intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích về các yếu tố nội tại của ngân hàng như quy mô, lợi nhuận, các chỉ tiêu về hoạt động cho vay, thanh khoản, và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát với sự ổn định tài chính của ngân hàng. Để xem xét các yếu tố này có ảnh hưởng đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH …………………… ĐỖ THỊ HÀ OANH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH …………………… ĐỖ THỊ HÀ OANH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên n n T n -N n n Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TẤN PHƢỚC Thành Phố Hồ Chí Minh- Năm 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Những nghiên cứu của tác giả khác được sử dụng trong luận văn này đều có trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, năm 2018 ĐỖ THỊ HÀ OANH
  4. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.4 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3 1.5 P ƣơn p áp n ên ứu .................................................................................3 1.6 Kết cấu của luận văn ........................................................................................4 1.7 Đón óp ủa nghiên cứu .................................................................................4 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................6 2.1 Tổng quan về ổn định tài chính của N n n t ƣơn mại .......................6 2.1.1 Khái niệm về ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại .............6 2.1.2 Đo lƣờng ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại ....................8 2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớ đ y về ổn định tài chính ngân hàng 10 2.2 Các yếu tố tá độn đến ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại ....14 2.2.1 Quy mô ngân hàng...............................................................................14 2.2.2 Tổng nguồn vốn ...................................................................................17 2.2.3 Chất lƣợng tài sản ...............................................................................19 2.2.4 Khả năn s n lợi .................................................................................23 2.2.5 Thanh khoản ........................................................................................26
  5. iii 2.2.6 Tăn trƣởng kinh tế GDP ...................................................................29 2.2.7 Tỷ lệ lạm phát ......................................................................................29 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP, DỮ LIỆU, VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...31 3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu ........................................................................31 3.2 Lựa chọn biến nghiên cứu ................................................................................33 3.2.1 Biến phụ thuộc .......................................................................................33 3.2.2 Biến độc lập ............................................................................................34 3 3 P ƣơn p áp n ên ứu: ................................................................................40 3.3.1 Thống kê mô tả các biến quan sát ........................................................41 3.3.2 Kiểm địn p ƣơn sa t ay đổi và hiện tƣợng tự tƣơn quan ủa sai số, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu .......................................................49 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................52 4.1 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................52 4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................55 4.2.1 Thu nhập lãi cận biên ............................................................................55 4.2.2 Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản.........................................56 4 2 3 Tăn trƣởng cho vay .............................................................................57 4.2.4 Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng ..........................58 4.2.5 Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................58 4.2.6 Quy mô ngân hàng ................................................................................59 4 2 7 Tăn trƣởng kinh tế GDP .....................................................................60 4.2.8 Tỷ lệ lạm phát ........................................................................................60 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................................................62 5.1 Cá đ ểm chính trong nghiên cứu .................................................................62 5.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu...........................................................................63 5.2.1 Mối quan hệ cùng chiều ......................................................................63 5.2.2 Mối quan hệ n ƣợc chiều ....................................................................64
  6. iv 5.2.3 Mối quan hệ phi tuyến ........................................................................64 5.2.4 Không có mối quan hệ.........................................................................64 5.3 Các khuyến nghị chính sách ..........................................................................65 5.3.1 Đối vớ á n n n t ƣơn mại ....................................................65 5.3.2 Đối vớ n n n n nƣớc ...............................................................66 5.4 Giới hạn v ƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................67 5.5 Kết luận ...........................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................70
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT FEM Fix Effects Model NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước POOL OLS Pooled Ordinary Least Square REM Random Effects Model TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VAMC Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
  8. vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục biểu đồ Biểu đồ 3.1: Tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng từ 2012-2017 Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng 2012-1017 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng 2007-2017 Danh mục bảng Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến và kỳ vọng dấu của người viết Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bảng 3.4: Bảng kiểm định White và kiểm định Breusch-Godfrey Bảng 3.5: Bảng kiểm định Hausman-test Bảng 4.1: Bảng kết quả hồi quy
  9. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Sự cần thiết của đề tài Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, là kênh dẫn truyền vốn, được ví như mạch máu của nền kinh tế, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn. Hoạt động của NHTM có ổn định và lành mạnh thì mới hỗ trợ tốt cho nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động của các NHTM không phải lúc nào cũng ổn định. Tiêu biểu là trong giai đoạn từ 2008-2012, là giai đoạn các NHTM gặp khó khăn và một số ngân hàng buộc phải tái cơ cấu. Trong khi đó, Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới, các NHTM không những phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài. Mặt khác, tự do hóa tài chính cũng cho phép các NHTM chạy đua để mở rộng phân khúc thị trường của mình, cuộc đua giành thị phần có thể khiến NHTM bỏ qua một số nguyên tắc, quy định của mình, điều này có thể làm cho hoạt động của các NHTM trở nên bất ổn. Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang thực hiện việc tái cấu trúc toàn diện, sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, nâng cao sức khỏe của các NHTM, tránh đổ vỡ trong hệ thống ngân hàng. Bởi vì ngân hàng là ngành kinh doanh nhạy cảm, hoạt động ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường...Các NHTM cần có tiềm lực tài chính tốt để chống đỡ lại các rủi ro có thể xảy ra. Duy trì ổn định tài chính của NHTM luôn được chính phủ và NHNN quan tâm, hỗ trợ. Trường hợp tài chính của ngân hàng không ổn định dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, điều này dễ kéo theo bất ổn của toàn hệ thống, dẫn đến thiệt hại lớn, hậu quả thường gặp là phân bổ nguồn lực và tăng trưởng chậm hơn cho toàn bộ nền kinh tế. Ổn định tài chính ngân hàng đã được xem xét trong nhiều nghiên cứu, Fiordelisi và Mare (2014) và Kasman và Kasman (2015) đã tập trung vào mối quan hệ giữa cạnh tranh
  10. 2 và ổn định tài chính. Beck và cộng sự (2013) và Kohler (2015) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cạnh tranh với sự ổn định của ngân hàng. Creel và cộng sự (2015) đã phân tích mối quan hệ giữa ổn định tài chính và hiệu quả kinh tế. Blot và cộng sự (2015) đã kiểm tra mối quan hệ giữa giá cả và sự ổn định tài chính. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận văn thực hiện nghiên cứu đề tài “Cá yếu tố ản ƣởng đến ổn định tài chính của các N n n t ƣơn mại Việt Nam” với mục đích giúp cho NHTM Việt Nam nhận ra những hạn chế, những bất ổn trong hoạt động của ngân hàng, hiểu rõ hơn về các yếu tố này và có thể đưa ra các quyết định về chính sách phù hợp hơn. Luận văn phân tích về các yếu tố nội tại của ngân hàng như quy mô, lợi nhuận, các chỉ tiêu về hoạt động cho vay, thanh khoản, và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát với sự ổn định tài chính của ngân hàng. Để xem xét các yếu tố này có ảnh hưởng đến mức độ ổn định tài chính của ngân hàng như thế nào? 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Sau khi đưa ra sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, luận văn tiếp tục đưa ra mục tiêu nghiên cứu mong muốn đạt được trong bài viết này. Luận văn nghiên cứu sẽ hướng đến những mục tiêu nghiên cứu sau: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu tổng quát mà luận văn nghiên cứu hướng đến là các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu chi tiết Làm rõ cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của các NHTM. Xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
  11. 3 Dựa vào kết quả nghiên cứu trong luận văn, đưa ra các khuyến nghị đối với các NHTM và NHNN để gia tăng ổn định tài chính của NHTM Việt Nam. Các mục tiêu nghiên cứu này sẽ được trình bày lần lượt trong các chương sau, đây là mục tiêu xuyên suốt trong luận văn này. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để lấy hướng đi và ý tưởng khoa học cho luận văn sau khi đã xác định được sự cần thiết của đề tài và mục tiêu nghiên cứu đề tài mong muốn đạt được. Câu 1: Thế nào là ổn định tài chính của ngân hàng, ổn định tài chính của ngân hàng được đo lường thông qua các yếu tố nào? Câu 2: Các yếu tố nào tác động đến ổn định tài chính của ngân hàng và chiều hướng tác động của các yếu tố đó? Câu 3: Các khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam và NHNN như thế nào để gia tăng ổn định tài chính cho các NHTM Việt Nam? 1.4 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính mà luận văn hướng đến là các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là dữ liệu của 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007- 2017, nguồn số liệu về các yếu tố nội tại của các NHTM lấy từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Các yếu tố vĩ mô lấy từ tổng cục thống kê. 1.5 P ƣơn p áp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng.
  12. 4 Phương pháp nghiên cứu định lượng: thực hiện nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để kiểm định mức độ tác động của từng yếu tố đến ổn định tài chính của NHTM. Luận văn sẽ trích dẫn các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được xác định là ổn định tài chính của NHTM, biến độc lập bao gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập lãi cận biên, tăng trưởng cho vay, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, và các biến vĩ mô như tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát. Kết quả của mô hình hồi quy sẽ là cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời kết quả cũng giải thích được chiều hướng tác động của các yếu tố nội tại và yếu tố vĩ mô đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. 1.6 Kết cấu của luận văn Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính của Ngân hàng thương mại. Chương 3: Phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao ổn định tài chính của Ngân hàng thương mại Việt Nam 1.7 Đón óp ủa nghiên cứu Trên phương diện học thuật: luận văn là tài liệu hữu ích giúp hệ thống hóa những lý luận chung về NHTM và ổn định tài chính của NHTM tại Việt Nam và trên thế giới. Tìm hiểu, phân tích các chỉ số đo lường ổn định tài chính của ngân hàng cũng như các yếu tố tác động đến nó. Trên phương diện thực tiễn: Luận văn được thực hiện với mục tiêu xác định các yếu tố tác động đến ổn định tài chính của NHTM Việt Nam, nước ta hiện nay có
  13. 5 khá ít nghiên cứu về đề tài này, phần lớn các luận văn nghiên cứu về nợ xấu hay rủi ro thanh khoản, mà ít có nghiên cứu về việc tài chính của nó có ổn định hay không. Luận văn kỳ vọng có thể giúp các NHTM có thêm nguồn tham khảo, các nhà nghiên cứu có thể phát triển thêm từ những hạn chế của bài viết, từ đó hình thành được những tài liệu về ổn định tài chính ngân hàng hoàn thiện hơn. Tiếp theo luận văn cũng chỉ ra tầm quan trọng của các yếu tố thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, tăng trưởng cho vay, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng, tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát với mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam như thế nào Và sau cùng, luận văn làm rõ tác động của hoạt động cho vay cụ thể là tăng trưởng cho vay và tỷ lệ cho vay khách hàng trên tiền gửi khách hàng có thật sự là tốt cho NHTM mà không có rủi ro hay không. Đây là đóng góp quan trọng, vì nó giúp các NHTM xây dựng cho mình chiến lược cho vay hợp lý.
  14. 6 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1 Tổng quan về ổn định tài chính của N n n t ƣơn mại Nhiều nghiên cứu đã cố gắng giải quyết ổn định tài chính của các ngân hàng từ những quan điểm khác nhau, tuy nhiên chưa có khái niệm nào được thống nhất. Vậy ổn định tài chính ngân hàng thương mại được hiểu như thế nào? 2.1.1 Khái niệm về ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại Ổn định tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Quốc gia, ổn định tài chính là điều kiện cần thiết để các quốc gia ổn định nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng là một bộ phận của thị trường tài chính, nó được phân biệt với các chủ thể khác trong nền kinh tế bởi việc được cấp phép và thực hiện các hoạt động của ngân hàng, ngân hàng cũng là ngành phải tuân thủ theo nhiều quy định nhất. Hơn nữa, Ngân hàng là một ngành nghề kinh doanh đặc biệt và có mức độ nhạy cảm cao hơn so với các ngành nghề khác. Hoạt động của lĩnh vực ngân hàng chịu tác động cả từ những vấn đề nội tại ngân hàng, và những vấn đề mang tính vĩ mô. Do vậy, ổn định tài chính, ổn định hệ thống ngân hàng là mục tiêu quan trọng của mỗi ngân hàng và cả quốc gia. Xác định ổn định tài chính ngân hàng từ ổn định tài chính, luận văn tham khảo các ý kiến như sau: Theo ngân hàng trung ương Châu Âu, ổn định tài chính là trạng thái mà hệ thống tài chính gồm các trung gian tài chính, thị trường và hạ tầng tài chính có khả năng chống đỡ được các cú sốc và những rủi ro do sự mất cân đối tài chính đưa ra, từ đó làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chính vốn có tác động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tư. Một sự am hiểu về ổn định tài chính cần dựa trên những khung khái niệm (Houben và cộng sự, 2004). Khái niệm về sự ổn định tài chính còn chưa rõ ràng,
  15. 7 chưa có định nghĩa chung nào được công nhận. Tuy nhiên một số nghiên cứu đã cố gắng để định nghĩa sự ổn định tài chính. Houben và cộng sự (2004) đã xét đến sự ổn định tài chính như là sự thay đổi liên tục qua thời gian và phù hợp với sự kết hợp đa dạng của nó với các yếu tố tạo nên nó, giúp hệ thống kinh tế phân bổ nguồn lực, quản lý rủi ro và có khả năng thích ứng với những cú sốc. Davis (2003) đã xác định ba loại bất ổn tài chính. Thứ nhất là sự thất bại của ngân hàng, thứ hai là giá cả thị trường bất ổn, và thứ ba là sự sụp đổ kéo theo của thanh khoản thị trường. Miskin (1994) cho rằng, bất ổn tài chính xảy ra khi những cú sốc với những dòng thông tin cản trở làm cho hệ thống tài chính có thể không dẫn truyền vốn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất trong nền kinh tế. Thị trường tài chính ổn định sẽ hỗ trợ các hoạt động kinh tế diễn ra trôi chảy hơn. Theo Swamy (2014) trong bối cảnh các ngân hàng chiếm hơn 70-80% của hệ thống tài chính, ổn định tài chính của ngân hàng được thừa nhận nổi trội hơn cho việc đảm bảo sự ổn định tài chính. Ổn định tài chính ngân hàng có thể phân biệt được từ ổn định tài chính. Ngân hàng góp phần quan trọng cho ổn định tài chính, bởi vì ngân hàng đóng vai trò tạo tiền, cấp vốn hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế, cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình tham gia vào hệ thống thanh toán. Mặt khác, ngân hàng có trạng thái đặc biệt bởi vì nó dễ bị tổn thương hơn những ngành khác. Trạng thái và những vấn đề của ngân hàng thường đặc biệt hơn vì nó đại diện của các quỹ và chính phủ muốn quản lý nó một cách chặt chẽ. Hơn nữa, hiện nay ngân hàng đòi hỏi phải có hoạt động thanh toán và cho vay liên ngân hàng. Với sự kết nối này, nếu một ngân hàng thiếu an toàn sẽ dẫn đến mối đe dọa truyền rủi ro tới các ngân hàng khác, tạo sự lây lan liên ngân hàng, dẫn đến rủi ro hệ thống. Sự phối hợp không cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, sự chấp nhận rủi ro của ngân hàng, các khoản phải trả của bảng cân đối kế toán là những biểu hiện của sự bất ổn của các NHTM. Hoạt động của NHTM có mối quan hệ gần gũi với hoạt động hàng ngày của các chủ thể khác trong xã hội, bất kỳ sự đổ vỡ ngân hàng nào đều tác động tiêu cực
  16. 8 đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Do vậy, theo Swamy (2014), ổn định tài chính của ngân hàng cốt yếu để giảm đến mức tối thiểu gia tăng tác động đến nền kinh tế và xã hội do những vấn đề từ ngành công nghiệp này. Mức độ ổn định tài chính của ngân hàng phụ thuộc vào một số yếu tố nội tại ngân hàng như là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý, khả năng sinh lợi, thanh khoản, ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, và các chính sách điều tiết vĩ mô của NHNN. Như vậy, ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là trạng thái mà các ngân hàng thương mại có thể phân bổ hiệu quả các nguồn lực, có khả năng thực hiện tốt chức năng trung gian, hỗ trợ các ngành nghề kinh tế khác phát triển, đồng thời có khả năng chống đỡ lại các cú sốc trong nền kinh tế. 2.1.2 Đo lƣờng ổn định tài chính của n n n t ƣơn mại Để đo lường ổn định tài chính của ngân hàng, các nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2012), Beck và cộng sự (2013), Demirguc-Kunt và Huizinga (2010), Houston và cộng sự (2010), Laeven và Levine (2009) và nhiều nghiên cứu khác sử dụng hệ số Z-score. Z-score phản ánh độ lệch chuẩn mà lợi nhuận giảm tới mức vượt quá vốn chủ sở hữu ngân hàng. Tỷ lệ Z-score cao hơn ngân hàng sẽ ít rủi ro hơn, xác xuất phá sản thấp hơn và sự ổn định cao hơn. Z-score được sử dụng để đo lường xem ngân hàng có khả năng bị rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính hay không. Hay nói cách khác, hệ số Z-score giúp dự báo khả năng phá sản của các ngân hàng. Ưu điểm của việc sử dụng Zscore để đánh giá khả năng phá sản của ngân hàng là cách tính khá dễ dàng, không phân biệt cấu trúc hay phương hướng kinh doanh của các tổ chức. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không phản ảnh được mối tương quan giữa các tổ chức tài chính. Trong nghiên cứu của mình, Nguyen và cộng sự (2012) sử dụng chỉ số Z-score để đo lường tính ốn định của ngân hàng, bao gồm lợi nhuận, đòn bẩy và mức biến
  17. 9 động lợi nhuận trong một ngân hàng đơn lẻ để đo lường khoảng cách với rủi ro. Nó được đưa ra bởi chỉ số sau: ROAi , j ,t  E / TAi , j ,t Zi , j ,t   KUA Trong đó: ROA là lợi nhuận tính trên tổng tài sản trung bình và E là nguồn vốn, TA là tổng tài sản trong khoảng thời gian nghiên cứu,  KUA là độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình. Vì vậy ổn định của ngân hàng sẽ tăng khi lợi nhuận và mức vốn cao hơn, giảm khi thu nhập không ổn định phản chiếu qua độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn. Cùng nghiên cứu về ổn định tài chính ngân hàng, Beck và các cộng sự (2013) cũng sử dụng chỉ số Z-score để đo lường của ngân hàng. Rủi ro phá sản của các ngân hàng được đo lường bằng cách sử dụng hệ số logarit tự nhiên của Z-score. Z- score đo lường khoảng cách tới vỡ nợ và được tính toán như sau: ROA  ( E / A)i ,t Zi ,t   ( ROA)i ,t Trong đó: ROA là suất sinh lời trên tài sản, E/A chỉ ra tỷ lệ vốn trên tổng tài sản và (ROA) là độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tài sản. Nghiên cứu sử dụng thời gian 3 năm liên tục, ước lượng độ lệch tiêu chuẩn của ROA cho phép biến đổi trong thời gian mẫu của Z-score. Cách tiếp cận này nhằm hạn chế sự biến đổi của Z- score trong phạm vi ngân hàng qua thời gian được truyền dẫn riêng bởi sự biến đổi của mức độ vốn và lợi nhuận (Schaeck và Cihak, 2010). Hơn nữa, dữ liệu bảng không cân bằng, nó giảm bớt chênh lệch cho các mẫu được ước lượng với độ dài mẫu khác nhau cho các ngân hàng khác nhau. Z-score có thể được giải thích như là con số độ lệch chuẩn mà doanh số sẽ hạ xuống từ trung bình tới toàn bộ vốn của ngân hàng (Boyd và Runkle, 1993). Z-score cung cấp nhiều thước đo trực tiếp đến sức khỏe ngân hàng. Một tỷ lệ Z-score cao hơn đồng nghĩa với xác xuất phá sản sẽ thấp hơn.
  18. 10 Nguyen (2013) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa những khoản nợ dưới chuẩn và rủi ro của ngân hàng cũng đã sử dụng hệ số Z-score để đo lường mức độ rủi ro của ngân hàng. Khác với hai tác giả nêu trên, trong nghiên cứu của mình, Nguyen (2013) đã đưa vào biến chỉ số an toàn vốn tối thiểu (CAR). Công thức được đưa ra như sau: ROA  CAR Z  ( ROA) Trong đó ROA là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, CAR là chỉ số an toàn vốn tối thiểu, nó được đo lường bằng tỷ số giữa vốn tự có và tổng tài sản rủi ro. (ROA) là độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tài sản. Tác giả đã kết luận rằng, những quan sát của họ về thay đổi trong ổn định của ngân hàng đã đạt được bằng việc sử dụng hệ số Z-Score, tính toán được những thay đổi trong rủi ro về tài sản của ngân hàng, bên cạnh đó còn xác định được độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập hay mức biến động của thu nhập 2.1.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớ đ y về ổn định tài chính ngân hàng 2.1.3.1 Ivicic và cộng sự (2008) Nghiên cứu lấy mẫu của các ngân hàng từ 7 quốc gia CEE trong vòng 10 năm, từ năm 1996-2006, mục đích là nghiên cứu tác động của các biến vĩ mô và biến ngân hàng cụ thể đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng. Rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng được đo bằng chỉ số Zscore, mục đích để xác định khả năng ngân hàng thua lỗ, có các khoản âm vượt quá vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nhóm tác giả nghiên cứu các yếu tố nội tại ngân hàng sau: Tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản, cấu trúc tài sản, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên các khoản huy động ngắn hạn, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ nước ngoài trên tổng tài sản. Các biến vĩ mô được nghiên cứu bao
  19. 11 gồm: Tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất libor 6 tháng, rủi ro tỷ giá HRK/EUR. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ổn định của ngân hàng tăng trung bình từ năm 1998, chủ yếu do môi trường vĩ mô thuận lợi, lợi nhuận ngân hàng cao và ít biến động hơn. Ổn định ngân hàng giảm khi tín dụng tăng trưởng. Dự phòng cho vay cao, tỷ lệ lạm phát cao hơn ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định ngân hàng. 2.1.3.2 Nghiên cứu của Rajhi và Hassairi (2013) Nghiên cứu lấy mẫu là các ngân hàng ở 16 quốc gia hồi giáo, tồn tại trong giai đoạn 2000-2008, để kiểm tra xem các ngân hàng Hồi giáo có ổn định hơn các ngân hàng thông thường hay không, tìm hiểu nguyên nhân mất khả năng thanh toán giữa Trung đông, Bắc phi và các nước Đông nam á. Nghiên cứu sử dụng chỉ sổ Zscore để đo lường mức độ ổn định của các ngân hàng. Biến giải thích trong nghiên cứu được chia làm ba nhóm, nhóm biến số cụ thể của ngân hàng, nhóm dữ liệu ngành ngân hàng, nhóm biến kinh tế vĩ mô. Bao gồm quy mô tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, rủi ro thanh khoản, dự phòng rủi ro tín dụng, đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ tài sản thanh khoản trên vốn ngắn hạn, cạnh tranh ngành (HHI), Libor 6 tháng, tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát. Nghiên cứu chứng minh rằng rủi ro tín dụng và đa dạng hóa thu nhập là nguyên nhân phổ biến gây mất khả năng thanh toán cho các ngân hàng Hồi giáo. Đồng thời tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay so với thu nhập lãi ròng cũng làm giảm hệ số Z, tức là làm giảm mức độ ổn định của các ngân hàng. Đồng thời sự gia tăng Libor cũng làm giảm điểm chỉ số Z trong các ngân hàng Hồi giáo nhỏ ở Đông Nam á. Thị trường cạnh tranh cũng gây ảnh hưởng đến các ngân hàng Hồi giáo lớn và nhỏ ở khu vực Đông Nam á.
  20. 12 2.1.3.3 Nghiên cứu của Madi (2016) Nghiên cứu dựa trên mẫu của các ngân hàng Plc của Anh và các hiệp hội xây dựng, trong giai đoạn trước và trong khủng hoảng tài chính, trước khủng hoảng tài chính là từ 2005-2007, trong khủng hoảng tài chính là từ 2008-2010. Mục đích là xem xét các loại tổ chức này có khác nhau trong các yếu tố quyết định sự ổn định tài chính của chúng hay không. Cũng như nhiều học giả khác, nghiên cứu sử dụng hệ số Zscore để đo lường ổn định tài chính. Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: tỷ lệ chi phí trên thu nhập, đa dạng hóa thu nhập, hành vi cho vay của ngân hàng, quy mô ngân hàng, tăng trưởng kinh tế GDP. Kết quả hồi quy nhấn mạnh mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa GDP và ổn định tài chính của các ngân hàng Anh. Đa dạng hóa thu nhập góp phần ổn định tài chính. Không có mối quan hệ giữa hành vi cho vay và ổn định tài chính. Sự gia tăng tỷ lệ chi phí trên thu nhập sẽ có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính. Đống thời gia tăng quy mô ngân hàng cũng dẫn đến giảm mức độ ổn định tài chính. 2.1.3.4 Nghiên cứu của Swamy (2014) Nghiên cứu lấy mẫu từ 58 ngân hàng hàng đầu tại Ấn Độ, trong khoảng thời gian 12 năm từ 1996-2009 để kiểm tra tính tương quan của các biện pháp ổn định ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng mô hình VAR để nghiên cứu ổn định của ngân hàng và xác nhận tầm quan trọng của các biến cụ thể như là thanh khoản, chất lượng tài sản, độ an toàn vốn và khả năng sinh lời. Kết quả đạt được của nghiên cứu là phân tích được sự ổn định của hệ thống ngân hàng, mối quan hệ giữa ổn định ngân hàng và ổn định tài chính, khả năng phục hồi hệ thống ngân hàng và ổn định tài chính. Nghiên cứu cho thấy hệ thống tài chính cụ thể là hệ thống ngân hàng Ấn độ ổn định liên tục so với các quốc gia khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2