intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở các hộ gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu phân tích thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ; Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến nghèo đói. Từ đó giúp cho chính quyền có giải pháp phù hợp để xóa đói, giảm nghèo ở vùng nghiên cứu; Đánh giá khả năng tiếp cận của người dân về các dự án xóa đói giảm nghèo của Nhà nước. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở các hộ gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------- HUỲNH THỊ UYÊN LINH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở CÁC HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HCM, 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----------------------------- HUỲNH THỊ UYÊN LINH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở CÁC HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN THIỆN TP.HCM, 2009
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập. Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định và luận cứ khoa học đưa ra trong báo cáo này hoàn toàn không sao chép từ các công trình khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Những số liệu trích dẫn đều được sự cho phép của các cơ quan ban ngành. Nếu có sự đạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học. Tác giả Huỳnh Thị Uyên Linh
  4. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến quý Thầy Cô vì sự hỗ trợ, hướng dẫn vô giá và sự khích lệ trong quá trình học tập và nghiên cứu: Quí Thầy Cô đã tham gia và hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright; Quí Thầy Cô đã tham gia và hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu của Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh; Đặc biệt là PGS.TS Trần Văn Thiện, người hướng dẫn khoa học cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đã hỗ trợ và động viên cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
  5. Trang 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................6 LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................7 CHƯƠNG 1...........................................................................................................11 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI...................................................................11 1.1 Khái niệm nghèo đói....................................................................................11 1.1.1 Nghèo tuyệt đối.......................................................................................12 1.1.2 Nghèo tương đối.....................................................................................13 1.2 Các phương pháp xác định đối tượng nghèo hiện nay. .............................14 1.2.1 Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế ....................................14 1.2.2 Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo theo chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia.................................................................................................14 1.2.3 Thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng.........................................15 1.2.3.1 Chỉ số đếm đầu (Po).........................................................................15 1.2.3.2 Chỉ số khoảng cách nghèo................................................................16 1.2.4 Đường cong Lorenz và hệ số Gini...........................................................17 1.3 Nguyên nhân của nghèo đói........................................................................17 1.4 Những nét chính về tình hình nghèo đói trên thế giới và ở Việt Nam ......18 1.4.1 Tổng quan về nghèo đói ở các nước trên thế giới ...................................18 1.4.2 Tổng quan về nghèo đói tại Việt Nam.....................................................19 1.4.3 Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến nghèo đói có thể tham khảo....20 1.4.4 Các xu hướng chính liên quan đến nghèo đói. ......................................24 CHƯƠNG 2...........................................................................................................28 THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO TẠI KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM.........28 2.1 Đặc điểm kinh tế văn hoá xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ VN.. 28 2.1.1 Điều kiện tự nhiên của vùng duyên hải Nam Trung Bộ..........................28 2.1.2 Tình hình kinh tế văn hoá xã hội của vùng duyên hải Nam Trung Bộ....29 2.2 Phân tích thực trạng đói nghèo khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam theo mô hình kinh tế lượng. ...................................................................36 2.2.1 Mô tả dữ liệu điều tra mức sống dân cư các tỉnh duyên hải NTB............36 2.2.2 Phương pháp trích dữ liệu điều tra tại các đơn vị nghiên cứu.................37 2.2.3 Phương pháp phân tích thực trạng đói nghèo khu vực duyên hải Nam Trung Bộ..........................................................................................................39 2.3 Kết quả từ nghiên cứu thực trạng đói nghèo. ...........................................44
  6. Trang 2 2.3.1 Tình trạng nghèo và bất bình đẳng vùng duyên hải Nam Trung Bộ........44 2.3.2 Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ nghèo và không nghèo khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.................................................................................46 2.3.2.1 Nghề nghiệp và tình trạng việc làm. ................................................46 2.3.2.2 Khả năng tiếp cận đất đai..................................................................46 2.3.2.3 Trình độ học vấn của những người trưởng thành trong hộ...............47 2.3.2.4 Quy mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc...........................................................47 2.3.2.5 Giới tính của chủ hộ.........................................................................48 2.3.2.6 Những hạn chế của dân tộc thiểu số.................................................48 2.3.2.7 Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng thiết yếu. .......................................48 2.3.2.8 Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức............................................49 2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng thu nhập của những hộ gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ..........................................................................49 2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo những hộ gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ...........................................................................................50 CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................55 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ NÂNG CAO MỨC SỐNG CÁC HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM............................................................................................................55 ..............................................................................................................................55 3.1 Dự báo về tình trạng đói nghèo trên thế giới và tại các hộ gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ trong thời gian tới. ..................................................55 3.1.1 Xu hướng về tình hình nghèo đói trên thế giới ......................................55 3.1.2 Xu hướng về tình hình nghèo đói tại Việt Nam và khu vực duyên hải NTB.................................................................................................................56 3.2 Các giải pháp đề xuất nhằm xóa đói giảm nghèo.......................................59 3.2.1 Đối với chính quyền địa phương.............................................................61 3.2.1.1 Tạo việc làm phi nông nghiệp ..........................................................61 3.2.1.2 Hỗ trợ giáo dục cho người nghèo bằng cách nâng cao trình độ dân trí, kiến thức nông nghiệp cho người dân...........................................................65 3.2.1.3 Giảm quy mô hộ và số người phụ thuộc thông qua các chương trình kế hoạch hóa gia đình, khuyến khích phụ nữ tham gia nhiều hơn vào công tác xã hội ngoài công việc nội trợ.................................................................66 3.2.2 Đối với chính phủ ..................................................................................67 3.2.2.1 Nâng cao thu nhập từ việc làm nông nghiệp thông qua hệ thống khuyến nông và tạo thêm nhiều việc làm phi nông nghiệp. .........................67 3.2.2.2 Mở rộng dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo nghề cho các hộ gia đình thuộc diện đói nghèo khu vực duyên hải Nam Trung Bộ............................69 3.2.2.3 Cải thiện cơ sở hạ tầng cho các hộ gia đình thuộc diện đói nghèo....69 3.2.2.4 Đa dạng hóa nguồn vốn cho vay, kết hợp cho vay với hỗ trợ phương thức làm ăn, sản xuất....................................................................................71 3.2.3 Đối với bản thân người nghèo.................................................................73 3.2.3.1 Phấn đấu nỗ lực vươn lên. ..............................................................73
  7. Trang 3 3.2.3.2 Hợp tác với chính phủ trong việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo...................................................................................................73 3.3 Những hạn chế của nghiên cứu.................................................................74 KẾT LUẬN............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................78 PHỤ LỤC...............................................................................................................80
  8. Trang 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Bản đồ Việt Nam. Hình 1.2 Bản đồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Hình 1.3 Sơ đồ vòng lẩn quẩn của nghèo đói Hình 2.1 Đường cong Lorenz khu vực nông thôn duyên hải Nam Trung Bộ Hình 3.1 Biểu đồ xu thế nghèo đói tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ qua các năm. Hình 3.2 Biểu đồ xu thế nghèo đói tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ qua các năm phân theo thành thị và nông thôn.
  9. Trang 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Tiêu chuẩn đói nghèo của Ngân hàng thế giới Bảng 1.2 Tiêu chuẩn đói nghèo của Việt Nam. Bảng 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói Bảng 2.1 Một số đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu Bảng 2.2 Thu nhập bình quân tháng năm 2006 tại các khu vực ở Việt Nam Bảng 2.3 Chi tiêu bình quân đầu người/tháng theo giá thực tế năm 2006. Bảng 2.4 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động khu vực thành thị Bảng 2.5 Tỷ lệ hộ nghèo phân theo địa phương Bảng 2.6 Diện tích đất ở các vùng tỉnh thuộc khu vực nghiên cứu Bảng 2.7 Phân chia dân số theo khu vực thành thị nông thôn Bảng 2.8 Thu nhập bình quân đầu người/tháng tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Bảng 2.9 Bảng phân chia các nhóm thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo Bảng 2.10 Tỷ lệ người lớn mù chữ theo trình độ GDP Bảng 2.11 Phân tích chi tiêu bình quân đầu người/tháng vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Bảng 2.12 Kết quả ước lượng tham số hồi quy đánh giá những nhân tố tác động lên chi tiêu bình quân đầu người ở vùng duyên hải NTB. Bảng 2.13 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đánh giá những nhân tố tác động lên tình trạng nghèo ở vùng duyên hải NTB Bảng 2.14 Ước lượng xác suất nghèo theo tác động biên của từng yếu tố Bảng 2.15 Dự báo xác suất nghèo của một hộ gia đình Bảng 3.1 Số người nghèo đói phân theo thành thị và nông thôn Việt Nam
  10. Trang 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á BCPTVN Báo cáo phát triển Việt Nam Bộ LĐTBXH Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội ESCAP Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á, Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng GSO/ TCTK Tổng cục Thống kê KH – ĐT Kế hoạch – Đầu tư MDPA Phân tích nghèo đói đồng bằng sông Cửu Long (MeKong Delta Poverty Analysis) NHTG Ngân hàng thế giới (World Bank) NTB Nam Trung Bộ PPA Đánh giá về hiện trạng nghèo đói có cộng đồng tham gia VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VietNam Living Household Standard Survey) UBND Ủy ban nhân dân
  11. Trang 7 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm nhanh từ 58,1% năm 1993 xuống còn 15,6% năm 2006. Thế nhưng Việt Nam đang là nước có thu nhập bình quân đầu người thấp và thoát khỏi nghèo đói vẫn còn là giấc mơ của hàng triệu người dân. Đại bộ phận người dân có mức thu nhập chỉ vừa trên ngưỡng nghèo nên rất dễ bị tái nghèo nếu có những chấn động kinh tế từ bên ngoài. Nói đến nghèo đói tại Việt Nam người ta thường nghĩ ngay đến người dân các tỉnh khu vực miền Trung. Hàng năm, luồng di cư từ các tỉnh này vào các tỉnh thành phía Nam ngày càng nhiều. Một trong những lý do chính dẫn đến việc người dân khu vực này chuyển đến các khu vực khác sinh sống hay làm việc là do mức sống của khu vực miền Trung rất thấp và có sự chênh lệch khá lớn giữa hộ nghèo và hộ không nghèo. Nâng cao được mức sống của người dân khu vực miền Trung, đặc biệt là vùng duyên hải Nam Trung Bộ sẽ giúp người dân khu vực này ổn định được cuộc sống và góp phần phát triển khu vực miền Trung, huyết mạch giao thông giữa hai miền Nam Bắc. Mỗi địa phương có những đặc điểm riêng biệt nên không thể cứng nhắc áp dụng các kết quả nghiên cứu tại khu vực này cho khu vực khác. Vì vậy, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa hết sức quan trọng. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học tin cậy cho các cấp chính quyền hoạch định và lựa chọn chính sách để đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo ở vùng nghiên cứu. Mục tiêu chung của nghiên cứu là tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến đói nghèo của các hộ dân khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Mục tiêu cụ thể bao gồm : Phân tích thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình khu vực duyên hải Nam Trung Bộ; Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến nghèo đói. Từ đó giúp cho chính quyền có giải pháp phù hợp để xóa đói, giảm nghèo ở vùng nghiên cứu; Đánh giá khả năng tiếp cận của người dân về các dự án xóa đói giảm nghèo của Nhà nước.
  12. Trang 8 Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau đây : Sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ nghèo và không nghèo ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ là gì? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến đói nghèo của các hộ gia đình? Các dự án xóa đói giảm nghèo có tác động tích cực đối với tình trạng đói nghèo trong vùng hay không? Giả thiết nghiên cứu của đề tài là : - Trình độ học vấn chủ hộ, gia đình có nhiều người phụ thuộc, thiếu đất sản suất, thuộc nhóm dân tộc ít người, nghề nghiệp là sự khác biệt lớn nhất giữa những hộ nghèo và không nghèo ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. - Trình độ học vấn chủ hộ, gia đình có nhiều người phụ thuộc, thiếu đất sản suất, thuộc nhóm dân tộc ít người, nghề nghiệp, không tiếp cận được nguồn vốn vay chính thức, khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản là các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự đói nghèo của các hộ dân ở khu vực này. - Các dự án xóa đói giảm nghèo có tác động tích cực đối với tình trạng đói nghèo trong vùng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam1 có điều kiện kinh tế và mức phát triển tương đối tương đồng nhau: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà. Đơn vị nghiên cứu là các hộ gia đình khu vực nông thôn thuộc huyện ven biển trong tỉnh chọn nghiên cứu. Thời gian và số liệu nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2006 (VHLSS2006) do Tổng cục thống kê thực hiện. Điều tra của TCTK theo phương pháp tổng thể trên phạm vi cả nước với quy mô mẫu 45.945 hộ (36.756 hộ điều tra thu nhập, 9.189 hộ điều tra thu nhập và chi tiêu) ở 3.063 xã phường đại diện cho cả nước, 8 vùng, khu vực thành thị, nông thôn và tỉnh/thành phố. Cuộc khảo sát được tổ chức thu thập thông tin theo hai kỳ trong năm 2006 bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp của điều tra viên đối với chủ hộ và đối với cán bộ chủ chốt xã. Tác giả chọn 405 hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn duyên hải NTB trong bộ dữ liệu này để làm cơ sở dữ liệu phân tích. Sau khi đã loại bỏ những dữ liệu mang tính đột biến không đại diện cho tổng thể thì số liệu mẫu sử dụng cho phân tích là 305 hộ. 1 Phân vùng kinh tế Theo Bách Khoa toàn thư Wikipedia
  13. Trang 9 Hình 1.1 Bản đồ Việt Nam
  14. Trang 10 Hình 1.2 Bản đồ vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
  15. Trang 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI 1.1 Khái niệm nghèo đói Nghèo được định nghĩa là bị bần cùng hóa về phúc lợi. Theo quan niệm truyền thống, nghèo được hiểu trước mắt là sự thiếu thốn về vật chất, sống với mức thu nhập và tiêu dùng thấp. Khái niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia, vùng hay từng cộng đồng dân cư nhìn chung không có sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu chí để xác định nghèo đói đều dùng mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con người như: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau thường là ở chỗ mức độ thỏa mãn cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi đó, họ không thể có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như là cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức. (Bộ LĐTBXH, 2003) Tại hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 người nghèo được định nghĩa: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.” (N.T.Hoài, 2005). Theo Ngân hàng thế giới (NHTG), qua thời gian cũng có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Năm 1990, định nghĩa nghèo đói của tổ chức này là tình trạng “không có khả năng có mức sống tối thiểu” bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, NHTG đã thêm vào khái niệm tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương. Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa
  16. Trang 12 là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ (N.T.Hoài, 2005). Tại Việt Nam chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, theo đó: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” (N.T.Hoài, 2005). Tuy có nhiều cách diễn giải khác nhau về nghèo đói nhưng tất cả những định nghĩa về nghèo đói nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh cơ bản của người nghèo: - Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; - Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng đồng đó; - Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng trong các trường hợp, nghèo về thu nhập – nghèo vật chất luôn liên quan đến cái gọi là nghèo về con người – sức khỏe kém, trình độ giáo dục thấp. Nghèo về thu nhập và nghèo về con người thường kèm theo tình trạng nghèo về xã hội như tính dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất lợi như bệnh tật, khủng hoảng kinh tế hoặc thiên tai, không có tiếng nói trong hầu hết các thể chế trong xã hội và sự bất lực trong việc cải thiện điều kiện sống cá nhân. Trong nghiên cứu này, tác giả thiên về sử dụng định nghĩa của Ngân hàng thế giới (NHTG) về nghèo, đó là trình trạng “không có khả năng có mức sống tối thiểu”. 1.1.1 Nghèo tuyệt đối Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định
  17. Trang 13 bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định (Đinh Phi Hổ 2006). Như vậy, tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn, ở, mặc, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) mà được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước (NHTG). Bảng 1.1 : Tiêu chuẩn nghèo đói của Ngân hàng thế giới Tiêu chuẩn nghèo đói (Mức thu nhập hoặc Khu vực chi tiêu USD/ ngày/người) Các nước đang phát triển 1 USD hoặc 360 USD/năm Châu Mỹ Latinh và Caribe 2 Đông Âu 4 Các nước phát triển 14,4 Tiêu chuẩn của NHTG về nghèo dựa trên chi tiêu tiêu dùng bao gồm mức tiêu thụ thực phẩm tối thiểu (70%) và các chi tiêu phi thực phẩm (30%) Bảng 1.2 : Tiêu chuẩn nghèo đói của Việt Nam. Tiêu chuẩn nghèo đói. Mức thu nhập (chi Khu vực tiêu)/ người/ tháng 2000-2005 2006-2010 Thành thị 150.000 đồng 260.000 đồng Nông thôn đồng bằng 120.000 đồng 200.000 đồng Nông thôn miền núi hải đảo 80.000 đồng 150.000 đồng Nguồn : Quyết định 143/2000 của Bộ LĐ TBXH. 1.1.2 Nghèo tương đối Nghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian nhất định (Đinh Phi Hổ, 2006). Theo cách sử dụng để phân tích các Điều tra Mức sống dân cư ở Việt Nam 1993-1998 thì Hộ gia đình được định nghĩa là nghèo nếu mức độ chi tiêu bình quân đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu hoặc 20% dân số có mức chi tiêu thấp nhất. Lợi thế chính của phương pháp này là nó cho phép người ta xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị.
  18. Trang 14 Như vậy, theo cách tính này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển nào. 1.2 Các phương pháp xác định đối tượng nghèo hiện nay. 1.2.1 Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cư ở Việt Nam (năm 1992-1993 và năm 1997-1998). Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung. 1.2.2 Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo theo chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia. Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cư ở Việt Nam (năm 1992-1993 và năm 1997-1998). Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).
  19. Trang 15 Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung. Kể từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 đã được xây dựng dựa trên 3 yêu cầu : (1) xóa đói giảm nghèo toàn diện hơn, (2) công bằng hơn và (3) hội nhập theo chuẩn nghèo quốc tế. Theo đó, trong giai đoạn hiện nay, những hộ gia đình ở nông thôn có mức thu nhập dưới 200.000 đồng/người/tháng được xem là hộ nghèo. Ở khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 260.000 đồng/người/tháng được xem như là hộ nghèo. Đây cũng là phương pháp xác định hộ nghèo được Bộ LĐTBXH áp dụng. 1.2.3 Thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng 1.2.3.1 Chỉ số đếm đầu (Po) Thước đo được dùng rộng rãi nhất là chỉ số đếm đầu, chỉ số này đơn giản là đo tỷ lệ người được tính là nghèo, thường ký hiệu là P0 với công thức sau: 1 N N P0 = ∑ I ( yi ≤ z ) = p N i= 1 N Trong đó: - N là tổng số hộ hay tổng dân số và - I (yi ≤ z) là hàm chỉ thị có giá trị bằng 1 khi biểu thức trong ngoặc là đúng và ngược lại không đúng là 0. Vì vậy nếu chi tiêu (yi) nhỏ hơn chuẩn nghèo (z), thì I(yi ≤ z) bằng 1 và hộ gia đình đó được tính là nghèo. - Np là tổng số người nghèo.
  20. Trang 16 Như vậy, chỉ số đếm đầu người là công thức đơn giản, dễ tính toán và dễ hiểu vì đây là những đặc trưng quan trọng. Tuy nhiên, chỉ số không chỉ ra mức độ trầm trọng của đói nghèo, không phản ánh được mức độ đói nghèo, hay sự chênh lệch giữa chi tiêu so với đường chuẩn nghèo. 1.2.3.2 Chỉ số khoảng cách nghèo Thước đo nghèo phổ biến là chỉ số khoảng cách nghèo (P1), chỉ số xác định mức độ thiếu hụt chung về thu nhập/chi tiêu của hộ nghèo (người nghèo) so với chuẩn nghèo và được tính bằng phần trăm thiếu hụt bình quân so với chuẩn nghèo. N 1 Gi P1 = N ∑ i= 1 Z Trong đó: Gi (khoảng cách nghèo) là phần chênh lệch giữa chuẩn nghèo (z) và thu nhập (chi tiêu) thực tế (yi) của người nghèo, khoảng cách được coi là bằng không đối với bất kỳ ai khác không nghèo. Gi = (z – yi)*I(yi ≤ z) Thước đo này là tỷ lệ khoảng cách nghèo bình quân trong dân cư (trong đó người không nghèo có khoảng cách bằng không). Đây cũng có thể coi là chi phí giảm nghèo đói (tương đối so với chuẩn nghèo), bởi vì nó cho biết cần phải chuyển bao nhiêu cho người nghèo để mang lại cho người nghèo có thu nhập (chi tiêu) vượt lên chuẩn nghèo. Chi phí tối thiểu giảm nghèo đói dùng chuyển tiền đúng mục tiêu đơn giản là tổng toàn bộ khoảng cách nghèo trong dân cư. Mỗi khoảng cách nghèo được lấp đầy đến chuẩn nghèo. Chỉ số này có thể cho ta thấy chi phí giảm nghèo đói tối đa. Từ công thức của chỉ số, có thể xem xét tỉ lệ chi phí giảm nghèo đói tối thiểu đúng mục tiêu với chi phí tối đa không đúng mục tiêu (tức là chuẩn nghèo z, liên quan đến việc cung cấp cho mọi người đủ tin rằng họ không nằm dưới chuẩn nghèo). Do đó thước đo này là một chỉ tiêu tiết kiệm tiềm năng theo mục tiêu của ngân sách giảm nghèo. Ưu điểm của thước đo khoảng cách nghèo có là chỉ ra được độ sâu và quy mô của nghèo đói, phản ánh thu nhập/chi tiêu của người nghèo cách xa chuẩn nghèo bao nhiêu. Nhưng hạn chế của thước đo này là chưa phản ánh phân phối thu nhập giữa những người nghèo. Sự chuyển đổi từ hộ nghèo này sang hộ nghèo khác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2