vụ công) và được sự trợ giúp + Thu nhập, lương và tài + Các loại “phúc hợp pháp. của người thân, hàng sản từ công việc không lợi được miễn thuế” xóm. được ghi nhận lại liên quan đến hàng hóa và dịch vụ hợp pháp. Nguồn: Rolf Mirus và Roger S. Smith (1997), trang 5
  16. 10 2.2 Ảnh hưởng của nền kinh tế ngầm đến quy mô nợ công và lãi suất vay nợ của chính phủ 2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô nợ công Hiện nay có một số lượng lớn các nghiên cứu lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của nợ công đối với các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế trưởng kinh tế (Cohen, 1997; Calvo, 1998; Pattillo và cộng sự, 2002), giá cả và sự ổn định tài chính (Woodford, 1996), xác suất vỡ nợ quốc gia (Lonning, 1999), lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, xếp hạng tín dụng của các quốc gia (Afonso, 2002). Tuy nhiên, khi nhìn vào nguồn gốc vấn đề, chúng ta cần đặt ra câu hỏi những yếu tố nào có sức ảnh hưởng lớn nhất đến quy mô nợ công. Các tài liệu nghiên cứu hiện có về chủ đề này cho thấy có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng lớn nhất đến nợ công là yếu tố thể chế (bao gồm tham nhũng, hệ thống thuế, ổn định chính trị…) và các yếu tố kinh tế vĩ mô (cú sốc tài chính, lạm phát, tăng trưởng). 2.2.1.1 Yếu tố thể chế Tham nhũng Một nhân tố quan trọng có tác động lớn đến mức độ nợ công thể hiện chất lượng thể chế được nhắc đến trong rất nhiều bài nghiên cứu đó chính là tham nhũng. Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất chung về tham nhũng nên theo mỗi quan điểm, tham nhũng có một định nghĩa khác nhau. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng tham nhũng là “sự lạm dụng quyền lực công cho mục đích cá nhân, gây thiệt hại lợi ích công”. Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) nghiên cứu vấn đề tham nhũng ở khu vực công đã đưa ra định nghĩa tham nhũng là “sự lạm dụng quyền lực được giao để thu lợi riêng”. Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng tham nhũng là “lạm dụng các quỹ hoặc chức vụ công để thu lợi ích chính trị hay lợi ích vật chất riêng”. Luật phòng, chống tham nhũng Việt Nam (2005) định nghĩa tham nhũng là “hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. Theo Báo cáo PAPI 2010, sự không thống nhất về khái niệm tham nhũng là do
  17. 11 thực tiễn và chuẩn mực của các xã hội và văn hóa có nhiều khác biệt. Ngay cả Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) cũng không đưa ra một định nghĩa chính xác về tham nhũng mà chỉ đưa ra một khung chuẩn mực để nói về các hình thức biểu hiện khác nhau của tham nhũng. Nhìn chung, các định nghĩa trên đều thống nhất rằng tham nhũng là “lạm dụng chức vụ hay quyền lực công hoặc tư vì mục đích tư lợi một cách trực tiếp hoặc gián tiếp”. Hành vi tham nhũng đã chuyển phần lợi nhuận công thành lợi nhuận tư, vì vậy hiện tượng tham nhũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tác động của đến vấn đề nợ công. Nguyên nhân dẫn đến nợ công của một quốc gia xuất phát chính từ việc mất cân đối giữa nguồn thu và chi tiêu ngân sách. Để làm rõ mối quan hệ giữa tham nhũng và nợ công, tác giả trình bày vấn đề theo hai hướng tiếp cận: tác động của tham nhũng đến nguồn thu ngân sách và tác động của tham nhũng đến cơ cấu chi ngân sách. Tác động của tham nhũng đến nguồn thu ngân sách Tham nhũng không phải là hiện tượng mới xuất hiện của xã hội, nó đã tồn tại từ rất lâu đời và ngày càng diễn biến phức tạp ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, tham nhũng gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước do thất thoát số thu thuế. Do có sự tham nhũng hay thỏa thuận giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế, doanh nghiệp chỉ phải nộp khoản thuế ít hơn nhiều so với khoản thuế thực tế phải nộp. Điều này đã làm thất thoát một lượng tiền rất lớn hàng năm. Bên cạnh đó, tham nhũng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh, làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các tài liệu hiện có đã đưa ra các bằng chứng chỉ ra rằng tham nhũng hủy hoại nền kinh tế thông qua việc giảm tỷ lệ tăng trưởng (Mauro, 1995; Mo, 2001; Tanzi và Davoodi, 2002), không khuyến khích đầu tư (Brunetti, Kisunko và Wedder, 1998; Campos, Lien và Pradhan, 1999; Mauro, 1996), giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài
  18. 12 (Abed và Davoodi, 2002; Wei, 2000) và giới hạn năng suất (Lambsdorff, 2003). Các hệ quả trên tất yếu dẫn đến việc giảm đáng kể trong nguồn thu ngân sách. Mauro trong bài nghiên cứu “Corruption and Growth” năm 1995 sử dụng biến kiểm soát là biến về thể chế như là tính ổn định chính trị và tính hiệu quả của pháp luật để nghiên cứu tác động của tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đưa ra các bằng chứng cho thấy rằng tham nhũng làm giảm đầu tư và kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Những bài nghiên cứu thực hiện ở cấp doanh nghiệp cũng chỉ ra rằng tham nhũng nhìn chung làm nản lòng các chủ doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất và tăng trưởng của doanh nghiệp. Ví dụ Besley và McLaren (1993) cho rằng tham nhũng sẽ làm tăng chi phí giao dịch của các công ty; Gupta và cộng sự (1998) tìm thấy tham nhũng gây ra tình trạng mất cân đối trong phân phối tài sản và thu nhập ngày càng nghiêm trọng, Lim (2016) tìm ra độ mạnh của hối lộ và tham nhũng có tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong khi Petrou (2014) tìm ra tham nhũng có ảnh hưởng tiêu cực lên tình hình tài chính của các tổ chức ngân hàng nước ngoài. Tác động của tham nhũng đến cơ cấu chi ngân sách. Thực trạng nợ công cao ở các quốc gia không những xuất phát từ việc thiếu hụt nguồn thu ngân sách mà còn do hậu quả của việc chi tiêu công không hợp lý. Có một thực tế thú vị là tất cả các nước đã rơi vào khủng hoảng hoặc bên bờ vực khủng hoảng nợ công đều có quy mô chi tiêu công lớn và liên tục trong nhiều năm. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu hứng thú với chủ đề mối quan hệ giữa tham nhũng và nợ công cũng phân tích dựa trên quan điểm chi tiêu công và đưa ra các bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy ủng hộ việc tham nhũng gia tăng dẫn đến việc bóp méo chi tiêu công, gia tăng chi tiêu công nhưng việc phân bổ chi tiêu công không hiệu quả, đạt dưới mức tối ưu. Dzhumashev thực hiện bài nghiên cứu “The two-way relationship between government spending and corruption and its effect on economic growth” năm 2014 chứng minh rằng mức độ tham nhũng cao và chi tiêu công có tác động qua lại hai
  19. 13 chiều. Điều đó dẫn đến sự duy trì các khoản chi tiêu công lớn hơn, bài nghiên cứu còn chỉ ra tham nhũng làm tăng tác động tiêu cực của chi tiêu chính phủ đến giảm tăng trưởng. Theo quan điểm của Kaufmann (2010) để tối đa hóa lợi ích các nhân, các quan chức chính phủ có thể nghiêng về các khoản đầu tư có vốn lớn so với dự án có chi phí sử dụng nhiều lao động. Nguyên nhân xuất phát từ việc các quan chức tham nhũng dễ dàng sử dụng các khoản hối lộ từ các dự án có vốn đầu tư cao hơn so với các dự án sử dụng nhiều lao động. Bằng chứng thực nghiệm cũng chỉ ra tham nhũng tăng cao không chỉ làm tăng quy mô của chi tiêu công, mà còn có thể thay đổi thành phần của chi tiêu công (Mauro, 1998, Tanzi & Davoodi, 2002, Wei & Zechauser, 1999). Wei và Zechauser (1999) sử dụng dữ liệu điều tra cấp độ công ty từ báo cáo về Chỉ số Năng suất Toàn cầu (GCR), minh bạch quốc tế (TI) và Kinh doanh (BI) cho thấy tham nhũng hạn chế sự phát triển kinh tế bằng cách tăng chi tiêu của chính phủ và giảm đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước. Họ nhận thấy rằng tham nhũng bổ sung thay đổi cấu thành của chi tiêu của chính phủ từ giáo dục, y tế sang cơ sở hạ tầng, đối với các dự án như xây dựng đường cao tốc nơi có tiềm năng lớn hơn cho tham nhũng. Tanzi và Davoodi (2002) tương tự kiểm định tác động của tham nhũng đối với mô hình chi tiêu của chính phủ ở 68 quốc gia trong giai đoạn 1980- 1995, cho thấy: tham nhũng tăng quy mô đầu tư của chính phủ bằng việc tăng chi phí đầu tư cho khu vực tư nhân; dẫn đến chi tiêu cao hơn cho các dự án vốn của chính phủ, giảm các quỹ có sẵn cho các chi tiêu khác và làm giảm chất lượng của cơ sở hạ tầng hiện có như đường xá, tòa nhà… trong khi tập trung thực hiện các dự án mới ở các lĩnh vực sinh lợi hơn. Mauro (1998) sử dụng các kỹ thuật OLS, ước lượng IV và một mẫu của 100 quốc gia để chỉ ra rằng tham nhũng thay đổi thành phần của chi tiêu của chính phủ bằng cách phân bổ chi phí từ giáo dục sang các lĩnh vực sinh lợi khác. Mauro cũng tìm thấy một số bằng chứng tham nhũng dẫn tới sự sụt giảm trong chi tiêu cho y tế. Các kết quả cho thấy rằng có mối liên quan nhân quả từ tham nhũng đến thành phần chi tiêu, trong đó, tham nhũng dẫn đến thành phần chi tiêu của chính phủ ít hơn mức tối
  20. 14 ưu. Gupta De Mello và cộng sự (2001) sử dụng dữ liệu bảng ước tính tham nhũng và chi tiêu quân sự cho 120 quốc gia trong giai đoạn 1985-98, kết luận tham nhũng liên quan đến phần chi tiêu quân sự cao hơn so với GDP, và tổng chi tiêu của chính phủ. Những kết luận tương tự được đưa ra bởi Delavallade (2006). Sử dụng ước tính 3SLS trên 64 quốc gia trong giai đoạn 1996-2001, Delavallade (2006) kết luận rằng tham nhũng gắn liền với sự sụt giảm trong chi tiêu công dành cho giáo dục, y tế và bảo trợ xã hội, và tăng chi tiêu cho các dịch vụ và trật tự công cộng, nhiên liệu, năng lượng, văn hoá và quốc phòng. Hệ thống thuế Một trong những lý thuyết sơ khai trong việc tác động của hệ thống thuế đến nợ công là mô hình giảm thuế của Barro (1979). Tác giả lập luận rằng việc thay đổi thuế suất ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu thuế, dẫn đến nợ công; việc điều hành cú sốc chi tiêu tạm thời của chính phủ có thể gây ra thâm hụt ngân sách. Kết quả chính của Barro (1979) chỉ ra sự tồn tại của một mối tương quan dương giữa những thay đổi không lường trước trong chi tiêu của chính phủ và thâm hụt ngân sách và mối tương quan dương giữa thuế suất và nợ công. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là Barro đã không xem xét việc tái phân bổ nguồn lực giữa các thế hệ như là lý do để phát hành nợ công. Cải thiện nhược điểm của Barro (1979), Cukierman và Meltzer (1989) thực hiện nghiên cứu tập trung vào các hiệu ứng tái phân phối giữa các thế hệ của nợ công. Các tác giả đưa ra sự tồn tại khoản thuế thừa kế trong hệ thống chính trị dân chủ, nếu tỷ lệ phần nhà nước giữ lại phần thừa kế càng lớn, chính phủ có nhiều khả năng điều hành chính sách thâm hụt ngân sách lớn hơn. Các tác giả đã tìm thấy khi tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng gia tăng, tuổi thọ dự kiến và mức chênh lệch thu nhập làm tăng thêm phần thừa kế chính phủ giữ lại, các yếu tố này làm cho ngân sách thâm hụt nhiều hơn. Cách tiếp cận khác đối với nợ công đã được phát triển bởi Edwards và Tabellini (1991). Các tác giả quan tâm rất lớn đến các biến cấu trúc giải thích mức độ hiệu quả của hệ thống thuế. Theo quan điểm của họ, khi các yếu tố khác không đổi nếu nền kinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2