intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đề ra những giải pháp kiến nghị nhằm cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 Người Hướng Dẫn Khoa Học: PGS.TS.TRẦN PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin được sử dụng chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn. Tp.HCM, ngày 20 tháng 12 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Bích Trâm
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT PHẦN TIẾNG VIỆT BCTC : Báo cáo tài chính CMKT : Chuẩn mực kế toán NSNN : Ngân sách nhà nước KBNN : kho bạc nhà nước HCSN : Hành chính sự nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI WB : World bank : Ngân hàng Thế giới. IFAC: International Federation of Accountants. IIA : Institute of Internal Auditors: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ IMF : International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế IPSAS : International Public Sector Accounting Standards: Chuẩn mực kế toán công quốc tế. IPSASB : International Public Sector Accounting Standards Board : Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế. OECD : Organization for Economic Cooperation and Development : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PEM : Public Expenditure Management : Quản lý chi tiêu công. PFM : (Public Financial Management) : Quản lý tài chính công.
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 : Tổng hợp nghiên cứu trên thế giới về kế toán khu vực công………11 Bảng 1.2 : Tổng hợp nghiên cứu trong nước về kế toán khu vực công………..15 Bảng 2.1 : Tổng hợp ưu và nhược điểm của kế toán trên cơ sở tiền và kế toán trên cơ sở dồn tích……………………………………..……………………….29 Bảng 3.1 : Thang đo các nhân tố tác động việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công ................................................ 51 Bảng 4.1 : Thống kê mô tả theo đơn vị công tác ................................................ 60 Bảng 4.2 : Thống kê mô tả về lĩnh vực hoạt động .............................................. 60 Bảng 4.3 : Kết quả khảo sát về chế độ kế toán ................................................... 61 Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha ................................ 63 Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s (lần 1)................................... 67 Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s (lần 2)................................... 68 Bảng 4.7 : Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá ................................................................................................ 70 Bảng 4.8 : Phân tích tương quan Pearson ........................................................... 71 Bảng 4.9 : Phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 72 Bảng 4.10 : Vị trí quan trọng của các nhân tố .................................................... 77 Bảng 4.11 : Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến việc chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công ....................................................... 80 HÌNH Hình 2.1 : Nền kinh tế với các khu vực công, tư và hỗn hợp ............................. 20
  6. Hình 4.1 : Biểu đồ tần suất của phần dư chuẩn hóa............................................ 75 Hình 5.1 : Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm .......................... 85 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ phân bổ dự toán các cấp ......................................................... 25 Sơ đồ 2.2 : Mô hình lý thuyết của Hassan (2004) .............................................. 36 Sơ đồ 3.1 : Khung nghiên cứu của luận văn ....................................................... 38 Sơ đồ 3.2 : Mô hình các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ......................................................................... 44 Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ tổng hợp các nhân tố tác động việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công ......................................... 82
  7. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình , sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 5 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI ................ 5 1.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC .............................. 12 1.3 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 16 1.3.1. Xác định khe hổng cần nghiên cứu ............................................................ 16 1.3.2. Hƣớng nghiên cứu của tác giả .................................................................... 17 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 17 CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG ..................... 18 2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC CÔNG............................................................... 18 2.1.1 Khái niệm...................................................................................................... 18 2.1.2 Vai trò của Khu vực công............................................................................ 19 2.1.3 Đặc điểm và phạm vi hoạt động của Khu vực công .................................. 20 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Khu vực công .............................................................. 22 2.2 TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN CÔNG ....................................... 25 2.2.1 Khái niệm...................................................................................................... 25 2.2.2 Vai trò của Kế toán công ............................................................................. 25 2.2.3 Đặc điểm Kế toán công ................................................................................ 26 2.2.4 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công ................................................ 27 2.2.5 Chuẩn mực kế toán công ............................................................................. 30 2.3 LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................................ 31 a. Nội dung lý thuyết .................................................................................................. 32 b. Ứng dụng lý thuyết vào Luận văn ........................................................................ 32 2.4 MÔ HÌNH LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU......................................................... 33 2.4.1 Lý do chọn mô hình lý thuyết ..................................................................... 33 2.4.2 Mô hình lý thuyết của Hasan (2004) .......................................................... 33
  8. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 37 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 38 3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..................................................... 38 3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ............................................... 39 3.2.1 Lý thuyết phƣơng pháp nghiên cứu tình huống ....................................... 39 3.2.3 Cách thức thu thập dữ liệu định tính ......................................................... 42 3.2.4 Thống kê mô tả ............................................................................................. 42 3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG .......................................... 42 3.4 MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG ............................................................................................................................. 44 3.5 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM ........................................................................................................ 45 3.5.1 Nhân tố Chính trị ......................................................................................... 45 3.5.2 Nhân tố con ngƣời ........................................................................................ 45 3.5.3 Nhân tố Kinh tế ............................................................................................ 46 3.5.4 Nhân tố Pháp lý ............................................................................................ 48 3.5.5 Nhân tố Quốc tế............................................................................................ 48 3.5.6 Nhân tố Văn hóa .......................................................................................... 49 3.6 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG ................................................................................ 49 3.7 PHƢƠNG THỨC KHẢO SÁT .......................................................................... 54 3.7.1 Phƣơng thức khảo sát .................................................................................. 54 3.7.3 Kiểm định mô hình ...................................................................................... 55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 58 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................................... 59 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 59 4.1.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán khu vực công ............................. 59 4.1.2 Kết quả kiểm định mô hình ........................................................................ 62 4.2 PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN ............................................................................ 77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................................. 81 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 82 5.1 KẾT LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 82 5.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 83
  9. 5.2.1 Tác động của nhân tố kinh tế đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công – Kiến nghị....................................................................................... 83 5.2.2 Tác động của nhân tố Quốc tế đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công– Kiến nghị ................................................................................ 85 5.2.3 Tác động của nhân tố Pháp lý đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công – Kiến nghị ............................................................................... 86 5.2.4 Tác động của nhân tố Chính trị đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công – Kiến nghị ........................................................................ 88 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG LAI .................. 89 5.3.1 Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 89 5.3.2 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ............................................................. 90 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .................................................................................................. 90 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ Lục
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: rước xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam cần phải hòa mình vào dòng chảy hội T nhập thế giới để có thể giao lưu, trao đổi và từng bước tạo điều kiện phát triển quốc gia. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, về mặt quản lý điều hành tài chính nhà nước, Chính phủ cần phải thực hiện công khai hóa các thông tin tài chính kế toán chuẩn xác, minh bạch đối với các hoạt động chi tiêu và đầu tư của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống kế toán nói riêng. Cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực công đang là yêu cầu cấp thiết và được quan tâm của công chúng. Trong những năm gần đây tại Việt Nam, quá trình này đang được diễn biến nhanh và hiệu quả, đi đôi với cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động, Chính phủ cũng hướng đến những chuẩn mực chung của thế giới. Một trong những nội dung để các thông tin về khu vực công được báo cáo theo chuẩn quốc tế là chuyển đổi cơ sở kế toán công theo chuẩn quốc tế. Với những yêu cầu cấp thiết trên, việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công bị tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện này. Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu về cơ sở kế toán khu vực công Việt Nam, tác giả nhận thấy các nghiên cứu trước đây vẫn chỉ nêu lên một quy luật cần thay đổi từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích. Nhưng trong khi đó, có một số nghiên cứu không thực sự đi sâu nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công như thế nào, mức độ ảnh hưởng ra sao, việc tác động đó có làm cho việc chuyển đổi cần phải thực hiện được hay không?
  11. 2 Chính vì lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài:”Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công Việt Nam” cho bài Luận Văn của mình và đây đề tài có tính cấp thiết cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực công theo chuẩn quốc tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đề ra những giải pháp kiến nghị nhằm cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công ở Việt Nam. 2.2.1 Mục tiêu cụ thể - Xác định các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công ở Việt Nam. - Xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp để thực hiện việc chuyển đổi này. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán ở khu vực công Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Khu vực công Việt Nam khá rộng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, mỗi lĩnh vực mang tính chất đặc thù riêng, gồm các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và một số tổ chức khác như: doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức sử dụng quỹ công chịu ảnh hưởng lớn của Chính phủ trong việc cấp kinh phí và quản lý theo các tiêu chí của IIA (2011) đưa ra. Do đó, luận văn tập trung nghiên cứu khảo sát vào các đối tượng là đơn vị HCSN thực nghiệm tại TP.HCM và các
  12. 3 tỉnh Đông Tây Nam Bộ. Các đơn vị này vốn là đơn vị công và chiếm vị trí cốt lõi trong lĩnh vực công ở Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi nghiên cứu 1: Có những nhân tố nào tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công ở Việt Nam từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích? Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công như thế nào? 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đồng thời sử dụng hai phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong đó:  Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính: Thông qua việc thống kê, tổng hợp, phân tích tài liệu, thu thập từ các tạp chí kinh tế, các nghiên cứu trước đây để xác định cơ chế quản lý và các đặc trưng của hệ thống Kế Toán công Việt Nam, cũng bằng phương pháp này, tác giả phân tích và đề ra mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính này sẽ trả lời cho câu hỏi số 1.  Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng: Thu thập dữ liệu, áp dụng mô hình đã đề ra và sử dụng công cụ phân tích SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công. Phương pháp nghiên cứu định lượng này sẽ trả lời cho câu hỏi số 2.  Mẫu và thông tin mẫu: Khảo sát định lượng tại các đơn vị HCSN ở TP.HCM, các tỉnh Đông Tây Nam Bộ. Đối tượng chọn mẫu là những cá nhân làm việc kế toán tại các đơn vị HCSN: trường học, bệnh viện, Ủy ban, Chi cục Thuế, Sở Tài Chính …tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi khảo sát chung và gửi khảo sát qua mail.
  13. 4  Thu thập và phân tích dữ liệu: Sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, tiến hành kiểm định thông qua các bước: (1) đánh giá sơ bộ thang đo, đo lường độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha, (2) phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định được tính tương quan hội tụ (factor loading) và tính phân biệt của các nhóm nhân tố, (3) phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công tại các đơn vị HCSN. 6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của Luận văn. Luận văn tổng hợp các lý luận liên quan đến các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công Việt Nam. Xác định mô hình nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán khu vực công tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả kết hợp với nghiên cứu thực trạng, đưa ra các gợi ý để cung cấp các thông tin kế toán hữu ích cho việc ra quyết định và trách nhiệm giải trình, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. 7. Kết cấu của Luận Văn: Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo thì bố cục đề tài gồm 5 chương:  Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.  Chương 2: Cơ sở lý thuyết kế toán khu vực công.  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.  Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.  Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  14. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thông tin kế toán khu vực công luôn là vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Để nghiên cứu sự đổi mới, chuyển đổi từ kế toán cơ sở tiền mặt sang kế toán trên cơ sở dồn tích, cần thiết phải nghiên cứu các điều kiện, các nhân tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các trở ngại cho việc đổi mới. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày tổng quan các nghiên cứu về kế toán khu vực công ở nước ngoài và trong nước. 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI Với mục tiêu hợp nhất BCTC toàn Chính phủ Hoa Kỳ, phát triển các chỉ số đánh giá hoạt động ở cấp độ từng đơn vị công. Với mục tiêu này, theo Ball và Cộng sự (1999) đã cho rằng, Chính phủ Hoa Kỳ đã không lập dự toán và hạch toán theo cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn mà đã chuyển sang áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh bằng cách thực hiện hệ thống kế toán quỹ và kế toán tổng hợp cho toàn khu vực công. Đối với kế toán quỹ dùng để theo dõi riêng BCTC toàn chính quyền và theo Ball và Cộng sự (1999) cho rằng: “gần như là thực hiện hai hệ thống sổ”. Lý do của việc thực hiện này là sự thống nhất giữa kế toán cho từng đơn vị công và kế toán tổng hợp cho toàn khu vực công. BCTC của khu vực công được lập trên cơ sở dồn tích hoàn toàn, còn kế toán trong các cấp thấp hơn lại sử dụng cơ sở dồn tích có điều chỉnh. Như vậy, thông qua nghiên cứu của Ball.I và công sự (1999) cho thấy rằng, việc thực hiện kế toán công trên cơ sở dồn tích có điều chỉnh là việc làm nhằm giúp cải thiện thông tin báo cáo khu vực công minh bạch và theo chuẩn quốc tế, bên cạnh đó Chính phủ Hoa Kỳ có sự linh hoạt trong việc áp dụng cơ sở kế toán cho từng đơn vị HCSN. Jack Diamond (2002) đã nghiên cứu về lĩnh vực công tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi, các quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã xem xét và chuyển đổi mô hình cải cách hệ thống quản lý chi tiêu công của họ. Trước đó, trong các nước này đã có một sự căng thẳng liên tục về thông tin
  15. 6 kế toán khu vực công và cần phải cải cách hệ thống kế toán. Theo đó, các nền kinh tế mới nổi đã tìm cách để nhân rộng các cải cách kế toán trong OECD tiên tiến hơn các nước bình thường trong việc chuyển đổi kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán trên cơ sở dồn tích. Jack Diamond đã đưa ra một số chi tiết quan trọng về mối quan hệ giữa hệ thống cải cách của Chính phủ và hệ thống Ngân sách. Đầu tiên, việc chuyển sang kế toán trên cơ sở dồn tích, sẽ đưa ra các chi phí liên quan, chỉ có giá trị trong bối cảnh áp dụng cải cách quản lý khu vực công trên diện rộng. Thứ hai, quá trình cải cách không tránh khỏi việc mất thời gian, cần được thực hiện trong một giai đoạn dài khi chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích. Thông qua bài viết này, Jack Diamond đã xem xét một số giải pháp để đạt được các lợi ích nhất định khi chuyển từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích một cách toàn diện và cung cấp thông tin kế toán hữu ích. Như vậy, việc nêu cao tinh thần thực hiện cơ sở kế toán dồn tích trong nghiên cứu của Jack Diamond nhằm hướng tới quá trình cải cách để thực hiện cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công tại các nước trong tổ chức OECD là điều cần thiết. Tyrone M Carlin, (2003) tổng hợp bài viết dựa trên các cuộc tranh luận trước đây về việc áp dụng kế toán trên cơ sở dồn tích vào khu vực công. Carline đã tổng hợp lại các quan điểm ủng hộ cơ sở kế toán dồn tích và quan điểm không ủng hộ cơ sở kế toán dồn tích. Cuối cùng, Tyrone M Carlin đã ủng hộ xu hướng chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích là tất yếu và chỉ có cơ sở kế toán dồn tích mới có thể đưa ra thông tin kế toán chuẩn xác và mang tính hữu ích cho người sử dụng thông tin. Việc thực hiện thực nghiệm này đã diễn ra tại Úc, nhưng với mô hình thực hiện đầy đủ, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của khu vực công nước Úc thì mới có thể đưa ra kết quả tốt. Tyrone M Carlin cho rằng việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích trong thực tế sẽ đưa ra các thay đổi cho một số quyết định quan trọng của Chính phủ đến các vấn đề gia công phần mềm và đấu thầu cạnh tranh vì nó làm thay đổi phương pháp tính và các thông tin kế toán cũng bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu Chính phủ Úc chấp nhận mức chi phí cao trong việc chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích thì sẽ nhận được kết quả thông tin kế toán tốt hơn. Tương tự như nghiên cứu của Jack Diamond
  16. 7 (2002), thì Tyrone M Carlin, (2003) lại nghĩ ngay đến các chi phí có liên quan đến việc thực hiện cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Nhưng với nghiên cứu của Carlin, thì việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích này cần thực hiện đảm bảo hoàn chỉnh và đồng bộ cho các lĩnh vực công tại nước Úc, do đó cần hợp nhất BCTC toàn chính quyền mới có thể đảm bảo thông tin đáng tin cậy. Bên cạnh đó, Hasan (2004) cho rằng hệ thống kế toán truyền thống của Chính phủ là một hệ thống tiền tệ được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, hệ thống chi tiêu Chính phủ dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt hàng năm không cung cấp thông tin thích hợp cho các nhà quản lý khu vực công để tận dụng cho việc sử dụng tốt nhất các nguồn lực có sẵn. Ngoài ra, cơ sở kế toán tiền mặt không cung cấp một tài khoản đầy đủ và chính xác các hoạt động, đặc biệt là khi tài sản vốn được sử dụng, nó không có tài khoản để cam kết trong tương lai, hoặc bảo lãnh các khoản nợ khác, cơ sở kế toán chỉ điều khiển đầu mua vào chứ không kiểm soát sản lượng sản xuất và đồng thời không cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của chính phủ. Trong khi đó, việc sử dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp thông tin về tổng chi phí của đầu ra và hỗ trợ trong việc đo hiệu suất và hiệu quả hoạt động. Trách nhiệm của cơ sở kế toán dồn tích là kết hợp chặt chẽ với việc quản lý công và các ứng dụng của tích lũy kế toán trong khu vực công để tăng cường trách nhiệm giải trình là một trong những mục tiêu rõ ràng của tất cả các cuộc cải cách quản lý về kế toán. Việc thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu vực công thành công sẽ giúp cải thiện BCTC, cải thiện việc đánh giá kết quả thực hiện, trình bày thông tin kế toán, quản lý tài sản và nợ tốt hơn cho Chính phủ. Nhưng mặt khác, việc thực hiện kế toán dồn tích trong khu vực công không phải là một nhiệm vụ dễ dàng do tính chất cụ thể và yêu cầu của nó. Do đó, việc thực hiện cơ sở kế toán dồn tích cần sự hợp tác của một loạt các yếu tố để tạo điều kiện thích hợp nhằm giới thiệu và đưa nó vào thực tế. Những yếu tố này được phản ánh trong phương trình sau: AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + ITC) Trong đó :
  17. 8 AC (ps) : Sự thay đổi kế toán theo phương pháp áp dụng kế toán dồn tích trong khu vực công.  F : Chức năng  MC : Quản lý thay đổi.  PBS : Hỗ trợ chính trị, hàm ý là hỗ trợ pháp lý và điều hành.  PAS : Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán.  CS : Chiến lược truyền thông bao gồm : sách, tạp chí, hội nghị.  WC : Sẵn sàng để thay đổi.  CC : Tư vấn và phối hợp với cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn tích.  BAC : Ngân sách và các chi phí cập nhật kế toán theo thông lệ quốc tế.  SAI : Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể như xác định và định giá tài sản, sổ đăng ký, tổ chức báo cáo…  ITC : Khả năng công nghệ thông tin. Dựa trên các nhân tố này, Hassan (2004) cũng đưa ra các câu hỏi để trả lời cho việc quyết định cải cách : 1.Lợi ích từ việc thực hiện kế toán dồn tích trong khu vực công; 2.Chi phí ước tính của việc thực hiện quá trình cải cách; 3.Năng lực của một quốc gia để thực hiện những thay đổi này, không phải tất cả các nước đều có thể thực hiện được các thay đổi; 4.Sự phức tạp của những thay đổi này; 5.Những thay đổi này phụ thuộc hay độc lập nhau, quá trình thay đổi có thể được thực hiện một mình hoặc nó phụ thuộc vào việc thực hiện của các thay đổi khác; 6.Đến mức độ nào chính phủ khuyến khích các hoạt động quản lý; 7.Thực hiện các hàng rào cản; 8.Mức độ sẵn sàng của Chính phủ chấp nhận sự thay đổi.
  18. 9 Mô hình dựa trên việc xem xét các tài liệu kế toán, thông qua kinh nghiệm nghiên cứu chuyên sâu ở New Zealand, Vương quốc Anh và Úc liên quan đến kế toán dồn tích trong khu vực công của họ, mà Hasan (2004) có thể phát triển nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện các rào cản của kế toán cơ sở dồn tích trong khu vực công tại các nước đang phát triển. Với nghiên cứu phân tích chuyên sâu hơn về các điều kiện áp dụng, quy mô thực hiện, chi phí bỏ ra và kết quả thực hiện, Hasan (2004) đã xây dựng mô hình với nhiều các yếu tố tác động đến việc cải cách cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công. Tuy nhiên, với nghiên cứu này, Hasan (2004) mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết kinh nghiệm từ các nước khác để xây dựng mô hình các nhân tố tác động của việc cải cách cơ sở kế toán tại các nước phát triển, mà chưa đi sâu vào phân tích các nhân tố, kiểm định mức độ tác động và đưa ra kết quả cuối cùng. Đây là một thành quả lớn mà Hasan (2004) đã đúc kết cho một nhóm các nước đang phát triển thấy được tầm quan trọng, quy mô ảnh hưởng của việc cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích khi thực hiện trong khu vực công. Tương tự với Hasan (2004), thì Adriana Tiron Tudor (2006) cũng đã đưa ra ý kiến dựa trên mô hình cơ sở kế toán dồn tích hiện đại được cải tổ ở Rumani – một đất nước đang phát triển, nhấn mạnh việc khuyến khích khu vực công nên giới thiệu bộ BCTC được thực trên cơ sở dồn tích. Thông qua cơ sở kế toán dồn tích, có thể phát huy tối đa những tác động của quá trình cạnh tranh cho phép và quản lý công hiệu quả. Việc chuyển đổi từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở dồn tích sẽ làm tiết kiệm chi phí tối thiểu cho xã hội, không phải là một mục đích tự thân mà là một sự thay đổi quy trình ngân sách, không còn việc thu thập bằng tiền mặt, các khoản chi trả cứng nhắc như trước nữa mà việc ghi nhận doanh thu có thể sẵn sàng được, chi tiêu được trong hiện hành và sẽ có thể nhận được trong tương lai. Có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước, Adriana Tiron Tudor (2006) cho rằng việc làm này sẽ nhằm làm tiết kiệm chi phí tối thiểu cho xã hội qua việc chuyển đổi cách thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích, khi Chính phủ Rumani mở rộng quy mô áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại nhiều lĩnh vực của khu vực công, sẽ tăng cường tính quy chuẩn quốc tế khi áp dụng cơ sở kế toán này.
  19. 10 Đến năm 2012, làn sóng hội nhập đang từng bước lan dần sang châu Á, Harun Harun & Haryono Kamase (2012) – nhà nghiên cứu ở Indonesia đã thực hiện nghiên cứu tại quốc gia này, một quốc gia đang phát triển về việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích. Nghiên cứu này xem xét sự thay đổi hệ thống báo cáo của Chính phủ Indonesia. Harun & Haryono Kamase và cộng sự đã lưu ý đến thể chế của chính quyền và thực hiện các vấn đề gặp phải trong việc áp dụng kế toán dồn tích. Theo ý kiến của Harun & Haryono Kamase và cộng sự, sử dụng phương pháp hỗn hợp (nghĩa là vừa lý thuyết kinh tế vừa thể chế) là hữu ích để nắm bắt và hiểu được quá trình năng động của sự thay đổi kế toán trong khung cảnh cụ thể. Nghiên cứu cho thấy, năng lực về thể chế thấp của khu vực công là yếu tố trở ngại chính của các quốc gia đang phát triển trong việc theo đuổi cải cách cơ sở kế toán. Trong khu vực công, năng lực thể chế có thể được định nghĩa là khả năng của tổ chức để xác định vấn đề, phát triển và đánh giá chính sách lựa chọn thay thế, và để vận hành các chương trình của Chính phủ. Năng lực thể chế thấp đã khiến cho các quốc gia đang phát triển rơi vào tình huống hủ tục quan liêu, làm việc không hiệu quả và thông tin thiếu minh bạch. Thông qua nghiên cứu này, Harun & Haryono Kamase và cộng sự nhìn nhận vấn đề gặp phải khi thực hiện cơ sở kế toán dồn tích tại quốc gia khu vực Châu Á nhằm tối giản những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến việc cải cách. Nghiên cứu của Harun & Haryono Kamase nhằm mở đường cho các nghiên cứu sau này tại khu vực trong việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Đồng thời, bài nghiên cứu đã thực sự đi sâu vào những vấn đề cấp thiết và phù hợp với các điều kiện kinh tế, văn hóa của quốc gia trong khu vực về tình hình áp dụng cơ sở kế toán dồn tích nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy. Sau khi phân tích các nghiên cứu liên quan về tình hình cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích tại các quốc gia trên thế giới, tác giả đã tổng hợp theo Bảng 1.1: Tổng hợp nghiên cứu trên thế giới về kế toán khu vực công:
  20. 11 Tên Tác Tên công trình Mục tiêu và kết quả Năm Quốc gia giả nghiên cứu nghiên cứu Reforming Financial Thực hiện cơ sở kế toán dồn Management in the tích trên toàn chính quyền Hoa Ball.I và 1999 Hoa Kỳ Public Sector: Kỳ, nguồn cung cấp thông tin Cộng sự Lesson US Officials cho BCTC khu vực công đáng can learn from New tin cậy. Zealand Thành Performance Một số giải pháp để đạt được Jack viên tổ Budgeting – Is lợi ích của việc chuyển đổi cơ 2002 Diamond chức Accrual Accounting sở kế toán dồn tích tại các nước OECD Required? OECD Accrual Accouting Việc xây dựng cơ sở kế toán & Financial dồn tích cần có sự đồng bộ và Tyrone M Reporting in the 2003 Úc việc áp dụng này sẽ có mức phí Carlin Publice Sector: cao cần được chuẩn bị kỹ Reframing the lưỡng trong việc quản lý. Debate Basic Requirement Xây dựng mô hình các nhân tố Model For ảnh hưởng đến việc cải cách cơ New Successful sở kế toán dồn tích, nhưng 2004 Hasan Zealand, implementation Of chưa đi sâu phân tích mức độ Anh, Úc accrual Accouting ảnh hưởng và kết quả của việc in the Public Sector ảnh hưởng của các nhân tố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2