Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản niêm yết tại việt nam
lượt xem 3
download
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tìm ra được các nhân tố thực sự tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, có cơ sở khoa học giúp các doanh nghiệp BĐS tham khảo điều chỉnh lại cấu trúc vốn của mình, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển các doanh nghiệp BĐS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản niêm yết tại việt nam
- BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------- TRƯƠNG NỮ LÂM TUYỀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ K INH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------- TRƯƠNG NỮ LÂM TUYỀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ K INH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS MAI THANH LOAN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM.” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô. TS Mai Thanh Loan. Tác giả luận văn TRƯƠNG NỮ LÂM TUYỀN
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trường. Chân thành cảm ơn Cô Mai Thanh Loan đã tận tình hướng dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn học, đồng nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn TRƯƠNG NỮ LÂM TUYỀN
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC TÓM TẮT ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2 1.1 Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2 1.2.Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu ..................... 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............. 4 2.1 Các bài nghiên cứu về cấu trúc vốn trên thế giới ........................................................ 4 2.2 Một số nghiên cứu khác về cấu trúc vốn tại Việt Nam ............................................. 11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 13 3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 14 3.2. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu......................................................................... 14 3.3. Mô hình hồi quy lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các công ty BĐS niêm yết tại Việt Nam................................................................................ 14 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 18 4.1 Giả thuyết về mối tương quan giữa các nhân tố và cấu trúc vốn .............................. 18 4.1.1 Tài sản cố định hữu hình (Fixed assets-FA) và đòn bẩy tài chính ......................... 18 4.1.2 Cơ hội tăng trưởng (Growth-GRO) và đòn bẩy tài chính ...................................... 18
- 4.1.3 Tính thanh khoản (Liquidity-LIQ) và đòn bẩy tài chính ....................................... 19 4.1.4 Tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp (Return on assets-ROA) và đòn bẩy tài chính ................................................................................................................................ 20 4.1.5 Quy mô công ty (Firm size-SIZE) và đòn bẩy tài chính ........................................ 20 4.1.6 Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước (STATE) và đòn bẩy tài chính ............................ 21 4.1.7 Tài sản hữu hình (Tangibility-TANG) và đòn bẩy tài chính ................................. 21 4.1.8 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) và đòn bẩy tài chính .................................... 22 4.1.9 Đặc điểm riêng của sản phẩm (Uniqueness-UNI) và đòn bẩy tài chính ................ 23 4.2. Mô hình hồi quy thực nghiệm .................................................................................. 24 4.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình................................................................ 24 4.2.2. Ma trận tương quan giữa các biến. ........................................................................ 25 4.2.3. Các mô hình hồi quy tổng thể ............................................................................... 26 4.2.4. Các mô hình hồi quy giới hạn ............................................................................... 29 4.2.5. Đánh giá độ phù hợp của các mô hình hồi quy giới hạn....................................... 35 4.3. Kết luận chung từ mô hình nghiên cứu .................................................................... 37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................................................. 40 5.1. Kết luận chung ......................................................................................................... 40 5.2. Hạn chế của đề tài, hướng nghiên cứu tiếp theo và kiến nghị ................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. i A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................................... i B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................................ i
- C. CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ..................................................................... iii PHỤ LỤC ......................................................................................................................... iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 Tóm tắt các giả thuyết 23 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các đặc trưng mẫu nghiên cứu 24 Bảng 4.3 Ma trận tương quan giữa các biến 25 Bảng 4.4 Bảng Coefficientsa (LEV) 27 Bảng 4.5 Bảng Coefficientsa (LTD) 34 Bảng 4.6 Bảng Coefficientsa (STD) 34 Bảng 4.7 Bảng Coefficientsa (LEV) - Mô hình giới hạn 30 Bảng 4.8 Bảng Coefficientsa (LTD) - Mô hình giới hạn 32 Bảng 4.9 Bảng Coefficientsa (STD) - Mô hình giới hạn 34 Bảng 4.10 Model Summary 35 Bảng 4.11 ANOVA 36 Tổng hợp các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công Bảng 4.12 ty ngành BĐS niêm yết tại Việt Nam 37 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu 13 Hình 3.2 Mô hình hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của DN 16
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. BĐS: Bất động sản 2. CTV: Cấu trúc vốn 3. DN: Doanh nghiệp 4. FA: Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản 5. GRO: Cơ hội tăng trưởng 6. LEV: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản 7. LIQ: Tính thanh khoản 8. LTD: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản 9. ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 10.SIZE: Quy mô doanh nghiệp 11.STD: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản 12.TANG: Tài sản hữu hình 13.TAX: Thuế thu nhập doanh nghiệp 14.TTCK: Thị trường chứng khoán 15.UNI: Đặc điểm riêng của sản phẩm 16.STD: Tỷ lệ nợ ngắn hạn/Tổng tài sản.
- 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu tìm ra mối quan hệ của các nhân tố với cấu trúc vốn của các công ty bất động sản, cụ thể là các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng phân tích hồi quy bội, trạng thái cấu trúc vốn của các công ty bất động sản được khảo sát trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011. Mẫu nghiên cứu bao gồm 94 công ty bất động sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc được đo lường bởi tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn (biến độc lập) được đo lường bởi tỷ trọng tài sản cố định hữu hình trong tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước, tỷ trọng tài sản hữu hình trong tổng tài sản, thuế suất biên tế thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc điểm riêng của sản phẩm. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi DN không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân, tổ chức liên quan tới DN và hoạt động của DN mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của DN trong môi trường cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu tìm ra được các nhân tố thực sự tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, có cơ sở khoa học giúp các doanh nghiệp BĐS tham khảo điều chỉnh lại cấu trúc vốn của mình, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển các doanh nghiệp BĐS.
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của tất cả các nền kinh tế trên thế giới, bao gồm sự sụp đổ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng khan hiếm tín dụng, sụt giảm giá chứng khóan và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, ảnh hưởng này thể hiện rõ nét trong năm 2008-2009 ở thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Lãi suất ngân hàng tăng cao, thị trường chứng khoán mất tính thanh khoản làm cho nhiều công ty gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn, thậm chí một số công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Riêng ngành BĐS, đây là ngành mang nhiều đặc thù do có chu kỳ kinh doanh kéo dài, đòi hỏi lượng vốn lớn…nên việc quản trị cấu trúc vốn tốt sẽ giúp tối đa hóa dòng tiền, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân, nâng cao tỷ suất sinh lợi của công ty. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Với bối cảnh kinh tế hiện nay thì khó khăn của các doanh nghiệp BĐS vẫn chưa dừng lại. Dù hiện tại lãi suất đã hạ đáng kể và thời gian tới lãi suất có thể dần hạ nhưng chắc chắn sẽ không nhiều nữa. Bên cạnh đó sự suy yếu của nền kinh tế cùng với chính sách tín dụng siết chặt đối với ngành bất động sản sẽ khiến cho ngành này khó phục hồi nhanh. Do đó, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản niêm yết tại Việt Nam” nhằm giúp các công ty BĐS xác định cho mình một cấu trúc vốn phù hợp để duy trì hoạt động, vượt qua khó khăn và phát triển bền vững. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản, cụ thể là các doanh nghiệp BĐS niêm yết trên sàn chứng khóan Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu này, qua đó đề xuất những giải pháp góp phần giúp các doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
- 3 1.2 Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu Trên cơ sở mô hình định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến Cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản niêm yết tại Việt Nam thì luận văn xác định được phương trình hồi quy phản ảnh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến cấu trúc vốn của các công ty ngành BĐS niêm yết tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là ngành BĐS tại Việt Nam, với đối tượng nghiên cứu cụ thể là cấu trúc vốn của 94 công ty ngành BĐS niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2011. Trong luận văn, cấu trúc vốn của các công ty ngành BĐS niêm yết tại Việt Nam được biểu hiện qua 3 chỉ tiêu : Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản. Các nhân tố ảnh hưởng đề xuất là: tỷ trọng tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng của DN, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tỷ trọng tài sản hữu hình trên tổng tài sản, tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước, thuế suất biên tế thuế thu nhập DN, đặc điểm riêng của sản phẩm Luận văn trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau: Những nhân tố nào là có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty ngành bất động sản niêm yết tại Việt Nam hiện nay. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này đến cấu trúc vốn như thế nào. Luận văn được bố cục thành 5 chương chính: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài và các vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Tóm tắt kết quả của những nghiên cứu trước đây. Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận.
- 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Các bài nghiên cứu về cấu trúc vốn trên thế giới Nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định tài chính của công ty? Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp đã dành nhiều thời gian và nỗ lực mà nghiên cứu thông qua các phương tiện lý thuyết và thực nghiệm để xác định câu trả lời cho câu hỏi này. Câu hỏi này đặc biệt có ý nghĩa sau khi công bố các bài báo chuyên đề của Modigliani và Miller (1958, 1963). Tuy nhiên, vẫn chưa có lý thuyết thống nhất cho cơ cấu vốn sau nhiều thập kỷ nghiên cứu nghiêm túc, khiến cho chủ đề này còn cần nghiên cứu thêm. Lựa chọn cơ cấu vốn cho các công ty là một trong những tiền đề cơ bản nhất của các khuôn khổ tài chính của một tổ chức doanh nghiệp. Bài nghiên cứu “What Determines Capital Structure of Listed Firms in India? “ của tác giả Joy Pathak năm 2010. Joy Pathak đã dùng số liệu của 135 công ty trong giai đoạn 1990-2009 được niêm yết trên thị trường chứng khoán Bombay và áp dụng nhiều giả thuyết để nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả tìm thấy mối tương quan mạnh mẽ của 6 nhân tố tác động đến cấu trúc vốn bao gồm tài sản hữu hình, tăng trưởng, quy mô công ty, rủi ro kinh doanh, khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời. Kết quả hầu như phù hợp với phần lớn các tài liệu trước đó. Trong đó tài sản hữu hình, tăng trưởng, quy mô công ty có quan hệ đồng biến với đòn bẩy tài chính, còn rủi ro kinh doanh, khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có quan hệ nghịch biến với đòn bẩy tài chính. Kết thúc bài viết tác giả đề xuất về việc đưa thêm các nhân tố như tính độc đáo của sản phẩm, giá trị tài sản thế chấp, tỷ lệ khấu hao,…để phát triển mô hình mạnh hơn cho việc nghiên cứu nhân tố của cấu trúc vốn ở các nền kinh tế mới nổi.
- 5 Bài Nghiên cứu: “Capital Structure Decision: Which Factors are Reliably Important?” của Murray Z.Frank và Vidhan K.Goyal (2009) Murray Z.Frank và Vidhan K.Goyal đã xây dựng được một “mô hình cốt lõi của đòn bẩy tài chính” (core model of leverage) xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn doanh nghiệp từ việc phân tích rất nhiều các nhân tố (25 nhân tố) đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Mô hình đã chỉ ra 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến lựa chọn cấu trúc vốn qua thời gian gồm: đòn bẩy trung bình của ngành, tỷ số giá trị thị trường/giá trị sổ sách tài sản, tỷ lệ tài sản cố định, lợi nhuận, quy mô công ty và lạm phát kỳ vọng. Nghiên cứu này xem xét tác động của bộ “các nhân tố cốt lõi” (core factors) đến cả đòn bẩy sổ sách lẫn đòn bẩy thị trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy thị trường rõ ràng hơn là ảnh hưởng đến đòn bẩy sổ sách. Để kiểm tra yếu tố nào là tương quan với đòn bẩy, việc xác định đòn bẩy là một việc cần thiết. Nhiều định nghĩa thực nghiệm về đòn bẩy khác nhau được sử dụng. Theo Myers (1977), những nhà quản lý tập trung vào đòn bẩy sổ sách bởi vì nợ có mối liên hệ với tài sản hơn là bằng cơ hội tăng trưởng. Đòn bẩy sổ sách cũng được ưa thích hơn bởi vì TTTC biến động nhiều và các nhà quản lý tin rằng chỉ số đòn bẩy thị trường là không đáng tin cậy để hướng dẫn chính sách tài chính cho DN. Các quan điểm quản lý cũng thống nhất với các nhận định học thuật này, theo Graham và Harvey (2001), nhiều nhà quản lý cho thấy rằng họ không tái cân bằng cấu trúc vốn của họ theo sự biến đổi của thị trường chứng khoán. Chi phí hiệu chỉnh ngăn ngừa công ty khỏi việc tái cân bằng liên tục. Kết quả của nghiên cứu tập trung vào giải thích tác động của các nhân tố đến đòn bẩy thị trường. Tuy nhiên, để cung cấp nhiều cái nhìn khác nhau, nghiên cứu cũng trình bày kết quả đối với định nghĩa đòn bẩy sổ sách. Nghiên cứu đã tìm mô hình thích hợp giải thích được nhiều sự biến động trong đòn bẩy thị trường của các
- 6 công ty bằng cách sử dụng mẫu của hơn 226.355 công ty thương mại Mỹ từ 1950- 2003. Với một đòn bẩy được định nghĩa trên cơ sở thị trường, nghiên cứu tìm thấy rằng bộ các nhân tố giải thích hơn 27% các biến động trong đòn bẩy, trong khi những yếu tố khác chỉ giải thích thêm 2%. Nghiên cứu gọi bộ 6 nhân tố này là “nhân tố cốt lõi” và mô hình bao gồm các yếu tố này là “mô hình cốt lõi của đòn bẩy”. Những nhân tố cốt lõi này có dấu thống nhất và có ý nghĩa thống kê qua nhiều cách xử lý dữ liệu khác nhau. Trong khi đó, những nhân tố còn lại gần như là không thống nhất. Những nhân tố cốt lõi đối với đòn bẩy thị trường rút ra từ nghiên cứu là tỷ suất sinh lợi doanh nghiệp, đòn bẩy trung bình của ngành, tài sản cố định, quy mô công ty, tỷ lệ giá trị thị trường/ giá trị sổ sách của tài sản và lạm phát kỳ vọng. Bài nghiên cứu “Determines of Capital Structure in Developing countries “ của tác giả Tugbabas, Gulnur Muradoglu và Kate PhylaKtis năm 2009 Các tác giả thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 27.826 công ty ở 25 quốc gia đang phát triển trên các khu vực như: Châu Phi, Đông Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latin và Caribbean, khu vực Trung Đông và Bắc Phi và Nam Á ở các giai đoạn phát triển khác nhau đã đưa ra các kết quả sau: - Các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn theo đuổi nguyên tắc phù hợp và trật tự phân hạng trong việc quyết định tài trợ nợ. Trong khi các công ty niêm yết thích tài trợ vốn cổ phần hơn tài trợ nợ dài hạn. - Các doanh nghiệp càng lớn, càng đa dạng hóa và ít rủi ro thường có đòn bẫy tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Do đó, chính sách nợ của các doanh nghiệp này khác nhau. Do bất cân xứng thông tin, các doanh nghiệp nhỏ thường bị giới hạn khả năng tiếp cận nguồn tài trợ hơn so với các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ thường phải đối mặt với mức lãi suất cao, điều này làm ảnh hưởng đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế của các quốc gia cũng ảnh hưởng đến quyết định tài trợ nợ của các doanh nghiệp khác nhau. Các doanh nghiệp lớn và niêm yết dễ dàng tiếp
- 7 cận thị trường tài chính trong nước và quốc tế, quyết định tài chính của các doanh nghiệp này không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế của quốc gia nhiều như các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chẳng hạn, các doanh nghiệp lớn khi quyết định nguồn tài trợ nợ dài hạn không cần phải xem xét hết các nhân tố vĩ mô như các doanh nghiệp nhỏ. Bài nghiên cứu “Determinants of capital structure choice: a study of the Indian corporate sector“của tác giả Bhaduri, Saumitra năm 2002. Tác giả Bhaduri (2002) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ở các doanh nghiệp Ấn Độ bằng cách xây dựng mô hình kinh tế giải thích khả năng tác động của chi phí tái cấu trúc nguồn vốn trong việc tạo được một cấu trúc vốn tối ưu. Họ cũng cung cấp các bằng chứng thực nghiệm để chỉ ra rằng các nhân tố như tăng trưởng, dòng tiền, quy mô và đặc trưng sản phẩm/ngành tác động đến sự lựa chọn cấu trúc vốn tối ưu. Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu của Bhaduri bao gồm 363 công ty được lựa chọn từ các ngành công nghiệp nặng trong thời kỳ 1990-1995 và cơ sở dữ liệu được lấy từ Trung tâm điều hành kinh tế Ấn Độ. Bài nghiên cứu này đã tìm ra được rằng việc lựa chọn cấu trúc vốn ở Ấn Độ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như tăng trưởng, dòng tiền, quy mô và đặc trưng sản phẩm, đặc trưng ngành. Kết quả cũng xác nhận sự tồn tại của chí phí tái cấu trúc vốn trong việc tạo ra cấu trúc vốn tối ưu. Mô hình cho thấy một chênh lệch về chi phí tái cấu trúc vốn giữa việc vay mượn dài hạn và ngắn hạn. Bhaduri thiết lập một mô hình chuẩn cho các nhà nghiên cứu khác sử dụng trong việc xác định các nhân tố của cấu trúc vốn. Bài nghiên cứu “The Determinants of Capital Structure: Evidence from China “ của tác giả Samuel G. H. Huang và Frank M. Song năm 2002. Bài viết này sử dụng một cơ sở dữ liệu mới, bao gồm các số liệu kế toán được lấy từ thị trường niêm yết của hơn 1000 công ty ở Trung Quốc cho đến năm 2000 để có thể ghi các đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn của các công ty. Cũng như ở
- 8 các nước khác, đòn bẩy ở các công ty Trung Quốc tăng theo quy mô doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ và tài sản cố định, giảm so với lợi nhuận và những tương quan ở các ngành công nghiệp. Hai ông cho thấy rằng cơ cấu vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến đòn bẩy. Tác giả cho thấy mối tương quan giữa đặc điểm và đòn bẩy của các công ty niêm yết dưới sự kiểm soát của nhà nước Trung Quốc là tương tự như những gì đã được tìm thấy ở các nước khác. Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty này đã đạt được lợi nhuận tối đa và là lực lượng kinh tế cơ bản trong các công ty ở Trung Quốc. So với các công ty ở các nền kinh tế khác, các công ty Trung Quốc niêm yết trên TTCK có đòn bẩy thấp hơn nhiều. Một trong những lý do có thể là thị trường trái phiếu ở Trung Quốc rất nhỏ và kém phát triển. Ngoài ra, việc phát hành trái phiếu và các khoản vay ngân hàng thậm chí không hấp dẫn cho các công ty Trung Quốc niêm yết trên TTCK. Vì vậy, mong muốn thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu để mở rộng các kênh tài chính của các công ty niêm yết. Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy của các công ty ở Trung Quốc cũng giống như ở các nước khác. Cụ thể là đòn bẩy được đo bằng tỷ lệ nợ dài hạn, tỷ lệ tổng nợ và tỷ lệ tổng nợ phải trả, giảm với lợi nhuận và tăng với quy mô công ty, tác động tích cực về tỷ lệ nợ dài hạn. Hai ông có bằng chứng rõ ràng rằng các công ty Trung Quốc có ít nợ dài hạn, ít hơn tổng số nợ phải trả và các cổ đông cao hơn vốn chủ sở hữu so với các đối tác của họ ở cả các nước phát triển (ví dụ như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Ý, Anh, Canada) và một số nước đang phát triển (ví dụ, Ấn Độ, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ). Các công ty Trung Quốc có xu hướng dựa vào các cấp cao hơn của tài chính bên ngoài, đặc biệt là tài trợ vốn chủ sở hữu cao hơn so với những người ở các nước đang phát triển khác. Ở Trung Quốc sự khác biệt giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường của đòn bẩy lớn hơn rất nhiều so với ở các nước khác.
- 9 Bài nghiên cứu “Determinants of capital structure of A-REITS and the global financial crisis” của tác giả Paul Zarebski và William Dimovski -2012 Bài viết này góp phần vào các tài liệu cấu trúc vốn bằng cách điều tra các yếu tố quyết định cơ cấu vốn của Quỹ tín thác đầu tư bất động sản Úc (A-REITs) trong giai đoạn 2006-2009. Hai ông đã phân vùng cấu trúc vốn vào tổng đòn bẩy, đòn bẩy dài hạn và đòn bẩy ngắn hạn, và sau đó phân tích các yếu tố quyết định cấu trúc vốn trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu (GFC) (2006-2007) và sau đó giai đoạn (2008- 2009). Họ nhận thấy các biến giải thích tác động khác nhau trong từng thời hạn của đòn bẩy, và rằng GFC đã cung cấp một môi trường độc đáo đó buộc các nhà quản lý phải thay đổi chiến lược dài hạn của họ về cơ cấu vốn. Các ông thấy rằng ảnh hưởng của biến quy mô của A-REIT, khả năng sinh lời, tài sản hữu hình, rủi ro hoạt động và cơ hội tăng trưởng tác động tương tự như nhiều nghiên cứu trước đây. Với trọng tâm cụ thể là sau khi cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu, tác giả cho thấy mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và các biến độc lập có phần bị bóp méo. Ngành bất động sản niêm yết ở Úc là một thị trường duy nhất có ý nghĩa riêng của nó, và đưa ra các yếu tố quyết định cơ cấu vốn trái ngược với nhiều nghiên cứu trước đây, GFC đã tạo ra một môi trường mà yếu tố quyết định dường như trở nên tập trung hơn vào một kết quả tích cực cụ thể. Kết quả cho thấy rằng một số biến giải thích có tác động khác nhau, tùy thuộc vào việc sử dụng đòn bẩy là dài hay ngắn hạn. GFC cũng ảnh hưởng một phần trong quyết định cơ cấu vốn. Chi phí khác nhau giữa nợ dài hạn và ngắn hạn dường như đã gây ra một sự thay thế trong sự hiện diện của cơ hội phát triển, tăng trưởng, tài sản, bảo hiểm lãi suất, và biến quy mô. Các công ty nhỏ sử dụng nợ ngắn hạn như là một chiến lược vì hai lý do. Thứ nhất, thường xuyên tái đầu tư nợ ngắn hạn giảm trả nợ và nguy cơ vỡ nợ, đặc biệt là từ các công ty nhỏ có ít sự lựa chọn về tài chính và nó khó khăn để thu hút vốn. Thứ hai, khó khăn hay tốn kém để có được vốn. Tài sản hữu hình dường như chỉ có ý nghĩa tích cực đối với nợ dài hạn trước
- 10 khủng hoảng tài chính. Sau GFC, nỗ lực để phát hành cổ phiếu làm giảm tầm quan trọng của tài sản hữu hình đối với các nhà cung cấp nguồn vốn vay và đảo ngược mối quan hệ tăng trưởng tài sản trên đòn bẩy. Trước GFC, tác động của lợi nhuận trên đòn bẩy dài hạn là tiêu cực, sau GFC tích cực đối với ngắn hạn nợ. Tuy nhiên, khi tính thanh khoản cao, giảm nợ ngắn hạn dường như là một ưu tiên trong toàn bộ chu kỳ lấy mẫu. Bài nghiên cứu “The capital structure decision for listed real eatate companies” của tác giả Shaun A. Bond và Peter Scott- 2006 Tác giả sử dụng hai giả thuyết chính của cấu trúc vốn là lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng để thử nghiệm trên một mẫu là 18 công ty bất động sản niêm yết tại Vương quốc Anh, trong một khoảng thời gian bảy năm từ năm 1998 cho đến năm 2004. Sử dụng các mô hình suy luận về hành vi tài chính công ty. Kết luận được rút ra từ những quan sát đơn giản về hành vi tài chính, từ thông số kỹ thuật các mô hình động, và từ một thử nghiệm tĩnh của đòn bẩy kết hợp các biến thông thường. Các kết quả thực nghiệm chính có thể được tóm tắt như sau. (1) Trường hợp các công ty phát hành chứng khoán để sử dụng nợ tài chính bên ngoài. Phát hành nợ theo dõi thâm hụt tài chính (đối với nợ bên ngoài) một cách sát sao và chặt chẽ, để khi mà các công ty có thặng dư tài chính – thì tiền sẽ được trả lại trong giai đoạn này. (2) Lý thuyết trật tự phân hạng đặc biệt chiếm ưu thế hơn lý thuyết đánh đổi trong một số so sánh trực tiếp ở các mô hình động. Lý thuyết trật tự phân hạng có các hệ số có ý nghĩa và các mô hình cung cấp là phù hợp. Bài viết này đưa ra kết quả đáng tin cậy cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây. (3) Có một số bằng chứng cho thấy, trái ngược với các nghiên cứu trước đây, lý thuyết trật tự phân hạng được tiến hành tốt nhất trong các công ty nhỏ, giả định là phụ thuộc vào thông tin bất cân xứng. (4) Tuy nhiên, quan sát cho thấy rằng các công ty bất động sản sử dụng đòn bẩy lớn hơn nhiều so với các công ty khác được thực hiện trong các nghiên cứu trước đây. (5) Một mô hình hồi quy có đòn bẩy thông thường cung cấp bằng chứng trái ngược với những lý thuyết có giá trị khác; biến thâm hụt
- 11 tài chính của lý thuyết trật tự phân hạng không thể thay đổi ý nghĩa của các yếu tố khác và không có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh này. 2.2 Một số nghiên cứu khác về cấu trúc vốn tại Việt Nam Bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của DN Việt Nam” - tác giả Lê Ngọc Trâm Năm 2010, sau khi nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm chạy mô hình hồi quy đòn bẩy tài chính của 177 công ty từ năm 2005-2008, tác giả Lê Ngọc Trâm đã đưa ra kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam: - Kết quả hồi quy cho thấy các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: tỷ lệ đòn bẩy hoạt động, tính thanh khoản, tỷ suất sinh lợi, quy mô của doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước, tỷ trong tài sản hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và đặc điểm riêng của sản phẩm. - Có 2 biến độc lập là tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh không cho kết quả tương quan với tỷ lệ đòn bảy tài chính (thống kê t lớn hơn 5%) - Kết quả mối tương quan giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố thuế suất biên tế và đặc điểm riêng của sản phẩm tỏ ra không hợp lý so với các quan điểm của các lý thuyết cấu trúc vốn. Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Ngô Hoàng Kim Ngân Đây là bài nghiên cứu với cơ sở dữ liệu của 55 công ty bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2011.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn