Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 6
download
Mục tiêu tổng quát của đề tài cung cấp thông tin hữu ích cho thiết lập những chính sách nhằm giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, góp phần tạo sự công bằng hơn đối với các nhà đầu tư tham gia thị trường cũng như góp phần đảm bảo phát triển bền vững thị trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THANH SƠN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THANH SƠN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HOÀNG VINH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- TÓM TẮT Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam” hướng đến mục tiêu giảm thiểu bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc cung cấp thông tin đo lường mức độ bất cân xứng thông tin cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài lượng hóa mức độ bất cân xứng thông tin thông qua mô hình của Glosten và Harris (1988) và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông tin thông qua mô hình của Van Ness và các cộng sự (2001). Việc đo lường bất cân xứng thông tin theo hướng tiếp cận là đo lường thành phần lựa chọn ngược (ASC) thông qua chênh lệch giá mua bán (Bid-ask spread). Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy bất cân xứng thông tin còn tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo dữ liệu đo lường năm 2017, trên sàn HNX mức độ bất cân xứng thông tin là 86,36% , trong khi đó trên sàn HOSE mức độ bất cân xứng thông tin là 96,02%. Như vậy, có thể nhận thấy tại thị trường chứng khoán Việt Nam, mức độ bất cân xứng thông tin tại sàn HOSE là cao hơn. Các yếu tố cần xem xét trước tiên khi tìm hiểu về bất cân xứng thông tin là sai số của tỷ suất sinh lợi, tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách và giá giao dịch trung bình của cổ phiếu do ảnh hưởng của những yếu tố này chiếm tỷ trọng lớn trong việc ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo kết quả mà đề tài nghiên cứu.
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể: Tôi tên là: Đặng Thanh Sơn Sinh ngày: 01/04/1991 tại: Bình Dương Hiện công tác tại: Agribank thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Tôi là học viên cao học khóa 18 của Trường Đại học Ngân hàng TPHCM. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hoàng Vinh Được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TPHCM. Tác giả xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. TP.HCM, ngày 29 tháng 10 năm 2018 Tác giả Đặng Thanh Sơn
- LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Lê Hoàng Vinh, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn, người đã cho tôi nhiều góp ý quan trọng trong thời gian thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, khoa Sau đại học, bạn bè lớp cao học, các anh chị em đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ cũng như góp ý hoàn thiện về những thiếu sót trong luận văn. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị học viên. TP.HCM, ngày 29 tháng 10 năm 2018 Tác giả Đặng Thanh Sơn
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................v Chƣơng 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..........1 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................5 1.2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................5 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................5 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................6 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................6 1.4. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................7 1.5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..............................................................8 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ...........10 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN................................................................................10 2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết nền tảng về bất cân xứng thông tin........................10 2.1.2. Các khái niệm về bất cân xứng thông tin .................................................12 2.1.3. Hệ quả của bất cân xứng thông tin ...........................................................12 2.1.4. Ảnh hƣởng của bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán ......14 2.1.5. Định hƣớng chung nhằm hạn chế bất cân xứng thông tin........................14 2.1.6. Cơ sở lý thuyết các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán............................................................................................16 2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU .............................................................20 2.2.1. Lƣợc khảo các nghiên cứu .......................................................................20 i
- 2.2.2. Thảo luận các nghiên cứu .........................................................................25 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................27 3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................27 3.2. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................28 3.2.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................28 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................29 3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................30 3.4. LỰA CHỌN MÔ HÌNH .................................................................................32 3.4.1. Mô hình xác định mức độ bất cân xứng thông tin ...................................32 3.4.2. Mô hình xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin ........................................................................................................................32 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................38 4.1. MỨC ĐỘ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................................38 4.1.1. Kết quả hồi quy mô hình ..........................................................................38 4.1.2. Kiểm định khuyết tật của mô hình ...........................................................40 4.1.3. Kết quả hồi quy khắc phục khuyết tật của mô hình .................................40 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................42 4.2.1. Thống kê mô tả .........................................................................................42 4.2.2. Phân tích tƣơng quan ................................................................................51 4.2.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................53 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................58 Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..............................................61 5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................61 ii
- 5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................62 5.2.1. Đối với nhà quản lý thị trƣờng .................................................................62 5.2.2. Đối với nhà đầu tƣ và các chủ thể khác ...................................................63 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI .........64 5.3.1. Hạn chế của đề tài ....................................................................................64 5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................67 PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................71 PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................76 PHỤ LỤC 3 ...............................................................................................................81 PHỤ LỤC 4 ...............................................................................................................82 PHỤ LỤC 5 ...............................................................................................................84 PHỤ LỤC 6 ...............................................................................................................95 iii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Diễn giải AI bất cân xứng thông tin ASC thành phần lựa chọn ngƣợc FEM mô hình tác động cố định HNX sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh lý thuyết nghiên cứu về chính sách cổ tức của M.H Miller M&M và Mocligliani NYSE sở giao dịch chứng khoán New York REM mô hình tác động ngẫu nhiên TTCK thị trƣờng chứng khoán iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Tóm tắt biến trong mô hình nghiên cứu ....................................................36 Bảng 4.1 Thành phần lựa chọn ngƣợc ......................................................................38 Bảng 4.2 Thành phần lựa chọn ngƣợc (điều chỉnh) ..................................................40 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy mô hình 1 trên HNX .......................................................41 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình 1 trên HOSE ......................................................41 Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến trên HOSE .........................................................42 Bảng 4.6 Thống kê mô tả các biến trên HNX ...........................................................47 Bảng 4.7 So sánh các biến trên HOSE và HNX .......................................................50 Bảng 4.8 Ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc TC và các biến độc lập trên sàn HOSE ........................................................................................................................51 Bảng 4.9 Ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc TC và các biến độc lập trên sàn HNX ..........................................................................................................................52 Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình 2 trên sàn HOSE và HNX ...............................54 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 10 biến độc lập trên HOSE .........55 Bảng 4.12 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 9 biến độc lập trên HOSE ...........56 Bảng 4.13 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 8 biến độc lập trên HOSE ...........56 Bảng 4.14 Kết quả hồi quy mô hình trên HOSE sau khi xử lý phƣơng sai sai số thay đổi ..............................................................................................................................57 Bảng 4.15 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với 2 biến độc lập trên HOSE ...........57 Bảng 4.16 Kết quả mô hình sau khi xử lý phƣơng sai sai số thay đổi ......................57 Bảng 4.17 Kết quả hồi quy mô hình trên HNX sau khi xử lý các khuyết tật ...........58 v
- DANH MỤC HÌNH Hình 1-1 Khung tiếp cận nghiên cứu ..........................................................................6 Hình 3-1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................30 vi
- 1 Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng là kênh lƣu chuyển vốn trong nền kinh tế; mức độ hiệu quả của thị trƣờng càng cao, dòng vốn luân chuyển càng nhanh, dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn tăng góp phần làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trên thực tế, thị trƣờng tài chính không hoàn hảo, một trong các thƣớc đo mức độ hiệu quả của thị trƣờng là chất lƣợng thông tin đƣợc phản ánh trong giá của các tài sản tài chính. Theo lý thuyết kinh tế học vi mô, bất cân xứng thông tin (Asymmetric information) là trƣờng hợp trong đó ngƣời mua và ngƣời bán sở hữu các mức độ khác nhau về mặt thông tin (Robert Pindyck và Daniel Rubinfeld, 2009). Việc bất bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin dẫn đến hai hệ quả chính trên thị trƣờng là lựa chọn ngƣợc (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard). Nghiên cứu về bất cân xứng thông tin đƣợc đề cập lần đầu tiên vào năm 1970 bởi George Akerlof; trong bài báo viết năm 1970 có tựa đề “The Market Lemons”, ông đặt ra câu hỏi điều gì sẽ xảy ra với thị trƣờng xe cũ nếu ngƣời mua không thể phân biệt đƣợc đâu là chiếc xe còn tốt. Giả sử ngƣời mua sẵn sàng trả 1.000 USD cho một chiếc xe tốt (quả đào) và 500 USD cho một chiếc xe hay gặp trục trặc (quả chanh). Những lập luận đƣa ra trong điều kiện tồn tại bất cân xứng thông tin dẫn đến việc những chiếc xe vẫn đƣợc bán nhƣng điều bất ngờ là chẳng có chiếc xe tốt (quả đào) nào đƣợc bán ra1. Lập luận tƣơng tự trên thị trƣờng chứng khoán (TTCK), tình trạng bất cân xứng thông tin dẫn đến việc ngƣời mua và ngƣời bán nắm thông tin ở mức độ khác nhau đối với cùng một tài sản tài chính (một mã chứng khoán) sẽ đƣa ra những quyết định mua bán khác nhau ảnh hƣởng lên giá của chúng dẫn đến tình trạng một 1 Akerlof, G. (1970). The market for lemons: Quality uncertainty and the market mechanism
- 2 công ty tốt có thể bị định giá thấp trên thị trƣờng và ngƣợc lại. Điều này dẫn đến hệ quả là những nhà đầu tƣ có mức độ tiếp cận thông tin kém hơn sẽ bị thiệt hại. Trên thị trƣờng chứng khoán, hiện tƣợng bất cân xứng thông tin thƣờng tồn tại. Một số biểu hiện thể hiện sự hiện diện của bất cân xứng thông tin có thể xem xét: - Việc thiếu thông tin làm cho nhà đầu tƣ không hiểu biết đầy đủ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp từ đó đƣa ra những quyết định sai lầm trong đầu tƣ. - Việc thiếu minh bạch thông tin của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán dẫn đến những quyết định sai lầm của nhà đầu tƣ làm ảnh hƣởng đến niềm tin vào thị trƣờng. - Bất cân xứng thông tin dẫn đến hiệu ứng đám đông trên thị trƣờng chứng khoán khi các nhà đầu tƣ hành động theo số đông, mua vào khi nhiều ngƣời mua vào và bán ra khi nhiều ngƣời bán ra (vì khi thiếu thông tin, một cá nhân sẽ có xu hƣớng tin theo đám đông vì nghĩ rằng nhiều ngƣời sẽ đúng), điều này tạo ra cung cầu ảo trên thị trƣờng, ảnh hƣởng lên giá chứng khoán, gây ra thiệt hại bất thƣờng cho nhà đầu tƣ. - Giao dịch nội gián khi một bộ phận nhỏ nắm bắt đƣợc trƣớc thông tin tiến hành thực hiện các giao dịch có lợi cho mình, từ đó làm ảnh hƣởng đến quyền lợi, sự công bằng của các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng. - Công bố thông tin sai, vi phạm công bố thông tin diễn ra tƣơng đối thƣờng xuyên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên để đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin cũng nhƣ xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin một cách cụ thể, cần lƣợng hóa các dữ liệu thu thập đƣợc. Một trong các mô hình đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin thƣờng đƣợc sử dụng là mô hình của Glosten và Harris (1988) 2 và 2 Glosten, L. R., and Harris, L. E. (1988). Estimating the components of the Bid-Ask Spread.Journal of Finamcial Economics, 21 (1), 123-142.
- 3 mô hình thƣờng dùng để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin là mô hình của Van Ness và các cộng sự (2001)3. Thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay gây ảnh hƣởng không nhỏ đến các nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng. Cụ thể: - Việc vi phạm công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết còn nhiều, đặc biệt là các vi phạm về chậm công bố báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty. Thông tin công bố trƣớc kiểm toán và sau kiểm toán có sự sai lệch dẫn đến quyết định sai lầm, gây thiệt hại cho nhà đầu tƣ. - Các thông tin đƣợc công bố trên các diễn đàn chứng khoán lớn (có thể đề cập đến nhƣ vietstock, f319, cafeF,…) đa dạng nhƣng chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ về tính chính xác cũng nhƣ chất lƣợng thông tin công bố. Các nhà đầu tƣ tại Việt Nam thƣờng chịu nhiều rủi ro thông tin trong việc tham gia các diễn đàn, điều này xuất phát từ thực trạng nguồn thông tin chính thống không đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho việc ra quyết định của các nhà đầu tƣ, dẫn đến tình trạng đầu tƣ theo đám đông, theo thông tin nội gián. - Hoạt động của các nhóm lợi ích (đội lái) trên thị trƣờng vẫn còn tồn tại, đặc biệt là ở giai đoạn 2009-2010, tác động làm giá cổ phiếu trên thị trƣờng tăng giảm bất thƣờng, do cung cầu ảo quyết định. Nhà nƣớc đã có những chính sách kiểm soát, phát hiện và xử lý các trƣờng hợp này, tuy nhiên thực tế thì những nhóm lợi ích vẫn còn tồn tại, những nhóm này hoạt động dựa trên việc tạo cung cầu ảo của cổ phiếu, công bố những thông tin nội gián, thổi phồng kết quả kinh doanh cũng nhƣ che giấu những sai phạm, những thông tin bất lợi của những công ty niêm yết. Nhà đầu tƣ cá nhân, nhỏ lẻ thƣờng bị kéo theo những thông tin chƣa xác thực trên để ra những quyết định sai lầm, dẫn đến thiệt hại về tài chính. - Trong năm 2014, nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng chứng khoán đƣợc chứng kiến nhiều đợt tăng giá ngoạn mục của các cổ phiếu mới niêm yết. Nguyên nhân của hiện tƣợng này đƣợc lý giải phần nhiều do thông tin của các công ty chuẩn bị 3 Van Ness và các cộng sự (2001), How well do adverse Selection Components Measure Adverse Selection?”, Financial Management
- 4 niêm yết bị rò rỉ trƣớc khi chào sàn, dẫn tới việc mua gom cổ phiếu ngay từ ngày đầu tiên niêm yết hoặc cố tình đẩy giá cổ phiếu lên quá cao. Trong số 15 doanh nghiệp mới niêm yết trên 2 Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) trong năm 2014, có 3 doanh nghiệp có mức giảm điểm liên tiếp ngay sau ngày đầu tiên giao dịch với các mức giảm từ 12,6% đến 15,5%. 12 doanh nghiệp còn lại đều có mức tăng rất tốt, thậm chí là tăng đột biến nhƣ mã NDF của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm nông sản xuất khẩu Nam Định, trong 10 phiên tăng liên tiếp, giá của mã cổ phiếu này đã tăng tới hơn 170% so với mức giá “chào sàn”, hay mã TVC của Công ty cổ phần Quản lý và Đầu tƣ Trí Việt sau 7 phiên tăng liên tiếp, giá đã tăng 125% 4. Nguyên nhân tăng mạnh của các mã cổ phiếu mới này là do nhà đầu tƣ đƣợc tiếp cận những thông tin theo hƣớng tích cực nhƣ: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc làm có vẻ tốt, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới khả quan... Tuy nhiên, kỳ vọng vào mức tăng trƣởng của các doanh nghiệp này trong tƣơng lai có thể dẫn tới việc nhà đầu tƣ đang mạo hiểm khi theo đuổi các mức giá cao. Phần lớn các cổ phiếu mới niêm yết chỉ có mức tăng ấn tƣợng trong một vài tháng đầu kể từ ngày niêm yết. Sau đó, có những cổ phiếu bƣớc vào giai đoạn điều chỉnh và nhà đầu tƣ hạn chế về thông tin sẽ là những ngƣời chịu rủi ro trong tình huống này. - Bên cạnh các rủi ro do bất cân xứng thông tin gây ra cho nhà đầu tƣ nhƣ đã nêu trên, không thể không nhắc đến rủi ro do các tin đồn thất thiệt trên thị trƣờng. Đó có thể là tin đồn không có căn cứ, cũng có thể là tin chính thống nhƣng bị thổi phồng lên do ảnh hƣởng của cách truyền đạt thông tin. Những tin đồn đó làm cho nhà đầu tƣ bị hoảng loạn và không phân biệt đƣợc tính chính xác cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của thông tin. Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến nhiều lần giảm điểm mạnh do các tin đồn thất thiệt. Năm 2012, thông tin ông Nguyễn Đức Kiên - cựu thành viên HĐQT của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB) bị bắt đã lấy đi của thị trƣờng 3,1 tỷ USD giá trị vốn hóa 5. Mặc dù sự kiện này nếu xét về mức độ liên quan sẽ chỉ ảnh hƣởng tới một số ngành nhất định nhƣng sự sụt 4 Theo Dương Ngân Hà,Lý thuyết bất cân xứng thông tin-thực trạng trên thị trường chứng khoán Việt Nam 5 Theo Duy Nam, 3 ngày sau Bầu Kiên bị bắt: Chứng khoán Việt mất 65,300 tỷ đồng
- 5 giảm của toàn bộ thị trƣờng trong 03 phiên liên tiếp (từ ngày 21, ngày 22 và ngày 23/8/2012) cho thấy mức độ ảnh hƣởng của thông tin tới các đối tƣợng nhà đầu tƣ trên thị trƣờng. Đầu năm 2013, tin đồn về Chủ tịch HĐQT của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) bị bắt cũng làm thị trƣờng bốc hơi gần 34 nghìn tỷ đồng. Đến tháng 5/2014, tin đồn về căng thẳng chính trị trên Biển Đông khiến nhà đầu tƣ bán tháo cổ phiếu và thị trƣờng đã mất hơn 65 nghìn tỷ đồng. Thông tin Anh rời khỏi liên minh Châu Âu, kết quả bầu cử tổng thống Mỹ và gần đây là nguy cơ chiến tranh thƣơng mại giữa Mỹ và Trung Quốc cũng ảnh hƣởng tiêu cực thái quá đến thị trƣờng. Những phân tích trên cho thấy sự tồn tại của bất cân xứng thông tin có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hiệu quả đầu tƣ của các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng, bất cân xứng thông tin tạo ra sự bất công bằng đối với các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán, làm mất niềm tin và từ đó hủy hoại thị trƣờng, vì vậy lựa chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đảm bảo đƣợc ý nghĩa khoa học và thực tiễn, và học viên chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài cung cấp thông tin hữu ích cho thiết lập những chính sách nhằm giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, góp phần tạo sự công bằng hơn đối với các nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng cũng nhƣ góp phần đảm bảo phát triển bền vững thị trƣờng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: - Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. - Lƣợng hóa mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- 6 - Kiểm định xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng thông tin trên từng sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. - Đƣa ra gợi ý chính sách giúp giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu đƣợc xác định ở trên, đề tài sẽ đƣợc thực hiện dựa vào các câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau: - Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ? - Mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào ? - Xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến bất cân xứng thông tin giữa các sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam có khác nhau hay không? - Những gợi ý chính sách nào là phù hợp để giúp giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam? 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, theo đó khung tiếp cận nghiên cứu về bất cân xứng thông tin thể hiện qua hình 1.1. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG LỰA CHỌN NGƢỢC RỦI RO ĐẠO ĐỨC CHÊNH LỆCH GIÁ MUA BÁN (BID-ASK SPREAD) YẾU TỐ KHÁC (CHI PHÍ ĐẶT LỆNH, CHI PHÍ LƢU TRỮ) Hình 1-1 Khung tiếp cận nghiên cứu
- 7 Bất cân xứng thông tin là biến mang tính chất định tính nên việc đo lƣờng sẽ tiến hành trung gian thông qua biến khác. Bất cân xứng thông tin xảy ra trƣớc khi thực hiện giao dịch (lựa chọn ngƣợc) và sau khi xảy ra giao dịch (rủi ro đạo đức). Luận văn đo lƣờng mức độ bất cân xứng thông tin dựa vào thành phần lựa chọn ngƣợc (trƣớc khi xảy ra giao dịch) tức là dƣới góc độ bất cân xứng thông tin ảnh hƣởng đến việc ra quyết định của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Theo khung nghiên cứu, luận văn sẽ tiếp cận bất cân xứng thông tin theo hƣớng là một bộ phận cấu thành nên bid-ask spread (chênh lệch giá mua bán). Việc lựa chọn này dựa trên cơ sở nghiên cứu của Bagehot (1971) về sự tồn tại của khoảng chênh lệch này theo hƣớng cho rằng nó là kết quả của yếu tố bất cân xứng thông tin, tác giả cho rằng các nhà tạo lập thị trƣờng chịu lỗ khi phải giao dịch với các nhà đầu tƣ nắm đƣợc thông tin tốt và đƣợc bù trừ lại bằng cách có đƣợc lợi nhuận khi giao dịch với các nhà đầu thông thƣờng. Lý thuyết theo hƣớng này đƣợc nhiều tác giả ủng hộ và tiếp tục mở rộng nghiên cứu nhƣ Stoll (1978), Amihud và Mendelson (1980), Copeland và Galai (1983), Glosten và Milgrom (1985), Glosten và Harris (1988), Hasbrouck (1988),… Các tác giả đã thống nhất với nhau về các yếu tố cấu thành nên chênh lệch giá mua-bán, gồm có: Chi phí đặt lệnh (chi phí xử lý lệnh); chi phí lƣu trữ và yếu tố bất cân xứng thông tin. Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện với doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), không bao gồm các doanh nghiệp thuộc những lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2017. 1.4. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, kỳ vọng có những đóng góp nhƣ sau: Thứ nhất, đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm để chứng minh mức độ bất cân xứng thông tin hiện nay trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Theo đó đề tài
- 8 cung cấp tỷ lệ % về mức độ bất cân xứng thông tin hiện nay trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong năm 2017, các kết quả này có thể đƣợc sử dụng làm cơ sở đánh giá về chất lƣợng công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay. Các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng có thể xem đây là tham số khi đƣa ra quyết định đầu tƣ, chẳng hạn nhƣ nên đầu tƣ cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán nào. Thứ hai, đề tài xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Dựa vào kết quả này, ngƣời sử dụng thông tin có thể biết những nhân tố nào cần quan tâm nhiều hơn khi đánh giá về mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay cũng nhƣ khi giải quyết những vấn đề liên quan đến bất cân xứng thông tin cần tập trung vào các nhân tố nào. Các nhà quản lý có thể dựa trên kết quả đề tài để tập trung giải quyết những yếu tố có ảnh hƣởng trọng yếu tới tình trạng bất cân xứng thông tin, đƣa ra những khuôn khổ pháp lý phù hợp, từ đó góp phần giảm thiểu bất cân xứng thông tin, tạo ra sự minh bạch thông tin, công bằng hơn cho các thành phần tham gia trên thị trƣờng chứng khoán từ đó tạo niềm tin cho thị trƣờng, làm cơ sở cho sự phát triển ổn định và bền vững của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài đƣa ra những kiến nghị, hàm ý chính sách để hạn chế tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Thứ tư, kiểm tra các lý thuyết đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm nhằm khẳng định vững chắc hơn cơ sở lý thuyết có liên quan, xác định các yếu tố nào là phù hợp ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 1.5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Luận văn dựa trên những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán để đánh giá tình hình bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán dựa trên những hậu quả của tình trạng này. Tiếp theo là lựa chọn mô hình để kiểm định mức độ bất cân xứng thông tin.
- 9 Dựa trên các công trình nghiên cứu trƣớc đây và thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay, luận văn đƣa ra các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin, từ đó lựa chọn mô hình kiểm định các yếu tố để xem xét mức ảnh hƣởng của từng yếu tố. Dựa trên những kết quả nghiên cứu, luận văn đƣa ra kiến nghị, hàm ý chính sach để giải quyết những yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin, từ đó sẽ góp phần hạn chế tình trạng bất cân xứng thông tin, tạo công bằng hơn cho các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán. Luận văn sẽ trình bày gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu: chƣơng này sẽ trình bày về tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu; đóng góp của nghiên cứu cũng nhƣ cấu trúc đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu: chƣơng này trình bày cơ sở lý thuyết về bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan của các tác giả trong và ngoài nƣớc, từ đó làm cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu. Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu, lựa chọn mô hình xác định mức độ bất cân xứng thông tin và mô hình xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất cân xứng thông tin; trình bày phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: dựa trên các kết quả chạy mô hình, chƣơng 4 của luận văn tiến hành (i) Đánh giá mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, (ii) Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách: dựa trên kết quả nghiên cứu và thảo luận, chƣơng này sẽ đúc rút kết luận và từ đó đƣa ra các gợi ý, khuyến nghị để giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn