intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

52
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam giai đoạn 1999-2014; khuyến nghị với cơ quan hoạch định chính sách và các tổ chức MFIs nhằm nâng cao tính bền vững của ngành tài chính vi mô ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ———————————— VŨ QUANG MẠNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ———————————— VŨ QUANG MẠNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ LANH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. 1! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nghiên cứu cùng chủ đề đã thực hiện ở Việt Nam. Tác giả luận văn Vũ Quang Mạnh
  4. 2! MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Tóm tắt 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 2 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 1.5 TÍNH MỚI CỦA NGHIÊN CỨU 6 1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 7 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 8 2.1 KHUNG LÝ THUYẾT 8 2.1.1 Khái niệm tài chính vi mô 8 2.1.2 Khách hàng của tài chính vi mô 8 2.1.3 Các dịch vụ tài chính vi mô và mục đích sử dụng 9 2.1.4 Tác động của tài chính vi mô với giảm nghèo ở VN 9 2.2 BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CỦA CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MFI 10 2.2.1 Tác động của lợi tức trên danh mục cho vay 10 2.2.2 Tác động của số người vay hiện tại 12 2.2.3 Tác động của chi phí trên mỗi người vay 14 2.2.4 Tác động của tỷ lệ chi phí hoạt động 14 3.2.5 Tác động của mức giải ngân trung bình của mỗi khoản vay 15 3.2.6 Tác động của kích thước MFIs 17 3.2.7 Tác động của tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 18 3.2.8 Tác động của tuổi MFIs 20
  5. 3! 3.2.9 Tác động của cơ chế cho vay 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 27 3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 27 3.1.1 Mô hình hồi quy Pooled OLS 27 3.1.2 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng tác động cố định (FEM) 28 3.1.3 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng tác động ngẫu nhiên (REM) 29 3.1.4 Lựa chọn mô hình ước lượng OLS, FEM và REM 29 3.2 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 30 3.2.1 Nguồn dữ liệu 30 3.2.2 Mô tả dữ liệu biến và cách tính 31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH 33 4.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ 42 4.3 KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY POOLED OLS 44 4.4 HỒI QUY DỮ LIỆU BẢNG TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH VỚI BIẾN GIẢ49 4.5 KẾT QUẢ HỒI QUY DỮ LIỆU BẢNG TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH 52 4.6 MÔ HÌNH HỒI QUY DỮ LIỆU BẢNG TÁC ĐỘNG NGẪU NHIÊN 55 4.7 SO SÁNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỚI NGHIÊN CỨU GỐC 57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 62 5.1 KẾT LUẬN 62 5.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 63 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA LUẬN VĂN 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
  6. 1! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALBPB Khoản vay trung bình CPB Chi phí trung bình trên mỗi người vay DER Cơ cấu vốn FEM Mô hình tác động cố định GB Ngân hàng Grameen Bank LnAGEit Tuổi của MFIs LnNAB Số người vay LnSIZEit Kích cỡ của MFIs LSDV Hồi quy dữ liệu bảng tác động cố định với biến giả MFIs (TCVM) Các tổ chức tài chính vi mô NHCSXH Ngân hàng chính xã hội OER Tỷ số chi phí hoạt động OSS Tỷ lệ tự vững về hoạt động Pooled OLS Phương pháp hồi quy bình phương bé nhất gộp PPR Hiệu suất nhân viên R Phần mềm sử dụng cho phân tích thống kê REM Mô hình tác động ngẫu nhiên YIELD Lợi tức trên danh mục cho vay danh nghĩa
  7. 2! DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1 Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của MFIs 25 Bảng 3.1 Mô tả dữ liệu biến và cách tính 31 Bảng 4.1 Số thành viên đang vay vốn 33 Bảng 4.2 Dư nợ cho vay 34 Bảng 4.3 Dư nợ cho vay trung bình 35 Bảng 4.4 Tiền gửi trung bình 36 Bảng 4.5 Tỷ lệ vốn/Tổng tài sản 36 Bảng 4.6 Tỷ lệ nợ/vốn tự có 37 Bảng 4.7 Tổng dư tiết kiệm/dư nợ cho vay 38 Bảng 4.8 Doanh thu tài chính trên tổng tài sản 39 Bảng 4.9 Lợi nhuận trên dư nợ cho vay (thực) 39 Bảng 4.10 Tổng chi phí quản lý/tổng tài sản 40 Bảng 4.11 Tổng chi phí tài chính/tổng tài sản 41 Bảng 4.12 Số người vay mỗi nhân viên tín dụng 42 Bảng 4.13 Thống kế mô tả các biến trong mô hình hồi quy 43 Bảng 4.14 Mô hình Pooled OLS 45 Bảng 4.15 Hồi quy dữ liệu bảng tác động cố định với biến giả LSDV 50 Bảng 4.16 So sánh OLS và LSDV 52 Bảng 4.17 Hồi quy dữ liệu bảng tác động cố định 53 Bảng 4.18 Hồi quy dữ liệu bảng tác động ngẫu nhiên 55
  8. 1! Tóm tắt Tài chính vi mô là sáng kiến quan trọng trong nỗ lực tìm ra phương thức hiệu quả cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo, tạo ra cơ hội cho người nghèo tự tạo việc làm và tăng thu nhập, xây dựng lòng tự tin, tinh thần tự lực để vượt qua nghèo khó. Nghiên cứu ứng dụng mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam. Trong đó, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô được xem xét qua khía cạnh quan trọng là khả năng tự vững về hoạt động. Các cơ chế hạn chế bất cân xứng thông tin độc đáo và các yếu tố khác được xem xét và đánh giá mức độ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của 42 tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam trong giai đoạn từ 1999 đến 2014. Nghiên cứu đã phát hiện ra 05 nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê từ 0.1% đến 5%, bao gồm: Lợi tức trên danh mục cho vay danh nghĩa (YIELDit); Cơ cấu vốn (DERit); CPBit (Chi phí trung bình trên mỗi người vay); Cơ chế cho vay đồng trách nhiệm (LM). Trong đó, Lợi tức trên danh mục cho vay danh nghĩa (YIELDit) và cơ chế cho vay đồng trách nhiệm là các yếu tố tác động mạnh nhất. Nghiên cứu đề nghị những giải pháp nhằm tăng cường sự tự vững về hoạt động của các tổ chức TCVM, bao gồm: Áp dụng triệt để cơ chế cho vay theo nhóm (cho vay đồng trách nhiệm; yêu cầu tiết kiệm bắt buộc; cho vay tăng dần theo năng lực trả nợ; thu hồi nợ thường xuyên); Đơn giản hóa hoạt động cho vay, nâng cao lợi tức trên danh mục cho vay, tăng năng suất nhân viên và giảm sự phụ thuộc vào các nhà tài trợ, giảm chi phí điều hành, khai thác các nguồn lực để tạo ra doanh thu tài chính và tập trung vào việc tăng giá trị tổng tài sản. Từ khóa: Tài chính vi mô; Tự vững về hoạt động; Hiệu quả hoạt động.
  9. 2! CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Các tổ chức tài chính vi mô (MFIs) mục tiêu nhắm tới người nghèo thông qua cách tiếp cận sáng tạo, trong đó bao gồm cho vay theo nhóm, cho vay tăng dần theo năng lực trả nợ của người vay, lịch trình trả nợ thường xuyên, và phương pháp đảm bảo thay thế tài sản thế chấp (Thapa, 2007). Tăng trưởng hoạt động một cách bền vững là điều tối cần thiết cho mỗi TCTCVM, để tiếp tục hoạt động trơn tru. Nhưng trước đó, các nghiên cứu ở các nước khác nhau đã cho thấy kết quả khác nhau liên quan đến tính bền vững về hoạt động và tài chính của các tổ chức TCVM. Gopal et al. (2011) đã kiểm tra khả năng tiếp cận và tính bền vững của các tổ chức tài chính vi mô ở huyện Assam, Ấn Độ. Phân tích đã sử dụng các chỉ số đánh giá thành quả tài chính như: Chỉ số tự vững về hoạt động (OSS), chỉ số tự vững về tài chính (FSS), chỉ số phụ thuộc vào trợ cấp (SDI) và Tỷ lệ phụ thuộc trợ cấp (SDR). Tác giả thấy rằng mặc dù các tổ chức TCVM đã vươn rộng tầm với đến một số lượng lớn khách hàng, phân tích chỉ ra rằng các MFI vẫn chưa đạt sự tự vững về tài chính. Trong một nghiên cứu tương tự, Martinez-Gonzalez (2008) chỉ ra rằng, hầu hết các TCTCVM đã hiệu quả hơn trong việc theo đuổi sự phát triển bền vững nhưng không đạt được đạt chỉ tiêu mức độ tiếp cận các nhóm mục tiêu ở nước này.
 Tuy nhiên, Bayeh (2012) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững về tài chính của MFIs ở Ethiopia. Nghiên cứu cho thấy rằng chỉ số tiếp cận theo chiều rộng cũng như chiều sâu của các tổ chức tài chính vi mô, tỷ lệ phụ thuộc tài trợ, và chi phí trên mỗi người vay có ảnh hưởng đáng kể đến tính bền vững về tài chính của các tổ chức tài chính vi mô ở Ethiopia. Tuy nhiên, cơ cấu vốn và năng suất nhân viên có
  10. 3! một tác động không đáng kể tới tính bền vững về tài chính của các tổ chức tài chính vi mô ở Ethiopia trong giai đoạn nghiên cứu. Hơn nữa, các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả của MFIs và sự phát triển tài chính trong nước (Hermes, Lensink, & Meesters, 2009). Thapa (2007) cũng so sánh mức độ tiếp cận của MFIs ở Bangladesh với những MFIs ở các nước khác. Một số nghiên cứu khác đánh giá mức độ bền vững về tài chính và mức độ tiếp cận ở một vài TCTCVM nhất định ở Bangladesh. Một nghiên cứu mới nhất liên quan tới hướng nghiên này (của Mohd. Abdur Rahman & Ahmad Rizal Mazlan (2014)) đã đánh giá sự tự vững về hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tự vững về hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (MFIs) ở Bangladesh. Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu quan trọng của tổ chức quốc tế (Tổ chức lao động thế giới - ILO; Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam, Citi Bank ..) với các phân tích định tính về MFIs Việt Nam, và các nghiên cứu thực nghiệm tác động của tài chính vi mô với giảm nghèo ở VN. Bên cạnh đó một số công bố quốc tế gần đây liên quan đến MFIs Việt Nam được thực hiện theo hướng phân tích định tính các nhân tố quyết định tới việc người dân nông thôn tiếp cận được các nguồn tín dụng. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu hoàn toàn khác như sau chưa được thực hiện: Sử dụng các phương pháp định tính xác định các yếu tố tác động tới tính tự vững hiệu quả hoạt động của MFIs Việt Nam (Các yếu tố này bao gồm cả các cơ chế cho vay để phù hợp với đặc tính kinh tế - xã hội đặc thù của người vay; chứ không thể yêu cầu người vay phải thay đổi chính họ để được tiếp cận các nguồn tín dụng!). Nếu các MFIs Việt Nam nâng cao được tính tự vững về hoạt động sẽ là điều kiện tiên quyết để người
  11. 4! nghèo tiếp cận được nguồn tín dụng một các bền vững chứ không phải các nguồn tín dụng bao cấp thường rất bấp bênh, thiếu bền vững. Dựa trên lỗ hổng nghiên cứu đang tồn tại trong các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này sẽ thực hiện một nỗ lực để lấp đầy khoảng trống đó bằng cách xác định yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (MFIs) ở Việt Nam. Vì vậy mà tác giả đã tiến hành lựa chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học. 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục tiêu chính của nghiên cứu này là: 1. Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam giai đoạn 1999-2014. 2. Khuyến nghị với cơ quan hoạch định chính sách và các tổ chức MFIs nhằm nâng cao tính bền vững của ngành tài chính vi mô ở Việt Nam. Bài nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau: 1. Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động của các tài chính vi mô Việt Nam? 2. Trong các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động MFIs thì những nhân tố nào là quan trọng nhất? 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Đề tài phân tích ngành tài chính vi mô thông qua bảng tổng hợp số liệu 42 tổ chức tài chính vi mô Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu:
  12. 5! Tác giả tập trung vào các phạm vi sau: Giai đoạn từ 1999 đến 2014 Đề tài xem xét một bộ phận quan trọng, cơ bản của ngành tài chính vi mô, đó là khu vực tài chính vi mô bán chính thức (từ “bán chính thức” là theo cách gọi và cách phân loại riêng của Việt Nam)Nam. Hiện nay, ở Việt Nam có ba khu vực cung cấp dịch vụ tài chính vi mô (cách phân loại dựa vào đặc điểm riêng của Việt Nam): khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi chính thức. Việc tồn tại khu vực tài chính vi mô bao gồm các tổ chức TCVM được nhà nước hỗ trợ, bao cấp về lãi suất là “một đặc trưng” của ngành tài chính vi mô Việt Nam, mà ở Việt Nam gọi là “khu vực chính thức” (trình bày cụ thể trong đề tài). Vậy cái khu vực được gọi là “bán chính thức” theo cách phân loại của Việt Nam, thực chất là những tổ chức TCVM xương sống trong ngành tài chính vi mô của các nước trên thế giới. Công trình này chú trọng đặc biệt đến khu vực tổ chức tài chính vi mô bán chính thức. Song không thể thấy được bản chất của vấn đề nếu xem xét nó độc lập với các khu vực liên quan. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bên cạnh kế thừa mô hình Pooled OLS trong nghiên cứu của Mohd. Abdur Rahman & Ahmad Rizal Mazlan, tác giả luận văn ước lượng mô hình mô hình hồi quy tuyến tính tác động ngẫu nhiên (Random effects model) và mô hình hồi quy tuyến tính tác động cố định (Fixed effects model) để đo lường tác động của các nhân tố lên hiệu quả hoạt động của MFIs Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng kiểm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier (LM) để lựa chọn giữa mô hình hồi quy tuyến tính tác động ngẫu nhiên và phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS). Kiểm định thống kê Hausman để đưa ra mô hình dự báo phù hợp (giữa mô hình hồi quy tuyến tính tác động ngẫu nhiên và mô hình hồi quy tuyến tính tác động cố định) và các kiểm định quan trọng khác.
  13. 6! Phần mềm sử dụng phân tích: Phần mềm R. R là một phần mềm sử dụng cho phân tích thống kê và vẽ biểu đồ. Về bản chất, R là ngôn ngữ máy tính đa năng, có thể sử dụng cho nhiều mục tiêu khác nhau, từ tính toán đơn giản, toán học giải trí (recreational mathematics), tính toán ma trận (matrix), đến các phân tích thống kê phức tạp. Vì là một ngôn ngữ, cho nên người ta có thể sử dụng R để phát triển thành các phần mềm chuyên môn cho một vấn đề tính toán cá biệt. 1.5 TÍNH MỚI CỦA NGHIÊN CỨU So với nghiên cứu mới nhất liên quan đến hướng nghiên cứu này (của Mohd. Abdur Rahman & Ahmad Rizal Mazlan (2014) với MFIs Bangladesh); nghiên cứu trong luận văn này có một số điểm mới như sau: • Bên cạnh kế thừa mô hình Pooled OLS trong nghiên cứu của Mohd. Abdur Rahman & Ahmad Rizal Mazlan, tác giả luận văn ước lượng mô hình mô hình hồi quy tuyến tính tác động ngẫu nhiên (Random effects model) và mô hình hồi quy tuyến tính tác động cố định (Fixed effects model) để đo lường tác động của các nhân tố lên hiệu quả hoạt động của MFIs Việt Nam. • Bổ sung các bằng chứng thực nghiệm cho mô hình nghiên cứu trên cơ sở tìm hiểu thêm một loạt các nghiên cứu liên quan (Bên cạnh các nhiên cứu trong phần Litera - ture Review của nghiên cứu gốc). • Bổ sung và phát triển một biến đặc thù của MFIs Việt Nam căn cứ trên các phân tích định tính đã có của ILO. • Bộ dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này (MFIs Việt Nam) phong phú hơn: 42 MFIs Việt Nam trong giai đoạn 1999-2014. Trong khi đó, nghiên cứu của Mohd. Abdur Rahman & Ahmad Rizal Mazlan với 5 MFIs Bangladesh trong giai đoạn 2005-2011.
  14. 7! 1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm 5 chương như sau:
 Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  15. 8! CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1 KHUNG LÝ THUYẾT 2.1.1 Khái niệm tài chính vi mô Mặc dù đã xuất hiện khá lâu trên thế giới, nhưng khái niệm tài chính vi mô vẫn còn tương đối mới mẻ đối với Việt Nam. Tài chính vi mô liên quan đến những giao dịch tài chính nhỏ. Trước kia, Tài chính vi mô (TCVM) được coi là “phương pháp tín dụng sử dụng các cơ chế hiệu quả thay thế vật thế chấp để phân phối và thu hồi vốn vay kinh doanh ngắn hạn cho các nhà doanh nghiệp nhỏ (hoặc doanh nghiệp nhỏ tiềm năng), với triển vọng là những doanh nghiêp nhỏ của khách hàng sẽ tăng trưởng, tạo thu nhập cho họ và đôi khi tạo thêm việc làm, đưa người nghèo thoát khỏi nghèo khổ” (ILO, 2005). Định nghĩa về tài chính vi mô , theo quan điểm của ADB, TCVM là “việc cung cấp một phạm vi rộng các dịch vụ như tiền gửi, các tài khỏan tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập thấp, những hoạt động kinh doanh cá thể hoặc các doanh nghiệp rất nhỏ”. Theo J.Ledgerwood “TCVM là một phương pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp trong xã hội nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính, dịch vụ khác để phục vụ nhu cầu chi tiêu và đầu tư” 2.1.2 Khách hàng của tài chính vi mô Đối tượng của tài chính vi mô là những người nghèo, có thu nhập thấp nhưng có việc làm cụ thể. Họ cần vốn để mở rộng kinh doanh, nhằm làm tăng thu nhập. Trong hoạt động tài chính vi mô thương mại, những người rất nghèo hoặc không có việc làm ổn định không thể được coi là đối tuợng để tiếp cận. Để xác định đối tượng cho các hoạt
  16. 9! động tài chính vi mô, thông thường các nhà xây dựng chương trình căn cứ vào các chỉ tiêu để xác định ranh giới nghèo đói. Đường ranh giới này lấy chỉ tiêu quan trọng nhất là thu nhập. Nếu một người có thu nhấp thấp hơn 1$/ngày hay 350$/năm thì được coi là người nghèo. Nhưng không chỉ những người nằm dưới ranh giới nghèo đói mà những người nằm ở phía trên nhưng gần ranh giới nghèo đói cũng là đối tượng của hoạt động tài chính vi mô. 2.1.3 Các dịch vụ tài chính vi mô và mục đích sử dụng “Ở Việt Nam, sản phẩm chủ yếu vẫn là tín dụng, tuy nhiên cũng có một vài tổ chức bắt đầu mở rộng sản phẩm mà họ cung cấp. Các món vay nhỏ thường được đầu tư cho: (a) sản xuất nông nghiệp như trồng rau và cây ăn quả, chăn nuôi; (b) các dịch vụ như xây dựng, sửa chữa máy móc, dịch vụ thẩm mỹ; (c) nuôi cá và nuôi trồng thủy sản; (d) tiểu thủ công; hoặc (e) buôn bán nhỏ. Mức vốn thường nhỏ hơn (từ 50-500USD) và lãi suất cao hơn so với vốn vay của ngân hàng thương mại (khoảng 1-2%/tháng). Vốn nhỏ giúp các khách hàng dễ quản lí và hoàn trả nợ của họ, lãi suất cao hơn cho phép người cung cấp TCVM bù đắp được chi phí cao của việc cho người nghèo vay” (ILO, 2005). 2.1.4 Tác động của tài chính vi mô với giảm nghèo ở VN Trong dự án nghiên cứu của Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam, tài trợ bởi Citi Bank, Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011) tiến hành nghiên cứu điều tra sơ cấp 971 khách hàng tài chính vi mô tại 2 tỉnh Tiền Giang và Hải Dương trong thời gian từ tháng 6-12/2011. Kết quả kiểm định khẳng định các giả thuyết sau: (H1) Tài chính vi mô có tác động tích cực tới thu nhập và tài sản của khách hàng; (H2) Tài chính vi mô giúp khách hàng tăng cường năng lực xã hội; (H3) Khách hàng của các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM thuộc các phân đoạn khác nhau, vì vậy mức độ tác động đến gi- ảm nghèo khác nhau; (H4) Mức sống chung của người dân tăng lên theo thời gian, do
  17. 10 ! nhiều nhân tố tác động khác nhau; (H5) Khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô có mức độ hài lòng về dịch vụ cao hơn các tổ chức khác. 2.2 BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CỦA CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MFI Trong phần sau đây người thực hiện đề tài sẽ thảo luận về các kết quả nghiên cứu liên quan xác định các biến ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu khác nhau trên thế giới. Các nghiên cứu của các tác giả khác nhau, về các yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động, cho thấy các kết quả khác nhau về các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô. Lược sử nghiên cứu này được xem xét với mục đích phát triển các bằng chứng thực nghiệm cho các biến độc lập mà tác giả nghĩ rằng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững hoạt động và tài chính của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam. 2.2.1 Tác động của lợi tức trên danh mục cho vay Lợi tức trên danh mục đầu tư là một tỷ lệ phần trăm cho thấy lợi nhuận gộp trung bình trên danh mục đầu tư. Nói chung, Lợi tức trên danh mục đầu tư là chỉ số ban đầu của MFIs phản ảnh khả năng tạo ra doanh thu của một tổ chức đó để trang trải chi phí tài chính và chi phí hoạt động. Nó đo lường gía trị mà MFIs thực nhận từ lãi suất mà các khách hàng chi trả. Lợi tức trên tổng dư nợ cho vay (lãi suất) cho thấy hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mô trong việc tạo ra doanh thu tiền mặt từ danh mục đầu tư hiện tại của họ. Nó đo lường tất cả các lãi suất và phí tính trên dư nợ cho vay trong một khoảng thời gian. Để duy trì bền vững, Nadiya (2011) đã đề nghị các nhà quản lý phải thiết lập lãi suất của các tổ chức TCVM, đảm bảo bù đắp đầy đủ tổng chi phí của nó; bao gồm chi phí
  18. 11 ! vốn, chi phí giao dịch và dự phòng rủi ro tín dụng. Do đó, tính bền vững của tài chính vi mô phụ thuộc vào thu nhập từ lãi họ kiếm được từ hoạt động của họ. Các kết quả nghiên cứu của Cull (2005) chỉ ra rằng lợi tức trên danh mục đầu tư có ảnh hưởng tích cực và quan trọng lên tất cả ba chỉ số lợi nhuận (tự vững về tài chính, tự vững về hoạt động, và ROA), tổ chức cho vay theo từng cá nhân có xu hướng được nhiều lợi nhuận hơn khi lãi suất trung bình của họ là cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu tương tự chỉ ra rằng kết quả trên không đúng đối với các ngân hàng nông thôn và mô hình cho vay theo nhóm đoàn kết. Hệ số tương quan của lợi tức trên tổng dư nợ cho vay cho của cả hai loại phương thức cho vay là không có ý nghĩa (ngoại trừ ngân hàng nông thôn qua thông số kỹ thuật ROA) và âm. Kiểm định giả thuyết thống kê bằng không của hệ số tương quan này đối với ngân hàng nông thôn cho kết quả: không có ý nghĩa. Như vậy, đối với các ngân hàng nông thôn không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa lợi tức trên danh mục cho vay và lợi nhuận. Điều này cũng đúng đối với mô hình cho vay theo nhóm; trong khi có các bằng chứng cho thấy một liên kết tích cực mạnh mẽ giữa lãi suất và thành quả tài chính của các tổ chức cho vay cá nhân. Phát hiện của Nyamsogoro (2010) chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực có ý nghĩa giữa lợi tức trên tổng dư nợ cho vay và tính bền vững tài chính. Điều này cung cấp bằng chứng cho thấy sự hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mô trong việc tạo doanh thu tiền mặt sẽ ảnh hưởng tích cực đến tính bền vững về tài chính của họ. Các kết quả kinh tế lượng về mối quan hệ của cả mức lãi suất và dư nợ bình quân chỉ ra rằng cả lãi suất và dư nợ cho vay bình quân đang ảnh hưởng đáng kể đến tính bền vững tài chính. Theo nghiên cứu này cả biến là tích cực và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
  19. 12 ! Một nghiên cứu của Rombrugghe, Tenikue và Sureda (2007) chỉ ra; lợi tức trên danh mục cho vay ảnh hưởng đến khả năng tự túc tài chính (FSS) của tổ chức tài chính vi mô. Nó đã chỉ ra rằng mối quan hệ dương giữa lợi tức và FSS thông qua các khoản thu lãi và phí. Về nghiên cứu các yếu tố quyết định chỉ số tự vững tài chính, Woller và Schreiner, đã chỉ ra rằng lợi tức trên danh mục đầu tư có mối quan hệ mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê với khả năng tự túc tài chính của các tổ chức tài chính vi mô. Rombrugghe et al (2007) đã kết luận rằng lãi suất cho vay ảnh hưởng đến thành quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô (cả chỉ tiêu bền vững tài chính và hoạt động). Kết quả này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Conning (1999), khẳng định rằng sự bền vững tài chính có liên quan với lãi suất cao hơn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Cull (2005) cho thấy, lãi suất cải thiện hiệu suất tài chính chỉ có ý nghĩa đối với phương thức cho vay cá nhân. Adongo và Stork (2005) với phát hiện của họ dựa trên phân tích MFIs ở Namibia cho thấy rằng với bộ dữ liệu quan sát, tất cả các tổ chức tài chính vi mô là không bền vững về mặt tài chính. Lý do là, theo nghiên cứu, họ đã không tính lãi suất đủ cao để trang trải tất cả chi phí tài chính; chi phí phi tài chính và rủi ro tín dụng. Từ đây chúng ta có thể kết luận rằng, mặc dù nó không được hỗ trợ về mặt thống kê, lãi suất là một yếu yếu tố quyết định cho sự tự vững về tài chính của các tổ chức tài chính vi mô. 2.2.2 Tác động của số người vay hiện tại Crombrugghe và cộng sự (2007), trong nghiên cứu của họ khẳng định một thực tế là tăng số lượng khách hàng vay của mỗi MFIs sẽ giảm chi phí vận hành trung bình và sẽ giúp chi phí vận hành thấp trên mỗi khách hàng vay. Việc gia tăng số lượng người vay trên mỗi cán bộ thực địa sẽ nâng cao các chỉ số bền vững: FSS và OSS. Trong
  20. 13 ! bối cảnh Ấn Độ, theo các các nhà nghiên cứu, phục vụ thêm một khách hàng thì chi phí không có gì thay đổi, tuy nhiên, việc cung cấp các khoản vay lớn hơn cho khách hàng có thể làm tăng chi phí nhiều hơn hơn lợi nhuận. Dựa trên những phát hiện, họ cũng đã chỉ ra rằng việc tăng số lượng khách hàng vay trên mỗi cán bộ thực địa có vẻ là cách hứa hẹn nhất để giảm chi phí, đặc biệt là trong mô hình cung cấp tín dụng theo nhóm. Điều này sẽ không làm tổn thương khả năng trả nợ mặc dù có thể có sự nới lỏng tính tự giám sát trong nhóm người vay. Nếu tính kinh tế theo quy mô tồn tại, hàm ý bao gồm: nên mở rộng "Chiều rộng" của mức độ tiếp cận (số lượng khách hàng vay), chứ không nên từ bỏ "chiều sâu" của mức độ tiếp cận, tức là không bằng cách từ bỏ việc tập trung vào người nghèo. Do đó, theo phát hiện này, số lượng người vay ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững về hoạt động và tài chính của các tổ chức tài chính vi mô theo hướng tích cực. Một kết quả của Mersland và Storm (2007), về tác động của số lượng người vay có một ý niệm về mối quan hệ tích cực giữa số khách hàng vay và tính bền vững của tổ chức tài chính vi mô. Tuy nhiên, điều này đã không được xác định rõ trong các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu sau. Các kết quả kinh tế của Nyamsogoro (2010) chỉ ra rằng số lượng người vay trên mỗi nhân viên đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự bền vững tài chính của tổ chức tài chính vi mô. Nghiên cứu chỉ ra rằng sự gia tăng số lượng người vay trên mỗi nhân viên ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững tài chính của các tổ chức tài chính vi mô ở Tanza- nia. Đó là đội ngũ nhân viên tài chính vi mô của MFIs ở Tanzania hoạt động không hiệu quả, vì họ thất bại trong việc quản lý khách hàng vay. Số lượng khách hàng vay đang tăng lên gây ra tỷ lệ hoàn trả thấp và các tổ chức tài chính vi mô trở nên ít bền vững về tài chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2