Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 10
download
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------- TRẦN THỊ KIM LÝ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------- TRẦN THỊ KIM LÝ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: kế toán MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn và công bố đầy đủ. TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2016 (Đã chỉnh sửa: ngày 10 tháng 04 năm 2017) Tác giả luận văn Trần Thị Kim Lý
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................... 1 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................... 5 Kết cấu của luận văn ............................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 7 1.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................................... 7 1.2. Một số nghiên cứu nước ngoài: ........................................................................................ 8 1.3. Sơ lược một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu trước đây: .............................................. 11 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỨNG DỤNG PMKT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ......................................................................................................................... 16 2.1. Lý thuyết nền tảng - lý thuyết về khuynh hướng đổi mới (Diffusion of innovations) ... 16 2.2. Một số mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán....................................................... 17 2.3. Một số vấn đề liên quan đến phần mềm kế toán và doanh nghiệp nhỏ và vừa .............. 19 2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV ...................................................................... 19 2.3.1.1. Khái niệm của DNNVV .................................................................................... 19 2.3.1.2. Những đặc điểm của DNNVVcó ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT ................. 20 2.3.2. Khái niệm PMKT, đặc điểm và mô hình hoạt động của PMKT ............................. 22 2.3.3. Lợi ích của PMKT ................................................................................................... 23 2.3.4. Công nghệ thông tin và mối quan hệ với PMKT .................................................... 25 2.4. Phát triển giả thuyết nghiên cứu..................................................................................... 28 2.4.1. Ảnh hưởng của nhân tố sự ủng hộ của nhà quản lý đến ứng dụng PMKT ............. 29
- 2.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố lợi thế tương đối đến ứng dụng PMKT ............................. 29 2.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố chi phí đến ứng dụng PMKT ............................................ 30 2.4.4. Ảnh hưởng của nhân tố rủi ro ứng dụng đến ứng dụng PMKT .............................. 31 2.4.5. Ảnh hưởng của nhân tố áp lực thay đổi quy trình hiện tại đến ứng dụng PMKT ... 31 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33 3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 33 3.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 34 3.3. Thang đo ........................................................................................................................ 35 3.3.1. Sự ủng hộ của nhà quản lý (Premkumar, 1994) ...................................................... 36 3.3.2. Lợi thế tương đối (Premkumar, 1994) ..................................................................... 36 3.3.3. Chi phí (Premkumar, 1994) ..................................................................................... 37 3.3.4. Rủi ro ứng dụng (Razi & Madani, 2012) ................................................................ 37 3.3.5. Áp lực thay đổi quy trình (Chan & Ngai, 2007)...................................................... 37 3.3.6.Ý định ứng dụng PMKT (Chen & cộng sự, 2011) ................................................... 38 3.4. Thiết kế mẫu và bảng câu hỏi ........................................................................................ 38 3.5. Kỹ thuật sử dụng trong phân tích dữ liệu ....................................................................... 39 3.5.1. Kỹ thuật đánh giá thang đo ...................................................................................... 39 3.5.2. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................. 40 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................. 42 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 42 4.2. Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) ..................................................... 45 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 47 4.3.1. Điều kiện khi phân tích EFA ................................................................................... 47 4.3.2. Kết quả phân tích EFA ............................................................................................ 48 4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 51 4.4.1. Phân tích tương quan ............................................................................................... 51 4.4.2. Phân tích hồi quy ..................................................................................................... 52 4.5. Thảo luận kết quả ........................................................................................................... 54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 59
- 5.1. Tóm tắt kết quả............................................................................................................... 59 5.2. Đóng góp của luận văn................................................................................................... 59 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................... 61 5.4. Kết luận .......................................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình của Premkumar & Roberts (1999) 12 Hình 1.2. Mô hình của Thong (1999) 13 Hình 1.3. Mô hình của Razi & Madani (2012) 14 Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu chính thức (nguồn: tổng hợp từ Premkumar & Roberts, 1999; Anders Haug & cộng sự, 2011; Riza & Madani, 2012) 14 Hình 2.1. Mô hình tổ chức theo hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Nguyễn Bích Liên & Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2015). 19 Hình 2.2. Mô hình hoạt động của PMKT (trường hợp phần mềm Misa) 23 Hình 4.1.Mô hình kết quả kiểm định giả thuyết sau khi phân tích hồi quy 55
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................ 20 Bảng 4.1. Thống kê một số đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................. 43 Bảng 4.2.Mô tả tần số của ba biến quan sát – ý định ứng dụng PMKT ................................... 45 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha ........................................ 45 Bảng 4.4. Các chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích EFA ............................................................ 48 Bảng 4.5. KMO và kiểm định Bartlett ...................................................................................... 48 Bảng 4.6. Kết quả phân tích EFA thang đo các thành phần biến độc lập ................................. 49 Bảng 4.7. KMO và kiểm định Bartlett ...................................................................................... 50 Bảng 4.8. Thành phần của biến phụ thuộc ................................................................................ 50 Bảng 4.9. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................................ 52 Bảng 4.10. Kết quả hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter................................................ 53 Bảng 4.11. Tóm tắt kết quả sự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc từ giả thuyết nghiên cứu................................................................................................................................. 55 Bảng 4.12. Vị trí quan trọng của các nhân tố (mức độ tác động đến ứng dụng PMKT) .......... 56
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Giới thiệu: Đề tài “các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh” nhằm xác định một số nhân tố có tác động đến ý định sẽ ứng dụng phần mềm kế toán đối với đơn vị chưa ứng dụng, hoặc ý định sẽ nâng cấp, mở rộng thêm các tính năng phần mềm kế toán đối với các đơn vị đã sử dụng qua phần mềm. Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng khảo sát là các chủ doanh nghiệp, nhà quản lý, bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoặc chưa sử dụng phần mềm kế toán. Từ đó, xác định nhu cầu ứng dụng, cũng như phân tích nhân tố nào sẽ có tác động đáng kể đến việc ứng dụng của doanh nghiệp. Cuối cùng, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, cũng như đối với nhà cung cấp giải pháp phần mềm. Mục đích nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp nhỏ hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị mình, nâng cao được năng lực cạnh tranh cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Nghiên cứu đề xuất một số nhân tố gồm: sự ủng hộ của nhà quản lý, lợi thế tương đối, chi phí, rủi ro ứng dụng và áp lực thay đổi quy trình. Với giả định là các nhân tố này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp này. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò nhất định trong nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam cũng không ngoại lệ, các DNNVV luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số doanh nghiệp cả nước. Trong khi hàng năm số lượng doanh nghiệp buộc phải ngừng hoạt động, phá sản diễn biến theo xu hướng ngày càng tăng, các DNNVV của Việt Nam với quy mô về vốn không lớn nên khó có thể trụ vững khi môi trường kinh doanh có biến động. Vì vậy, một trong các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như năng lực quản lý, nhằm giúp DNNVV không ngừng phát triển đó là phải đổi mới, phải ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) một cách linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, và nhất là bộ phận kế toán.
- 2 Thông tin kế toán luôn giữ vai trò quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi đề cập thông tin kế toán, PMKT chính là một công cụ quan trọng trong việc ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Thực tế tại Việt Nam, theo số liệu đã được khảo sát và báo cáo, số lượng DNNVV đã sử dụng phần mềm trong trong công tác kế toán mặc dù có tăng lên qua các năm: 47, 98% (báo cáo ứng dụng CNTT 2012); 75, 9% SL DNNVV được khảo sát (báo cáo thương mại điện tử, 2014); 78,3% SL DNNVV được khảo sát (báo cáo thương mại điện tử, 2015). Tuy nhiên, mức độ ứng dụng các chức năng của PMKT đối với các DNNVV hầu như chỉ dừng lại ở việc xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường. Các báo cáo quản trị cũng như các chức năng phân tích tình hình hoạt động tại đơn vị chưa được quan tâm nhiều, cũng như chưa có sự kết nối thông tin giữa các bộ phận với nhau. Thậm chí vẫn còn khá nhiều doanh nghiệp chưa trang bị PMKT nào. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp hiện nay có ý định ứng dụng PMKT hay nâng cấp thêm chức năng của PMKT hay không? Nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng PMKT? Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến vấn đề sử dụng phần mềm kế toán tại doanh nghiệp không ít. PMKT từ lâu đã giữ tầm quan trọng trong các doanh nghiệp và trở thành đề tài mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Năm 2006, tác giả Nguyễn Việt & cộng sự đã nghiên cứu một đề tài khoa học cấp bộ về vấn đề xây dựng PMKT sử dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; tác giả Trần Phước (2007), đề cập đến “giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức PMKT doanh nghiệp tại Việt Nam”. Bên cạnh đó, có nghiên cứu trình bày vấn đề liên quan đến các tiêu chí chất lượng phần mềm Việt Nam, nhằm đưa ra giải pháp lựa chọn sử dụng PMKT trên cơ sở đưa ra các chỉ tiêu chất lượng phần mềm (Đặng Thị Kim Xuân, 2011); Một nghiên cứu khác ở phạm vi rộng hơn, được nhóm tác giả khảo sát tại các tỉnh miền Nam (Võ Văn Nhị & cộng sự, 2014), nghiên cứu liên quan đến định hướng lựa chọn PMKT cho DNNVV, thông qua xác định các tiêu chí lựa chọn dựa sự tác động của yếu tố chất lượng phần mềm, và các yếu tố liên quan đến nhà cung cấp phần mềm. Đề cập đến vấn đề định hướng tích hợp kế toán quản trị cho
- 3 các PMKT áp dụng cho DNNVV, tác giả Đỗ Thị Thanh Ngân (2014), nghiên cứu định hướng tích hợp cho các PMKT áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam. Tác giả Phạm Thị Tuyết Hường (2016) đề cập sự ảnh hưởng của chi phí sử dụng PMKT đến quyết định sử dụng PMKT của DNNVV tại TP. Hồ Chí Minh. Trên thế giới, các nghiên cứu cụ thể về ứng dụng PMKT không nhiều, phần lớn là nghiên cứu đến ứng dụng CNTT nói chung: nghiên cứu liên quan đến khuynh hướng thay đổi công nghệ, đến ứng dụng CNTT (Premkumar & Roberts, 1999; Thong, 1999). Các tác giả cũng đã xây dựng nhiều khuôn mẫu lý thuyết liên quan đến các nhân tố có tác động đến ứng dụng CNTT. Nghiên cứu này cùng với một số nghiên cứu khác đã đưa ra các nhân tố được xác định là có khả năng ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT, chẳng hạn như: lợi ích cảm nhận (perceived benefits), sự sẵn sàng của tổ chức (organizational readiness), chi phí tài chính (financial cost), sức ép cạnh tranh (competitive pressure), sự hiểu biết về CNTT (information technology knowledge), độ tuổi (age),… Gần đây, một số nghiên cứu có liên quan như tính sẵn sàng ứng dụng CNTT, trong đó tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính sẵn sàng cho CNTT (Anders Haug & cộng sự, 2011; Romano Dyerson & R.hairind Ranath, 2013), tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu là góp phần xây dựng các khuôn mẫu lý thuyết, chưa được kiểm nghiệm nhiều trong thực tế. Các nghiên cứu cũng trở thành nền tảng lý thuyết cho các đề tài sau này với nhiều nội dung khác nhau như: thương mại điện tử, thông tin truyền thông, ứng dụng Internet, phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise Recource Planning),…Riêng nội dung về ứng dụng phần mềm kế toán tại các DNNVV vẫn còn khá mới, đặc biệt tại Việt Nam. Vì vậy, để tìm hiểu kỹ hơn một số nội dung về ứng dụng phần mềm kế toán, tác giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng Phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh”. Qua đó, tác giả xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến ứng dụng phần mềm kế toán, cũng như phân tích, so sánh với kết quả của nghiên cứu trước. Các nhân tố được đề xuất trong nghiên cứu gồm:
- 4 Sự ủng hộ của nhà quản lý (top management support); Lợi thế tương đối (relative advantage); Chi phí (cost), Rủi ro ứng dụng (adoption risk); Áp lực thay đổi quy trình (pressure). Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về quan điểm của các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp trong việc ứng dụng PMKT tại đơn vị mình - Phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến việc ứng dụng phần mềm kế toán - Xây dựng và kiểm định mô hình nhằm phân tích các yếu tố tác động như thế nào đến ứng dụng PMKT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM - Biết được nhu cầu ứng dụng cũng như các yêu cầu của các chủ doanh nghiệp thông qua việc phân tích và thập số liệu thực tế, là cơ sở đáng tin cậy giúp ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thêm cái nhìn tổng quan về lợi ích của PMKT - Giúp nhà cung cấp phần mềm có thể đưa ra những chiến lược phát triển SP mới, chính sách hỗ trợ phù hợp, kịp thời hơn, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cho các DNNVV Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề:
- 5 - Sự ủng hộ của nhà quản lý liệu có ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng PMKT tại DNNVV hay không? - Lợi thế tương đối liệu có ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng PMKT tại DNNVV hay không? - Chi phí có ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng PMKT hay không? - Rủi ro ứng dụng có ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng PMKT tại DNNVV hay không? - Áp lực thay đổi quy trình có ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng PMKT tại DNNVV hay không? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: luận văn này tập trung nghiên cứu việc ứng dụng PMKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện: năm 2016. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng. Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ việc tổng hợp cơ sở lý thuyết đã có, các bài nghiên cứu trước có liên quan, từ đó suy diễn ra các giả thuyết về vấn đề nghiên cứu và thu thập dữ liệu, để kiểm định giả thuyết thông qua kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất. Mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng cách tiến hành thu thập số liệu thông qua khảo sát, có sử dụng phần mềm SPSS hỗ trợ đưa ra kết quả. Đầu tiên, thang đo của các nhân tố được kiểm định độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sau khi Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis (gọi tắt là EFA). Cuối cùng là kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu thông qua kỹ thuật phân tích tương quan và hồi quy. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn có kết cấu gồm:
- 6 Chương 1 - Tổng quan nghiên cứu: trình bày tóm tắt nội dung chính các công trình nghiên cứu có liên quan, trong và ngoài nước, giới thiệu mô hình tiêu biểu trước đây và đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức. Chương 2 - Cơ sở lý thuyết: Trình bày một số vấn đề liên quan đến hệ thống thông tin kế toán, phần mềm kế toán, một số đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải thích các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: giới thiệu quy trình, các bước tiến hành nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu (như cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế bảng câu hỏi), thang đo sử dụng và trình bày lý thuyết về các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: kỹ thuật đánh giá thang đo, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA. Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận: trình bày thông tin mẫu nghiên cứu, xử lý mẫu; kết quả kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha; Kết quả phân tích các nhân tố EFA, phân tích tương quan, hồi quy; và thảo luận kết quả. Chương 5 - Kết luận và kiến nghị: Tóm tắt kết quả, trình bày đóng góp của luận văn, hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai và kết luận.
- 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Giới thiệu: Công nghệ thông tin từ lâu trên thế giới đã được xem như một công cụ chiến lược để cải thiện và tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chức. Trải qua nhiều thập niên, ngày càng nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu các quyết định áp dụng CNTT dựa trên cả quản điểm cá nhân lẫn tổ chức. Trong các tài liệu về CNTT, Rogers (1983) cho rằng mô hình ứng dụng CNTT của Premkumar & Roberts (1999); Thong (1999) được đánh giá cao và vận dụng một cách phổ biến trong các nghiên cứu công nghệ, đặc biệt là công nghệ mới. Các nhân tố tiêu biểu như: lợi thế cạnh tranh, sức ép bên ngoài, chi phí,…được nhận định là có khả năng ảnh hưởng đến sử dụng CNTT Các nhân tố khác như rủi ro ứng dụng (adoption risk), sự sẵn sàng của tổ chức (company readiness) trong mô hình nghiên cứu của Radi & Madani (2012) được đánh giá là có khả năng ảnh hưởng đến ý định ứng dụng phần mềm kiểm toán. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tại Việt Nam tập trung vào định hướng lựa chọn PMKT nhiều hơn và phân tích sâu vào thực trạng ứng dụng. 1.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam Trần Phước (2007), đề cập đến “giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức PMKT doanh nghiệp tại Việt Nam”. Đây là một luận án tiến sĩ, trong đó tác giả đã nghiên cứu về thực trạng sử dụng PMKT tại các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức PMKT cho các doanh nghiệp, cũng như giải pháp thiết kế PM cho doanh nghiệp có quy mô lớn. Luận án chủ yếu tập trung về vấn đề thực trạng và giải pháp cho ứng dụng PMKT tại các công ty lớn. Đỗ Thị Thanh Ngân (2014), “định hướng tích hợp kế toán quản trị cho các PMKT áp dụng cho DNNVV”. Tác giả Đỗ Thị Thanh Ngân thông qua phân tích và khảo sát đã cho thấy được vai trò của kế toán quản trị trong DNNVV. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tại các DNNVV, phần mềm phục vụ cho kế toán quản trị chủ yếu là tính giá thành, quản lý công nợ phải thu, phải trả, và lập các báo cáo liên quan. Các chức năng hoạch định về sản xuất, dự báo hàng tồn kho, lập các báo cáo phân tích thì chưa được các doanh nghiệp ứng dụng trên phần mềm. Từ đó, tác giả định hướng tích hợp kế toán quản trị cho PMKT áp dụng tại DNNVV, đồng thời đưa ra giải pháp khi vận dụng có thể tổ chức tốt công tác kế toán quản trị tại đơn vị mình. Hạn chế của nghiên cứu là tập trung phân tích vai trò của kế toán quản trị và thực trạng ứng dụng kế toán quản trị trên phần mềm, kết quả cho thấy các DNNVV
- 8 chưa ứng dụng PMKT nhiều cho mục đích quản trị, nhưng nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng thì tác giả chưa đề cập tới. Võ Văn Nhị, Nguyễn Bích Liên, Phạm Trà Lam (2014), “Định hướng lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”. Nhóm tác giả nghiên cứu các tiêu chí lựa chọn PMKT thông qua việc đo lường mức độ thỏa mãn của các DNNVV trong việc ứng dụng PMKT. Qua đó, nghiên cứu đã chỉ ra hai nhân tố chính các tác động đáng kể: (1) dịch vụ hỗ trợ sử dụng PMKT; (2) khả năng tạo mối quan hệ tốt giữa NCC PMKT với DN ứng dụng PMKT, trong khi yếu tố chất lượng PM lại không có ảnh hưởng đáng kể. Đây cũng là điểm phát hiện mới của nhóm tác giả. Hạn chế của nghiên cứu là chưa đề cập đến tiêu chí mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích tác động đến mức độ thỏa mãn của DNNVV khi sử dụng PMKT. Phạm Thị Tuyết Hường (2016), luận văn “ảnh hưởng của chi phí sử dụng PMKT đến quyết định sử dụng PMKT ở những doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Thông qua luận văn, tác giả tập trung xác định sự ảnh hưởng của chi phí đến quyết định sử dụng PMKT, có phân tích chi tiết sự tác động của từng thành phần chi phí. Tuy nhiên tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, với các số liệu thu thập được tác giả đã tổng hợp, phân tích thông qua thống kê mô tả. Và cuối cùng, tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu rằng chi phí có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng PMKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa xem xét sự ảnh hưởng của chi phí đến ý định ứng dụng PMKT, đây cũng là một lỗ hổng nghiên cứu. 1.2. Một số nghiên cứu nước ngoài: Nghiên cứu của G.Premkumar & Marharet Roberts (1999): “Adoption of new information technologies in rural small businesses”. Nghiên cứu phân tích sâu về chấp nhận ứng dụng CNTT mới tại các doanh nghiệp nhỏ vùng nông thôn nước Mỹ. Tác giả cho rằng việc ứng dụng một công nghệ mới – công nghệ truyền thông đối với doanh nghiệp nhỏ vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức, do đối tượng này có nhiều hạn chế nhất là về khả năng tài chính so với các tổ chức
- 9 lớn. Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin. Trong đó, các nhân tố như: lợi thế tương đối (relative advantage), hỗ trợ quản lý cấp cao (top management support), quy mô tổ chức (organizational size), áp lực cạnh tranh (external pressure and competitive pressure) được xem là các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể. Đây là một trong các nghiên cứu được đánh giá cao trên các tạp chí khoa học quốc tế. Hạn chế nghiên cứu: do giới hạn về số lượng mẫu, nên các nghiên cứu sau cần mở rộng mẫu phân tích để khẳng định thêm sự ảnh hưởng của các nhân tố đến trên đến ứng dụng công nghệ mới, cũng như mở rộng về nội dung nghiên cứu. Nghiên cứu của Y.L.Thong (1999): “An intergrated model of information systems adoption in small Businesses”. Theo mô hình này, tác giả Y.L. Thong (1999) đã nghiên cứu việc ứng dụng hệ thống thông tin trong những doanh nghiệp nhỏ tại Singapore với số lượng mẫu 1200 doanh nghiệp. Tác giả tập trung phân tích sự tác động của các nhân tố: đặc điểm của nhà lãnh đạo (khuynh hướng đổi mới; sự hiểu biết về hệ thống thông tin), đặc điểm của CNTT (lợi ích của hệ thống thông tin; sự tương thích của hệ thống; độ phức tạp của hệ thống), đặc điểm của tổ chức (quy mô, sự hiểu biết của người lao động về hệ thống thông tin, cường độ thông tin), đặc điểm môi trường (sự cạnh tranh). Trong đó, sự tương thích của hệ thống, cường độ thông tin và sự cạnh tranh không có ảnh hưởng đến ứng dụng hệ thống thông tin. Hạn chế nghiên cứu: nghiên cứu có phát hiện mới là nhân tố cạnh tranh không có ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin, và điều này khác với nghiên cứu trước, vẫn cần có sự kiểm định lại tại các khu vực khác nhau nhằm làm rõ hơn mối quan hệ giữa nhân tố cạnh tranh và sự ứng dụng CNTT. Tác giả sẽ kiểm định lại nhân tố này, trong mối quan hệ tác động đến ý định ứng dụng PMKT. Anders Haug & cộng sự (2011), “IT readiness in small and medium sized enterprises”. Tác giả đặc biệt nghiên cứu về khuôn mẫu tính sẵn sàng cho CNTT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc tổng hợp, phân tích các nghiên cứu có liên quan trước đó về sự chấp nhận CNTT (Sarosa & Zowghi, 2003;
- 10 Chan & Ngai, 2007). Từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính sẵn sàng cho CNTT trong DNNVV. Tác giả nghiên cứu ba nhóm yếu tố có sự tác động đáng kể, bao gồm: Nhóm nhân tố liên quan đặc điểm công ty: (1) áp lực thay đổi quy trình hiện tại; (2) khả năng rủi ro xét trong mối quan hệ với lợi ích thu được. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm quản lý: (1) thói quen CNTT; (2) sự hỗ trợ dự án CNTT. Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm nhân viên: (1) kỹ năng CNTT; (2) thái độ và sự chấp nhận dự án CNTT. Các yếu tố trên đã làm rõ mức độ sẵn sàng CNTT tại các DNNVV, từ đó giúp các doanh nghiệp có được quyết định đúng đắn trong lựa chọn và ứng dụng CNTT. Có thể nói tác giả Anders Haug & cộng sự (2011) đã đưa ra khái niệm và cách đánh giá khá sâu sắc về tính sẵn sàng ứng dụng CNTT tại các DNNVV, là một trong các nghiên cứu được đánh giá cao, trở thành cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu sau đó. Hạn chế của tác giả là chỉ mới đưa ra khuôn mẫu về tính sẵn sàng CNTT thông qua việc so sánh, phân tích các đặc điểm của ba công ty, chưa qua kiểm định thực tế. Razi & Madani (2012), “An analysis of attributes that impact adoption of audit software in Saudi Arabia”. Liên quan đến ứng dụng phần mềm kiểm toán tại khu vực Saudi Arabia, tác giả tập trung phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhân học và tâm lý học (Demographic and psychometric): tuổi, lợi ích cảm nhận, rủi ro ứng dụng, sự sẵn sàng của công ty, sức ép bên ngoài. Kết quả cho thấy nhân tố áp lực bên ngoài không có ảnh hưởng đáng kể, trong khi nhân tố sự sẵn sàng của công ty, lợi ích cảm nhận và rủi ro ứng dụng lại có tác động tích cực đến ý định sử dụng phần mềm kiểm toán. Hạn chế nghiên cứu: Nghiên cứu đã khám phá rằng áp lực bên ngoài không ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm kiểm toán, kết quả này dựa trên nghên cứu tại một quốc gia phát triển, chưa được nghiên cứu ở các nước đang phát triển. Đồng thời, nghiên cứu cũng chưa đề cập đến nhiều nhân tố có khả năng có ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm như: áp lực cạnh tranh, văn hóa tổ chức, phong cách quản lý,… Khe hổng nghiên cứu: Như vậy, trong phạm vi tìm hiểu của tác giả, các nghiên cứu trong nước và ngoài nước gần như rất ít đề cập đến ứng dụng PMKT tại
- 11 các DNNVV, đặc biệt là giai đoạn có ý định ứng dụng. Phần lớn tập trung phân tích về việc ứng dụng và chấp nhận CNTT nói chung, sử dụng công nghệ mới nói riêng: internet, công nghệ truyền thông, thương mại điện tử,.... Các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tìm hiểu thực trạng ứng dụng PMKT, giải pháp xây dựng và nâng cấp PM, cũng có nghiên cứu các tiêu chí về chất lượng PMKT. Qua đó, tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu nào đặc biệt phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT, sự tác động của các nhân tố đến ứng dụng phần mềm, đặc biệt dựa trên nền tảng lý thuyết khuynh hướng đổi mới (innovation). Đây cũng là nội dung nghiên cứu mà tác giả mong muốn làm rõ. Vì vậy, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng PMKT tại các DNNVV tại TP.HCM” là một hướng tiếp cận khác liên quan đến ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực kế toán, cụ thể nghiên cứu này tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng phần mềm – giai đoạn ý định ứng dụng, không tập trung nghiên cứu giai đoạn quyết định lựa chọn phần mềm. 1.3. Sơ lược một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu trước đây: - Mô hình của Premkumar & Roberts (1999): Theo nghiên cứu này, tác giả Premkumar & Roberts đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ mới, cụ thể là công nghệ truyền thông: online data access, e-mail, EDI- Electronic data interchange, internet. Cụ thể các nhân tố được chia thành ba nhóm: đặc điểm đổi mới, đặc điểm tổ chức và đặc điểm môi trường (hình 1.1). Kết quả từ nghiên cứu của Premkumar & Roberts (1999) cho thấy nhân tố lợi thế cạnh tranh có ảnh hưởng đáng kể đến cả bốn công nghệ truyền thông: online data access, e-mail, EDI, internet. Chi phí chỉ có ý nghĩa thống kê đối với công nghệ internet. Sự hỗ trợ của nhà quản lý và áp lực cạnh tranh cùng có ảnh hưởng đến ba công nghệ gồm: online data access, e-mail, internet.
- 12 Innovation characteristics (đặc điểm đổi mới) Relative Advantage (lợi thế tương đối) Cost (chi phí) Complexity (sự phức tạp) Compatibility (khả năng tương thích ) Organizational characteristics (đặc điểm tổ chức) Top management support (Sự hỗ trợ nhà quản lý cấp cao) Adoption decision Size (quy mô) (quyết định sử dụng) IT Expertise (chuyên gia CNTT) Environmental characteristics (đặc điểm môi trường) Competitive Pressure (sức ép/ áp lực cạnh tranh) External Support (hỗ trợ bên ngoài) Vertical Linkages (các mối liên kết dọc) Hình 1.1. Mô hình của Premkumar & Roberts (1999) - Mô hình của Thong (1999): trong nghiên cứu này, tác giả Thong đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp nhỏ tại Singapore. Các nhân tố được chia thành bốn nhóm nhân tố như trong hình 1.2. Đầu tiên, tác giả Thong xác định nhân tố nào có tác động đáng kể đến ứng dụng CNTT, nếu có tác động đáng kể thì bước tiếp theo tác giả Thong nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến mức độ ứng dụng CNTT. Kết quả là các nhân tố trong mô hình nghiên cứu (hình 1.2) đều có tác động đáng kể đến ứng dụng CNTT, riêng nhân tố cường độ thông tin và sự cạnh tranh thì không có ý nghĩa thống kê vì có mức ý nghĩa lớn hơn 0,05.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn