intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng chi tiêu y tế Việt Nam. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế cho trẻ em của hộ gia đình ở Việt Nam. Gợi ý một số chính sách để gia tăng quan tâm xã hội đến chi tiêu y tế trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- NGUYỄN MINH TRÍ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CHO TRẺ EM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------- NGUYỄN MINH TRÍ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CHO TRẺ EM VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. Nguyễn Trọng Hoài TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bố nội dung ở bất kì đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Minh Trí
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ CHƯƠNG 1.............................................................................................. 1 TỔNG QUAN........................................................................................... 1 1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ........................................................ 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................. 2 1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................... 2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN.................................................................... 3 CHƯƠNG 2.............................................................................................. 5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 5 2.1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG ........................................ 5 2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu hàng hoá ............................................. 5 2.1.2. Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng ............................................................. 6 2.2. LÝ THUYẾT CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ CHI TIÊU Y TẾ ............. 6 2.2.1. Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe ........................................................ 6 2.2.2. Lý thuyết về chi tiêu cho y tế............................................................. 8 2.3. HÀNH VI RA QUYẾT ĐỊNH CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH .......... 9 2.4. CÔNG BẰNG TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE ........................... 10
  5. 2.5. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CHI TIÊU CHO Y TẾ .... 11 2.5.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 11 2.5.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam........................................................... 13 2.5.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu thực nghiệm .................................... 14 2.6. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH CỦA NGHIÊN CỨU ............. 15 2.7. TÓM TẮT ..................................................................................... 16 CHƯƠNG 3............................................................................................ 17 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 17 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG ĐỀ TÀI ......... 17 3.2. CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ LỰA CHỌN BIẾN .................................... 19 3.2.1. Hộ gia đình .................................................................................... 19 3.2.2. Đặc điểm hộ .................................................................................. 20 3.2.2.1. Trẻ em .................................................................................... 20 3.2.2.2. Các đặc điểm nhân khẩu của hộ ................................................. 20 3.2.3. Điều kiện chăm sóc sức khỏe .......................................................... 21 3.2.4. Đặc điểm kinh tế ............................................................................ 23 3.2.5. Sự hỗ trợ từ bên ngoài .................................................................... 23 3.2.6. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .................................................... 24 3.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................. 26 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................. 26 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 27 3.4. TÓM TẮT ..................................................................................... 29 CHƯƠNG 4............................................................................................ 30
  6. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC VÀ CHI TIÊU Y TẾ CHO TRẺ EM 30 4.1. HỆ THỐNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE VIỆT NAM ......................... 30 4.2. CHI TIÊU CHO Y TẾ TẠI VIỆT NAM ........................................... 33 4.3. TÓM TẮT ..................................................................................... 39 CHƯƠNG 5............................................................................................ 40 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ TRẺ EM . 40 5.1. MÔ HÌNH ..................................................................................... 40 5.2. CHI TIÊU Y TẾ TRẺ EM VIỆT NAM QUA BỘ DỮ LIỆU KHẢO SÁT 2010 VÀ 2012 ........................................................................................ 41 5.2.1. Đặc điểm hộ có trẻ em .................................................................... 41 5.2.2. Chi tiêu y tế cho trẻ em ................................................................... 42 5.2.2.1. Nhóm đặc điểm hộ ................................................................... 43 5.2.2.2. Nhóm đặc điểm kinh tế hộ gia đình............................................ 44 5.2.2.3. Nhóm điều kiện chăm sóc sức khỏe ........................................... 45 5.2.2.4. Nhóm đặc điểm hỗ trợ bên ngoài ............................................... 46 5.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH .................................................................... 47 5.3.1. Mô hình hồi quy tobit thông thường với dữ liệu 2010, 2012 ............... 47 5.3.2. Mô hình hồi quy tobit dữ liệu bảng kết hợp dữ liệu năm 2010 với năm 2012 50 5.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CHI TIÊU Y TẾ TRẺ EM . 51 5.4.1. Đặc điểm kinh tế ............................................................................ 53 5.4.2. Đặc điểm hộ gia đình ...................................................................... 53 5.4.3. Đặc điểm về điều kiện chăm sóc sức khỏe ........................................ 55 5.4.4. Sự hỗ trợ từ bên ngoài .................................................................... 56
  7. 5.5. TÓM TẮT ..................................................................................... 56 CHƯƠNG 6............................................................................................ 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 57 6.1. CÁC KẾT QUẢ CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 57 6.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................. 59 6.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỚI ................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT BHYT Bảo hiểm y tế VHLSS Bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình TIẾNG ANH Ý nghĩa tiếng Việt Community Based Health CBHI Bảo hiểm y tế cộng đồng Insurance GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Báo cáo chung tổng JAHR Join Annual Health Review quan ngành y tế hàng năm Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát OECD operation and Development triển kinh tế Ước lượng thông OLS Ordinary Least Square thường bình phương bé nhất Partnership for Action in Nhóm Hợp tác Hành PAHE Health Equity động vì Công bằng Sức khỏe United Nations Population Quỹ dân số Liên hiệp UNFPA Fund quốc WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô hình kinh tế lượng thực nghiệm ........................................................... 25 Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc từ VHLSS 2010-2012 ................... 28 Bảng 4.1. Thống kê xã có cơ sở y tế chia theo loại cơ sở y tế .................................... 33 Bàng 5.1. Bảng phân bổ mẫu nghiên cứu của dữ liệu VHLSS 2010 và 2012 ............. 41 Bảng 5.2. Bảng so sánh các độ tuổi trẻ em có khám chữa bệnh ở các năm ................. 42 Bảng 5.3. Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em quy về giá thực 2010 .............. 42 Bảng 5.4. Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em theo thu nhập .......................... 45 Bảng 5.5. Mức chi tiêu cho y tế bình quân của trẻ em theo trợ cấp ............................ 45 Bảng 5.6. So sánh số lần KCB giữa những hộ có BHYT và không BHYT ................. 46 Bảng 5.7. So sánh số hộ có trẻ em có khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế ................... 46 Bảng 5.8. Mô hình hồi quy tobit của biến chi tiêu y tế trẻ em 2010............................ 48 Bảng 5.9. Mô hình hồi quy tobit của biến chi tiêu y tế trẻ em 2012............................ 49 Bảng 5.10. Mô hình tobit dữ liệu bảng kết hợp dữ liệu 2010 với 2012 ....................... 51 Bảng 5.11. Bảng so sánh các mô hình tác động đến chi tiêu y tế trẻ em ..................... 51
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Khung phân tích của đề tài nghiên cứu ........................................................ 16 Hình 4.1 Sơ đồ hệ thống y tế công tại Việt Nam .......................................................... 32 Hình 4.2 Tỷ trọng chi tiêu y tế trong GDP Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 ................ 34 Hình 4.3 Tỷ trọng chi tiêu y tế của chính phủ trong tổng chi tiêu của chính phủ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 .................................................................................. 35 Hình 4.4 So sánh chi tiêu y tế của chính phủ và tư nhân ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012................................................................................................................. 35 Hình 4.5 Tỷ trọng chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe ở khu vực Thành thị, Nông thôn trong giai đoạn 2002 – 2012 ....................................................................... 36 Hình 4.6 Tỷ trọng chi tiêu y tế trên tổng chi tiêu so sánh theo 8 vùng .......................... 37 Hình 4.7 Tỷ trọng có bảo hiểm y tế so sánh theo từng nhóm thu nhập ......................... 38 Hình 4.8 Tỷ trọng chi tiêu y tế trên tổng chi tiêu so sánh theo từng nhóm thu nhập ............................................................................................................................ 38 Hình 4.9 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng và bệnh tật........................................................ 39
  11. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN Chương 1 trình bày về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn. 1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Mỗi hộ gia đình có mức thu nhập khác nhau nhưng có cùng một số khoản chung cần phải chi trả cho các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, nhà ở, học tập, giải trí và chăm lo sức khỏe. Dù là thu nhập cao hay thấp thì nguồn thu nhập đó cũng là hữu hạn, cần phải được sử dụng một cách hợp lý, tối ưu. Do đó, việc cân nhắc để quyết định chi tiêu bao nhiêu cho nhu cầu nào cần phải được thực hiện một cách khoa học nhất là chi tiêu cho việc chăm sóc sức khỏe bởi vì “sức khỏe là vàng”, có sức khỏe thì các thành viên gia đình mới an tâm cho làm việc, học tập, vui chơi từ đó xã hội mới phát triển ổn định. Nhất là đối với các hộ gia đình có trẻ nhỏ thì mức độ chi tiêu cho y tế cần đặc biệt ưu tiên để hạn chế nguy cơ tử vong và bệnh tật trong tương lai. Tuy nhiên, việc chi tiêu cho y tế có thể trở thành gánh nặng, chi phí thảm họa, làm cho hộ gia đình bị nghèo hóa khi nó buộc hộ gia đình phải chi trả làm giảm đáng kể thu nhập của họ hiện tại hoặc trong tương lai. Nghiên cứu gánh nặng tài chính của các hộ gia đình chi tiêu y tế ở Việt Nam: Kết quả Điều tra Quốc gia về mức sống hộ gia đình 2002-2010 của Van Minh và cộng sự (2013) đã nhận định rằng Hộ gia đình Việt Nam là nơi chi trả hầu hết các chi phí chăm sóc sức khỏe, chính vì vậy hộ gia đình đối mặt với thảm họa chi tiêu y tế và dẫn đến nghèo đói do thanh toán quá mức chi tiêu y tế. Ngoài ra, các yếu tố phi tài chính như trình độ văn hóa, điều kiện sống (vùng miền, mức độ phát triển dịch vụ y tế tại địa phương) cũng có ảnh hưởng đến mức chi tiêu chăm sóc y tế cho trẻ em. Theo bộ dữ liệu VHLSS từ 2002 đến 2012 cho thấy khoảng cách về triển vọng sống giữa nhóm trẻ em nghèo và nhóm trẻ em khá giả hơn đang dần dãn rộng hơn. Điều này càng khẳng định rằng tăng trưởng thì tốt cho người nghèo nhưng không phải là tất cả, đặc biệt trẻ em là đối tượng
  12. 2 rất dễ chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện sống. Với cùng điều kiện kinh tế nhưng điều kiện sống khác nhau làm cho khả năng tiếp cận được với các dịch vụ y tế là khác nhau sẽ làm cho việc chăm sóc y tế cho trẻ trở nên thuận tiện hoặc hạn chế hơn dẫn đến quyết định chi tiêu cũng sẽ bị ảnh hưởng tương ứng. Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quan rằng không chỉ riêng yếu tố về tài chính mà còn có sự cộng hưởng của một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc hộ gia đình chi tiêu cho các dịch vụ y tế để chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe trẻ em. Việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em là rất quan trọng và cần được ưu tiên trong các khoản chi tiêu như vậy nhưng không phải tất cả mọi người đều hành động như nhau đối với việc chăm sóc sức khỏe trẻ em. Vậy những yếu tố nào sẽ tác động đến quyết định chi tiêu y tế chăm sóc sức khỏe cho trẻ em Việt Nam? Để có những thông tin, dữ liệu nhằm xác định và phân tích tác động của các yếu tố đó đồng thời đề ra các kiến nghị và giải pháp để cải thiện các điều kiện chăm sóc sức khỏe trẻ em tốt hơn cũng như hạn chế chi phí thảm họa và sự nghèo hóa cho hộ gia đình, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố tác động đến chi tiêu y tế cho trẻ em Việt Nam”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Phân tích thực trạng chi tiêu y tế Việt Nam. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế cho trẻ em của hộ gia đình ở Việt Nam. - Gợi ý một số chính sách để gia tăng quan tâm xã hội đến chi tiêu y tế trẻ em. 1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức chi tiêu cho y tế của hộ gia đình cho trẻ em ở Việt Nam tại thời điểm bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010 và 2012. Phạm vi nghiên cứu là nhóm trẻ em có độ tuổi từ 1 đến 15 tuổi trên phạm vi cả nước, ở cả khu vực thành thị và nông thôn.
  13. 3 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp nghiên cứu tư liệu, tài liệu thứ cấp để xem xét, hệ thống hoá và tóm tắt những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được tiến hành trong nước và ngoài nước; thu thập thông tin các số liệu trên báo cáo về dân số, trẻ em và tiến hành phân tích dữ liệu. Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau: (i) Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích số liệu về y tế và chăm sóc sức khoẻ trẻ em ở các tỉnh thành trong cả nước qua bộ số liệu VHLSS 2010, 2012, WHO, Bộ y tế, Quỹ dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA), và nhóm Hợp tác Hành động vì Công bằng Sức khoẻ ở Việt Nam (PAHE). Đồng thời, phân tích mối quan hệ sơ bộ giữa chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của trẻ em với các yếu tố thuộc về hộ gia đình, đặc điểm vùng miền, làm cơ sở so sánh và định hướng kết quả nghiên cứu định lượng. (ii) Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: đề tài sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng dạng tobit để loại bỏ những yếu tố tác động không có ý nghĩa thống kê và kiểm soát những yếu tố không quan sát được tác động đến chi tiêu y tế trẻ em. Từ kết quả hồi quy tobit dữ liệu bảng, đề tài sẽ phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của trẻ em Việt Nam. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, nội dung của đề tài được trình bày trong 6 chương như sau: Chương 1: Tổng quan. Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp, và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết.
  14. 4 Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Nội dung chương này sẽ trình bày các khái niệm có liên quan và lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm được nêu ở khung phân tích. Đồng thời nội dung chương này cũng trình bày quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010, 2012. Chương 4: Thực trạng chi tiêu cho y tế của trẻ em ở Việt Nam. Chương này sẽ tập trung mô tả thực trạng hệ thống y tế và chi tiêu y tế tại Việt Nam, thống kê mô tả dữ liệu trên cơ sở xây dựng các bảng thống kê mô tả, đưa ra một số kết luận ban đầu về một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của trẻ em tại Việt Nam. Chương 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của trẻ em Chương này sẽ trình bày quá trình thực hiện chạy mô hình hồi quy dữ liệu bảng dạng tobit trên phần mềm Stata để xác định các nhân tố tác động đến chi tiêu y tế, phân tích ý nghĩa của các chỉ số trong mô hình ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của trẻ em Việt Nam. Chương 6: Kết luận và kiến nghị. Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có những kiến nghị chính sách giảm thiểu chi tiêu y tế ảnh hưởng đến thu nhập cũng như gia tăng mối quan tâm của xã hội đến chi tiêu y tế trẻ em. Ngoài ra, chương này còn đánh giá lại những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày các lý thuyết về vấn đề lựa chọn tiêu dùng và khung lý thuyết chăm sóc sức khoẻ. Các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề chi tiêu y tế của hộ gia đình cho trẻ em cũng được đề cập, tổng hợp ở chương này. 2.1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG 2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu hàng hoá Cầu hàng hoá là lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng trả những mức giá khác nhau tại một thời điểm nhất định. Cầu hàng hoá hay dịch vụ sẽ thay đổi khi chịu tác động của những yếu tố sau: - Thu nhập là yếu tố ảnh hưởng đến cầu người tiêu dùng. Khi thu nhập gia tăng, họ có thể sẵn lòng tăng chi tiêu cho một loại hàng hoá hay dịch vụ với số lượng nhiều hơn trước. - Sở thích, thị hiếu sẽ làm cho người tiêu dùng ưu tiên cho việc lựa chọn hàng hoá hay dịch vụ trong điều kiện giới hạn đường ngân sách. Người tiêu dùng thích một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó nhiều, thì sẽ tăng và ưu tiên tiêu dùng hàng hoá hay dịch vụ đó. - Cầu hàng hoá hay dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào giá cả của chính bản thân loại hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá hay dịch vụ liên quan. Theo đó thì cầu của một loại hàng hoá hay dịch vụ sẽ tăng khi giá cả hàng hoá thay thế cho chính hàng hoá hay dịch vụ đó tăng. Bên cạnh đó, cầu của một hàng hoá hay dịch vụ sẽ giảm nếu giá cả của hàng hoá hay dịch vụ bổ sung cho nó tăng. - Qui mô thị trường càng lớn thì cầu của hàng hoá hay dịch vụ càng nhiều. - Những dự đoán giá cả tương lai sẽ ảnh hưởng đến cầu hàng hoá ở thời điểm hiện tại. Cầu hàng hoá hay dịch vụ sẽ tăng nếu như người tiêu dùng dự đoán
  16. 6 trong tương lai, giá cả của hàng hoá này sẽ tăng. Và ngược lại, cầu hàng hoá sẽ giảm nếu người tiêu dùng dự đoán giá cả hàng hoá hay dịch vụ này trong tương lai sẽ giảm hơn giá cả hiện tại. 2.1.2. Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng Theo lý thuyết Mas - Colell (1995) tiêu dùng thể hiện những quyết định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của người tiêu dùng cho các loại hàng hoá. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, người tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hoá đảm bảo tối đa hoá mức hữu dụng của mình theo hàm hữu dụng sau. Max u(x) ĐK: p.x ≤ I x = x(x1,x2,…,xn): rổ hàng hóa tiêu dùng p = p(p1,p2,…,pn): giá của rổ hàng hóa tiêu dùng I: ngân sách của người tiêu dùng Với mức giá p và ngân sách của người tiêu dùng I cho trước, tập hợp các lựa chọn của người tiêu dùng sẽ được viết lại ở dạng sau: B(p,I) = {x € R+n:p.x≤I} Để đạt mức thỏa dụng cao nhất, người tiêu dùng sẽ lựa chọn tiêu dùng các hàng hóa x € B(p,I). Vấn đề này được thực hiện dựa trên một số giả định cơ bản như thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng là người chấp nhận giá và giá cả hàng hóa có dạng tuyến tính. 2.2. LÝ THUYẾT CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ CHI TIÊU Y TẾ 2.2.1. Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe Theo Pauly (1978, 1988) chăm sóc sức khỏe thường được định nghĩa là tập hợp những hàng hóa và dịch vụ có mục đích chính là cải thiện hay phòng ngừa sự đi xuống trong sức khỏe. Một người tiêu dùng có thể đối mặt trong lúc quyết định giữa việc uống một viên thuốc hay một cuộc giải phẫu trong tình trạng thông tin bất cân xứng. Như vậy hàng hóa sự chăm sóc sức khỏe là một loại hàng hóa đặc biệt dưới góc độ phân tích kinh tế. Tuy nhiên quan điểm giữa các nhà
  17. 7 kinh tế học sức khỏe về mức độ khác biệt giữa hàng hóa đặc biệt này so với hàng hóa bình thường là không giống nhau, từ đó quan điểm về tầm quan trọng của các yếu tố chăm sóc sức khỏe là khác nhau và ngụ ý của chúng đối với vấn đề chính sách và phương pháp phân tích đối với các vấn đề riêng biệt cũng không đồng nhất. Những quan điểm khác nhau khiến giới nghiên cứu trở nên rất đa dạng, nhóm có quan điểm rộng nhấn mạnh sự khác biệt của dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tin rằng những khác biệt này có những vai trò quan trọng trong hoạt động của thị trường dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khung phân tích với vấn đề này; nhóm có quan điểm hẹp tin rằng dịch vụ chăm sóc sức khỏe không quá khác biệt và thị trường này có thể được phân tích tốt với những mô hình tân cổ điển thông thường. Cầu chăm sóc sức khỏe là một trong rất nhiều những yếu tố tác động lên sức khỏe, và từ góc nhìn kinh tế, nó chỉ đơn thuần là một đầu vào trong sự tạo sức khỏe. Do đó, không như những hàng hóa khác vốn được tiêu dùng vì sự thoả dụng trực tiếp mà chúng mang lại, sự chăm sóc sức khỏe được tiêu dùng để tạo ra sức khỏe, ở đây sức khỏe mới là hàng hóa được mong muốn. Trong thực tế, sự chăm sóc sức khỏe thường là một hàng hóa xấu có hiệu ứng trực tiếp làm giảm thoả dụng. Phần lớn chúng ta đều thấy vui vẻ nếu không bao giờ phải tiêu dùng chúng. Nhưng khi đau ốm, sự chăm sóc sức khỏe lại trở thành một hàng hóa tốt vì nó có tác động phục hồi sức khỏe, lợi ích này vượt trội những hiệu ứng không mong muốn trong ngắn hạn của việc tiêu dùng dịch vụ này. Vậy cầu đối với sự chăm sóc sức khỏe đến từ cầu của chính sức khỏe (Grossman, 1972), một cầu phái sinh. Theo Arrow (1963) chỉ ra hai dạng quan trọng của tính bất định trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: tính bất định trong cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tính bất định trong sự hiệu quả của phương án chữa trị. Vì sự đau ốm và các chấn thương ở mức độ cá nhân là những sự kiện rất ngẫu nhiên, cầu của cá nhân đối với sự chăm sóc sức khỏe và khoản chi trả đi kèm cũng rất ngẫu nhiên. Dù cho những nghiên cứu y tế có thể chỉ ra tính hiệu quả trung bình của một phương án chữa trị trong những điều kiện nhất định, nhưng chúng không thể mô tả liệu
  18. 8 một phương án chữa trị có thể hiệu quả cho một cá nhân cụ thể trọng một điều kiện cụ thể, có thể nói, trước khi một sự chữa trị diễn ra, luôn có những sự bất định trọng hiệu quả của nó. Về việc tiếp cận và được chăm sóc, theo Legrand (1982) và Mooney (1998) cho rằng có sự khác biệt rạch ròi giữa “tiếp cận” và “được chăm sóc”. “Tiếp cận” bao gồm những cơ hội mà các cá nhân có thể có được, còn “được chăm sóc” hay không phụ thuộc vào cả việc có tồn tại các cơ hội như vậy hay không và việc các cá nhân có khả năng được lợi từ chúng không. Với suy nghĩ đó, Legrand gắn sự “tiếp cận” với hai yếu tố chi phí: thời gian và tiền bạc. Tuy vậy, điều này ngụ ý một thứ rất khó giải thích: khi hai người cùng đối mặt với chi phí thời gian và tiền bạc như nhau, họ sẽ có cùng mức “tiếp cận” bất chấp sự khác biệt về thu nhập. Theo PAHE (2011), chính sách sức khỏe y tế không chỉ giới hạn trong việc cung cấp và chi trả cho chăm sóc và dịch vụ y tế, ngày nay các yếu tố xã hội được nhìn nhận rộng rãi là có tác động đến sức khỏe. Theo đó, có 14 lĩnh vực chính của các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe bao gồm: Phân phối thu nhập, giáo dục, tỷ lệ thất nghiệp, việc làm và điều kiện làm việc, sự phát triển đầu đời của trẻ, an ninh lương thực, nhà ở, loại trừ xã hội, mạng lưới an sinh xã hội, dịch vụ y tế, dân tộc, giới tính, tình trạng khuyết tật. 2.2.2. Lý thuyết về chi tiêu cho y tế Chi tiêu y tế là việc các cá nhân xã hội chi trả theo khả năng của mình để một số người khác không phải (hoặc giảm mức) chi trả trực tiếp khi nhận được sự chăm sóc. Có một biện luận rằng nguyên tắc này xuất phát từ sự quan tâm đến sự phân phối thu nhập sau khi trừ đi những khoản chi trả cho y tế (Culyer, 1993). Đó là khi những khoản chi trả cho y tế làm ảnh hưởng đến khả năng chi trả sau đó của cá nhân hay hộ gia đình cho những hàng hoá trọng yếu như chi phí nhà cửa hay giáo dục. Giả định rằng việc chi trả cho y tế thường hay xuất phát từ nhóm có thu nhập thấp nhất (những người thu nhập thấp có nguy cơ đau ốm và
  19. 9 cần chăm sóc cao hơn), việc không tách được chi trả ra khỏi sử dụng sẽ khiến nhóm này thiệt hại một phần thu nhập khả dụng đáng kể sau khi phải trả cho dịch vụ y tế. Trong báo cáo của UNFPA Việt Nam (2011) để lượng hoá cụ thể vấn đề chăm sóc sức khoẻ của người dân đã chia 14 nhóm lĩnh vực chính các yếu tố xã hội quyết định đến sức khoẻ thành 4 nhóm yếu tố liên quan. Cụ thể bao gồm các nhóm về đặc điểm về nhân khẩu học, điều kiện chăm sóc sức khỏe (BHYT, điều kiện sinh hoạt…), và tình trạng nghèo (trợ cấp, hỗ trợ của chính phủ) cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Theo UNFPA Việt Nam (2011), các đặc điểm về trình độ giáo dục của hộ có ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người dân cũng như trẻ em. Thu nhập của hộ có thể ảnh hưởng đến khả năng chi trả về y tế của hộ gia đình và dẫn đến ảnh hướng đến chi tiêu y tế cho trẻ em. Trên cơ sở các nghiên cứu trên, tác giả tiếp cận mô hình lý thuyết về chi tiêu y tế gia đình dưới dạng sau: Y= F(A, B, C, D) + U Y: chi tiêu cho y tế hộ cho trẻ em A: Kinh tế hộ gia đình B: Đặc điểm hộ gia đình C: Điều kiện chăm sóc sức khỏe D: Hỗ trợ bên ngoài U: Sai số các tham số ước lượng mô hình. 2.3. HÀNH VI RA QUYẾT ĐỊNH CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH Hộ gia đình là nhóm tiêu dùng trong nền kinh tế, là tập hợp nhiều cá nhân trong hộ, hành vi ra quyết định nào đó cho một vấn đề chi tiêu cũng chịu sự chi phối phần nào đó từ các cá nhân trong hộ gia đình. Trong nghiên cứu của
  20. 10 Douglas (1983) đã kết luận một lần nữa các điểm cần lưu ý trong hành vi ra quyết định của hộ gia đình như sau: - Quá trình ra quyết định của hộ gia đình có nhiều yếu tố tác động, dẫn đến cần phải cân nhắc để đưa ra được quyết định có lợi nhất, giúp tối đa hóa hữu dụng của các cá nhân trong hộ gia đình và hạn chế các lựa chọn bất lợi. Bên cạnh đó, hộ gia đình ra quyết định cũng chịu nhiều tác động từ các tác nhân bên ngoài. Các tác nhân này có thể từ người cung cấp hàng hoá, hoặc các đối tượng khác có khả năng tác động đến việc ra quyết định đó. - Điều kiện sống, thời điểm ra quyết định cũng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của hộ gia đình. Tóm lại, các quyết định của hộ gia đình nói chung, hay các quyết định chi tiêu nói riêng đều chịu tác động của nhiều yếu tố liên quan, từ đặc điểm hộ gia đình đến các điều kiện môi trường xã hội, thời điểm, các quy định của xã hội hay của chính phủ…. Như vậy, trong quá trình đưa ra quyết định của hộ gia đình cũng như quyết định chi tiêu y tế cần phải được xem xét nghiên cứu trong trường hợp có nhiều nhân tố có thể chi phối. 2.4. CÔNG BẰNG TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE Theo PAHE (2011, trang 27) Công bằng trong chăm sóc sức khỏe bao hàm sự công bằng trong phân bổ nguồn lực cho y tế, tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế dựa trên nhu cầu. Trong đó việc phân bổ nguồn lực cho y tế bao gồm công bằng trong phân bổ nguồn lực và tài chính cho y tế, công bằng trong khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, công bằng trong chất lượng dịch vụ và chăm sóc y tế. Công bằng tài chính y tế theo cách truyền thống là đo lường độ lũy tiến. Một chỉ số thường được sử dụng là chỉ số Kakwani. Khi đường cong chi phí y tế nằm dưới đường cong thu nhập trước chi phí y tế thì chỉ số Kakwani nhận giá trị dương, nghĩa là người nghèo phải chi trả ít hơn so với người giàu. Ngược lại, khi đường cong chi phí y tế nằm trên đường cong thu nhập trước chi phí y tế thì chỉ số Kakwani nhận giá trị âm, nghĩa là người nghèo phải chi trả y tế nhiều hơn. Tuy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2