Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến sự gia nhập ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo: Trường hợp Việt Nam giai đoạn 2006-2011
lượt xem 2
download
Bài nghiên cứu này xem xét các doanh nghiệp chỉ có một hoạt động sản xuất đơn nhất. Ngoài ra không phân biệt đến nguồn gốc của việc gia nhập ngành là doanh nghiệp hoàn toàn mới hoặc các doanh nghiệp cũ đa dạng hóa hoạt động. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến sự gia nhập ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo: Trường hợp Việt Nam giai đoạn 2006-2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN VIỆT DŨNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GIA NHẬP NGÀNH CẤP 2 TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO: TRƢỜNG HỢP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2011. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN VIỆT DŨNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GIA NHẬP NGÀNH CẤP 2 TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO: TRƢỜNG HỢP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2011. CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGYỄN HOÀNG BẢO TP. Hồ Chí Minh năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và trích dẫn được dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Học viên Nguyễn Việt Dũng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. 1 MỤC LỤC.......................................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ................................................................................................. iv DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................................. iv TÓM LƢỢC NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... v CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................................ 1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ..................................................................................... 2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành công nghiệp chế tạo ................................................... 2 1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................. 5 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................... 7 2.1. Mô hình lý thuyết ................................................................................................................ 7 2.1.1. Khái niệm gia nhập ngành ............................................................................................. 7 2.1.2. Hàng rào gia nhập ngành ............................................................................................... 8 2.1.3. Các yếu tố đặc điểm ngành tác động đến gia nhập ngành ........................................... 11 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................................ 17 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 21 3.1. Khung phân tích ................................................................................................................ 21 3.2. Mô tả các biến trong mô hình........................................................................................... 22 3.2.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................................. 22 3.2.2. Biến độc lập ................................................................................................................. 23 3.3. Dữ liệu ................................................................................................................................ 24 3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................................ 25 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ ................................................................................................................ 27 4.1. Kết quả phân tích tƣơng quan ......................................................................................... 27 4.2. Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................................ 50 4.3. Thảo luận kết quả.............................................................................................................. 52 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT SME: Doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ CIEM: Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương CLUR: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tỉ trọng số lượng doanh nghiệp phân theo quy mô doanh nghiệp (%) ................. 2 Bảng 3.1. Mô tả biến phụ thuộc và biến độc lập ................................................................. 23 Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp gia nhập phân theo ngành cấp 2 .................................... 28 Bảng 4.2. Số lượng doanh nghiệp trong 3 bộ mẫu phân theo quy mô lao động .................. 29 Bảng 4.3. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và mức độ tập trung ngành ................... 30 Bảng 4.4. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và vốn trên lao động ............................. 33 Bảng 4.5. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và tăng trưởng lợi nhuận gộp trên doanh thu ........................................................................................................................................ 34 Bảng 4.6. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và chi phí giao dịch không chính thức.. 36 Bảng 4.7. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và quy mô tài sản .................................. 38 Bảng 4.8. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và tỉ lệ quảng cáo .................................. 39 Bảng 4.9. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và chi phí sở hữu CLUR ....................... 41 Bảng 4.10. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và xuất khẩu ........................................ 43 Bảng 4.11. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và tỉ lệ R&D ........................................ 45 Bảng 4.12. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và độ tuổi doanh nghiệp ..................... 46 Bảng 4.13. Hệ số tương quan giữa gia nhập ngành và biến giả theo năm ........................... 48 Bảng 4.14. Bảng tóm tắt kết quả tương quan giữa gia nhập ngành và các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................................................................... 49 Bảng 4.15. Kết quả hồi quy ................................................................................................. 51
- DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Tỉ trọng và số lượng SMEs phân theo ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo Trung bình giai đoạn 2006 – 2011 ................................................................................... 4 Hình 4.1. Biểu đồ phân tán của gia nhập ngành và mức độ tập trung ngành ...................... 30 Hình 4.2. Biểu đồ phân tán của gia nhập ngành và vốn trang bị trên lao động ................... 33 Hình 4.3. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và tăng trưởng lợi nhuận gộp trên doanh thu . 34 Hình 4.4. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và chi phí giao dịch không chính thức ........... 36 Hình 4.5. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và quy mô tài sản............................................ 38 Hình 4.6. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và tỉ lệ quảng cáo............................................ 39 Hình 4.7. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và chi phí sở hữu CLUR ................................ 41 Hình 4.8. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và xuất khẩu ................................................... 42 Hình 4.9. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và tỉ lệ R&D ................................................... 44 Hình 4.10. Biểu đồ phân tán gia nhập ngành và độ tuổi doanh nghiệp .............................. 46 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng phân ngành cấp 2 và cấp 4 của ngành công nghiệp chế tạo ........................ 1 Phụ lục 2: Tổng số doanh nghiệp và số lượng SME tại thời điểm cuối năm phân theo ngành cấp 2 của ngành chế tạo .............................................................................................. 3 Phụ lục 3: Số quan sát trong từng mẫu điều tra SME ............................................................ 4 Phụ lục 4: Kết quả trong các lệnh Stata ................................................................................. 5 Bảng ma trận tương quan giữa các biến ................................................................................ 5
- TÓM LƢỢC NGHIÊN CỨU Giai đoạn 2006 – 2011, kinh tế Việt Nam bắt đầu mở cửa và số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng. Trong đó ngành công nghiệp chế tạo vẫn chiếm tỉ lệ lớn. Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gia nhập ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bộ dữ liệu được sử dụng là bộ dữ liệu qua các cuộc điều tra hàng năm của Tổng Cục Thống kê và bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2007, 2009 và 2011 của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM). Từ ba bộ dữ liệu riêng lẻ, nghiên cứu lọc ra 22 ngành và quan sát qua 3 năm. Một số rào cản gia nhập ngành được khảo sát là khác biệt về sản phẩm, lợi thế chi phí tuyệt đối, tính kinh tế theo quy mô, mức độ tập trung của ngành, vốn trang bị trên một lao động, chi phí không chính thức, chi phí nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đồng thời khảo sát các nhân tố khuyến khích sự gia nhập ngành là mức tăng trưởng lợi nhuận gộp trên doanh thu, xuất khẩu và sở hữu đất đai. Bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả và phương pháp phân tích tham số hồi quy, nghiên cứu phát hiện mức độ tập trung ngành là rào cản gia nhập có quan hệ tuyến tính với gia nhập ngành. Còn lại các nhân tố khác là tính kinh tế theo quy mô, vốn trang bị trên một lao động, chi phí không chính thức, tăng trưởng lợi nhuận gộp trên doanh thu lại có mối quan hệ phi tuyến. Nghĩa là các nhân tố này mang cả hai tác động khuyến khích và hạn chế gia nhập. Hơn nữa, nghiên cứu phát hiện ra rằng năm 2007 khuyến khích các doanh nghiệp tiềm năng gia nhập nhiều hơn, trong khi năm 2009 và 2011 thì ngược lại.
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn từ sau năm 2000 bắt đầu có sự chuyển biến lớn bởi luật doanh nghiệp 1999 ra đời cho phép các thành phần kinh tế tư nhân tự do tham gia hoạt động kinh doanh hơn. Theo kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012 của Tổng Cục Thống Kê, tại thời điểm 31/12/2011 có 341.600 doanh nghiệp đang hoạt động. Số lượng doanh nghiệp đã tăng lên gấp 2,6 lần so với năm 2006 và 8,07 lần so với năm 2000. Nền kinh tế Việt Nam cũng đồng thời bắt đầu thời kì mở cửa với hiệp định thương mại song phương (BTA) với Mỹ vào năm 2001. Tuy nhiên, đến năm 2005, sự thay đổi mới thực sự rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng GDP vào những năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 8,44%, 8,23% và 8,46%. Đây là những mức tăng trưởng cao kỉ lục kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1998 trở lại đây. Tăng trưởng cao đi kèm theo đó là lượng vốn đầu tư dồi dào đã kích thích số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng vọt kể từ năm 2006. Có hai nguyên nhân chính giải thích cho hiện tượng này. Thứ nhất là việc hoàn thiện luật doanh nghiệp vào 2005 và bắt đầu có hiệu lực vào năm 2006 đã tạo điều kiện cho việc thành lập doanh nghiệp và kinh doanh dễ dàng hơn. Đồng thời, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) vào cuối năm 2006 mở cửa một phần thương mại và mở cửa hệ thống tài chính. Điều kiện thành lập dễ dàng hơn, nhu cầu gia tăng, dòng vốn đầu tư dồi dào là những nhân tố giúp thúc đẩy nhiều doanh nghiệp mới ra đời. Theo Bộ Kế hoạch đầu tư (2013), kết quả của việc luật doanh nghiệp ra đời là sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp (trung bình tăng 21,1%/năm), tổng số lao động (trung bình tăng 10%/năm), tổng nguồn vốn (trung bình tăng 31,5%/năm) và tổng doanh thu (trung bình tăng 26,3%/năm) trong giai đoạn 2002 – 2011.
- 2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Tuy số lượng doanh nghiệp mới tăng nhiều nhưng phần đông trong số này lại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)1. Theo số liệu của tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp (Tổng Cục Thống Kê, 2012), tại thời điểm 31/12/2011, xét về quy mô lao động thì số doanh nghiệp lớn là 7700 và chiếm tỉ trọng 2,3%; còn SMEs là 333800 doanh nghiệp và chiếm tỉ trọng 97,7%. Trong số SMEs, các doanh nghiệp có quy mô vừa chiếm 68,2%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 27,6% và doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ chiếm 2%. Theo bộ Kế hoạch đầu tư (2013), trong giai đoạn 2006 – 2011, số lượng SMEs trung bình tăng trưởng 21% mỗi năm, nguồn vốn tăng trưởng 41,6% mỗi năm. Tỉ trọng của SMEs có xu hướng tăng dần qua các năm. Bảng 1.1 cho thấy năm 2002, tỉ trọng của các doanh nghiệp có quy mô lớn là 6,5% giảm dần theo thời gian và xuống còn 2,4% vào năm 2011. Trong nhóm SMEs, số lượng doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ tăng lên đáng kể, trong khi số lượng doanh nghiệp có quy mô nhỏ, quy mô vừa thì lại có xu hướng giảm. Bảng 1.1: Tỉ trọng số lượng doanh nghiệp phân theo quy mô doanh nghiệp (%) 2002 2005 2008 2011 Quy mô siêu nhỏ 53,1 57,1 61,6 65,6 Quy mô nhỏ 36,9 35,9 33,4 29,9 Quy mô vừa 3,5 2,7 2,2 2,1 Quy mô lớn 6,5 4,3 2,8 2,4 Nguồn: CIEM (2012) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành công nghiệp chế tạo Ngành công nghiệp chế tạo là ngành quan trọng trong cơ cấu hoạt động của nền kinh tế. Ngành này chiếm phần lớn lượng lao động trong nền kinh tế và đóng góp nhiều vào tổng sản lượng quốc gia. Theo số liệu của Niên giám thống kê 2012, ngành công nghiệp chế tạo chiếm 16,1% tổng số lượng doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp 18% vào sản lượng GDP theo giá thực tế, chiếm 44,7% tổng số lao 1 Theo nghị định số 56/2009/NDCP ngày 30/6/2009 của chính phủ, định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 300 người hoặc có tổng tài sản nhỏ hơn 50 tỷ đồng.
- 3 động và chiếm 31,8% trong tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh. Mặc dù vậy, tỉ trọng số lượng doanh nghiệp mới tham gia vào ngành công nghiệp chế tạo trong giai đoạn 2006 – 2011 có xu hướng giảm. Tỉ lệ số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế tạo là 19,5% vào năm 2005 đã giảm xuống còn 16,1% vào năm 2011. Tuy vậy, ngành công nghiệp chế tạo vẫn duy trì quy mô lao động lớn trong nền kinh tế. Phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp công nghiệp chế tạo lại là những doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs). Tỉ trọng số lượng SMEs trong ngành công nghiệp chế tạo trung bình trong giai đoạn 2006 – 2011 là 93,5%. Ngành công nghiệp chế tạo có 24 ngành con cấp 2. Mỗi ngành cấp 2 lại có tỉ trọng số lượng SME khác nhau. Chẳng hạn, ngành có tỉ trọng số lượng SME thấp nhất là ngành sản xuất thuốc lá (mã ngành 12, trung bình giai đoạn 2006 – 2011 chiếm 62,3%), trong khi ngành có tỉ trọng số lượng SME lớn nhất là ngành in, sao chép bản ghi các loại (mã ngành 18, trung bình giai đoạn 2006 - 2011 chiếm 99,3%). Hình 1.1 thống kê lại tỉ trọng và số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trung bình giai đoạn 2006 - 2011 cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ và số lượng SME ở các ngành cấp 2. Hai ngành có số lượng đông nhất là ngành chế biến thực phẩm (mã ngành 10) và ngành sản xuất kim loại đúc sẵn trừ máy móc thiết bị (mã ngành 25). So với năm 2006, quy mô số lượng SME của ngành 10 và 25 tăng lần lượt 43,5% và 170% vào năm 2011. Tuy nhiên, ngành tăng trưởng mạnh nhất về số lượng lại là ngành sửa chữa bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị (mã ngành 33, trung bình giai đoạn 2006-2011 tăng gấp 3 lần). Như vậy, có sự chênh lệch lớn về số lượng doanh nghiệp và tỉ lệ số lượng SME trong từng ngành cấp 2. Tại sao lại có sự chênh lệch này? Một nguyên nhân giải thích thông thường cho sự phân bố doanh nghiệp vào các ngành khác nhau chính là sự kì vọng về lợi nhuận của ngành. Nếu có kì vọng về lợi nhuận dương, doanh nghiệp tiềm năng có xu hướng gia nhập ngành và ngược lại. Nhưng trên thực tế
- 4 điều này cũng chưa thể giải thích được nguyên nhân mà doanh nghiệp quyết định gia nhập ngành. Chẳng hạn, trong giai đoạn 2000-2008, tỉ suất lợi nhuận trung bình của ngành chế biến thực phẩm là 5,48%, trong khi ngành sản xuất thuốc lá là 10,77%, nhưng ngành chế biến thực phẩm lại có số doanh nghiệp gia nhập nhiều hơn ngành sản xuất thuốc lá. Như vậy, kì vọng lợi nhuận không phải là yếu tố duy nhất tác động tới quyết định lựa chọn gia nhập ngành của một doanh nghiệp tiềm năng. Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm ra tác động của các yếu tố ngoài lợi nhuận có ảnh hưởng đến số lượng doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành. Hình 1.1. Tỉ trọng và số lượng SMEs phân theo ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo Trung bình giai đoạn 2006 – 2011 Tỉ trọng SMEs Số lượng SMEs 0.0000 0.2000 0.4000 0.6000 0.8000 1.0000 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 10 10 11 11 12 12 13 13 14 14 15 15 16 16 17 17 18 18 19 19 20 20 21 21 22 22 23 23 24 24 25 25 26 26 27 27 28 28 29 29 30 30 31 31 32 32 33 33 Nguồn: tác giả tính toán từ Tổng cục thống kê (2012) Số lượng các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng đi cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự tham gia của những doanh nghiệp mới vào nền kinh tế là rất quan trọng. Các doanh nghiệp mới được xem như là nguồn cung mới bổ sung thêm cho nguồn
- 5 cung sẵn có trong nền kinh tế. Trong ngắn hạn, số lượng doanh nghiệp thường cố định và lợi nhuận của một doanh nghiệp phụ thuộc vào mức giá và sản lượng. Trong dài hạn, với sự tham gia của những doanh nghiệp mới, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp mới gia nhập sẽ bổ sung thêm lượng vốn mới, hoặc giới thiệu sản phẩm mới, hoặc giới thiệu công nghệ mới gia tăng năng suất của ngành, từ đó ảnh hưởng lên giá bán sản phẩm và lợi nhuận ngành. Việc tham gia ngành cấp 2 nào trong ngành công nghiệp chế tạo là một sự lựa chọn của người chủ doanh nghiệp tiềm năng. Sự lựa chọn này bị tác động bởi các hàng rào gia nhập ngành và các nhân tố ảnh hưởng khác bao gồm cả hạn chế và khuyến khích việc gia nhập. Hiểu được gia nhập ngành là hiểu được đặc điểm cấu trúc thị trường của các ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo. Ngoài ra, điều này cũng đặc biệt quan trọng đối với các nhà điều hành chính sách với mục tiêu giữ tỉ lệ thất nghiệp ở mức tối thiểu khi gia nhập ngành đồng thời gia tăng cơ hội việc làm. Việc quan sát và theo dõi gia nhập ngành còn cho thấy sự tương tác và phản ứng của các doanh nghiệp gia nhập tiềm năng và các doanh nghiệp cũ đang hoạt động trước các cú sốc kinh tế hoặc biến động thị trường. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Những phân tích ở trên cho thấy một sự lựa chọn gia nhập ngành có thể bị tác động bởi nhiều nhân tố. Vì thế, nghiên cứu tập trung trả lời cho các câu hỏi sau: - Lợi nhuận có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định gia nhập ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo? - Ngoài lợi nhuận, còn có yếu tố nào khác tác động đến quyết định gia nhập ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế tạo?
- 6 1.3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 2006 – 2011. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở đây được định nghĩa là doanh nghiệp có quy mô lao động dưới 300 người. Nghiên cứu này xem xét các doanh nghiệp chỉ có một hoạt động sản xuất đơn nhất. Ngoài ra không phân biệt đến nguồn gốc của việc gia nhập ngành là doanh nghiệp hoàn toàn mới hoặc các doanh nghiệp cũ đa dạng hóa hoạt động.
- 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Nội dung phần này trình bày các lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về gia nhập ngành và hàng rào gia nhập. Phần đầu tiên trình bày về khái niệm gia nhập ngành. Phần thứ hai là về hàng rào gia nhập ngành. Trong đó mô tả các yếu tố được xem là rào cản gia nhập ngành trong các lý thuyết. Và phần cuối cùng trình bày một vài nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động của một vài yếu tố hàng rào gia nhập đến gia nhập ngành. 2.1. Mô hình lý thuyết 2.1.1. Khái niệm gia nhập ngành Khái niệm gia nhập ngành nằm trong dòng lý thuyết về kinh tế học tổ chức ngành và nhận được nhiều sự quan tâm của giới học thuật lẫn giới điều hành chính sách. Gia nhập ngành tạo thêm nguồn cung mới cho thị trường và tác động đến lợi nhuận và mức giá, giúp cân bằng cung – cầu trong dài hạn. Theo Geroski (1991), gia nhập ngành bao gồm các hình thức: doanh nghiệp mới khởi nghiệp, doanh nghiệp cũ tham gia vào ngành mới, doanh nghiệp cũ mua lại những nhà máy cũ, doanh nghiệp cũ đa dạng hóa sản phẩm có sẵn, và một doanh nghiệp nước ngoài gia nhập thông qua một trong các hình thức trên. Một định nghĩa hẹp hơn là từ Văn phòng quản lý cạnh tranh của Vương Quốc Anh (Office of Fair Trading) (1999) khi gia nhập ngành đơn giản là làm gia tăng nguồn cung mới cho thị trường. Các yếu tố quyết định gia nhập ngành có thể khác nhau dựa trên các hình thức gia nhập khác nhau. Những gì có thể là hàng rào gia nhập đối với doanh nghiệp mới nhưng chưa chắc là hàng rào đối với các doanh nghiệp cũ đa dạng hóa hoạt động. Chẳng hạn, các doanh nghiệp cũ đa dạng hóa hoạt động có thể dễ dàng huy động vốn hơn từ thị trường với chi phí thấp hơn là doanh nghiệp mới bởi vì tùy thuộc vào mức độ rủi ro. Các doanh nghiệp cũ hoặc các doanh nghiệp mới vào cũng có thể
- 8 nhận được ưu đãi trong các ngành liên quan nhưng sự ưu đãi này sẽ không giống nhau. Trong trường hợp về doanh nghiệp cũ mở rộng các nhà máy hoặc tăng năng lực sản xuất, các doanh nghiệp này sẽ đối mặt với ít khó khăn hơn là những doanh nghiệp mới vào hoặc các doanh nghiệp đang đa dạng hóa ở các lĩnh vực mới vì đã có sẵn kinh nghiệm hoạt động và lượng khách hàng nhất định. Ở một trường hợp khác, các yêu cầu và quy định của luật doanh nghiệp và luật đầu tư sẽ khác biệt nhau giữa doanh nghiệp nội địa hoặc ngoại quốc. Ngoài ra, các doanh nghiệp gia nhập tiềm năng cũng sẽ đối mặt với hàng rào khác nhau nếu khác nhau về quy mô. Chẳng hạn, một doanh nghiệp tiềm năng có quy mô vốn ban đầu lớn thì dễ dàng vượt qua rào cản về vốn để tham gia vào những ngành đòi hỏi vốn ban đầu lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp tiềm năng này chịu tác động của các yếu tố hàng rào khác nhiều hơn là rào cản về vốn. Nghiên cứu này dựa trên khái niệm doanh nghiệp gia nhập ngành là những doanh nghiệp hoàn toàn mới và không xem xét hành vi đa dạng hóa hoạt động của các doanh nghiệp cũ trên thị trường. 2.1.2. Hàng rào gia nhập ngành Hàng rào gia nhập ngành trở thành khái niệm trung tâm trong việc nghiên cứu về thị trường trong tình huống thị trường cạnh tranh vì nó có liên quan đến các đặc điểm hoạt động của ngành. Bain (1956) là người đầu tiên đưa ra định nghĩa về hàng rào gia nhập và nhiều nghiên cứu sau này phát triển nó thành trở thành trường phái cấu trúc trong lý thuyết về kinh tế học tổ chức ngành. Theo đó, hàng rào đối với những người cạnh tranh mới là một tập hợp các đặc điểm cấu trúc của một ngành mà trong đó các đặc điểm này gây ra những điều kiện bất lợi cho sự gia nhập thị trường của các đối thủ tiềm năng. Cơ chế tác động của hàng rào này dựa trên mô hình giới hạn giá tĩnh (static limit price model). Mô hình này cho rằng các doanh nghiệp cũ sẽ thiết lập một mức giá sao cho các doanh nghiệp mới không thể tìm thấy lợi nhuận để gia nhập. Nếu các doanh nghiệp này thiết lập mức giá thấp hơn mức giá giới hạn,
- 9 thì các doanh nghiệp mới ngay lập tức thoát ra khỏi thị trường. Nếu các doanh nghiệp này thiết lập mức giá cao hơn mức giá giới hạn, thì kết quả là sẽ có doanh nghiệp mới tham gia. Khi đó, lượng sản phẩm cung cấp nhiều hơn và cuối cùng là giá cũng sẽ giảm xuống mức cân bằng. Trong đó các doanh nghiệp có thể giới hạn giá và quyết định tất cả sự gia nhập ngành. Điểm yếu của mô hình này là sự ra vào không có tính liên tục. Một khi doanh nghiệp mới đã gia nhập, các doanh nghiệp cũ không còn động cơ để giữ giá thấp và phải nâng lên để kiếm lợi nhuận. Do đó, các doanh nghiệp có lý do để quyết định tham gia vào thị trường. Chính vì vậy, mô hình này không giải thích được sự hạn chế gia nhập ngành. Các nghiên cứu mở rộng gần đây cải thiện lại giả định và đưa tới mô hình giới hạn giá động. Các doanh nghiệp giờ đây phải đối mặt liên tục với chiến lược giá có liên quan đến xác suất gia nhập ngành. Chẳng hạn, nếu như mức giá tăng lên trên mức hạn chế hoàn toàn sự gia nhập ngành, thì xác suất gia nhập ngành sẽ bắt đầu tăng lên dần. Gaskin (1971) cho rằng tỉ lệ gia nhập ngành phụ thuộc vào mức giá thiết lập của các doanh nghiệp cũ. Điểm yếu của mô hình giới hạn giá động là hành vi tham gia thị trường được mô tả bởi những giả định đặc biệt. Mặt khác, mô hình giới hạn giá động phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Nhìn chung, theo các nhà nghiên cứu thuộc trường phái cấu trúc, hàng rào gia nhập ngành cơ bản chính là cấu trúc của điều kiện gia nhập như là quy mô kinh tế, lợi thế công nghệ, lợi thế tuyệt đối về chi phí và nhiều yếu tố khác. Các điều kiện này thường xuyên bị tác động bởi các hành vi của các doanh nghiệp có sẵn. Song song với trường phái cấu trúc mà Bain khởi xướng, còn có trường phái Chicago trong dòng lý thuyết kinh tế học tổ chức ngành nghiên cứu về hàng rào gia nhập. Stigler (1968) xem xét hàng rào theo hướng chi phí của doanh nghiệp. Điểm khác biệt lớn nhất giữa trường phái Chicago và trường phái cấu trúc là trường phái Chicago tập trung vào sự khác biệt giữa doanh nghiệp mới gia nhập và doanh
- 10 nghiệp cũ trong thời kì hậu gia nhập. Doanh nghiệp cũ và doanh nghiệp gia nhập tiềm năng không có hiệu quả bằng nhau sau khi chi phí đã được bỏ ra. Trong khi đó, trường phái cấu trúc lại so sánh trạng thái trước khi gia nhập và trạng thái sau khi gia nhập, tập trung vào điều kiện thị trường cho phép doanh nghiệp cũ nâng giá bán để hạn chế gia nhập. Một dòng lý thuyết khác ra đời sau này đi theo hướng phân tích chiến lược của doanh nghiệp nhiều hơn thay vì chỉ quan sát các đặc điểm của ngành. Đó là nhóm các nhà nghiên cứu theo trường phái phân tích về quản trị chiến lược của doanh nghiệp mà đại diện là Porter (1980), Harrigan (1981) và Yip (1982). Một trong những đóng góp chính của trường phái này là khái niệm đường dẫn gia nhập, được đưa ra bởi Yip (1982). Đường dẫn gia nhập là một khái niệm bao gồm các yếu tố khuyến khích sự gia nhập ngành dựa trên ý tưởng phân loại đặc điểm của doanh nghiệp gia nhập và đặc điểm của ngành. Theo đó, ngoài hàng rào truyền thống và điều kiện cấu trúc thị trường, các doanh nghiệp có thái độ chiến lược rõ ràng có thể tạo ra được đường dẫn khuyến khích các doanh nghiệp gia nhập được vào thị trường nhiều hơn, ngay cả khi các hàng rào gia nhập truyền thống đang ở mức cao. Đường dẫn gia nhập thứ hai là đường dẫn gia nhập của cấu trúc doanh nghiệp. Đường dẫn này bao gồm các yếu tố đặc điểm và chiến lược của doanh nghiệp gia nhập tiềm năng. Theo Yip (1982), việc phân tích hàng rào gia nhập phức tạp bởi vì không chỉ có đặc điểm thị trường mà còn phụ thuộc vào người gia nhập và chiến lược cạnh tranh của họ. Porter (1980) đề xuất rằng độ cao của hàng rào gia nhập có thể vượt qua bởi nguồn lực và kĩ năng của doanh nghiệp mới gia nhập. Nhiều nguồn lực của đường dẫn là các nhân tố như tiếp cận tới kênh phân phối, nguyên vật liệu thô, vốn, và lao động. Và chính đường dẫn cấu trúc ngành có tác động riêng phần lên loại đường dẫn này. Mặt khác, trường phái phân tích chiến lược phụ thuộc nhiều vào các công cụ của lý thuyết trò chơi khi các nhà kinh tế phải phân tích tình huống lựa chọn chiến lược khác nhau giữa các đối thủ.
- 11 Tuy cách đặt vấn đề khác nhau nhưng tất cả dòng lý thuyết đều có một điểm chung là hành vi của các doanh nghiệp cũ có ảnh hưởng đến gia nhập ngành. Mặt khác, các cơ chế tác động khác nhau nhưng cũng ảnh hưởng thông qua các đặc điểm của ngành. Chính vì thế, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố đặc điểm của ngành có tác động (cả khuyến khích lẫn hạn chế) đến gia nhập ngành mà bỏ qua tác động của các hành vi doanh nghiệp bởi vì việc phát triển hướng nghiên cứu theo chiến lược phần nhiều phụ thuộc vào dữ liệu cấp độ vi mô. Một động cơ khác để nghiên cứu thực hiện theo mục tiêu này là vì các yếu tố tác động lên gia nhập ngành trong các nghiên cứu thực nghiệm trước có tác động không ổn định, điều này sẽ được trình bày với từng yếu tố cụ thể trong phần sau. Nghiên cứu này kì vọng tìm kiếm thêm và kiểm định lại các tác động của các yếu tố này trong trường hợp ở Việt Nam. 2.1.3. Các yếu tố đặc điểm ngành tác động đến gia nhập ngành Mặc dù có rất nhiều các yếu tố khác nhau tác động đến gia nhập ngành, nghiên cứu lựa chọn phân tích các đặc điểm ngành truyền thống là: khác biệt về sản phẩm, lợi thế kinh tế tuyệt đối, lợi thế kinh tế theo quy mô, mức độ tập trung ngành, vốn trang bị trên một lao động, nghiên cứu phát triển và kì vọng lợi nhuận ngành. Có ba khái niệm được đưa ra để khảo sát thêm ở Việt Nam là chi phí giao dịch không chính thức, xuất khẩu và đất đai. Khác biệt sản phẩm Khác biệt sản phẩm là một yếu tố truyền thống của hàng rào gia nhập ngành. Theo Bain (1956), sự khác biệt có thể đến từ nhãn hiệu, quảng cáo, dịch vụ khách hàng hoặc các khác biệt về vật lý. Một doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt về sản phẩm chính là để ngăn chặn doanh nghiệp gia nhập tiềm năng. Tất cả các trường phái nghiên cứu về hàng rào gia nhập ngành đều cho rằng đây có thể là một trong những hàng rào gia nhập ghê gớm nhất (Bain 1956; Bass và cộng sự, 1978; Porter 1980).
- 12 Doanh nghiệp có thể tạo ra sự chú ý về nhãn hiệu và gia tăng lòng trung thành giữa người mua thông qua hành vi khác biệt sản phẩm, mà cụ thể ở đây là có thể thông qua quảng cáo. Nếu các doanh nghiệp mới muốn cạnh tranh về khác biệt sản phẩm, họ sẽ phải tạo ra sự khác biệt sản phẩm tốt hơn các doanh nghiệp cũ. Chi phí mà doanh nghiệp mới gánh chịu do đó sẽ luôn cao hơn tương quan với chi phí của doanh nghiệp cũ bởi vì mức độ nhạy cảm về giá của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũ giảm. Phân tích này dựa trên giả định rằng lòng trung thành sẽ khiến người mua lựa chọn các sản phẩm có sẵn thay vì các sản phẩm của những doanh nghiệp mới. Khác biệt sản phẩm khiến khách hàng trở nên ít nhạy cảm với giá hơn. Và khi đó lòng trung thành với nhãn hàng của khách hàng cho phép các doanh nghiệp đang hoạt động nâng giá bán mà không làm mất khách hàng (Bain 1956). Ngoài ra, doanh nghiệp cũ có lợi thế kinh tế theo quy mô, họ có thể nâng tổng chi phí của doanh nghiệp mới nhiều như mức nâng giá, kết quả là làm gia tăng mức quy mô hiệu quả tối thiểu của các doanh nghiệp mới, chẳng hạn như ép buộc các doanh nghiệp mới gia nhập cam kết mức sản lượng cao hơn. Bằng việc quảng cáo, các đối thủ đang tạo hàng rào thông qua hành vi khác biệt sản phẩm hoặc cố gắng duy trì lòng trung thành của khách hàng (Harrigan, 1983). Mặc dù các quảng cáo có thể là một chiều, thông tin của khách hàng về sản phẩm là không hoàn hảo về giá và số lượng. Tuy vậy, quảng cáo có thể đưa lại lợi thế cho người tiên phong và ngăn chặn sản phẩm mới. Schmalensee (1982) chỉ ra rằng từ khi người mua không có thông tin hoàn hảo về chất lượng của sản phẩm mới, họ thông thường sẽ ưa thích sản phẩm của người cũ hơn. Sản phẩm này trở thành tiêu chuẩn chống lại các sản phẩm khác. Schmalensee (1983) thậm chí còn phát hiện ra mối quan hệ lý thuyết về đầu tư quảng cáo cao dẫn đến mức giá cao hơn, do đó khiến ngành đó hấp dẫn hơn với người mới gia nhập. Còn theo Porter (1980), các ngành có mức độ khác biệt sản phẩm thấp cũng sẽ không hấp dẫn để gia nhập, một khi các ngành này thường nhận được mức độ hiệu quả cao hơn do lợi thế kinh tế theo quy mô. Tuy nhiên, điều này không dễ gặp với
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn