Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở huyện Năm Căn, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU ĐỨC CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM - Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRỪỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU ĐỨC CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng TP.HCM - Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 18 tháng 03 năm 2016 Tác giả Nguyễn Hữu Đức
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................1 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................3 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3 Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................ 4 2.1. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ ............................................................4 2.1.1. Ngân sách nhà nước ..........................................................................................4 2.1.2. Hệ thống NSNN ................................................................................................5 2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã ...................................................................6 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ...........................................................................................................7 2.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã ...................................................................7 2.2.2. Cân đối ngân sách cấp xã ................................................................................10 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ................11 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................13 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................21
- Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 22 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................22 3.1.1. Các biến trong nghiên cứu ..............................................................................22 3.1.2. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................23 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU....................26 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................26 3.2.2. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ...............................................................27 3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................27 3.2.4. Mẫu điều tra ....................................................................................................28 3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................29 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................32 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 34 4.1. TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU ..34 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ...................................34 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ........................35 4.2. THỰC TRẠNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ Ở HUYỆN NĂM GIAI ĐOẠN 2010– 2014 ..........................................................................................37 4.2.1. Tình hình thu, chi ngân sách cấp xã huyện Năm Căn 2010 – 2014 ................37 4.2.2. Cân đối sách cấp xã huyện Năm Căn 2010 – 2014 .........................................43 4.2.3. Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã huyện Năm Căn 2010 - 2014.............44 4.2.4. Những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý và tự cân đối ngân sách cấp xã ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ....................................................................46 4.3. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................50 4.3.1. Theo địa bàn phỏng vấn ..................................................................................50 4.3.2. Theo đối tượng phỏng vấn ..............................................................................51 4.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU .....................52
- 4.4.1. Kiểm định thang đo .........................................................................................52 4.4.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ......................................................56 4.4.3. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã.........................................................................................................................60 4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................63 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 64 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................64 5.1.1. Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ........64 5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ......................................................................................................64 5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU ........................65 5.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN cấp xã....................................................65 5.2.2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu .................................................................................66 5.2.3. Tăng cường quản lý ngân sách cấp xã ............................................................68 5.2.4. Tăng cường quản lý thu thuế, phí ...................................................................70 5.2.5. Chính sách khen thưởng ..................................................................................71 5.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ ...........................................71 5.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............72 5.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .....................................................................................72 CÁC TỪ VIẾT TẮT TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ...........22 Bảng 3.2: Các biến quan sát sử dụng trong mô hình nghiên cứu .............................28 Bảng 4.1: Thu ngân sách xã huyện Năm Căn giai đoạn 2010– 2014 .......................38 Bảng 4.2: Thu ngân sách xã huyện Năm Căn giai đoạn 2010 - 2014 .......................39 Bảng 4.3: Tỷ lệ phân chia cho ngân sách cấp xã huyện Năm Căn 2010– 2014 .......40 Bảng 4.4: Tỷ trọng các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã huyện Năm Căn giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................................40 Bảng 4.5: Chi ngân sách xã theo địa bàn huyện Năm Căn giai đoạn 2010 - 2014 ...42 Bảng 4.6: Tự cân đối ngân sách xã huyện Năm Căn 2010 - 2014 ............................44 Bảng 4.7: Khả năng đáp ứng nhu cầu chi ngân sách xã huyện Năm Căn 2010 - 2014 .44 Bảng 4.8: Danh sách xã đạt tự cân đối tương ứng với các tỷ lệ (%) phân chia cho ngân sách cấp xã........................................................................................................45 Bảng 4.9: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn .......................................................50 Bảng 4.10: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn ......................................52 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định thang đo ....................................................................53 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett .....................................53 Bảng 4.13: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ....................................................54 Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố (Factor analysis) ...........................................55 Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................56 Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phương sai phần dư ..................................................58 Bảng 4.17: Kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................................59 Bảng 4.18: Mức độ quan trọng của các biến độc lập ................................................61
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ......................................................................5 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................25 Hình 3.2: Khung nghiên cứu .....................................................................................26 Hình 4-1: Vị trí địa lý của huyện Năm Căn ..............................................................34 Hình 4.2: Cơ cấu các nguồn thu ngân sách cấp xã huyện Năm Căn 2010 - 2014 ....37 Hình 4.3: Cơ cấu chi ngân sách cấp xã huyện Năm Căn 2010 - 2014 ......................43 Hình 4.4: Sơ đồ hệ thống 3 cấp ngân sách địa phương (tỉnh - huyện - xã) ..............48 Hình 4.5: Cơ cấu mẫu điều tra theo địa bàn (tỉnh - huyện - xã) ...............................51
- 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngân sách cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước. Làm thế nào để ngân sách cấp xã có khả năng tự cân đối ? Đó là mong muốn của các nhà quản lý điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa phương nói chung. Huyện Năm Căn bao gồm 8 đơn vị hành chính cấp xã. Đến nay có đến 100% đơn vị cấp xã vẫn tiếp tục nhận bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên (Phòng Tài chính, Kế hoạch huyện Năm Căn, 2014). Cân đối ngân sách cấp xã chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như vị trí địa lý, tăng trưởng kinh tế, công tác quản lý thu, chi ngân sách; phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp, … Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối của ngân sách xã nói chung và ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau nói riêng là vấn đề bức xúc đang đặt ra trong thực tiễn. Do vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu thực nghiệm để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn. Xuất phát từ luận cứ trên đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã ở huyện Năm Căn, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Nhận diện một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
- 2 Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu các câu hỏi nghiên cứu cần được giải đáp được đặt ra là: + Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau? + Những yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau? + Các giải pháp nâng cao năng lực tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau là gì? 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm 8 xã, thị trấn thuộc huyện Năm Căn tỉnh Cà Mau - chiếm tỷ lệ 100% trên tổng số xã, thị trấn của huyện. Trong nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu các chủ thể chính gồm: những người trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện và quản lý ngân sách cấp xã bao gồm: (1) Cán bộ quản lý tài chính tại xã; (2) Cán bộ quản lý tài chính tại Phòng Tài chính huyện. Các chủ thể khác như doanh nghiệp, người dân tham gia đóng góp ngân sách không phải là đối tượng của nghiên cứu này. Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn
- 3 trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014. Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2015. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân tích nhân tố (Factor analysis). 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu . Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
- 4 Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ 2.1.1. Ngân sách nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Theo Điều 1, Luật NSNN năm 2002 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách nhà nước gồm hai phần là thu và chi. Thu ngân sách nhà nước là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là tập hợp các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình sử dụng ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước. 2.1.1.2. Vai trò của NSNN Vai trò huy động nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước phải được thỏa mãn của các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế (phí, lệ phí, các nguồn thu từ hoạt động kinh tế, đi vay). Đây là vai trò cơ bản quan trọng nhất của NSNN. Vai trò điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội của NSNN. Bằng quá trình phân phối, huy động và sử dụng các nguồn tài chính bằng cơ chế hoạt động NSNN tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và tác động đến sự hoạt động của các quan hệ hàng hoá tiền tệ trong nền kinh tế theo quỹ đạo của nhà nước. Nhà nước sử dụng NSNN là công cụ để điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội theo 3 nội dung cơ bản là (1) kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định
- 5 hướng xã hội chủ nghĩa; (2) Điều tiết thi trường giá cả và chống lạm phát; (3) Điều tiết thu nhập dân cư góp phần thực hiện công bằng xã hội. 2.1.2. Hệ thống NSNN Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền từ trung ương xuống đến cơ sở. Hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Ở nước ta hệ thống ngân sách được tổ chức theo hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Hệ thống ngân sách nhà nước Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách cấp tỉnh (Bao gồm tỉnh, thành phố thuộc trung ương) Ngân sách cấp huyện (bao gồm quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh) Ngân sách cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) Hình 2.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam Nguồn: Luật NSNN (Quốc hội năm 2002) Cơ cấu hệ thống NSNN được mô tả theo hình 2.1. Giữa các cấp ngân sách gắn với nhau bởi hệ thống các quan hệ tài chính. Ngân sách trung ương với ngân sách địa phương và giữa các cấp trong ngân sách địa phương có mối quan hệ với nhau thông qua các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Các khoản bổ sung này bảo đảm cân đối ngân sách địa phương, giúp địa phương khắc
- 6 phục những khó khăn do điều kiện lịch sử, điều kiện tự nhiên xã hội tạo ra. Quan hệ giữa các cấp ngân sách: - Ngân sách mỗi cấp được phân định nhiệm vụ chi và nguồn thu cụ thể. - Thực hiện cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo tính công bằng và yêu cầu phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới. - Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. - Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế uỷ quyền không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo qui định của Chính phủ . 2.1.3. Đặc điểm, vai trò của ngân sách xã Ngân sách xã là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực thi các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn. Do vậy khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ ngân sách xã như thế nào sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, xã hội của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền cấp xã khai thác thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn, tạo thế chủ động cho cấp xã trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Ngân sách xã là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp trên giám sát hoạt động của chính quyền xã. Bởi hầu hết các xã đều có một phần nguồn thu được tạo lập từ số chi bổ sung từ ngân sách cấp trên, nhờ đó sự kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với hoạt động của chính quyền cấp xã trở nên thuận tiện. Trong lĩnh vực tài chính công ở Việt Nam, Luật NSNN năm 2002 ra đời đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong công tác đổi mới quản lý NSNN theo
- 7 hướng dân chủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn hơn cho chính quyền địa phương. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền cấp tỉnh chủ động phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên, để Luật NSNN được thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phương,cùng với tiến trình cải cách ngân sách được thực hiện đòi hỏi có sự cam kết hỗ trợ của lãnh đạo và phải thường xuyên nâng cao năng lực của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở cấp xã. 2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TỰ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP XÃ 2.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách cấp xã 2.2.1.1. Thu ngân sách cấp xã Thu ngân sách cấp xã được hình thành từ ba nguồn lớn sau: - Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và ngân sách xã được hưởng 100%, gọi tắt là các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%. - Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhưng ngân sách xã chỉ được hưởng một phần và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nào đó. Tỷ lệ này thường có sự thay đổi tùy theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý NSNN, gọi tắt là các khoản thu điều tiết, hay các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với ngân sách cấp trên. - Từ các khoản thu được hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên để đảm bảo cho cân đối của ngân sách xã, thường gọi là thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Theo Luật NSNN năm 2002 các khoản thu dành cho ngân sách xã được hưởng tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tuy vậy, Bộ Tài chính (2003) cũng khuyến cáo có thể đưa các khoản thu sau vào danh mục dành cho ngân sách xã được hưởng. Cụ thể, thu ngân sách cấp xã gồm ba khoản: khoản thu hưởng 100%, khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên và khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- 8 Khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định; Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; Khoản thu huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân gồm: các khoản đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; Thu kết dư ngân sách năm trước; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ % phân chia cho xã: Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình; Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân); Thuế nhà, đất (nay là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp); Lệ phí trước bạ nhà, đất. Các khoản thu, tỷ lệ ngân sách xã được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã được hưởng cao hơn đến tối đa 100%. Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, ngân sách xã còn được HĐND cấp tỉnh cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho các xã và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi. Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên đây cho ngân sách xã do HĐND tỉnh quy định ổn định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: (i) Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3
- 9 đến 5 năm. (ii) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Trong hệ thống NSNN các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách nào không tự cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung cho cấp đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân đối được thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ ba cho ngân sách xã. 2.2.1.2. Chi ngân sách cấp xã Chi ngân sách cấp xã bao gồm 2 nhóm lớn là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.Theo quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP thì: Chi thường xuyên bao gồm chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước (tiền lương của cán bộ công chức xã, chi hoạt động văn phòng, mua sắm sửa chữa trụ sở, phương tiện làm việc); Kinh phí hoạt động của cơ quan đảng; Kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị xã hội của xã sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ hiện hành; Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; Chi sự nghiệp giáo dục; Chi sự nghiệp y tế; Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi các công trình hạ tầng cơ sở do xã quản lý; Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tư phát triển bao gồm chi đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh; Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định theo qui định pháp luật,
- 10 do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Cân đối ngân sách cấp xã Cân đối NSNN cấp xã là yêu cầu khách quan đối với phân bổ và điều hòa thu, chi NSNN cấp xã trong sự vận động của điều tiết tài chính để tiến hành kiểm soát và điều hòa sự phân phối nguồn lực tài chính do chính quyền cấp xã thực hiện. Về bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà chính quyền cấp xã huy động và tập trung được vào quỹ NSNN trong một năm, với nguồn lực được phân phối, sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của chính quyền cấp xã cũng trong năm đó. Xét trên góc độ tổng thể, cân đối NSNN cấp xã phản ánh mối tương quan giữa thu và chi NSNN cấp xã trong một tài khóa. Nó không chỉ bao gồm tương quan chặt chẽ giữa tổng thu và tổng chi mà còn ở sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu giữa các khoản thu và các khoản chi NSNN, để qua đó thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Xét trên phương diện phân cấp quản lý NSNN, cân đối NSNN cấp xã là cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn lực giữa NSNN cấp xã và cấp trên (huyện, tỉnh), để cấp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm tổng quát về cân đối NSNN cấp xã như sau: Cân đối NSNN cấp xã là quá trình điều chỉnh những khoản thu, chi thuộc ngân sách cấp xã nhằm tạo đủ nguồn lực tài chính cho chính quyền cấp xã hoàn thành nhiệm vụ và chức năng luật định. Cân đối ngân sách cấp xã được biểu hiện qua ba trạng thái sau: - NSNN cân bằng: nghĩa là, nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu. - NSNN bội thu (thặng dư): nghĩa là thu NSNN lớn hơn chi NSNN. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do chính quyền cấp xã đã huy động nguồn lực quá
- 11 mức cần thiết, hoặc không xây dựng được chương trình chi tiêu tương ứng với khả năng tạo nguồn thu; nhưng cũng có thể là do kinh tế đang rất thịnh vượng, thuNSNN dồi dào và chính quyền cấp xã chủ động sắp xếp thặng dư NSNN cho những tài khóa tiếp theo. - NSNN bội chi (thâm hụt): nghĩa là chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong trường hợp này, thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi. Nguyên nhân có thể là do chính quyền cấp xã không sắp xếp được nhu cầu chi cho phù hợp với khả năng; cơ cấu chi tiêu dùng và đầu tư không hợp lý gây lãng phí; không có biện pháp thích hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dưỡng nguồn thu; nhưng cũng có thể là do nền kinh tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hưởng bởi thiên tai, thu NSNN giảm sút tương đối so với nhu cầu chi. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã 2.2.3.1. Khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã Trong quản lý NSNN, vấn đề quan trọng là quản lý thu, thực hiện nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Tự cân đối ngân sách cấp xã là chính quyền cấp xã chủ động tất cả các khoản thu, chi trong thời kỳ ngân sách trung dài hạn. Ðể cấp xã chủ động khai thác nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách, giảm dần sự trợ cấp của ngân sách cấp trên và thực hiện nhiệm vụ chi một cách tiết kiệm hiệu quả, để từng buớc tiến tới cân bằng ngân sách. Mặt khác xã, phuờng, thị trấn là một bộ phận thống nhất trong tổng thể nền kinh tế, nên sự phát triển của địa phương không thể đi chệch huớng sự pháttriển của đất nuớc. Như vậy, tự cân đối ngân sách cấp xã là phải tối đa hoá phân bổ nguồn lực, tức là phải tối đa hoá nguồn thu và kiểm soát đuợc nhu cầu sử dụng. 2.2.3.2. Ý nghĩa của tự cân đối ngân sách cấp xã Thứ nhất, tạo điều kiện cho cấp xã chủ động đuợc nguồn lực trong điều hành và quản lý NSNN, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thứ hai, xoá bỏ dần cơ chế xin - cho trong quản lý NSNN, công tác quyết toán
- 12 NSNN ngày càng mang lại hiệu quả cao: tiết kiệm, công khai, minh bạch, dân chủ. Thứ ba, xây dựng ngân sách trung hạn ổn định 3 - 5 năm, tiết kiệm đuợc những chi phí trong công tác soạn thảo ngân sách, từng buớc vận dụng phương thức soạn thảo ngân sách theo đầu ra trong quản lý chi tiêu công tại địa phương. Thứ tư, tạo động lực khuyến khích cấp xã khai thác nguồn thu, tăng thu cho NSNN, tăng chi cho đầu tư phát triển. Ðộng viên đuợc nguời dân tham gia đóng góp nguồn lực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ðảm bảo được tính công bằng trong việc thực hiện các chính sách thuế và các khoản thu khác theo quy định pháp luật. Thứ năm, đơn giản trong công tác kế toán và quyết toán NSNN, các nguồn thu đuợc phân định rõ ràng cho từng cấp ngân sách, góp phần thúc đẩy trong công cuộc cải cách hành chính công. Thứ sáu, tạo điều kiện nâng cao năng lực quản lý, năng lực công tác của cán bộ công chức cấp cơ sở, tạo niềm tin của nguời dân đối với các cấp chính quyền. 2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã Cân đối ngân sách cấp xã phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Theo Học viện Tài chính (2007) thì một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã gồm: - Các yếu tố bên ngoài: tiềm năng về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên của xã, phường có ảnh hưởng đến cân đối ngân sách cấp xã. Tiếp theo thu nhập bình quân đầu người cho biết tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của một xã, phường; phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư. Khi thu nhập bình quân đầu người cao thì tiêu dùng và đầu tư trên địa bàn tăng cao, chính quyền địa phương có thêm nguồn thu, tăng cường cân đối ngân sách. - Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu do trốn, lậu thuế.Cơ chế quản lý NSNN mà trọng tâm là phân cấp quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn