intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc tài chính, tiết kiệm tổ chức và sự mất cân bằng cán cân tài khoản vãng lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu đúc kết và tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai và các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến cán cân tài khoản vãng lai và sử dụng mô hình thực nghiệm nhằm mục tiêu kiểm định các tác động của cấu trúc tài chính đến sự mất cân bằng tài khoản vãng lai tại các nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc tài chính, tiết kiệm tổ chức và sự mất cân bằng cán cân tài khoản vãng lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH PHƯƠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, TIẾT KIỆM TỔ CHỨC VÀ SỰ MẤT CÂN BẰNG CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH PHƯƠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, TIẾT KIỆM TỔ CHỨC VÀ SỰ MẤT CÂN BẰNG CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS.Nguyễn Khắc Quốc Bảo TP. Hồ Chí Minh- 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, (ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực, (iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng 11 năm 2016 Học viên Nguyễn Minh Phương
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................1 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................2 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................2 1.1 Lý do thực hiện đề tài. .....................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu. .....................................................3 1.3 Vấn đề nghiên cứu: ..........................................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu. ...............................................................................3 1.5 Đóng góp của đề tài..........................................................................................4 1.5.1 Ý nghĩa học thuật. .....................................................................................4 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn. ......................................................................................4 1.6 Bố cục bài nghiên cứu......................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .......................................................................................................6 2.1 Tài khoản vãng lai ...........................................................................................6 2.1.1 Tổng quan lý thuyết ..................................................................................6 2.1.2 Các phương pháp tiếp cận hiện hữu. .......................................................7 2.2 Lý thuyết tài chính và cấu trúc tài chính.....................................................11 2.2.1 Định nghĩa tài chính. ...............................................................................12 2.2.2 Cấu trúc tài chính. ...................................................................................13 2.2.2 Định nghĩa cấu trúc tài chính. ................................................................14 2.3 Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây.............................................15 2.3.1 Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và tài khoản vãng lai. ................16 2.3.2 Tiết kiệm tổ chức. ....................................................................................19 2.3.3 Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính đến các nhân tố khác.................21
  5. 2.3.4 Một số bài nghiên cứu khác về các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai. ..............................................................................................................25 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................31 3.1 Mô hình nghiên cứu. ......................................................................................31 3.2 Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................34 3.2.1 Ưu điểm của phương pháp nghiên cứu. ................................................34 3.3 Dữ liệu. ............................................................................................................37 3.3.1 Thu thập và xử lý dữ liệu. .......................................................................37 3.3.2 Sự phù hợp của kích thước mẫu. ...........................................................38 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................39 4.1 Phân tích thống kê mô tả...............................................................................39 4.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến. ..............................................40 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến. ......................40 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến. .......................................................................41 4.2.3 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng – Greene (2000). ................................................................................................42 4.2.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng– Wooldridge (2002) và Drukker (2003). ..........................................................43 4.3 Phân tích kết quả hồi quy GMM. .................................................................44 4.3.1 Hồi quy so sánh (Robustness check). .....................................................50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................55 5.1 Kết luận. .....................................................................................................55 5.2 Gợi ý chính sách. ........................................................................................56 5.3 Hạn chế đề tài. ............................................................................................57 5.4 Hướng mở rộng đề tài. ..............................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58 PHỤ LỤC ...................................................................................................................3
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tên tiếng anh Tên tiếng việt CA Current Account Cán cân vãng lai FS Financial structure Cấu trúc tài chính GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước Generalized method of GMM Hồi quy GMM moments International Financial IFS Thống kê tài chính quốc tế Statistics IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế Nominal effective exchange Log của tỷ giá hối đoái danh nghĩa NEER rate đa phương NFA Net Foreign Assets Tài sản ròng nước ngoài REER Real effective exchange rate Tỷ giá thực hữu hiệu WB World Bank Ngân hàng thế giới World Development Chỉ số phát triển của ngân hàng thế WDI Indicators giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp nghiên cứu các tác động của hệ thống tài chính đến tài khoản vãng lai ...............................................................................................................................17 Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu liên quan về các yếu tốc tác động đến các cân tài khoản vãng lai ....................................................................................................................28 Bảng 2.3 Tóm tắt các nghiên cứu liên quan về các yếu tốc tác động đến các cân tài khoản vãng lai. ...................................................................................................................29 Bảng 3.1 Tổng hợp biến và cách tính. ...............................................................................33 Bảng 3.2 Tổng quan dữ liệu nghiên cứu ............................................................................38 Bảng 4.1 Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .....................................................39 Bảng 4.2 Kết quả ma trận tương quan. ..............................................................................40 Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai. ..................41 Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình. .................................................42 Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ............................................................43 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình ....................................................................................45 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình ....................................................................................51
  8. 1 MỞ ĐẦU Bài nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng về các tác động của cấu trúc tài chính, tiết kiệm các tổ chức và sự mất cân bằng cán cân tài khoản vãng lai. Đối với mô hình hồi quy so sánh, cấu trúc tài chính có ý nghĩa tương quan dương. Một sự gia tăng trong cấu trúc tài chính làm gia tăng cán cân thặng dư tài khoản vãng lai và ngược lại. Trong khi đó, phát triển tài chính lại mang kết quả ý nghĩa thống kê trong mối tương quan dương với tài khoản vãng lai. Độ sâu tài chính chỉ mang ý nghĩa dương đối với mẫu các quốc gia phát triển. Ý nghĩa thống kê trong 3 biến số đo lường cấu trúc tài chính mang lại tốt hơn so với mô hình GMM. Đối với tất cả các mẫu dữ liệu, độ mở thương mại tương quan cùng chiều với cán cân tài khoản vãng lai, đi ngược lại với kết quả hồi quy GMM. Cuối cùng, tỷ giá hối đoái là âm và có ý nghĩa đối với cả ba trường hợp hồi quy, điều này có ý nghĩa rằng một sự gia tăng trong biến động tỷ giá sẽ làm gia tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai và ngược lại.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do thực hiện đề tài. Các tài liệu hiện có trên thế giới về sự mất cân bằng cán cân tài khoản vãng lai, một số trường phái lý thuyết đã chỉ ra rõ vai trò của phát triển tài chính ở một quốc gia đến cán cân tài khoản vãng lai. Công trình của Cabarello và cộng sự (2008) nói về khả năng tạo ra tài sản của hệ thống tài chính ở một quốc gia và đó cũng là yếu tố quyết định đến cơ cấu của tài khoản vãng lai. Trong khi đó, Ju và Wei (2010) trình bày mô hình mà trong đó các quốc gia với một hệ thống tài chính phát triển có xu hướng huy động vốn bên ngoài và cũng đồng thời đầu tư vốn ra bên ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp. Hiện tượng đó sẽ có chiều ngược lại khi mà với một đất nước có hệ thống tài chính kém phát triển có xu hướng thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Bài nghiên cứu này, dựa trên công trình của Zhibo Tan, Shang-jin Wei và Yang Yao (2015), tác giả tiến hành khám phá có hay không tác động của cấu trúc hệ thống tài chính của quốc gia đến cán cân tài khoản vãng lai của nước đó. Bài nghiên cứu này chủ yếu là các quan sát, dựa trên mô hình của Allen và Gale (1999), cho thấy rằng với một quốc gia trọng ngân hàng (cấu trúc tài chính dựa nhiều vào ngân hàng và không dựa nhiều nào nền tảng thị trường mà theo đó là thị trường chứng khoán) gây khó khăn nhiều cho các công ty vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài. Chính vì thế, các công ty vừa và nhỏ này có động cơ cao hơn để tiết kiệm. Vì tiết kiệm của các công ty, tiết kiệm của các tổ chức là một phần trong tổng tiết kiệm quốc gia, mối liên hệ này có thể dẫn đến tác động trực tiếp từ cấu trúc tài chính ở một quốc gia đến cơ cấu cán cân tài khoản vãng lai. Các nước có xu hướng trọng ngân hàng hay ít phụ thuộc vào nền tảng thị trường có xu hướng thặng dư cán cân tài khoản vãng lai. Việc dựa trên các quan sát ở các nước để xem xét những mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính, tiết kiệm tổ chức và cán cân tài khoản vãng lai là lý do để tác giả thực hiện đề tài này.
  10. 3 Như vậy, để mở rộng hướng nghiên cứu về cán cân tài khoản vãng lai ở các nước cũng như giải thích các câu hỏi về các tác động của cấu trúc tài chính và tiết kiệm tổ chức đến cán cân tài khoản vãng lai, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Cấu trúc tài chính, tiết kệm tổ chức và sự mất cân bằng cán cân tài khoản vãng lai” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu. Bài nghiên cứu đúc kết và tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến tài khoản vãng lai và các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến cán cân tài khoản vãng lai và sử dụng mô hình thực nghiệm nhằm mục tiêu kiểm định các tác động của cấu trúc tài chính đến sự mất cân bằng tài khoản vãng lai tại các nước. Bài nghiên cứu này hướng đến việc giải quyết các câu hỏi sau: Có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính tác động tới cán cân tài khoản vãng lai? Tác động đó là cùng chiều hay ngược chiều như thế nào? 1.3 Vấn đề nghiên cứu: Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi sau: Có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính tác động tới cán cân tài khoản vãng lai? Tác động đó là cùng chiều hay ngược chiều như thế nào? 1.4 Phương pháp nghiên cứu. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel data). Dữ liệu được lấy từ nguồn ngân hàng thế giới về phát triển tài chính và cấu trúc tài chính. Nguồn cơ sở dữ liệu này được tác giả lựa chọn được chia thành hai nhóm: nhóm các nước phát triển và các nước đang phát triển, để từ đó có biện pháp so sánh giữa các nhóm quốc gia với nhau.
  11. 4 Dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu được thu thập này, tác giả tiến hành thực hiện phương pháp thống kê mô tả nhằm mục đích lọc dữ liệu để đánh giá sự phù hợp của dữ liệu với vấn đề nghiên cứu. Tiếp theo, trước khi tiến hành thực hiện hồi quy mô hình, tác giả tiến hành thực hiện các kiểm tra về đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan của nhiễu trên dữ liệu. Dựa trên các kết quả thu thập được từ các kiểm tra, tác giả tiến hành thực hiện GMM trên dữ liệu để tiến hành hồi quy mô hình. 1.5 Đóng góp của đề tài. 1.5.1 Ý nghĩa học thuật. Bài nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng về các tác động của cấu trúc tài chính, tiết kiệm các tổ chức đến sự mất cân bằng cán cân tài khoản vãng lai. 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, cơ quan quản lý điều hành có cái nhìn mới hơn, hướng tiếp cận mới về các tác động của của cấu trúc tài chính, tiết kiệm tổ chức đến cán cân tài khoản vãng lai. 1.6 Bố cục bài nghiên cứu. Bài nghiên cứu được tác giả chia thành 5 chương với các nội dung sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm. Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến tiết kiệm tổ chức và tài
  12. 5 khoản vãng lai, cũng như tác động của cấu trúc tài chính và tiết kiệm tổ chức đến sự mất cân bằng cán cân tài khoản vãng lai. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương là tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra kiểm định nguồn dữ liệu để thực hiện hồi quy mô hình. Chương 4: Nội dung và các kết quả thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc tài chính, tiết kiệm tổ chức đến cán cân tài khoản vãng lai tại một số nước trên thế giới. Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
  13. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Tài khoản vãng lai 2.1.1 Tổng quan lý thuyết Tài khoản vãng lai trong nền kinh tế được dùng để đo lường các luồng chuyển dịch mang tính quốc tế về hoàng hóa, dịch vụ, thu nhập từ đầu tư và các khoản chuyển dịch đơn phương. Cán cân thương mại. Cán cân thương mại bao gồm tất cả các hoạt động trao đổi hàng hóa mang tính quốc tế, mà trong đó xuất khẩu được ghi nhận gia tăng đối với cán cân tài khoản vãng lai và ngược lại đối với hàng nhập khẩu. Giá trị của xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như thu nhập, tỷ giá, giá cả dịch vụ và yếu tố tâm lý, xã hội. Thu nhập từ hoạt động đầu tư. Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm các thu nhập của lao động, thu nhập từ đầu tư và tiền lãi của nhừng người không cư trú và cư trú. Các khoản thu nhập của những người cư trú được trả bởi người không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ. Thu nhập từ hoạt động đầu chịu ảnh hưởng bởi: quy mô thu nhập, tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và các yếu tố thuộc môi trường chính trị. Chuyển tiền đơn phương. Chuyển tiền đơn phương bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, giá trị các khoản quà tặng, các khoản chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật cho mục đích tiêu dùng cho người cư trú và không cư trú. Các khoản nhận sẽ làm phát sinh tăng với cán cân tài khoản vãng lai.
  14. 7 2.1.2 Các phương pháp tiếp cận hiện hữu. Từ trước đến nay đã có rất nhều mô hình, phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách giải thích sự mất cân bằng của cán cân tài khoản vãng lai. Một số phương pháp có thể kể đến như cách tiếp cận chi tiêu; cách tiếp cận co giãn thương mại; và từ giữa những năm 90 của thế kỷ trước cho tới này là sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp tiếp cận liên thời kỳ tới tài khoản vãng lai. Phương pháp cổ điển. Thứ nhất, phương pháp tiếp cận chi tiêu do A.Marshall, A.Lerner, Joan Robinson và F. Machlup phát triển, là một phương pháp theo định hướng kinh tế vĩ mô. Điều đó có nghĩa mô hình được xây dựng mà không cần tham chiếu trực tiếp tới hành vi tối ưu hóa của người dân. Nó dựa trên một vài đặc điểm kinh tế vĩ mô, điểm mạnh của phương pháp này là đơn giản và tính thực tiễn. Theo đó, thì cán cân vãng lai là sự dư thừa sản xuất của một quốc gia (Y) so với chi tiêu (A) được cho bởi công thức: CA = Y - A trong đó Y là thu nhập quốc dân; A = C + I + G là nhu cầu nội địa; C, I, G lần lượt là tiêu dùng, đầu tư trong nước và chi tiêu Chính phủ. Như vậy, một tài khoản vãng lai thặng dư có nghĩa là nước đó đang chi tiêu dưới mức thu nhập của mình (như Trung Quốc, Nhật); và thâm hụt cán cân vãng lai có nghĩa là nước này chi tiêu lớn hơn thu nhập của mình (như Hoa Kỳ và Anh). Với một quốc gia đang trải qua giai đoạn thâm hụt cán cân vãng lai, chỉ có hai giải pháp khắc phục theo mô hình này: tăng Y hoặc giảm A. Tăng Y là vấn đề về phía cung, quỹ tiền tệ thế giới cho rằng tự do hóa kinh tế (thương mại tự do, tư nhân hóa, v.v.) sẽ mở ra sự năng động trong khu vực kinh tế tư nhân kéo theo sự gia tăng sản lượng. Nhưng điều này sẽ tốn rất nhiều thời gian, ngay cả khi nó có thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Giải pháp thứ hai là vấn đề về phía cầu, giảm cầu chi tiêu trong nước A. Thông thường điều này đồng nghĩa
  15. 8 với các chính sách thắt lưng buộc bụng – ngân sách eo hẹp và thắt chặt tiền tệ. Đây chính là những điều kiện truyền thống của IMF, một chính sách có thể đạt được kết quả gần như ngay lập tức. Vì vậy các giải pháp cổ điền mà IMF đề xuất đó là: điều chỉnh kinh tế vĩ mô (hiệu quả ngay lập tức nhưng phải chịu những tác động tiêu cực) kết hợp với tự do hóa kinh tế. Như vậy phương pháp tiếp cận này chỉ xem xét cán cân vãng lai dựa trên những đặc điểm của kinh tế vĩ mô mà không xem xét đến những nhân tố tác động tới các đặc điểm này như hành vi của người dân. Đồng thời như đã nói, nó còn thiếu một nền tảng lý thuyết sâu, do đó chỉ áp dụng được trong một số trường hợp cụ thể mà không thể áp dụng rộng rãi. Thứ hai, cách tiếp cận co giãn thương mại do Alexander (1952) phát triển là một lý thuyết hoàn toàn khác. Nó rất dễ hiểu nhưng cũng rất dễ hiểu nhầm, do đó nhiều nhà kinh tế học cho rằng phương pháp này đòi hỏi người đọc phải nắm khá vững kiến thức về kinh tế học. Ban đầu, cán cân vãng lai được coi như là cán cân xuất khẩu ròng của một quốc gia. Theo cách tiếp cận này thì giá quốc tế tương đối và các yếu tố quyết định điều này được xem là trung tâm của sự thay đổi tài khoản vãng lai. Một quốc gia trong tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai có thể sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện tình hình, cụ thể là chính sách phá giá đồng nội tệ. Theo hiệu ứng đường cong J , trong ngắn hạn phá giá sẽ làm trầm trọng thêm thâm hụt cán cân vãng lai. Nhưng sau đó trong trung hạn và dài hạn, tài khoản vãng lai sẽ được cải thiện và chuyển sang thặng dư. Ngoài ra, theo phương pháp này, điều kiện để phá giá có hiệu quả là tổng hệ số co giãn cầu nước ngoài đối với hàng xuất khẩu và cầu trong nước đối với hàng nhập khẩu theo tỉ giá lớn hơn một: EX+EM>1 (điều kiện Marshall-Lerner) Trong những năm 1980, nhiều nhà kinh tế Mỹ (bao gồm cả Fred Bergsten và Paul Krugman) cho rằng một sự phá giá của đồng đô la Mỹ là hiệu quả trong việc giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Mỹ. Mặc dù phương pháp tiếp cận co giãn thương mại có lợi ích là dự đoán thực nghiệm đơn giản, thường được tìm thấy là hữu ích trong việc kiểm tra tác động ngắn hạn của sự thay đổi tỷ giá tới cán cân tài
  16. 9 khoản vãng lai, do tính chất cân bằng từng phần của nó . Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng hạn chế trong việc giải thích trạng thái dài hạn hoặc cân bằng của cán cân vãng lai. Phương pháp liên thời kỳ. Nghiên cứu cán cân vãng lai theo cách tiếp cận liên thời kỳ là một xu hướng mới và đang phát triển trên thế giới, theo đó cho phép đi sâu hơn tác động của nhiều biến số tới thâm hụt tài khoản vãng lai, bao gồm cả các biến chính sách. Theo cách tiếp cận liên thời kỳ, biến động tài khoản vãng lai là hệ quả của các quyết định tiêu dùng và đầu tư trong dài hạn đặt dưới những kỳ vọng tương lai. Theo đó, mô hình này cho thấy những thay đổi của cán cân thương mại có thể phản ánh những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiết kiệm và đầu tư quốc gia. Điều này cho phép mô hình có thể mở rộng ra rất nhiều biến số có thể tác động tiềm ẩn lên tài khoản vãng lai. Phương pháp tiếp cận này được đề xuất bởi Sachs (1981), Buiter (1981) và được phát triển thêm bởi Obstfeld & Rogoff (1994). Thực nghiệm các ứng dụng của mô hình liên thời kỳ đi theo hai hướng chính. Một mặt, nhiều nghiên cứu cố gắng thiết lập bằng chứng ủng hộ mô hình cơ bản sử dụng các “chiến lược kiểm định” khác nhau (different testing strategies) (Bergin & Sheffrin, 2000; Nason & Rogers, 2006). Mặt khác, một số bài viết đã xem xét các mối quan hệ dài hạn giữa cán cân vãng lai và các nhân tố vĩ mô cơ bản quyết định nó bằng cách áp dụng các kỹ thuật kinh tế lượng chuẩn (Debelle & Faruquee, 1996; Chinn & Prasad, 2003; Gruber & Kamin, 2005; Lucun Yang, 2011). Phương pháp tiếp cận liên thời kỳ xem xét tài khoản vãng lai như là sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu tư trong nước. Phương pháp tiếp cận liên thời kỳ cho rằng hệ quả quyết định tiết kiệm và đầu tư dài hạn được tính toán dựa trên giá trị kỳ vọng của các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau. Phương pháp này cố gắng giải thích sự phát triển của tài khoản vãng lai thông qua việc xem xét kỹ hơn các quyết định tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư theo thời kỳ. Cách tiếp cận này đã tổng hợp quan điểm thương mại và dòng chảy tài chính bằng cách xem xét các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng như thế
  17. 10 nào tới giá tương đối trong tương lai và giá tương đối này lại ảnh hưởng như thế nào tới quyết định tiết kiệm và đầu tư (Obstfeld & Rogoff, 1994). Cách tiếp cận liên thời kỳ chỉ ra rằng, đối với nền kinh tế đang phát triển, tăng trưởng dài hạn có thể làm phức tạp thêm các phân tích bởi việc cho phép cán cân tài khoản vãng lai khác không tại trạng thái ổn định. Điều này đồng nhất với tỷ lệ tài sản nước ngoài ròng trên GDP (NFA/GDP) là ổn định, ngụ ý rằng tại trạng thái ổn định ta có: CA/Y = g*NFA/Y Với g là tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa (g=ΔY/Y). Trong quá trình chuyển sang trạng thái ổn định dài hạn, có thể có nhiều yếu tố tác động ảnh hướng tới mối quan hệ trên (Calderon và cộng sự, 2000). Cụ thể, xu hướng trong tỷ giá hối đoái thực tế có thể làm phức tạp thêm mối quan hệ này nếu nó có ảnh hưởng khác nhau tới NFA và GDP (Debelle & Faruqee, 1996). Cũng có sự khác nhau giữa nước đi vay và nước cho vay trong mối quan hệ giữa NFA và CA. Kraay & Ventura (2003) lập luận rằng những dấu hiệu của tài khoản vãng lai với những cú sốc tạm thời phụ thuộc vào phần tài sản nước ngoài (đi vay hoặc cho vay) trên tổng tài sản trong nước của một quốc gia. Theo một số giả định, họ cho rằng phản ứng của tài khoản vãng lai trước những cú sốc tạm thời bằng sự gia tăng tiết kiệm được tạo ra trong thời gian xảy ra cú sốc. Quy tắc này ngụ ý rằng với một cú sốc có lợi sẽ tạo ra thâm hụt cán cân vãng lai đối với nước đi vay và thặng dư ở nước cho vay. Cách tiếp cận liên thời kỳ cũng cho thấy tỷ giá hối đoái thực tế đóng một vai trò quan trọng trong giải thích sự phát triển dài hạn về sự phát triển của tài khoản vãng lai thông qua mức độ của xu hướng tiết kiệm. Đặc biệt, sự đánh giá cao của tỷ giá hối đoái thực làm tăng sức mua hàng hoá nhập khẩu bằng cả thu nhập hiện tại và tương lai. Hiệu ứng này gây ra xu hướng tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm, do vậy làm giảm số dư tài khoản vãng lai.
  18. 11 Ngoài ra cách tiếp cận này chỉ ra rằng có thể xác định tài khoản vãng lai thông qua tập trung rõ hơn vào phần còn lại trong cán cân thanh toán đó là tài khoản vốn. Trong một nền kinh tế mở, tài khoản vốn có thể bị ảnh hưởng bởi đặc điểm các quốc gia và sự phản ứng lại đối với các chính sách kinh tế vĩ mô. Ví dụ, mức độ mở thương mại quốc tế có thể phản ánh các lựa chọn chính sách, bao gồm cả các chế độ thuế quan, hạn ngạch. Theo các nghiên cứu chỉ ra, các quốc gia cởi mở hơn trong thương mại quốc tế có xu hướng thu hút vốn nước ngoài để tài trợ cho chi tiêu liên quan tới thu nhập, góp phần tạo ra thâm hụt tài khoản vãng lai. Do đó, các quốc gia mà duy trì tài khoản vốn tương đối mở sẽ có khả năng có sự mất cân bằng lớn trong cán cân vãng lai hơn là không duy trì. Vì vậy độ mở thương mại có thể có tác động quan trọng trong dài hạn đối với tài khoản vãng lai. Một nhân tố khác quyết định tới tiết kiệm mà theo Edwards (1995) là độ sâu tài chính, thường được đại diện bởi tỷ lệ cung tiền M2/GDP. Có thể giải thích rằng biến này như là một thước đo cho sự phát triển của hệ thống tài chính, hệ thống tài chính càng phát triển có thể gây ra tiết kiệm nhiều hơn. Nhưng biến này cũng có thể xem như là đại diện cho các hạn chế cho vay đối với các cá nhân, do đó, thực sự có liên quan với mức độ thấp hơn trong tiết kiệm tư nhân. Biến động tỷ giá thương mại là một yếu tố khác quyết định biến động tài khoản vãng lai trung hạn. Các đại lý của các công ty xuyên quốc gia tại các nước đối diện với biến động tỷ giá thương mại có thể sẽ tiết kiệm nhiều hơn với lý do dự phòng. Các nước có nhiều biến động trong tỷ giá thương mại cũng có thể sẽ kém hấp dẫn đối với các dòng vốn bên ngoài. Tuy nhiên, Aizenman (1994) và cộng sự đã lập luận rằng các công ty xuyên quốc gia có xu hướng đa dạng hoá cơ sở sản xuất của họ tại nhiều quốc gia với tỷ giá thương mại biến động để có sự linh hoạt nhằm tận dụng những thuận lợi trong biến động tỷ giá cho bản thân họ. 2.2 Lý thuyết tài chính và cấu trúc tài chính. Hệ thống tài chính là rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách vì mục tiêu của các biến kinh tế vĩ mô - hệ thống tài chính như đại diện cho sự liên kết
  19. 12 chính sách của ngân hàng trung ương, chứng khoán và các nền kinh tế thực thông qua các kênh truyền dẫn tiền tệ. Bất kỳ sự phát triển nào ảnh hưởng đến cấu trúc và điều kiện của hệ thống tài chính sẽ có khả năng gây ảnh hưởng lên các kênh tiền tệ của chính sách vĩ mô. 2.2.1 Định nghĩa tài chính. Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. Làm rõ hơn khái niệm tài chính, cần so sánh khái niệm này với khái niệm tiền tệ và thương mại là các khái niệm có liên quan và có nhiều điểm tương đồng. Trong hoạt động thương mại, tiền tệ đóng vai trò là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hoá, là phương tiện giúp cho quá trình trao đổi được diễn ra dễ dàng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong hoạt động thương mại tiền tệ chỉ đóng vai trò là phương tiện còn hàng hoá mới là đối tượng của trao đổi. Tương tự, trong tài chính, hoạt động phân phối giữa các chủ thể kinh tế được thực hiện thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ. Biểu hiện bề ngoài của hoạt động tài chính là sự di chuyển của các dòng tiền tệ, tuy nhiên bản chất của tài chính là phân phối các sản phẩm tạo ra trong nền kinh tế dưới hình thức giá trị. Hoạt động tài chính phải thông qua tiền tệ để phân phối giá trị nên trong tài chính, tiền tệ cũng chỉ là phương tiện, sản phẩm mới là đối tượng của phân phối. Một điểm khác biệt giữa tài chính và thương mại là: trong thương mại, sự vận động của tiền tệ luôn gắn liền với sự vận động của hàng hoá và dịch vụ tham gia vào quá trình trao đổi, còn trong tài chính sự vận động của tiền tệ là độc lập tương đối với sự vận động của hàng hoá, dịch vụ nhờ chức năng phương tiện trao đổi và phương tiện cất trữ giá trị của tiền tệ. Quan điểm truyền thống về khái niệm tài chính trong rất nhiều giáo trình về Tài chính hiện nay tại Việt Nam nhấn mạnh tới các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính.
  20. 13 Quan điểm này nhấn mạnh rằng hoạt động tài chính thực chất là hoạt động "phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị" giữa các chủ thể kinh tế, do vậy để hoạt động tài chính được phát triển và hiệu quả thì phải giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối - những mối quan hệ được xem là cơ sở quyết định cách thức phân phối các sản phẩm xã hội. Ví dụ: việc trả lương phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Chủ doanh nghiệp muốn trả lương thấp để có lợi nhuận cao nhưng như vậy sẽ không khuyến khích người lao động sáng tạo ra giá trị thặng dư là cái làm ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó hoạt động trả lương chỉ hiệu quả khi giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Tương tự, trong mối quan hệ đóng thuế giữa doanh nghiệp đóng thuế và nhà nước, nhà nước cần cân nhắc việc đưa ra quyết định mức thuế sao cho vừa đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của mình, vừa phải đảm bảo khuyến khích doanh nghiệp phát triển sản xuất để duy trì khả năng đóng thuế lâu dài. Như vậy, theo quan điểm truyền thống, hoạt động tài chính hiệu quả thì phải giải quyết tốt những mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế nảy sinh trong việc phân chia lợi ích từ hoạt động phân phối tổng sản phẩm xã hội. Nói một cách khác, các hoạt động tài chính nào đảm bảo được sự công bằng trong phân chia quyền lợi nảy sinh từ hoạt động tài chính thì hoạt động tài chính đó sẽ hiệu quả và phát triển. 2.2.2 Cấu trúc tài chính. Không giống như phân tích về phát triển tài chính, khi chỉ phân tích về độ sâu tài chính và tính phức tạp của hệ thống tài chính ở một quốc gia thông qua sự đánh giá về đo lường độ lớn của hệ thống tài chính và tính hoạt động của nó. Tuy nhiên, phương pháp đo lường của phát triển tài chính mang tính không phân loại rõ ràng của người cung cấp tài chính – các ngân hàng thương mại, thị trường trái phiếu hay thị trường chứng khoán. Cấu trúc tài chính ở khía cạnh nào đó tập trung phân tích vào cơ sở của những nguồn cung cấp tài chính giống nhau hoặc có thể hiểu là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2