BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

DƯƠNG THỊ BÍCH LAN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT NAM ĐẾN 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006

1

MUÏC LUÏC

LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU

1.1 Một số khái niệm

1

1.1.1. Khái niệm về chiến lược phát triển

1

1.1.2. Khái niệm về ngành kinh tế - xã hội

2

1.2

Vai trò của chiến lược phát triển

2

1.2.1 Đối với Nhà nước

2

1.2.2

Đối với ngành kinh tế nói chung

3

1.3 Quy trình xây dựng chiến lược phát triển

3

1.3.1

Căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển

3

1.3.2

Hệ thống mục tiêu chiến lược phát triển

4

1.3.3

Định hướng và giải pháp chiến lược phát triển

4

1.3.4

Quy trình xây dựng chiến lược phát triển

5

1.4

Tổng quan về ngành cao su

6

1.4.1

Vai trò của ngành cao su

6

1.4.2 Một số đặc điểm về cây cao su

8

1.4.3

Đặc điểm về sản phẩm mủ cao su

9

1.4.4

Tổng quan về phát triển ngành cao su của các quốc gia trên thế giới

10

1.4.4.1 Tình hình chung

10

1.4.4.2 Các nước sản xuất mủ cao su thiên nhiên chính

11

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CAO SU VIỆ T NAM

Đặc điểm của ngành cao su Việt Nam

2.1

17

2.2

Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài của ngành cao su

18

2.2.1

Phân tích tình hình tiêu thụ cao su trên thị trường thế giới

18

2.2.2

Chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển ngành cao su trong thời

gian tới

20

2.2.3

Tình hình hoạt động của ngành cao su tại Việt Nam trong thời gian qua

21

2.2.3.1 Đối với thị trường xuất khẩu

21

2.2.3.2 Đối với thị trường trong nước

26

1

2

2.2.4

Xác định cơ hội và mối đe dọa

26

2.2.4.1 Các cơ hội

26

2.2.4.2 Các mối đe dọa

27

2.2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

28

2.3

Phân tích môi trường bên trong ngành cao su Việt Nam

29

2.3.1

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

29

2.3.2

Tổ chức bộ máy

33

2.3.2.1 Tổ chức

33

2.3.2.1.1 Khối quốc doanh trung ương - Tổng Công ty cao su Việt Nam

33

2.3.2.1.2 Khối quốc doanh địa phương và các đơn vị quân độI

37

2.3.2.1.3 Cao su tư nhân và nông hộ 38

2.3.2.2 Lực lượng lao động

38

2.3.3

Phân tích tình hình trồng trọt

44

2.3.3.1 Diện tích trồng trọt

44

2.3.3.2 Về Cơ cấu vườn cây

46

2.3.3.3 Về chất lượng vườn cây 47

2.3.3.4 Về tốc độ tăng năng suất bình quân của toàn ngành

47

2.3.4

Phân tích tình hình chế biến mủ cao su

51

2.3.4.1 Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất

51

2.3.4.2 Tình hình chế biến sản phẩm

53

2.3.5

Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm từ cao su

54

2.3.5.1 Sản xuất sản phẩm từ gỗ cao su

54

2.3.5.2 Sản phẩm từ mủ cao su

55

2.3.6

Ngành sản xuất khác có liên quan

55

2.3.7

Xác định điểm mạnh và điểm yếu

57

2.3.7.1 Điểm mạnh

57

2.3.7.2 Điểm yếu

58

2.3.8 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61

CH Ư ƠNG 3: CHI ẾN L Ư ỢC PH ÁT TRI ỂN NG ÀNH CAO SU VI ỆT NAM

2

GIAI ĐO ẠN 2007-2015

3

3.1

Căn cứ để xây dựng chiến lược

62

3.1.1 Mục tiêu tổng quát

62

3.1.2 Mục tiêu cụ thể

63

3.1.2.1 Về trồng trọt

63

3.1.2.2

Về công nghiệp

64

3.2 Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007 –

2015 65

3.3 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược

66

3.3.1

Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường quốc tế, mở rộng thị

trường nội địa

66

3.3.1.1

Phát triển thị trường quốc tế

66

3.3.1.2 Mở rộng thị trường cao su nội địa

68

3.3.2

Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược huy động vốn

69

69

3.3.2.1 Cổ phần hoá

69

3.3.2.2 Thu hút liên doanh

3.3.3

Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát

triển

70

70

3.3.3.1 Đào tạo

71

3.3.3.2 Nghiên cứu phát triển

3.3.4

Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất

73

lượng sản phẩm

75

3.4

Kiến nghị

77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

78 KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

3

4

MÔÛ ÑAÀU

LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI:

Ngày nay, hầu như không một lĩnh vực nào của đời sống kinh tế, xã hội mà

không có các sản phẩm được sản xuất từ mủ cao su tự nhiên, mặc dù cao su nhân tạo

được sản xuất để thay thế cho cao su tự nhiên , song vẫn không thể thay thế được các

đặc tính ưu việt của cao su tự nhiên, đặc biệt là để sản xuất các sản phẩm công nghệ

cao như võ xe hơi, máy bay… Chính vì vậy nhu cầu cao su tự nhiên ngày càng tăng.

Mặc dù mới được du nhập vào nước ta khoảng 100 năm nay, nhưng cây cao su

đã chiếm một địa vị quan trọng trong ngành nông nghiệp nước nhà và là một trong

những cây công nghiệp dài ngày có nhiều triển vọng phát triển nhất tại nước ta.

Ngoài ra các điều kiện tự nhiên ( đất đai, khí hậu) của Việt Nam phù hợp với việc

trồng cây cao su trên quy mô lớn; tiềm năng đất đai dành cho cây cao su còn rất

nhiều. Trong vài năm gần đây, khi Nhà nước thực hiện chủ trương, chính sách về

phát triển sản xuất cây cao su, diện tích cây cao su không ngừng tăng lên, ngoài các

nông trường cao su bạt ngàn thuộc sỡ hữu Nhà nước thì các vườn cao su tiểu điền

của tư nhân, nông hộ cũng phát triển mạnh mẽ, giúp nước ta vươn lên chiếm vị trí thứ

tư trên thế giới về sản lượng cao su sản xuất. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và

cạnh tranh diễn ra gay gắt, thách thức đặt ra với ngành cao su là làm thế nào để nâng

cao năng lực cạnh tranh, sẳn sàng để hội nhập. Từ đó đòi hỏi ngành cao su không

ngừng đổi mới tổ chức quản lý, đa dạng hoá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị

trường…hay tổng quát là xây dựng chiến lược phát triển cho toàn ngành trong giai

đoạn hội nhập và đổi mới.

Xuất phát từ những nguyên nhân trên, việc tìm hiểu lý luận và thực tiển phát

triển cuả ngành cao su các giai đoạn vừa qua để xây dựng chiến lược phát triển cho

giai đoạn tới mà đề tài “ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT

NAM ĐẾN NĂM 2015” ra đời.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:

4

Ba mục tiêu chính của luận văn:

5

- Dưạ trên việc tìm hiểu về lý luận chiến lược chính sách kinh doanh, vận dụng

nghiên cứu thực tiển, kinh nghiệm, xu thế phát triển ngành cao su thế giới và một số

nước trong khu vực để chuyển thành kinh nghiệm phát triển cho ngành cao su Việt

Nam.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động trong giai đoạn 2001-2006

của ngành cao su Việt Nam để đưa ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy

cơ để góp phần định hướng chiến lược phát triển cho giai đoạn 2007-2015

- Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007-2015;

đề ra giải pháp giúp ho các cấp quản lý thêm thông tin để điều chỉnh thích hợp cho

chiến lược phát triển của ngành.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

- Đối tượng nghiên cứu: ngành cao su Việt Nam

- Phạm vi nghiên cưú: trên địa bàn toàn quốc

- Giai đoạn, thời giai nghiên cứu: giai đoạn 2001-2005

PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU:

- Vận dụng cách tiếp cận theo duy vật biện chứng, vận dụng quan điểm của

Đảng và Nhà Nước về phát triển ngành cao su Việt Nam, theo cách tiếp cận hệ thống

để phân tích rõ thực trạng. Từ đó, nhận định tình hình, phát triển ý tưởng các quan

điểm, để góp phần định hướng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn

2007-2015.

- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ứng dụng kết hợp phương pháp phân

tích - tổng hợp - so sánh.

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU:

Các số liệu thông tin thứ cấp:

- Tổng công ty cao su Việt Nam;

- Hiệp hội cao su Việt Nam;

- Tạp chí cao su Việt Nam;

- Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG);

- Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh.

5

Các số liệu thông tin sơ cấp:

6

- Kết quả của phương pháp chuyên gia tác giả thực hiện.

BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

- Ngoài phần mở đầu ( 3 trang), kết luận (1 trang). Danh mục tài liệu tham

khảo ( 2 trang), phụ lục (11 trang), Luận văn có khối lượng ( 79 trang), 2 sơ đồ, 2

biểu đồ, 17 bảng biểu và có kết cấu như sau:

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

NGÀNH CAO SU

Chương 2 : THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM

Chương 3 : CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT NAM GIAI

6

ĐOẠN 2007-2015

7

CHÖÔNG I: CÔ SÔÛ LYÙ LUAÄN VEÀ CHIEÁN LÖÔÏC

PHAÙT TRIEÅN NGAØNH CAO SU

1.1.Một số khái niệm:

1.1.1. Khái niệm về chiến lược phát triển

Trong quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, các doanh nghiệp

đang phải đứng trước cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt, phải đối phó với môi trường

ngày càng biến động, phức tạp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải học cách tự thích nghi

với môi trường để có thể tồn tại và phát triển thông qua việc xây dựng các chiến lược

cho mình. Như vậy, có một chiến lược phát triển đúng đắn đóng một vai trò vô cùng

quan trọng trong quá trình kinh doanh toàn cầu ngày nay.

Trong cuốn “Khái luận về quản trị chiến lược”, Fred R.David đã đưa ra khái

niệm về chiến lược như sau: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục

tiêu dài hạn” hay nói một cách cụ thể hơn: “Chiến lược là một tập hợp những mục

tiêu và các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được những mục tiêu

đó, nó cho thấy rõ tổ chức đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, và tổ

chức đang hoặc sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì”. Như vậy, chiến lược thường

được hiểu là hướng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính toàn cục, tổng thể

và trong thời gian dài, nó chỉ tạo ra cái khung nhằm hướng dẫn tư duy để hành động.

Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chiến lược:

Theo Fred R.David: Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học thiết lập,

thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.[12,9]

Hay theo như cuốn “Chiến lược và chính sách kinh doanh” của PGS-TS

Nguyễn Thị Liên Diệp cho rằng “quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi

trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực

hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi

7

trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế và lực cho doanh nghiệp”

8

Chiến lược phát triển của một ngành kinh tế- xã hội được xem là công cụ

nhằm tác động đến bản chất của quá trình phát triển của một ngành, có tác dụng làm

thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất của hệ thống, tức toàn bộ ngành

kinh tế- xã hội.

Như vậy, chiến lược phát triển là quá trình thiết lập nhiệm vụ, đề ra các mục

tiêu dài hạn, cơ bản trên cơ sở nghiên cứu, xem xét một các khách quan các yếu tố

bên trong và bên ngoài của ngành nhằm đáp ứng cho sự phát triển của toàn bộ nền

kinh tế trong điều kiện thị trường cạnh tranh và hội nhập.

1.1.2. Khái niệm về ngành kinh tế - xã hội

Ngành là một nhóm các đơn vị sản xuất ra những sản phẩm thay thế và gần gũi nhau1. Trong một số lĩnh vực khi nói đến ngành thì chỉ cần quan tâm đến các sản

phẩm sản xuất ra của ngành (ví dụ như dệt may) nhưng một số lĩnh vực khi nói đến

ngành là phải quan tâm đến các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất vì tính chất phụ

thuộc của chúng đối với quá trình tạo ra sản phẩm.

Trong ngành cao su, các doanh nghiệp chế biến phải gắn kết với các doanh

nghiệp khai thác và trồng trọt cho nên nói đến ngành cao su là nói đến cả ba lĩnh vực

trồng trọt, khai thác và chế biến.

1.2. Vai trò của chiến lược phát triển:

1.2.1. Đối với Nhà nước:

Chiến lược phát triển giúp Nhà nước xác định được các mục tiêu dài hạn cho

từng ngành kinh tế - xã hôị, để có các chính sách vi mô và vĩ mô phù hợp giúp từng

ngành đạt được chiến lược đề ra. Đồng thời từ chiến lược phát triển của các ngành mà

Nhà nước có kế hoạch phân bổ các nguồn lực hợp lý.

1.2.2. Đối với ngành kinh tế nói chung:

Trước những biến động không ngừng của môi trường kinh doanh, việc xây

dựng chiến lược phát triển cho các ngành kinh tế đóng vai trò to lớn:

- Việc xây dựng chiến lược phát triển giúp cho ngành thấy rõ mục đích và

1 Porter, M.E (1979), Chiến lược cạnh tranh, trang 27

8

hướng đi của mình. Từ đó, giúp các nhà quản lý, điều hành tìm ra hướng đi cụ thể để

9

đạt được chiến lược đề ra. Từ việc xây dựng chiến lược này mà có thể phân bổ các

nguồn lực sao cho tối ưu hoá trong điều kiện thực tế cuả ngành.

- Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến đổi như hiện nay, việc xây

dựng chiến lược phát triển đối với một ngành kinh tế giúp cho ngành đó tận dụng

được những cơ hội và khắc phục bớt những nguy cơ do thị trường đem đến.

- Giúp ngành kinh tế – xã hội chủ động tấn công vào thị trường và có những

thay đổi thích hợp với thị trường. Từ những xem xét, đánh giá thị trường mà có

những dự báo chính xác để chủ động trước những thay đổi của môi trường, thị trường

kinh doanh.

- Chiến lược cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho việc thiết lập

các quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách chủ động và hiệu quả.

1.3. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển:

1.3.1. Căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển:

- Thông qua việc xem xét quá trình thực hiện các chiến lược phát triển trước đó,

kết hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua để

đánh giá đúc kết các kinh nghiệm cho việc xây dựng chiến lược phát triển mới và

đánh giá được xuất phát điểm của giai đoạn mở đầu chiến lược. Mặt khác, cần xem

xét kinh nghiệm phát triển của các nước để có những chọn lọc phát triển riêng cho

ngành mình, nhưng phải phù hợp với thực tế phát triển của ngành.

- Đánh giá các nguồn lực, các sản phẩm, thị trường, nguồn tài nguyên và công

nghệ cụ thể trong một thời gian dài. Xem xét các lợi thế so sánh, cạnh tranh để xác

định được đúng các yếu tố trên khi huy động tham gia vào thực hiện chiến lược.

Đồng thời, từ các yếu tố này xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân ngành

kinh tế - xã hội đang xây dựng chiến lược.

- Đánh giá môi trường bên ngoài thông qua môi trường vi mô và vĩ mô, đặc biệt

xem xét bối cảnh quốc tế, toàn cầu hoá, khu vực hóa để thấy được những thay đổi của

môi trường kinh doanh và từ đó dự đoán được những biến động của môi trường trong

thời gian thực hiện chiến lược. Đây là một trong những bước quan trọng bảo đảm cho

chiến lược khả thi và mang lại hiệu quả cao, tối thiểu hoá rủi ro do biến động không

9

lường trước của thị trường và tận dụng được những cơ hội thị trường mang lại.

10

Như vậy có thể thấy bước đầu tiên của xây dựng chiến lược là làm sao phải

xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như nguy cơ của ngành. Đây sẽ là

những căn cứ để bảo đảm cho việc xây dựng chiến lược phát triển được hiệu quả.

1.3.2. Hệ thống mục tiêu chiến lược phát triển:

Xây dựng hệ thống mục tiêu phát triển, trong đó đi từ mục tiêu tổng quát, bao

trùm chiến lược chứa đựng các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này phải giải quyết

được các vần đề cơ bản của xã hội và kinh tế, bao gồm: tốc độ tăng trưởng và hiệu

quả kinh tế ngành kết hợp với các nhiệm vụ xã hội như xoá đói giảm nghèo, an ninh

quốc phòng, đời sống văn hoá…

1.3.3. Định hướng và giải pháp chiến lược phát triển:

- Định hướng và giải pháp về cơ cấu trong nền kinh tế- xã hội,

gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu công nghệ…

- Giải pháp về cơ chế vận động của nền kinh tế – xã hội, tức là

những chính sách và thể chế quản lý. Đây là những giải pháp có ý nghĩa tạo ra

động lực và khai thác, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát

triển kinh tế- xã hội.

1.3.4. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển:

Một chiến lược phát triển ngành cần có các nội dung cơ bản sau:

- Các mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển ngành

- Các lựa chọn định hướng chiến lược ngành

- Các chính sách cơ bản cho việc thực hiện chiến lược

- Các giải pháp chính sách cơ bản cho giai đoạn trung hạn sắp tới

- Chiến lược phát triển ngành và chiến lược phát triển tổng thể kinh tế –

xã hội.

Xây dựng chiến lược là một giai đoạn trong quá trình quản trị chiến lược, việc

xây dựng chiến lược bao gồm việc phát triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ

hội và nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ điểm mạnh và điểm yếu bên

trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn những

10

chiến lược đặc thù để theo đuổi.

11

Mục tiêu ngành

Đánh giá nguồn lực

Đánh giá môi trường Cơ hội , nguy cơ Điểm mạnh , điểm yếu

Đánh giá tương tác môi trường ngành

+Các phương án khai thác thời cơ, hạn chế nguy cơ và chi phí

+Các phương án phát huy thế mạnh, khác phục điểm yếu và chi phí

Các yếu tố chiến lược

Chương trình chiến lược

Triển khai chiến lược

SƠ ĐỒ 1.1 -QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC NGÀNH

Trong quá trình hoạch định chiến lược các nhà quản trị thường sử dụng các

công cụ kỹ thuật để hỗ trợ việc ra các quyết định:

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) o

Ma trận hình ảnh cạnh tranh o

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) o

Ma trận nguy cơ – cơ hội, điểm yếu – điểm mạnh (SWOT) o

Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hành động (SPACE) o

Ma trận nhóm tham khảo ý kiến BOSTON (BCG) o

11

Ma trận bên trong - bên ngoài (IF) o

12

Ma trận chiến lược chính (GSM) o

Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM) o

1.4. Tổng quan về ngành cao su:

1.4.1. Vai trò của ngành cao su:

* Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu:

Tổng diện tích cao su trên toàn thế giới là 15 triệu ha, trong đó khu vực Châu

Á chiếm chủ yếu diện tích. Điều này cho thấy, khí hậu và thổ nhưỡng của các nước

châu Á thích hợp cho việc trồng và khai thác cây cao su. Theo thống kê tổng hợp diện

tích đất theo vùng sinh thái thì diện tích đất trống, đồi trọc có thể sử dụng để phát

triển cây cao su ở nước ta lên đến 600.000 ha. Nếu tính cả quỹ đất do bộ Lâm Nghiệp

quản lý (ước tính đến 50% hiện trạng không có rừng) và một phần diện tích đang

trồng những cây ngắn ngày kém hiệu quả thì diện tích này có khả năng phát triển cao

su lên đến 1.200.000 ha. Như vậy, chiến lược phát triển cây cao su sẽ giúp khai thác

triệt để nguồn tài nguyên đất đai.

Ngoài ra, một số vùng mà đất không những chưa được khai thác mà ngày càng

bị hủy hoại bởi con người và điều kiện tự nhiên, khí hậu. Sự phân bố lượng mưa

không đều trong năm kết hợp với độ dốc khiến tình trạng thiếu nước trong mùa khô

của các khu vực này rất trầm trọng, cây lúa nước do vậy không thể phát triển và các

loại cây hoa màu khác cũng nằm trong tình trạng tương tự. Trong tình hình đó, các

loại cây dài ngày có khả năng chịu hạn được xem là các cây trồng chủ lực trong việc

khai thác đất đai. Cây cao su đáp ứng được mục tiêu trên ngoài yếu tố tăng độ che

phủ nó còn là cây trồng cho hiệu quả rất cao về mặt kinh tế. Khu vực Tây Nguyên với

3 tỉnh Daklak, GiaLai, Kon Tum là một ví dụ điển hình với tổng diện tích tự nhiên là 45.346 km2, là vùng có diện tích lớn thứ 2 trong cả nước trong khi đó dân số chỉ

chiếm 5% dân số cả nước; ngoài ra đây là vùng đất đỏ bazan, là loại đất được đánh

giá là giàu dưỡng chất và thích hợp với hầu hết các loại cây trồng chưa dược sử dụng

hiệu quả, thì với chiến lược phát triển ngành cao su sẽ có thể khai thác triệt để nguồn

tài nguyên quý giá này.

12

* Vai trò phát triển đời sống xã hội:

13

Cây cao su với hình thức phát triển có tổ chức luôn hình thành cùng với vườn

cây các khu dân cư tập trung tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc đầu tư các công

trình phúc lợi công cộng. Việc phát triển cao su còn kéo theo sự phát triển cơ sở hạ

tầng bao gồm hệ thống đường, điện, nước. Những yếu tố này sẽ giúp người dân nâng

cao được dân trí, tăng sự giao lưu kinh tế và văn hóa trong khu vực. Điều này đã

được minh chứng qua việc phát triển của các công ty cao su trong khu vực.

Ở nước ta, trong những năm gần đây cây cao su đã đem đến thu nhập cao cho

người công nhân và giải quyết công ăn việc làm cho 80.000 người, trong đó có gần

5.000 lao động là người dân tộc với mức lương bình quân là 2.6 triệu

đồng/người/tháng (năm 2005) đã góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân.

* Vai trò thúc đẩy sự phát triển các ngành khác:

Để hình thành một vùng chuyên canh cao su cần có sự đóng góp của hầu hết

các ngành kinh tế như vận tải hàng hóa, cơ khí sửa chữa, thi công xây lắp, thông tin

liên lạc, sản xuất… Bản thân trong một công ty trồng và khai thác cao su cũng được

tổ chức với nhiều loại hình sản xuất như các nông trường phụ trách Nông ngiệp

(trồng mới, chăm sóc, khai thác), các nhà máy chế biến phụ trách khâu công nghiệp,

các xí nghiệp dịch vụ đảm nhiệm các công việc cung ứng vật tư, xây dựng và các

công tác khác. Các hạng mục ngoài Nông nghiệp chiếm xấp xỉ 40% tổng vốn đầu tư,

do vậy phát triển cao su đồng thời sẽ phát triển các ngành khác trong khu vực. Mặc

khác, phát triển cao su sẽ phát triển hệ thống giao thông và hệ thống điện trong khu

vực, yếu tố này cũng là động lực để phát triển các ngành khác. Ngoài ra, ngành cao su

còn đi kèm với các ngành hỗ trợ như ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngành sản xuất

sản phẩm công nghiệp cao su, ngành nông nghiệp khác (phát triển cây cà phê, chăn

nuôi bò…)

* Vai trò bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng:

Cây cao su có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường, rừng cao su có độ che

phủ lớn và nếu trồng theo đúng kĩ thuật có tác dụng chống sói mòn rất tốt. Nhờ yếu tố

không cần tưới nước nên nó rất thích hợp cho việc phủ xanh đất trống đồi trọc.

Song song đó, với việc hình thành các khu dân cư dọc biên giới, cây cao su có

khả năng tạo nên tuyến phòng thủ hữu hiệu dọc theo biên giới.

13

1.4.2. Một số đặc điểm về cây cao su:

14

Cây cao su (tên khoa học Heavea Brasiliensis) là cây công nghiệp lâu năm có

thể trồng và sinh trưởng với các điều kiện cơ bản như sau:

- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình từ 220C-250C (thấp nhất 100C, cao nhất 300C) và trong điều kiện khắc nghiệt cao su có thể chịu đựng được những đợt rét không kéo dài (100C-150C).

- Độ cao và tầng đất:

Độ cao < 700m, đất có độ dốc < 15O

Cây cao su phát triển tốt trên hầu hết các loại đất với yêu cầu o o

tầng canh tác dày hơn 70cm và có mức nước ngầm sâu dưới 1m.

- Mưa: cây cao su không chịu úng thủy, nhưng đất trồng cần có độ ẩm

cần thiết thì cây mới phát triển tốt. Lượng mưa tối thiểu phải đạt là 1500mm trong

năm.

- Ánh sáng: Cây cao su chịu nắng nhưng không chịu được khô hạn lâu

ngày. Vùng nắng ít, trời âm u hoặc sương mù sẽ ảnh hưởng đến sức sống của cây,

năng suất kém và thường gây nhiều bệnh dại.

- Tác hại của gió: Cây cao su có thân cây to, cao nhưng lại giòn nên dễ

gãy. Trồng vào vùng có gió thổi quang năm là rất tốt, nhưng phải là gió nhẹ, sức

gió phải dưới 3m/giây.

1.4.3. Đặc điểm về sản phẩm mủ cao su:

- Mủ tờ xông khói (Smoked sheets): có tên thương mại là RSS từ RSS1

đến RSS6 tùy theo chất lượng mủ, đây là loại mủ được sản xuất nhiều nhất (trên

40% tổng sản lượng). Một số nước như Thái Lan trên 70%, Ấn Độ 75%. Đây là

loại mủ đặc trưng của các vườn cây tiểu điền, mủ tờ xông khói chế biến đơn giản

như sử dụng nguyên liệu củi để xông.

- Mủ khối (Technically Specified Rubber - TSR): với tên thương mại

theo định chuẩn từng nước như SIR, SMR, TTR, CSV... chiếm từ 30-40% sản

lượng. Mủ khối được sản xuất từ mủ nước sẽ cho ra các chủng loại có chất lượng

cao như loại CV, L, 5L, 5 chủ yếu do các đại điền sản xuất (chỉ chiếm khoảng 15-

20%). Các tiểu điền cung cấp loại mủ đã được đánh đông sẽ sản xuất các chủng

loại STR 20 có chất lượng tương đương RSS 3,4,5... Do các vườn cây trên thế

giới là vườn cây tiểu điền, mủ đưa đến các nhà máy thường là mủ đã đánh đông

14

nên phần lớn mủ khối là mủ có tiêu chuẩn trung bình chiếm đến 80% sản lượng

15

mủ khối sản xuất ra trừ Việt Nam, Trung Quốc, Sri Lanka. Đây là loại sản phẩm

chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm của ngành cao su Việt Nam (khoảng 78%).

- Mủ li tâm (Latex) là mủ ở dạng lỏng thường có DRC (hàm lượng chất

khô) từ 60-70%, được sử dụng để làm các sản phẩm nhúng như nệm, găng tay,

condom ... Loại mủ này các tiêu chuẩn kỹ thuật khá gắt gao và chỉ có thể chế biến

từ mủ chưa đánh đông và một số giống nhất định, mủ ly tâm được sản xuất

khoảng 10% tổng sản lượng.

- Các loại khác: mủ crepe, mủ tờ không xông khói (USS, ADS), mủ

Skim

1.4.4. Tổng quan về phát triển ngành cao su của các quốc gia trên thế giới:

1.4.4.1. Tình hình chung:

Tổng diện tích cao su trên toàn thế giới khoảng 15 triệu héc-ta (ha) với sản

lượng sản xuất năm 2005 xấp xỉ 8,68 triệu tấn, trong đó riêng các nước khu vực châu

Á chiếm trên 90 % tổng sản lượng.

Bảng 1.1. Tổng hợp tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mủ cao su thiên nhiên và nhân tạo của thế giới Đơ n vị: ngàn tấn

NĂM

SẢN XUẤT

TIÊU THỤ

CAO SU

CAO SU

TỔNG

CAO SU

CAO SU

TỔNG CỘNG

THIÊN NHIÊN

NHÂN TẠO

CỘNG

THIÊN NHIÊN

NHÂN TẠO

9.760

16.200

6.110

9.590

15.700

1996

6.440

10.080

16.550

6.470

10.010

16.480

1997

6.470

9.880

16.730

6.570

9.870

16.440

1998

6.850

10.336

17.280

6.646

10.196

16.842

1999

6.872

10.819

17.558

7.315

10.764

18.079

2000

6.739

10.485

17.746

7.223

10.253

17.476

2001

7.261

10.882

18.227

7.546

10.723

18.269

2002

7.345

11.448

19.440

7.967

11.381

19.348

2003

7.992

11.978

20.623

8.319

11.860

20.179

2004

8.645

11.965

20.647

8.742

11.917

20.659

2005

8.682

Nguồn: Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) vol. 50 No.6-7

March/April 2006

Từ bảng 1.1 ta thấy nhu cầu cao su thế giới là rất lớn và cùng với xu hướng

15

bảo vệ môi trường thì hiện nay các nước chú trọng sử dụng các sản phẩm mủ cao su

16

thiên nhiên nhiều hơn. Dự báo trong những năm tới nhu cầu tiêu thụ cao su thiên

nhiên sẽ tăng lên.

Tuy nhiên, trong tương lai diện tích cao su trên toàn thế giới sẽ không tăng

đáng kể (nằm trong khoảng từ 1-1,5 triệu ha, tương đương 7-10% diện tích cao su

hiện có). Phần sản lượng gia tăng chủ yếu là việc đưa các vườn cây trong thời gian

kiến thiết cơ bản hiện tại vào khai thác và một phần là việc phục hồi lại các vườn cây

đã có bằng việc tăng cường thâm canh và tái canh lại các vườn cây có chất lượng quá

xấu.

Biểu đồ dưới đây cho chúng ta thấy dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ mủ

cao su tự nhiên trong thời gian tới.

BIỂU ĐỒ 1.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ

MỦ CAO SU TỰ NHIÊN

12000

1,000 Ta án

10000

8000

6000

4000

Sa ûn xua át

Tieâu thuï

2000

0

1975

1980

1985

1990

1995

2000

2005

2010

Nguồn: Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) vol. 50 No.6-7 March/April 2006

Như vậy theo dự báo, trong điều kiện giá cả như hiện tại, mức cung và mức

cầu cao su trên thế giới không có chênh lệch lớn và có xu hướng tăng trong những

năm sắp tới.

Về cơ cấu sản phẩm, hầu hết các quốc gia đều có cơ cấu về sản phẩm như sau:

- Mủ cao su CV, L dùng cho công nghiệp chế tạo các sản phẩm ruột xe,

16

các sản phẩm y tế… chiếm 3.8%.

17

- Mủ cao su loại trung bình (RSS,10,20) dùng trong công nghiệp sản xuất

vỏ xe, vỏ tivi… chiếm 90%.

- Các loại mủ kem (latex) chiếm khoảng 6.2%.

1.4.4.2. Các nước sản xuất mủ cao su thiên nhiên chính:

Trên thị trường cao su thế giới, hiện có các nước sản xuất mủ cao su thiên

nhiên chính như sau:

* Thái Lan:

Là nước có tốc độ phát triển về diện tích và sản lượng rất cao trong các thập

niên qua. Trong vòng 20 năm từ 1976 đến 1996, sản lượng cao su của Thái Lan đã

tăng gấp 4 lần và được đánh giá là nước thành công nhất trong việc tổ chức cao su

tiểu điền (chiếm đến 95% tổng diện tích), được thể hiện qua chỉ tiêu năng suất: năng

suất bình quân 1.3 tấn/ha, cao hơn vườn cây tiểu điền các nước khác từ 20-40%.

Trong tương lai, Thái Lan không có chủ trương tăng diện tích, với vùng phía

Nam là vùng truyền thống diện tích cao su sẽ giảm do chính phủ có chế độ ưu đãi

hơn khi người dân tái canh bằng các loại cây ăn quả, số diện tích này sẽ được thay

bằng 300.000 ha dự trù sẽ phát triển ở vùng Đông Bắc (giáp biên giới Campuchia ) là

vùng đất hiện đang trồng cây khoai mì, đây là vùng đất có khí hậu khá khắc nghiệt,

đất bị thoái hoá trầm trọng, do vậy ở vùng đất này khó có khả năng tăng được sản

lượng nếu thay thế cho vùng phía Nam. Với tình hình đó cộng với tình trạng thiếu lao

động đang bắt đầu xảy ra cho khu vực nông thôn, năm 2000 Thái Lan dẫn đầu về sản

lượng (có thể lên đến 1,9 triệu /tấn ) nhưng từ sau năm 2000 sản lượng giảm sút như

tình trạng của Mailaysia hiện nay.

Sản phẩm chủ yếu của Thái Lan là cao su RSS, với sản lượng xuất khẩu rất

cao nhờ họ đã sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng và xây dựng được

những thị trường tiêu thụ cao su ổn định với thị trường chính là Nhật Bản và các nước

phát triển khác như Mỹ, Anh, Pháp. Chính phủ Thái Lan cũng có các chính sách

khuyến khích và giúp đỡ cho người trồng cao su về vốn, kĩ thuật và quan trọng hơn là

Thái Lan đã cùng với Indonesia và Malaysia liên kết để ổn định giá trên thị trường

khi có biến động.

17

Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam

18

* Indonesia :

Là nước có diện tích cao su lớn nhất thế giới (3,8 triệu /ha) nhưng nếu xét toàn

cục ngành cao su Indonexia không thành công vì chất lượng vườn cây rất thấp, nhất

là các vườn cây tiểu điền tự phát. Tốc độ phát triển của Indonexia rất cao trong thời

gian qua nhưng lại không đồng đều cho các năm chứng tỏ sự can thiệp thiếu hiệu lực

từ Chính phủ. Giai đoạn 1989-1994 Indonesia phát triển được 400.000 ha (trung bình

gần 70.000 ha/năm), nhưng có những năm chỉ phát triển trên dưới 10.000 ha (như các

năm 1990, 1991, 1992), có năm trồng đến 120.000 ha (năm 1993).

Diện tích cao su hiện tại gần như là diện tích tối đa của Indonesia và do vườn

cây có chất lượng không cao nên trong thời gian tới mục tiêu chủ yếu của Indonesia

là tăng cường chất lượng vườn cây dưới hình thức thâm canh và giúp nông dân tái

canh các vườn cây không có hiệu quả. Các biện pháp này cộng với khoảng 40% diện

tích đang trong thời gian kiến thiết cơ bản và Chính phủ Indonesia xem cây cao su là

cây nông nghiệp xuất khẩu chủ lực của mình nên Indonesia là nước chủ yếu quyết

định khả năng sản xuất cao su tự nhiên.

Trong những năm qua, tốc độ gia tăng sản lượng của Indonesia xấp xỉ

2%/năm. Sản phẩm yếu là SIR20 và 10, chiếm 90% sản lượng khai thác. Thị trường

xuất khẩu chủ yếu là Bắc Mỹ (56%), Châu Âu (26%), Châu Á(18%).

Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam

* Malaysia :

Cao su là cây trồng truyền thống. Năm 1961 xuất khẩu cao su đã chiếm 50%

tổng giá trị xuất khẩu cả nước nhưng đến năm 1992 giá trị xuất khẩu cao su chỉ còn

chiếm 2,3% do ngày có càng nhiều mặt hàng xuất khẩu, đồng thời sản lượng cao su

ngày càng giảm. Từ vị trí đứng đầu về sản lượng từ 1991, Malaysia đã thành nước

thứ 2 sau Thái Lan. Sản lượng từ 1994 chỉ bằng 68% sản lượng của năm 1976. Trước

tình hình này, chính phủ Malaysia đã có nhiều biện pháp nhằm khuyến khích và hỗ

trợ nông dân trồng cao su nhưng không mấy thành công vì cây cao su có hiệu quả

không cao bằng cây cọ dầu lại sử dụng nhiều lao động hơn. Trong tình trạng thiếu lao

động và giá nhân công ngày càng cao, khá nhiều vườn cây liên tục phải bỏ cạo. Ví dụ

18

như trong giai đoạn 1992-1993 khi giá cao su xuống thấp, hơn 500.000 ha cao su bị

19

bỏ cạo, trong đó có một số bị phá bỏ để trồng một số cây trồng khác và hiện tại dù giá

mủ lên khá cao nhưng vẫn còn khoảng 300.000 ha vẫn bỏ cạo vì thiếu nhân công.

Do vậy, dù Malaysia là nước có tiềm năng sản lượng khá lớn vì có diện tích

lớn và chất lượng vườn cây cao, khả năng sản lượng có thể lên đến 1,8 triệu tấn

nhưng khả năng gia tăng sản lượng của Malaysia là rất thấp trừ trường hợp giá mủ

vượt lên trên 2.000 USD/tấn trong một thời gian dài.

Đặc điểm của cao su Malaysia là cao su tiểu điền chiếm 80% diện tích và

chiếm 70% sản lượng. Mỗi đồn điền có diện tích rất nhỏ (dưới 5 ha). Về cơ cấu, sản

phẩm chủ yếu là SMR20, 10 chiếm khoảng 70%, mủ kem chiếm 10%, còn lại là các

loại cao su CV, L, RSS. Malaysia cũng có một thị trường nội địa tiêu thụ mạnh.

Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam

* Ấn Độ:

Là nước có tốc độ phát triển cao su khá nhanh dù điều kiện không thuận lợi.

Nếu như năm 1970 Ấn Độ chỉ có 89 ngàn tấn thì đến năm 1990 đạt 330 ngàn tấn và

năm 1996 có đạt 500 ngàn tấn. Tốc độ tăng trưởng hàng năm xấp xỉ 7%. Hiện nay,

Ấn Độ đã bảo đảm được nhu cầu cao su tiêu thụ trong nước và đã xuất khẩu vào năm

2000.

Về tiềm năng, Ấn Độ còn có khả năng phát triển thêm khoảng 400-800 ngàn

ha (nâng tổng diện tích lên đến 1,0 -1,6 triệu ha) với sản lượng vào năm 2020 có thể

đạt khoảng 1,2-1,4 triệu tấn, chiếm khoảng 13% sản lượng toàn thế giới. Ấn Độ chủ

yếu sản xuất cao su tiểu điền (chiếm 84% diện tích và 80% sản lượng), mỗi đồn điền

có diện tích khá nhỏ, chỉ khoảng 1ha.

Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam

* Trung Quốc:

Khả năng phát triển cao su của Trung Quốc đã tới mức giới hạn do các điều

kiện khí hậu quá khắc nghiệt. Hiện tại, do yếu tố này mà giá thành sản xuất cao su

của Trung Quốc có khi cao hơn giá bán trên thị trường, Trung Quốc vẫn duy trì dù

không có hiệu quả nhằm bảo đảm đời sống cho công nhân và bảo đảm một phần cho

nhu cầu nguyên liệu cao su đang tăng với tốc độ rất nhanh hàng năm. Năm 2000, sản

19

lượng cao su đạt 500 ngàn tấn, năm 2005 đạt 530 ngàn tấn, nhưng do nhu cầu tiêu thụ

20

khá lớn nên chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu thụ trong nước. Dự báo Trung Quốc

chỉ đạt tối đa 600 ngàn tấn vào năm 2020. Như vậy, Trung Quốc sẽ có nhu cầu nhập

khẩu rất lớn các sản phẩm cao su nguyên liệu trong những năm tới.

Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam

Qua các phân tích trên, góp phần tăng sản lượng cao su thiên nhiên trong

tương lai trong 5 nước sản xuất chính hiện tại chỉ bao gồm 2 nước đó là Indonexia và

Ấn Độ. Ngoài các “cường quốc” trên, xét về mặt tiềm năng đất đai Việt Nam và

Campuchia là 2 nước có khả năng tăng diện tích từ 500-800 ngàn ha, trong đó

Campuchia về đất đai rất thuận lợi nhưng thiếu lao động nên khả năng phát triển rất

giới hạn. Việt Nam theo đánh giá sẽ là nước có diện tích và sản lượng cao su đứng

thứ 4 thế giới nếu phát huy được hết tiềm năng đất đai hiện có .

Từ việc phân tích tình hình phát triển của ngành cao su các nước trên thế giới,

chúng tôi rút ra các vấn đề sau đối ngành cao su Việt Nam như sau:

- Cần có chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai để từng bước tận

dụng hết nguồn đất đai trong nước và có chính sách mở rộng đầu tư cho cây cao

su sang các nước lân cận như Lào, Campuchia, bởi đến khoảng 2010 thì diện tích

đất cho cây cao su trong nước sẽ không còn có thể mở rộng, phát triển thêm nữa.

- Tận dụng cơ hội của các nước chủ lực sản xuất mủ cao su đang trong

tình trạng bão hoà diện tích đất đai và thiếu lao động để khai thác và phát triển thị

trường cao su thế giới, bởi hầu như các quốc gia trên đều có thị trường tiêu thụ ổn

định và quan hệ lâu dài còn chúng ta chưa tìm được thị trường mục tiêu.

- Các nước đều có cơ cấu sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng, chủ yếu là các loại sản phẩm RSS, SIR 20,10, mủ latex.

- Các nước đều có chính sách hỗ trợ về vốn và kĩ thuật để phát triển cây

cao su tiểu điền nhằm khai khác hết tiềm năng đất và lao động. Vì vậy chúng ta

cũng nên xây dựng những chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho người dân tham

gia trồng cây cao su tiểu điền và đây cũng giải pháp hiệu quả để mở rộng diện tích

cao su của Việt Nam trong tương lai.

- Tận dụng nguồn lao động rẻ, cần cù để tạo lợi thế cạnh tranh về giá cả

20

và chất lượng đối với các sản phẩm mủ cao su của Việt Nam.

21

Keát luaän chöông 1

Chiến lược là những phương tiện để đạt tới những mục tiêu dài hạn. Hoạch

định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm xác định các chiến lược được

sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của ngành kinh tế.

Chương 1 đã làm rõ được khái niệm về chiến lược, khái niệm về ngành

kinh tế và xác định được vai trò của chiến lược đối với việc phát triển ngành kinh

tế, đặc biệt trong bối cảnh nước ta đang bước vào sân chơi chung của nền kinh tế

thế giới như hiện nay.

Quy trình xây dựng chiến lược cho ngành kinh tế bao gồm:

- Phát triển nhiệm vụ kinh doanh

- Phân tích môi trường bên ngoài để xác định các cơ hội và nguy cơ đối với

ngành

- Phân tích môi trường bên trong để chỉ rõ những điểm mạnh và điểm yếu của

ngành

- Thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn những

chiến lược đặc thù để theo đuổi.

Chương 1 cũng đã khái quát được các vấn đề cơ bản về cây cao su, sản

phẩm mủ cao su thiên nhiên cũng như xây dựng được bức tranh tổng thể về tình

hình tiêu thụ cao su thiên nhiên của các quốc gia trên thế giới.

Trên cơ sở đó giúp chúng tôi nắm bắt được tình hình chung và đề xuất các

chiến lược phù hợp sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong chương 2 với các công cụ hỗ

trợ như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên

2.

21

trong, ma trận SWOT và phương pháp chuyên gia.

22

CHÖÔNG 2:

THÖÏC TRAÏNG CUÛA NGAØNH CAO SU VIEÄT NAM

2.1. Đặc điểm của ngành cao su Việt Nam:

* Đặc điểm về tổ chức quản lý:

Ngành cao su Việt Nam hiện nay có hai khối quản lý chính là khối quốc doanh

và khối tư nhân. Trong đó, khối quốc doanh chia thành các công ty trực thuộc Tổng

Công ty Cao su Việt Nam và các công ty do các đơn vị quân đội và địa phương quản

lý.

- Tổng Công ty cao su Việt Nam: hiện đang quản lý 46,15% tổng diện

tích (221.614 ha), chiếm 70% sản lượng và 90% công suất hệ thống các nhà máy

sơ chế toàn ngành. Phần lớn diện tích cao su được trồng theo hình thức đại điền.

- Các đơn vị Quân đội và quốc doanh địa phương: hiện đang nắm giữ

65.136 ha tương đương với 13.56% diện tích toàn ngành.

- Khối tư nhân và nông hộ: trong vài năm gần đây, tốc độ phát triển về

diện tích cao su của tư nhân và nông hộ là rất nhanh, hiện nay chiếm 40% toàn

ngành (193.450 ha). Phần lớn diện tích này là cao su tiểu điền từ vài hecta đến vài

chục hecta. Với sự khuyến khích của chính phủ bằng nhiều hình thức khác nhau

cũng như hiệu quả kinh tế của cây cao su mang lại thì trong tương lai diện tích cây

cao su tiểu điền phát triển thông qua tư nhân và nông hộ đầu tư sẽ là rất lớn. Bởi

kinh nghiệm từ các nước phát triển mạnh về cây cao su thì diện tích tiểu điền

thường đạt từ 60%-80% và còn có chiều hướng tăng.

* Đặc điểm về cơ cấu vùng:

Cao su Việt Nam chủ yếu được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên

(chiếm 88% diện tích cao su toàn quốc). Ngoài ra, còn phát triển ra khu vực duyên

hải miền Trung. Đặc biệt, trong những năm gần đây ngành cao su Việt Nam đã có

chiến lược phát triển diện tích cây cao su sang các khu vực lân cận như Lào,

22

Campuchia.

23

* Đặc điểm về cấu trúc ngành:

Ngành cao su bao gồm rất nhiều doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp -

công nghiệp và dịch vụ khác nhau:

- Các doanh nghiệp trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su

- Các doanh nghiệp dịch vụ và phục vụ sản xuất như: công ty xây dựng

và tư vấn đầu tư, công ty cơ khí cao su, công ty công nghiệp và xuất nhập khẩu

cao su, công ty kho vận và dịch vu, công ty tài chính

- Các công ty sản xuất công nghiệp: Công ty sản xuất và kinh doanh

dụng cu thể thao, Công ty cổ phần gỗ Thuận An

- Các đơn vị sự nghiệp: Viện nghiên cứu cao su, Báo cao su, trung tâm y

tế, Trường Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Cao su.

2.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài của ngành cao su:

2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ cao su trên thị trường thế giới

Thị trường thương mại cao su được hình thành từ thập niên 1950, nhưng trước

đó từ năm 1930 đã hình thành các mối quan hệ mua bán giữa các nước. Đến nay, đã

hình thành những mối quan hệ mua bán khắng khít giữa người bán - người mua.

Theo số liệu của Tổng công ty cao su Việt Nam thì nhu cầu tiêu thụ của các

nước như sau:

- Mỹ: là nước nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới với mức nhập dao động

trong khoảng từ 950 – 1.300 ngàn tấn /năm với tốc độ tăng từ 1,8 – 2,2%/năm,

với bạn hàng chính là Indonesia.

- Nhật Bản: là nước nhập khẩu lớn thứ 2. Trong thập niên 1970 – 1980,

tỷ lệ tăng rất nhanh (4,6% / năm); thời kỳ 80 - 90 là 3,88%/năm. Nhu cầu nhập

hiện tại trung bình 650 - 750 ngàn tấn / năm. Nhật Bản nhập chủ yếu của Thái Lan

và một phần mua qua thị trường Singapore.

- Tây Âu: nhập khẩu lớn nhất là 3 nước Pháp, Ý và Anh. Thị trường này

có mức nhập tăng chậm trong giai đoạn 1970 - 1980 (tăng bình quân 1,2% / năm).

Trong thập niên 1980 có xu hướng giảm. Mức nhập bình quân hiện tại của 3 nước

trên khoảng 450.000 tấn /năm, thị trường này tiêu thụ mủ của Malaixia và thị

23

trường Luân Đôn.

24

- Đông Âu: nhu cầu 350-400.000 tấn/năm vào năm 1989 nhưng nhu cầu

này bị sụt giảm nhanh trong những năm qua (tốc độ giảm lên đến 4,5% / năm) do

sản xuất bị đình đốn và thiếu ngoại tệ để nhập khẩu. Đối với Nga, nhờ vào khả

năng sản xuất cao thu nhân tạo khá tốt nên cũng giới hạn được một phần nhu cầu

sử dụng cao su tự nhiên. Bạn hàng của các nước này trước đây là các nước như

Việt Nam, Afganistan, Bờ biển Ngà.... nhưng mối quan hệ này đến nay không còn

nữa, Việt Nam chỉ bán cho Nga theo các hiệp định trả nợ đã ký kết.

- Trung Quốc: nhập trung bình hàng năm 250-300.000 tấn và có độ tăng

khá nhanh, lên đến trên 5% / năm. Thị trường nhập chính thức của Trung Quốc là

SriLanka và Singapore, ngoài ra còn nhập tiểu ngạch của Việt Nam (năm 1995 lên

đến trên 100.000 tấn).

- Ấn Độ: hiện tại nhập khoảng 40-50 ngàn tấn /năm nhưng trong tương

lai quốc gia này sẽ xuất khẩu cao su.

- Đài Loan: nhập khẩu ở mức ổn định 100-150 ngàn tấn /năm.

- Hàn Quốc: nhập trung bình 250.000 tấn /năm.

- Iran, Irac và các nước Ả rập: nhập hàng năm từ 150 - 200 ngàn tấn năm,

với 3 nước này chủ yếu mua từ thị trường Singapore.

Như vậy , hiện tại trên thế giới đã hình thành các đường dây mua bán cao su

theo sơ đồ sau đây:

Nước xuất khẩu Thị trường trung Nước nhập khẩu gian

Indonexia New York

Thailand

Sigapour Srilanka

Malaixia Luân Đôn Mỹ Các nước Bắc Mỹ khác Các nước Nam Mỹ Nhật Hàn quốc Đài loan Trung Quốc Các nước Châu Á khác Tây Ấu Đông Âu Các nước khác Việt Nam

24

SƠ ĐỒ 2.1 : MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CAO SU

25

2.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển

ngành cao su trong thời gian tới:

Tháng 11 vừa qua, Việt Nam chính thức trở thành thành viên th ứ 150 của tổ

chức thương mại thế giớI WTO, điều này mang đến cho ngành cao su nh ững v ận h

ội mới để có thể mở rộng v à phát triển thị trường, song cũng đầy những thách thức

nếu ngành cao su Việt Nam không nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể hội nhập.

Chúng ta có thể không phát triển được thị trường quốc tế mà còn có thể mất ngay thị

trường trong nước nếu không có những bước chuẩn bị cần thiết cho quá trình hội

nhập. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp cao su cũng chiụ ảnh h ư ởng trực tiếp từ quá

trình hội nhập này và một cách gián tiếp tác động đến ngành cao su Việt Nam. Hiện

nay, các sản phẩm công nghiệp chế biến từ mủ cao su như xăm lốp, nệm mút, dây

thun… sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn khi gia nhập vào WTO. Vì vậy, làm thế nào

để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngành cao su Vi ệt Nam để có thể đứng vững và

phát triển đang được Đảng và Nhà Nước quan t âm.

* Chủ trương về phát triển trồng cây cao su:

Phần lớn các ngành sản xuất nằm trong mục tiêu chiến lược của ngành là

những ngành được ưu đãi đầu tư của Chính Phủ; với cây cao su là cây trồng được

đánh giá cao về tính bền vững trong hiệu quả và tác động tốt cho môi trường, nên đối

với các vùng dự kiến mở rộng diện tích đếu được sự ủng hộ của các địa phương. Đối

với ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp, với mục tiêu là tăng giá trị nguyên liệu từ

nông nghiệp, giảm nhập khẩu nên được sự ủng hộ của Nhà nước và các cơ quan hữu

quan. Ngoài những triển vọng nêu trên, ở góc độ Vĩ mô, Chính phủ Việt Nam đã có

những định hướng nhằm thúc đẩy sự phát triển của Ngành cao su.

Theo quyết định phê duyệt chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ

sản cả nước đến năm 2010 v à tầm nhìn 2020, thủ tướng chính phủ đã định hướng

cây cao su như sau:” Tiếp tục trồng ở nơi có đủ điều kiện, trồng tái canh những diện

tích cao su già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao. Đến năm 2010, hướng đến

2020 định hướng ở mức 500-700 nghìn ha”

Về chính sách phát triển cao su Chính Phủ đang xem xét Quyết định khuyến

25

khích phát triển cao su ngoài Quốc Doanh quy định các thẩm quyền giao đất cho thuê

26

đất trồng cao su, thời hạn, hạn mức trách nhiệm của người nhận đất, chế độ ưu đãi về

lãi suất vay vốn và nguồn vốn, các ưu đãi về thuế, về hỗ trợ kỹ thuật, về đầu tư hạ

tầng cơ sở ...

2.2.3. Tình hình hoạt động của ngành cao su tại Việt Nam trong thời gian qua:

2.2.3.1. Đối với thị trường xuất khẩu:

Từ năm 2000 đến 2004, cao su thiên nhiên là mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu

xếp thứ 3 sau gạo và cà phê. Trong năm 2005, kim ngạch xuất khẩu cao su thiên

nhiên chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và được xếp thứ 2

sau gạo.

BẢNG 2.1 – TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU

CAO SU THIÊN NHIÊN VIỆT NAM 2001-2005

CHỈ TIÊU

NĂM 2001 NĂM 2002

NĂM 2003

NĂM 2004

NĂM 2005

Sản lượng xuất

308.073

448.645

433.106

513.252

587.110

khẩu (tấn)

Kim ngạch

xuất khẩu

165,972

267,832

377.864

596,877

804.125

(ngàn USD)

Giá bình quân

539

597

872

1.163

1.370

(USD)

Nguồn: Tổng cục thống kê

Từ bảng 2.1 chúng tôi thấy rằng nhờ nguồn cao su nhập khẩu từ các nước lân

cận, xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam đạt 433.100 tấn năm 2003, 513.300

tấn năm 2004 và 587.000 tấn năm 2005.

Chúng tôi cũng có số liệu tình hình xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên trong

26

thời gian qua như sau: ( tham khảo thêm bảng 5,6,8 - phụ lục)

27

BẢNG 2.2 – SẢN LƯỢNG CAO SU THIÊN NHIÊN XUẤT NHẬP KHẨU

CỦA VIỆT NAM TỪ 2003-2005

Chỉ tiêu 2003 2004 2005

Tổng lượng xuất khẩu ( tấn) 433.100 513.300 587.110

Tổng lượng nhập khẩu ( tấn) 119.000 153.000 141.510

Lượng xuất khẩu thực ( tấn) 314.100 360.300 445.600

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

Bảng 2.2 cho thấy sản lượng cao su xuất khẩu thực là 314.000 tấn năm 2003,

360.300 tấn năm 2004 và 445.600 tấn năm 2005.

Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu cao su được thể hiện qua bảng dưới đây:

BẢNG 2.3 – SẢN LƯỢNG CAO SU THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

XUẤT KHẨU THEO CHỦNG LOẠI NĂM 2005

Chủng loại Tỷ lệ (%) Tấn

287.700

49,0

Cao su khối 476.100 81,1

121.500

20,7

SVR 3L

16.400

2,8

SVR 10

21.700

3,7

SVR 20

28.800

4,9

SVR CV

Cao su khối khác

Cao su hổn hợp 34.000 5,8

Cao su ly tâm 56.400 9,6

RSS 19.400 3,3

Các loại khác 1.200 0,2

100 Tổng cộng 587.100

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

Từ bảng 2.3 chúng tôi nhận thấy chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là dạng

cao su khối SVR 3L và cao su ly tâm. Năm 2005, tỷ lệ cao su khối xuất khẩu là

27

81,1% (SVR L, SVR 3L, SVR 10, SVR 20, SVR 10CV, SVR CV50, SVR CV60,

28

SVR GP. …), 9,6 % cao su ly tâm, 3,3 % cao su tờ xông khói, 5,8 % cao su hỗn hợp

và 0,2 % các loại khác.

Do ảnh hưởng của thị trường thế giới, giá cao su Việt Nam xuất khẩu tăng

trong năm 1994-1995, sau đó giảm mạnh trong những năm 1998-2002. Năm 2003,

giá bắt đầu tăng lại và đạt mức bình quân 1.400 USD/tấn trong năm 2005. Trong 5

2 000

2006

1 800

1995

1 600

1 400

1980

1 200

tháng đầu năm 2006, bình quân giá cao su xuất khẩu là 1.697USD/tấn.

n o t /

1 000

D S U

800

2003

600

1998

400

1976

200

0

BIỂU ĐỒ 2.1: DIỄN BIẾN GIÁ CAO SU XUẤT KHẨU TỪ 1976 ĐẾN

THÁNG 5 NĂM 2006

Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam

Thị trường xuất khẩu của chúng ta thể hiện qua bảng thống kê sản lượng xuất

28

khẩu cao su thiên nhiên như sau: ( xem bảng 7- phụ lục)

29

BẢNG 2.4 – SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU CAO SU THIÊN NHIÊN

CHO CÁC NƯỚC NĂM 2005

STT Các nước Tấn Tỷ lệ (%)

Trung Quốc 369.700 63,0 1

2 Hàn Quốc 29.000 5,0

3 Đài Loan 22.500 3,8

4 Đức 20.700 3,5

5 Hoa Kỳ 19.200 3,3

6 Nga 19.100 3,3

7 Bỉ 15.000 2,5

8 Nhật Bản 11.500 1,9

9 Pháp 8.000 1,5

10 Ý 7.200 1,2

11 Các nước khác 65.200 11,0

587.100 100 Tổng sản lượng cao su xuất khẩu

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

* Trung Quốc: là nước nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất của Việt Nam,

chiếm 43,2% (2003), 59,1%(2004), 63,0 %(2005), tương đương 187.100 tấn, 303.500

tấn và 373.000 tấn. Các nước nhập khoảng 3-5% tổng khối lượng cao su Việt Nam

xuất khẩu là Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Nga và Hoa Kỳ.

Hiện nay, thị trường Trung Quốc là thị trường chính của chúng ta, năm 2005

chiếm đến 63% sản lượng xuất khẩu, nhưng với Trung Quốc lượng cao su này cũng

chỉ chiếm khoảng 30% nhu cầu nhập của họ. Nhờ giảm được chi phí vận chuyển và

hưởng các ưu đãi của thương mại mậu biên giữa 2 nước mà giá bán mủ cho Trung

Quốc khá cao. Tuy nhiên, cách mua cao su của Trung Quốc còn nhiều vấn đề phải

29

xem xét lại:

30

- Tất cả mủ cao su xuất cho Trung Quốc đều qua đường mậu biên ta thu về bằng

đồng Nhân dân tệ hoặc đổi hàng tiêu dùng. Cách mua bán này giúp các công ty của

họ tránh được thuế, làm giảm giá thành nhập khẩu của họ, do vậy lúc cao su khan có

khi họ có thể mua cao hơn giá thị trường đến 200 USD/tấn, điều này đứng ở góc độ

nhà xuất khẩu của Việt Nam là có lợi, tuy nhiên do đa phần là đổi hàng tiêu dùng làm

ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế của chúng ta.

- Trung Quốc mua mủ chất lượng cao của ta chủ yếu để làm vỏ ô tô, nên nếu

nhập theo đường chính ngạch họ chỉ có thể mua ngang loại RSS3 hoặc các loại mủ

khối 20, điều này bất lợi cho chúng ta.

- Là một bạn hàng chuyên mua hàng theo chuyến (không có hợp đồng chính

ngạch và đăng ký dài hạn) lại chiếm một cơ cấu rất lớn, khi vì một lý do nào đó phía

Trung Quốc ngưng mua thì giá cao su chúng ta sẽ tụt rất thấp vì không tìm được

người mua thay thế (ví dụ từ tháng 3 -7 /1995 Trung Quốc ngưng mua, giá mủ của ta

hạ từ 19 triệu xuống còn 13,5 triệu đồng/tấn).

* Thị trường Đông Âu: có nhu cầu sử dụng lớn và họ đã quen sử dụng cao su

của ta trong giai đoạn trước 1990, nhưng thị trường này chưa ổn định, cách kinh

doanh chưa linh hoạt và thường xuyên thiếu ngoại tệ mạnh để thanh toán.

* Thị trường Tây Âu: rất chuộng các loại cao su CV, L , 5L của ta nhờ chất

lượng ổn định và không ngừng cải tiến. Tuy nhiên, nhu cầu của loại mủ này thường

không cao họ chỉ mua từ 1 đến vài container cho một chuyến hàng, nếu chúng ta duy

trì đúng nhịp điệu này thì giá bán khá sát giá thị trường nhưng khi bị ách ở thị trường

Trung Quốc, các công ty đổ dồn chào hàng cho thị trường này thì chúng ta không còn

giữ được mức giá hợp lý nữa

* Thị trường Mỹ và Nhật: đây là 2 thị trường tiêu thụ rất lớn nhưng hiện tại

chúng ta chỉ đang bắt đầu xâm nhập với mức bán tăng khá cao trong vài năm qua, cần

phải có biện pháp duy trì và tăng cường ở 2 thị trường này.

* Thị trường các nước châu Á khác: bao gồm các nước Nam triều Tiên, Đài

Loan, Hồng Kông. Các nước này đang gia tăng nhu cầu và là thị trường chúng ta cần

30

quan tâm. Riêng với khối Asean việc bán mủ cao su của chúng ta thường là bán cho

31

các công ty kinh doanh mủ của họ (bán qua trung gian) nên giá bán thường không cao

là thị trường dự phòng trong những giai đoạn tiêu thụ khó khăn.

Nói tóm lại việc xuất khẩu của chúng ta hiện nay chưa ổn định, bị sự chi phối

của thị trường Trung Quốc, chúng ta chưa có một chiến lược tiêu thụ rõ ràng và chưa

có sự điều phối một cách hợp lý của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích chung của Quốc

gia nói chung và của Ngành cao su nói riêng.

2.2.3.2. Đối với thị trường trong nước:

Sản lượng cao su sử dụng trong chế biến sản phẩm không đạt theo mức mong

đợi, chỉ khoảng 50.000 – 60.000 tấn hàng năm, tương đương khoảng 10 – 12 % tổng

sản lượng cao su cả nước.

Các sản phẩm cao su chủ lực là săm lốp xe tải nặng, mô-tô và xe đạp. Sản

phẩm cao su từ mủ latex (găng tay, nệm mút, chỉ thun …) được khuyến khích sản

xuất.

2.2.4. Xác định cơ hội và mối đe dọa:

2.2.4.1. Các cơ hội:

Qua phân tích môi trường bên ngoài, chúng tôi xác định được các cơ hội cho

ngành cao su Việt Nam tận dụng để phát huy hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược

của mình như sau:

- Nhu cầu tiêu dùng mủ cao su trên thị trường thế giới đang tăng trưởng đều.

- Các đối thủ cạnh tranh là các quốc gia sản xuất mủ cao su nguyên liệu lớn

như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc đã đạt đến diện tích đất tối

đa và đang ở trong tình trạng thiếu hụt lao động.

- Thị trường tiêu thụ trong nước tăng nhanh.

- Về phương diện địa lý, Việt Nam nằm cạnh Trung Quốc là một thị trường

nhập khẩu lớn của thế giới.

- Điều kiện tự nhiên của Việt Nam để phát triển cây cao su còn cao: trong thực

tế các yêu cầu về điều kiện tự nhiên và khí hậu để phát triển cây cao su là rất lý

tưởng, qua kinh nghiệm phát triển cao su tại Việt Nam và các nước khác nhất là các

nước có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Ấn Độ , Trung Quốc cây cao su có khả

31

năng phát triển tốt trong các điều kiện xấu hơn rất nhiều. Do vậy, cây cao su rất thích

32

hợp với điều kiện đất đai khí hậu nước ta, đặc biệt ở Miền Đông Nam Bộ, Tây

Nguyên, một số vùng thuộc duyên hải miền Trung, khả năng bố trí cây cao su trên

các vùng sinh thái còn rất lớn.

- Các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến đều là các ngành

được ưu đãi đầu tư của Nhà nước.

- Nhà nước đang có chính sách khuyến khích phát triển cao su tiểu điền thông

qua các ưu đãi về vốn vay, quy định về giao đất.

- Có mối quan hệ tốt đẹp với Lào và Campuchia. Mối quan hệ này tạo điều

kiện thuận lợi để xuất khẩu trồng cây cao su sang các nước này.

2.2.4.2. Các mối đe dọa:

Song song với việc xác định các cơ hội phát triển cho ngành cao su Việt Nam,

chúng tôi cũng nhận thấy các mối đe dọa sau đây có ảnh hưởng đến việc phát triển

của ngành trong thời gian tới

- Giá biến động theo mùa, Việt Nam chưa có quỹ dự trữ và thiếu vốn để thực

hiện dự trữ.

- Thị trường trên thế giới đã hình thành các mối quan hệ mua bán, Việt Nam

còn là “người xa lạ trong các mối quan hệ này” nên chưa tìm được khách hàng mục

tiêu và ổn định.

- Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ:

Tuy đã có chủ trương phát triển nhưng chưa có chính sách nâng đỡ cho đầu

tư công nghiệp cao su, là ngành sản xuất còn non trẻ và chưa đủ sức cạnh tranh cả về

công nghệ lẫn thị trường.

Các thủ tục để nhận vốn vay ưu đãi còn khá phức tạp dẫn đến các chi phí giải

ngân lớn và thường chậm trể, làm phát sinh các chi phí tín dụng ngắn hạn, làm tăng

chi phí đầu tư. Đối với nguồn Ngân sách, dù các vùng phát triển cao su đều nằm

trong các diện tích ưu tiên sử dụng vốn Ngân sách trong đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng

thực tế ngành cao su được hỗ trợ rất ít từ nguồn này (chỉ đáp ứng không quá 20% nhu

cầu hằng năm). Trong khi đó, đối với các địa phương đã hình thành một luật bất

32

thành văn là khu vực nào cao su phát triển thì hầu như điạ phương đó giao việc phát

33

triển cơ sở hạ tầng cho các công ty cao su, điều này cũng góp phần làm tăng các chi

phí đầu tư không sinh lợi cho ngành cao su Việt Nam.

Thiếu sự triển khai đồng các chính sách phù hợp và đồng bộ với đặc điểm

của từng ngành, từng vùng.

Tính thực thi pháp luật còn kém, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất, ăn cắp mủ

cao su nguyên liệu

- Trừ các doanh nghiêp nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm có thể tận dụng

được cơ sở hạ tầng, các khu vực vùng sâu, vùng xa chưa có hạ tầng cơ sở phát triển

và ngành cao su phải tư đầu tư phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.

2.2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

Trên cơ sở xác định các cơ hội và đe dọa của môi trường bên ngoài đối với

hoạt động của ngành cao su, chúng tôi xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên

ngoài. Cách xây dựng ma trận như sau:

- Các “yếu tố chủ yếu” được lấy từ các cơ hội và mối đe dọa chủ yếu đã

được xác định ở trên.

- “Mức độ quan trọng” của yếu tố được đo lường bằng phương pháp chuyên

gia:

o Cách thức thu thập thông tin được trình bày tại phụ lục, trang 3

o Kết quả: sử dụng kết quả tính toán tại bảng 2 phụ lục, trang 6

- Xác định điểm “phân loại” được đo lường bằng phương pháp chuyên gia:

o Cách thức thu thập thông tin được trình bày tại phụ lục, trang 4

33

o Kết quả: sử dụng kết quả tính toán tại bảng 3 phụ lục, trang 7

34

BẢNG 2.5 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)

STT CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU

PHÂN LOẠI

MỨC QUAN TRỌNG 0.11 SỐ ĐIỂM QUAN TRỌNG 0.33 1 3

2 0.11 2 0.22

3 0.13 2 0.26

4 0.13 4 0.52

5 6 0.09 0.12 2 2 0.18 0.24

7 0.11 3 0.33

8 0.11 2 0.22

9 0.10 3 0.30 Nhu cầu tiêu dùng mủ cao su trên thị trường thế giới đang tăng trưởng đều Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường mủ cao su thiên nhiên Thị trường tiêu thụ mủ cao su thiên nhiên trong nước tăng Điều kiện tự nhiên để phát triển cây cao su Sự hỗ trợ của chính phủ Khả năng đối phó với biến động giá trên thị trường Diện tích đất để phát triển cây cao su còn dồi dào Mối quan hệ mua bán trên thị trường thế giới Có mối quan hệ tốt đẹp với Lào và Campuchia

CỘNG 1.00 2.60

Từ ma trận phân tích các yếu tố bên ngoài như trên, chúng tôi nhận thấy với

tổng số điểm quan trọng là 2.60 thì các chiến lược ngành cao su vận dụng cơ hội hiện

có cũng như tối thiểu hoá những nguy cơ có thể có mối đe doạ bên ngoài chỉ ở mức

trung bình. Ngành cao su chưa khai thác tốt các thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su

thiên nhiên vì vậy chưa thể cạnh tranh tốt với các đối thủ như Thái Lan, Indonesia,

Malaysia.

2.3. Phân tích môi trường bên trong ngành cao su Việt Nam:

2.3.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:

Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cao su, chúng tôi phân

tích Tổng Công ty Cao su Việt Nam – đơn vị chủ lực của Ngành.

Đến cuối năm 2005, Tổng Công ty đang quản lý 221.614 ha cao su, trong đó

176.000 ha cao su khai thác với tổng sản lượng 300.000 tấn; tổng doanh thu năm

34

2005 là 7.867 tỷ đồng, lợi nhuận 3.004 tỷ đồng. Nếu so sánh năm 1995 là thời điểm

35

khi bắt đầu hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, chúng tôi nhận thấy một

số chỉ tiêu chính như sau:

BẢNG 2.6: SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NĂM 2005 VÀ 1995

CHỈ TIÊU SO SÁNH 2005/1995

Tốc độ tăng diện tích khai thác 1,36

Tốc độ tăng năng suất 1,67

Tốc độ tăng sản lượng 2,28

Tốc độ tăng doanh thu 4,52

Tốc độ tăng doanh thu cao su 3,96

Tốc độ tăng doanh thu cao su ngành khác 4,24

Tốc độ tăng lợi nhuận 5,20

Lợi nhuận cao su 4,82

Lợi nhuận khác 18,70

Tăng đầu tư 2,53

Tăng vốn nhà nước 1,70

Qua bảng 2.6 chúng tôi thấy thấy mặc dù trong giai đoạn này việc tăng về diện

tích không đáng kể do sự khó khăn về quỹ đất, nhưng quy mô của doanh nghiệp về

doanh thu, lợi nhuận, đầu tư và vốn nhà nước đều khá cao. Sự gia tăng này cho thấy

sự chuyển biến theo hướng tăng dần chất lượng và mở rộng ngành nghề hoạt động.

Cụ thể: diện tích chỉ tăng 1,36 lần nhưng sản lượng tăng đến 2,28 lần; tốc độ tăng

doanh thu 4,52 lần (trong đó tốc độ tăng các ngành sản xuất khác 5,5 lần) và quan

trọng nhất là Tổng công ty cao su Việt Nam đã làm tốt việc bảo toàn và phát triển vốn

được Nhà nước giao, tính đến cuối năm 1996 là 1,7 lần. So với năm 1995 khi thành

lập Tổng công ty vốn Nhà Nước là 2.500 tỷ đồng thì đến cuối năm 2005 là 6.650 tỷ

đồng, tăng 2,6 lần, tương ứng với 16%/năm.

Chúng tôi có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cao su trong

35

các thời kỳ như sau:

36

BẢNG 2.7: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC THỜI KỲ

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

1.996

2001

2005

1996- 2000

2001 - 2005

Diện tích, năng suất, sản lượng

85

Tổng diện tích

Ngàn lượt ha

1.020

220

1.088

216

Diện tích khai thác

1.000 ha

30

2

165

51

176

Năng suất

Tấn/ha

1,02

1,18

1,32

53

1,72

Sản lượng

1.000 tấn

132

861

217

1.304

304

Thu mua và chế biến gia công

1.000 tấn

0

0

26

56

18

Sản lượng cao su tiêu thụ

1.000 tấn

119

841

201

1.346

316

Trong đó, xuất khẩu trực tiếp

1.000 tấn

71

624

130

727

165

Tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp

%

9%

74%

65%

54%

54%

I Kết quả kinh doanh

Giá thành cao su

Triệu đ/tấn

9,3

8,2

7,7

10,4

13,85

Giá bán cao su

Triệu đ/tấn

4,1

10,2

8,6

15,7

22,89

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

1.741 8.564

2.240

8.468

25.555

Tỷ đồng

1.673 8.202

1.731

7.338

1.129

Trong đó: doanh thu cao su

Doanh thu CN, DV

Tỷ đồng

0

372

975

4.426

Tổng lợi nhuận

Tỷ đồng

578

1.447

167

3.034

7.916

Trong đó: lợi nhuận cao su

Tỷ đồng

562

1.333

188

2.860

7.187

Lợi nhuận khác

Tỷ đồng

6

114

-21

297

729

Nộp ngân sách

Tỷ đồng

223

448

1.489

1.131

2.981

II

Lao động tiền lương

79

Lao động bình quân trong danh sách

77

395

81

404

1,0

Lương b/q tháng của CB.CNV

0,8

2,6

1,6

1.000 người Triệu đ/người/tháng 0,7

V

Tổng đầu tư

Tỷ đồng

598

3.025

547

1.514

4.716

Chỉ tiêu hiệu quả

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu cao su

4%

16%

11%

39%

30%

%

Tỷ suất lợi nhuận/ tổng doanh thu

3%

17%

7%

36%

26%

%

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn nhà nước

5%

7%

4%

44%

7%

%

I

Vốn nhà nước

3.905

4.312

6.676

36

37

Từ bảng 2.7 chúng tôi nhận thấy tổng sản lượng cao su khai thác trong 10 năm

(1996-2005) là 2.165.000 tấn với tốc độ tăng bình quân 7,6%/năm. Năng suất bình

quân từ 1,02 tấn/ha năm 1996 tăng lên 1,70 tấn/ha vào năm 2005 với tốc độ

16%/năm. Đặc biệt, trong năm 2004 có 11 nông trường đã đạt bình quân trên 2

tấn/ha, năm 2005 có 1 công ty và 20 nông trường đạt năng suất bình quân 2 tấn/ha, 3

công ty đạt 1,9 tấn/ha. Năng suất bình quân trong 5 năm qua không ngừng tăng lên do

Tổng công ty đã thực hiện tốt các chính sách về khoa học công nghệ, đầu tư thâm

canh ngay từ những năm đầu trồng mới đi đôi với việc triển khai đồng bộ các biện

pháp trong quy trình kĩ thuật và cải tiến bộ giống phù hợp với từng vùng sinh thái.

Ngoài ra để khắc phục khó khăn về đất đai, Tổng công ty cũng đã đầu tư sang

Lào trồng 10.000 ha cao su với tổng mức đầu tư 431 tỷ đồng, trong đó 100% vốn điều

lệ do Tổng công ty và các đơn vị thành viên đóng góp. Dự kiến trong các năm tới sẽ

tăng vốn đầu tư để phát triển sang Lào 50.000 ha, đồng thời đầu tư sang Campuchia

để phát triển 10.000 ha cao su.

Giá thành tiêu thụ ước tính năm 2005 là 13 triệu đồng/tấn, tăng 69% so với

năm 2001 nhưng nếu so với năm 2004 thì mức tăng chỉ là 39%; trong khi đó tiền

lương bình quân /người lao động tăng gấp 3 lần, từ 660.000 đồng năm 1996 lên

2.600.000 đồng năm 2005, điều này thể hiện sự hợp lý trong quá trình sản xuất làm

giảm chi phí trung gian, làm giảm giá thành sản xuất một cách tương đối so với mức

tăng lương (là khoản chi phí chính trong giá thành).

Bên cạnh việc khống chế giá thành, tình hình tiêu thụ cũng được quan tâm với

định hướng phù hợp, mặc dù sản lượng tăng gấp 3 lần nhưng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp

vẫn luôn xấp xỉ 60%, việc nắm giữ thị trường cùng với việc tích cực đầu tư cải tạo

các dây chuyền chế biến, điều chỉnh hợp lý cơ cấu chủng loại sản phẩm để phù hợp

với thị trường; đồng thời tăng cường quảng bá, mở rộng thị phần … giúp mức giá bán

luôn sát với giá bình quân trên thế giới.

Giá bán bình quân năm 2005 là 22 triệu đồng/tấn, tăng 138% so với năm 2001

nhưng chỉ tăng 56% so với năm 1996, song tổng doanh thu tăng 278% so với năm

2001. Doanh thu từ 1.673 tỷ đồng năm 1995 tăng lên 6.616 tỷ đồng vào năm 2005

37

(295,45%), lợi nhuận từ 562 tỷ đồng lên 2.707 tỷ đồng (381,67%). Trong 10 năm

38

qua, tổng lợi nhuận đạt được là 8.520 tỷ đồng đã tạo điều kiện cho Tổng công ty tăng

nhanh tích lũy để tái sản xuất, đầu tư mở rộng quy mô diện tích và đầu tư vào các

ngành sản xuất khác.

Từ kết quả kinh doanh như trên, các chỉ tiêu hiệu quả của Tổng công ty, tỷ

suất lợi nhuận trên doanh thu là 40,9% và lơị nhuận trên vốn Nhà nước là 45%. Các

khoản nộp ngân sách không ngừng tăng lên năm 2001: 222,7 tỷ đồng thì đến năm

2005 đã tăng lên 1.039 tỷ đồng, với tốc đô tăng 3,7 lần.

2.3.2. Tổ chức bộ máy

Do đặc điểm nổi bật của ngành cao su nước ta là diện tích do nhà nước quản lý

chiếm 63%, còn lại 37% là diện tích do tư nhân quản lý nên hình thức tổ chức sản

xuất hiện nay phần lớn là hình thức tổ chức theo mô hình của Tổng Công ty cao su

Việt Nam, đó là các nông trường cao su.

2.3.2.1. Tổ chức:

2.3.2.1.1. Khối quốc doanh trung ương - Tổng Công ty cao su Việt Nam

Tổng công ty cao su Việt Nam được Thủ tướng Chính Phủ thành lập theo

Quyết định số 252/TTg ngày 29-4-1995 và hoạt động theo Điều lệ được phê chuẩn

bởi Nghị định 43/CP ngày 13-7-1995. Tổng Công ty Cao su Việt Nam có tư cách

pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các

Ngân hàng trong và ngoài nước.

Tổng Công ty có một hệ thống tổ chức gồm bộ máy Tổng Công ty và các đơn

vị thành viên được quản lý bởi Hội Đồng Quản trị và điều hành bởi Tổng Giám đốc.

Tổng Công ty gồm có:

- Cơ quan Văn phòng Tổng Công ty gồm Hội Đồng Quản trị, Ban Tổng Giám

đốc và 10 Ban nghiệp vụ làm tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty theo từng lĩnh

vực nghiệp vụ: Tài chánh - Kế toán, Tổ chức - Cán bộ, Lao động - tiền lương, Quản

lý Kỹ thuật, Xây dựng Cơ bản, Kế hoạch và Đầu tư, Xuất nhập khẩu, Thanh tra -

Pháp chế - Bảo vệ, Văn phòng Tổng Công ty, Ban Công tác Thanh niên.

- Có 24 thành viên là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập (22 doanh

nghiệp cao su, 01 doanh nghiệp Công nghiệp Cơ khí, 01 doanh nghiệp Tài chính).

38

- 01 thành viên là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

39

- 02 thành viên là Công ty Cổ phần 100% vốn Nhà nước (01 hoạt động trong

nước, 01 đầu tư trồng Cao su ở Lào).

- 05 thành viên là Công ty Cổ phần do Tổng Công ty giữ cổ phần chi phối

(trong đó 4 doanh nghiệp Cổ phần hoá và 1 công ty được Tổng Công ty góp vốn

thành lập).

- 04 đơn vị sự nghiệp có thu (Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Trường Trung

học Kỹ thuật nghiệp vụ Cao su, Trung tâm Y tế, Tạp chí Cao su Việt Nam).

* 12 đơn vị là công ty cổ phần trong đó văn phòng Tổng công ty và các công ty

thành viên là DNNN giữ cổ phần chi phối trong đó có 2 doanh nghiệp cổ phần hóa và

10 doanh nghiệp góp vốn thành lập ( trong đó có 3 doanh nghiệp do công ty thành

viên giữ cổ phần chi phối )

* 10 Công ty cổ phần Tổng công ty không giữ cổ phần chi phối, trong đó 3 công

ty cổ phần hoá và 7 công ty góp vốn thành lập

* 01 đơn vị Liên doanh với Nga (Visorutex)

* 05 Văn phòng đại diện, 01 Văn phòng ở Hà Nội, 04 Văn phòng ở bốn nước

Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ucraina.

* Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị thành viên :

Các Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty là các đơn vị hạch toán độc

lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước. Tổng công ty là đơn vị cấp trên trực tiếp, là

cấp giao kế hoạch và có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các hoạt động của

công ty thành viên. Hệ thống tổ chức Tổng Công ty thực hiện theo mô hình liên kết

hỗn hợp dọc - ngang nhằm tạo mối liên kết giữa các đơn vị thành viên với nhau: các

đơn vị thành viên cùng một quy trình sản xuất, cùng một công nghệ, cùng một thị

trường có sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau về vốn, kỹ thuật, về giống... Mối quan hệ

giữa Tổng Công ty và các doanh nghiệp thành viên thể hiện trong một số lĩnh vực

chính như sau:

- Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản: Tổng công ty thẩm định và phê duyệt các dự

án đầu tư theo thẩm quyền được pháp luật quy định, là cấp thẩm định trước lúc trình

39

cho bộ chủ quản hoặc Chính phủ phê duyệt. Tổng Công ty là đầu mối để Nhà nước

40

giao kế hoạch và phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho từng doanh nghiệp

thành viên.

- Quản lý nguồn vốn: giao hạn mức vốn ngân sách cấp, vốn vay tín dụng đầu tư

cho các doanh nghiệp thành viên; điều động, quản lý và phân bổ nguồn vốn khấu hao

vườn cây từ nguồn ngân sách cấp; huy động và ủy thác cho Công ty Tài chính Cao su

cho vay đối với nguồn vốn khấu hao tài sản cố định khác.

- Quản lý sản xuất: quản lý thông qua kế hoạch giao hàng năm trong các lĩnh

vực tài chính, năng suất sản lượng, giá thành sản xuất, lao động tiền lương. Quản lý

giá trần các loại vật tư chủ yếu, quản lý giá sàn sản phẩm tiêu thụ.

- Quản lý kỹ thuật: thông qua quy trình kỹ thuật được ban hành phù hợp với

từng thời kỳ; kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy trình, có đánh giá bằng các chỉ tiêu

định lượng, là một trong những tiêu chí chấm điểm thi đua.

- Quản lý xuất nhập khẩu: các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và trực tiếp bán

hàng, Tổng Công ty là một đầu mối xuất nhập khẩu và quản lý giá bán thông qua giá

sàn thông báo hàng kỳ.

- Quản lý nhân sự: Tổng Công ty bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ từ cấp cấp Giám

đốc Nông trường, xí nghiệp đến Giám đốc công ty thành viên.

Qua các mối quan hệ như trên, chúng tôi thấy Tổng Công ty thực hiện chủ yếu

là chức năng quản lý với vai trò như một cơ quan chủ quản đầu tư. Vai trò quản lý

kinh doanh chỉ dừng lại ở mức là một đầu mối xuất khẩu cao su, quản lý kế hoạch sản

xuất, một số giá và định mức cơ bản. Hình thức này giúp các đơn vị cơ sở chủ động

trong kinh doanh nhưng chưa tạo thành một thực thể thống nhất trong kinh doanh

(trong một Tổng công ty nhưng vẫn tồn tại nhiều biểu giá – cả giá mua lẫn giá bán).

* Tổ chức bộ máy các doanh nghiệp thành viên:

Tổ chức bộ máy của các đơn vị thành viên gồm các Phòng chức năng làm

tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, các đơn vị

phụ thuộc là nông trường, xí nghiệp hạch toán báo sổ, thực hiện kế hoạch sản xuất

của Công ty và giao khoán tới người lao động. Hiện nay trong các công ty cao su,

40

tùy theo quy mô trực thuộc tồn tại hai loại hình tổ chức quản lý :

41

- Công ty - Nông trường, Xí nghiệp - Đội - Tổ: đây là mô hình truyền thống của

ngành cao su, phù hợp với việc quản lý trên địa bàn rộng và hệ thống cơ sở hạ tầng

phúc lợi công cộng.

- Công ty - Đội - Tổ; Công ty - Nông trường - Tổ: được áp dụng cho các công ty

có quy mô nhỏ và đang được mở rộng cho các công ty ở Tây Nguyên, Duyên Hải

Miền Trung và Khu IV cũ.

Các công ty trực tiếp thực hiện đầu tư trên cơ sở dự án và kế hoạch được

duyệt, được quyền huy động các nguồn vốn phù hợp với pháp luật. Cấp Nông trường

trực tiếp quản lý thực hiện quy trình (với mô hình một số Công ty nhỏ là cấp đội).

Cấp đội, tổ giám sát lao động và thực hiện quy trình.

Do đặc điểm lịch sử và địa hình các doanh nghiệp có quy mô chênh lệch khá

lớn, có công ty quy mô diện tích hơn 38.000 ha; nhưng có một số công ty chỉ đạt

1.000 ha. Các đơn vị có quy mô lớn phần lớn đã định hình và có lịch sử phát triển lâu

dài, có các yếu tố thuận lợi về đất đai, khí hậu, địa bàn sản xuất với một kết cấu hạ

tầng hoàn chỉnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các công ty có quy mô nhỏ là

những đơn vị mới hình thành trong mấy năm gần đây hoặc hình thành trên những

vùng cao su cũ có quy mô nhỏ. Hiện tại có thể chia làm 3 nhóm: các công ty lớn có

diện tích trên 10.000 ha gồm 7 công ty ở miền đông Nam bộ, các công ty vừa với quy

mô từ 5.000-10.000 ha có 8 công ty gồm 3 công ty ở đông nam Bộ và 5 công ty ở

Tây nguyên, các công ty có quy mô dưới 5.000 ha có 7 công ty : 2 ở Tây nguyên và 5

công ty ở duyên hải miền Trung.

2.3.2.1.2. Khối quốc doanh địa phương và các đơn vị quân đội:

Phần lớn các đơn vị quốc doanh địa phương trực thuộc Sở Nông nghiệp các

tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện, phát triển dựa vào nguồn vốn của địa phương

hoặc ủy thác trồng cao su từ nguồn vốn của Tổng công ty cao su. Có thể chia các đơn

vị này thành 2 loại hình tổ chức quản lý:

- Các công ty: công ty cao su Đắc Nông, Sông Bé…

41

- Nông trường: gồm 20 nông trường ở khu VI cũ, Tây Ninh…

42

Các công ty này cũng gần giống như các công ty cao su trung ương tức cũng

tổ chức các nông trường, các xí nghiệp chế biến và phục vụ…Công ty là cấp hạch

toán đầy đủ, các đơn vị cấp dưới được hạch toán từng phần.

Các tổ chức quốc doanh địa phương có quan hệ với Tổng Công ty Cao su Việt

Nam để học tập các kinh nghiệm về kĩ thuật, tổ chức quản lý; liên kết sản xuất thông

qua hình thức uỷ thác và quan hệ thương mại (mua vật tư, bán mủ cao su…)

Chúng tôi nhận thấy hình thức tổ chức quốc doanh trong trồng và chế biến mủ

cao su có ưu điểm sau đây:

- Tập trung được nguồn vốn có đối tác để liên doanh với nước ngoài, có điều

kiện ứng dụng nhanh các công nghệ mới trong nông học và công nghệ chế biến, có

điều kiện tổ chức trên những địa bàn đất đai tập trung, sớm hình thành những vùng

chuyên canh cũng như những vùng có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng cần gắn

kinh tế với quốc phòng.

- Hình thức tổ chức này làm vai trò nòng cốt cho hình thức tư nhân tiểu điền,

thông qua hình thức giao vườn cây cho nông dân chăm sóc và kinh doanh tiếp sau khi

Nhà nước đầu tư cho cơ sở cao su quốc doanh giai đoạn trồng mới.

- Hình thức quốc doanh còn đóng vai trò lớn trong việc giúp Nhà nước thu nợ

tín dụng cho tư nhân, tiểu điền vay để phát triển cao su thông qua việc thu mua mủ

tươi ở các nhà máy chế biến mủ.

2.3.2.1.3. Cao su tư nhân và nông hộ:

Đây là hình thức phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta tuy đây là mô

hình mới nhưng đã rất phát triển trong thời gian gần đây do hiệu quả cây cao su mang

lại, chủ yếu là các vườn cây tiểu điền. Các vườn cây của tư nhân và nông hộ có diện

tích từ vài hecta đến vài chục hecta thường nằm chủ yếu ở các tỉnh Đồng Nai, Sông

Bé, Tây Ninh, Đắc Lắc, Bình Thuận. Có thể chia mô hình sản xuất này làm 2 loại:

- Tư nhân hoàn toàn bỏ vốn để trồng cao su trên đất đất vườn hoặc đất

mượn của địa phương, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất và đóng thuế theo

luật.

- Tư nhân nhận ủy thác trồng cao su từ vốn của địa phương hoặc vốn của Tổng

42

công ty (thường chiếm 1/3 tổng vốn đầu tư). Khi vườn cây đưa vào kinh doanh thì trả

43

lại vốn dần vào bằng sản phẩm cho đến hết nợ, lúc đó vườn cây và sản phẩm thuộc sở

hữu của người trồng.

Mô hình này được sự hưởng ứng của nhân dân và bước đầu cho thấy hiệu quả

cao về các mặt như tiết kiệm vốn đầu tư do giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, huy

động vốn trong dân, giảm chi phí quản lý và chất lượng vườn cây tốt.

Gần đây Nhà nước có chính sách cho vay với lãi suất thấp để trồng cao su.

Tuy còn nhiều khó khăn trong việc nhận vốn, nhưng bước đầu đã được hoan nghêng

vào ủng hộ của nhân dân.

2.3.2.2. Lực lượng lao động:

Tính đến tháng 12/2005, tổng số lao động trong toàn ngành khoảng 160.000

người trong đó:

- Phân theo vùng:

+ Đông Nam Bộ:112.000 lao động, chiếm 70%

+ Tây Nguyên: 25.000 lao động, chiếm 15,625 %

+ Duyên Hải Miền Trung: 23.000 lao động, chiếm 14,375 %

- Phân theo tổ chức quản lý:

+ Số lao động của Tổng Công ty cao su Việt Nam là khoảng 80.000 lao động.

+ Số lao động trực thuộc các công ty thuộc địa phương, tư nhân và nông hộ là

80.000 lao động.

- Thành phần lao động:

Lao động toàn ngành có 96% là người Kinh và 4% là người dân tộc

+ Vùng Đông Nam Bộ: lao động người Kinh chiếm 98%, lao động các dân

tộc ít người chiếm 2% (Stiêng, Mường , Chàm…)

+ Vùng Tây Nguyên: lao động người dân tộc chiếm 15% gồm người Bana,

Eđê, Giarai…

+ Vùng duyên hải miền Trung: lao động người Kinh chiếm 98%

Như vậy, trong 3 vùng sản xuất cao su, Tây Nguyên sử dụng lao động

người dân tộc nhiều nhất. Đặc điểm chung của công nhân dân tộc là khó tiếp cận

với kỹ thuật mới, ý thức kỷ luật chưa cao, văn hóa thấp nhưng lại rất cần cù, có

43

sức khỏe và tín nhiệm người trực tiếp quản lý.

44

* Tổ chức quản lý:

Lao động khu vực Nông nghiệp được tổ chức theo hình thức khoán, tùy vào

đặc điểm của từng loại công việc mà có hình thức giao khoán khác nhau:

- Vườn cây khai thác : Mỗi lao động được nhận khoán theo phần cây - theo chế

độ cạo S2D3 - giao định mức sản lượng cả năm, quý, tháng cho từng phần cây, công

nhân quản lý phần cây khai thác ổn định, Công ty (Nông trường) kiểm tra hàng tháng

theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình. Phần Công ty giao khoán cho công nhân

là: tiền lương, dụng cụ sản xuất (dao, chén, kiềng, máng, thùng đựng mủ), bảo hộ lao

động (trang bị cá nhân).

- Trong vườn cây kiến thiết cơ bản: giao mỗi công nhân phụ trách 3 - 4ha (bình

quân chung), quản lý theo quy trình kỹ thuật - kiểm tra đánh giá chất lượng vườn cây

ở từng điểm dừng kỹ thuật. Vườn cây được giao ổn định trong 3 năm hoặc trong suốt

thời kỳ kiến thiết cơ bản (tùy vào điều kiện từng Công ty). Công nhân được nhận

phần tiền lương, bảo hộ lao động và dụng cụ sản xuất.

- Trồng mới: khoán theo khối lượng công việc.

- Ngoài hình thức khoán chính trong lĩnh vực nông nghiệp như trên, hiện nay

Tổng Công ty Cao su Việt Nam đang triển khai việc khoán lâu dài và ổn định vườn

cây cao su cho công nhân. Nguyên tắc khoán là công ty và công nhân cùng bỏ vốn

đầu tư theo quy trình kỹ thuật của Công ty. Khi có sản phẩm công nhân có trách

nhiệm trả và bán sản phẩn cho công ty, công ty thực hiện việc chế biến và tiêu thụ sản

phẩm. Phương án này đã tổ chức thí điểm ở vườn cây tái canh một số công ty khu

vực Đông Nam Bộ và tiếp tục nhân rộng trong toàn Tổng Công ty.

- Nhà máy chế biến: thực hiện khoán quỹ lương và một số vật liệu phụ theo sản

lượng sản phẩm chế biến.

* Chất lượng lao động và chế độ đào tạo:

Theo thống kê của Tổng Công ty Cao su Việt Nam, trong tổng lao động có

6.539 người là cán bộ lãnh đạo và quản lý nghiệp vụ, chiếm 8,17% tổng lao động;

44

trong đó có 1.680 người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học; 1.780 lao động

45

tốt nghiệp trung cấp. Tổng số lao động lãnh đạo và quản lý nghiệp vụ đã được đào tạo

là 57%, tương đương 3.727 người.

Với lao động trực tiếp sản xuất, phần lớn được đào tạo dưới hình thức đào tạo

dần qua công việc và các lớp tập huấn ngắn ngày. Số lao động được đào tạo chính

quy là công nhân kỹ thuật còn thấp. Đây cũng là tình hình chung của Việt Nam. Bình

quân tay nghề công nhân đạt 4-5/6 trong nông nghiệp, trong công nghiệp chế biến đạt

tay nghề 4-5/7. Trình độ văn hóa phổ biến là hết cấp II, III. Ở những vùng xa xôi hẻo

lánh, trình độ văn hóa thấp hơn.

* Thu nhập và đời sống:

Trước đây mức sống và thu nhập của đại bộ phận người lao động trong ngành

cao su là hết sức khó khăn nhưng trong những năm gần đây do áp dụng các tiến bộ kĩ

thuật công nghệ vào việc trồng, khai thác, chế biến mủ cao su làm cho năng suất và

chất lượng ngày càng tăng, chi phí giá thành giảm xuống. Mặt khác, nhờ đổi mới

phương thức quản lý, thực hiện rộng rãi các hình thức khoán và thí điểm cổ phần hoá

nên hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt.

Theo số liệu của Tổng công ty cao su Việt Nam, trong 5 năm gần đây, thu

nhập tiền lương của người lao động liên tục tăng. Cụ thể, năm 2000 mức thu nhập

bình quân tháng là 982.671 đ/tháng, tăng 17.91% so với năm 1999, đến năm 2004 là

2.093.529 đồng, tăng hơn gấp 2 lần năm 2000. Năm 2005, mức thu nhập bình quân là

2.600.000 đ/tháng tăng 24.2% so với năm 2004 và gấp 164,58% so với năm 2000.

Thu nhập bình quân tháng tăng cao có nhiều nguyên nhân, trong đó một phần là do

năm 2003, Tổng công ty cao su Việt Nam áp dụng việc trả lương theo doanh thu, đây

là hình thức trả lương theo kết quả hoạt động kinh doanh nên đã góp phần đẩy mạnh

năng suất lao động và cải thiện rất lớn đời sống của người lao động.

Song song với việc tăng thu nhập tiền lương, đời sống của công nhân không

ngừng được cải thiện, trước hết là nhà ở, phát triển kinh tế gia đình, các công trình hạ

tầng kinh tế xã hội trên địa bàn, trụ sở tổ đội, nơi sinh hoạt của công nhân.

45

Ngoài ra còn có các chương trình hỗ trợ cho người lao động như:

46

- Chương trình trợ vốn làm kinh tế gia đình được thực hiện từ năm 1994 đến

nay. Đối tượng là công nhân nghèo vay với lãi suất ưu đãi để có thể tổ chức sản xuất

như trồng cao su, điều, tiêu và chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Chương trình nhà ở cho công nhân với phương châm “Nhà nước và nhân dân

cùng làm”, các công ty đã hỗ trợ bằng vốn quy bằng giá trị vật tư chủ yếu như: gạch,

tôn, ximăng và gỗ do các công ty cung cấp, phần còn lại gia đình công nhân tự bổ

sung để xây dựng nhà ở. Sau 10 năm thực hiện từ 1994-2004 chương trình đã cho

6.179 lượt hộ vay với số tiền lên đến 52,73 tỷ đồng.

Ngoài ra , về y tế, giáo dục và đào tạo, đời sống văn hoá, tinh thần cũng được

quan tâm và cải thiện đáng kể.

* Nhận xét chung:

- Ưu điểm:

+ Về tổ chức, quản lý: qua quá trình phát triển sản xuất ngành cao su đã xác lập

được một hệ thống tổ chức quản lý tương đối hợp lý từ trung ương đến địa phương,

trong đó Tổng công ty cao su Việt Nam đóng vai trò nòng cốt.

+ Về lao động: Ngành cao su đã từng bước xây dựng một đội ngũ lao động

đông đảo, có trình độ kĩ thuật nhất định, với nhiều loại hình ngành nghề khác nhau

gắn bó với cây cao su; đồng thời cũng tạo ra nhiều vùng dân cư mới, tạo nguồn tại

chỗ phục vụ cho việc phát triển vườn cây sau này.

* Riêng đối với Tổng công ty cao su Việt Nam:

+ Khác với một số tổng công ty được thành lập bằng biện pháp hành chính,

gom một số công ty cùng chức năng hoặc địa bàn vào thành một tổng công ty. Tổng

công ty cao su Việt nam được thành lập trên cơ sở các đơn vị thành viên đều là công

ty trực thuộc Tổng cục Cao su hoặc Tổng công ty trước đó, nên giữa các công ty này

có mối quan hệ truyền thống trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tham gia vào

Tổng Công ty một các cách tự nguyện. Việc tham gia này giúp các công ty mở rộng

quy mô và tăng vị thế trên thị trường. Yếu tố này giúp quá trình quản lý và điều hành

của Tổng công ty thuận lợi và các thành viên hoạt động vì mục tiêu chung.

+ Hệ thống tổ chức trực tuyến, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng theo từng

46

khâu nghiệp cụ nên giúp Tổng Công ty nắm chắc các khâu trọng yếu trong toàn

47

ngành như kỹ thuật, khoa học, công nghệ, tài chính, thị trường; đồng thời có thể chi

phối, điều tiết được hoạt động của từng doanh nghiệp thành viên thực hiện kế hoạch

kinh doanh chung. Tổng công ty nắm chắc chi phí quản lý, giá thành, kiểm soát thị

trường (gồm thị trường đầu ra, thị trường đầu vào), là đối tác lớn của thị trường xuất

khẩu nên hạn chế cạnh tranh nội bộ.

+ Tạo điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp thành viên tự chủ, tự chiụ trách

nhiệm trong sản xuất kinh doanh, đầu tư đa ngành trong khuôn khổ điều lệ hoạt động

của Tổng Công ty, nhờ đó phát huy tốt năng lực sẵn có, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Nhược điểm:

* Về tổ chức:

+ Mối quan hệ giữa ngành và lãnh thổ trên các mặt: quy hoạch vùng trồng cao

su, trách nhiệm xây dựng kết cấu hạ tầng chưa được phối hợp chặt chẽ.

+ Chưa hình thành một tổ chức để hướng dẫn khối tư nhân và nông hộ phát

triển về kỹ thuật và vốn mà để họ phát triển tự phát.

+ Vai trò quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và

chính quyền địa phương chưa được quan tâm đầy đủ.

- Riêng đối với Tổng Công ty Cao su Việt Nam:

+ Do cơ chế quản lý dẫn đến mối liên kết giữa Tổng Công ty với các đơn vị

thành viên và giữa các đơn vị thành viên với nhau chưa thực sự tạo nên sức mạnh,

tình trạng cạnh tranh giành giật thị phần với nhau đôi lúc vẫn còn xuất hiện do chưa

có sự thống nhất về quyền lợi và lợi ích.

+ Bộ máy quản lý của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên dù đã sắp xếp lại

nhưng vẫn còn cồng kềnh.

* Về lao động:

+ Lực lượng lao động trẻ có trình độ về quản lý và kỹ thuật còn thiếu cả về số

lượng lẫn chất lượng. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO và

đang thực hiện tự do hoá thương mại trong khuôn khổ AFTA, thì đội ngũ cán bộ

ngang tầm với giai đoạn mới còn thiếu.

47

2.3.3. Phân tích tình hình trồng trọt:

48

2.3.3.1. Diện tích trồng trọt:

Trong các năm qua, diện tích cao su không ngừng tăng lên và đạt 480.200 ha

vào năm 2005, tăng hơn 5,7% so với năm 2004, chiếm 10,2% đất nông nghiệp Việt

Nam.

BẢNG 2.8: THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CAO SU TOÀN NGÀNH 2001-2005

CHỈ TIÊU Năm Năm Năm Năm Năm

2001 2002 2003 2004 2005

415.800 428.800 440.800 454.100 480.200 Tổng Diện tích (ha)

0 % 3.12% 2.79% 2.92% 5,7% Tỷ lệ tăng hằng năm (%)

Ngu ồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

Bảng 2.8 cho thấy diện tích cao su tăng khá nhanh trong năm 2005. Diện tích

cao su trồng mới này chủ yếu là tiểu điền và tư nhân, ước tính khoảng 27.000 ha,

trong khi diện tích cao su đại điền lại giảm nhẹ. Quy mô cao su tiểu điền khác nhau

tùy vùng, từ 1,43 ha/hộ tại các tỉnh phía Bắc Trung Bộ đến 3,21 ha/hộ tại Tây

Nguyên và diện tích cao su tiểu điền bình quân đạt 2,49 ha/hộ trong năm 2004-2005.

Theo số liệu của Tổng Công ty Cao su Việt Nam thì diện tích cao su thuộc các

thành phần kinh tế đến ngày 31/12/2005 như sau:

BẢNG 2.9: THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CAO SU ĐẾN 31/12/2005

STT Tỉnh Chia ra

Tư nhân

Tổng diện tích cao su (ha) Quốc doanh và quân đội

48

1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 320.364 112.569 100.641 41.318 18.608 2.984 44.244 104.691 23.149 7.431 56.177 17.934 55.145 Diện tích thuộc Tổng Công ty Cao su quản lý 161.680 45.823 52.713 36.334 13.554 - 13.256 42.990 6.791 - 26.677 9.522 16.944 20.903 4.682 2.688 123 1.615 2.469 9.326 39.606 12.313 2.007 21.383 3.903 4.627 137.781 62.064 45.240 4.861 3.439 515 21.662 22.095 4.045 5.424 8.117 4.509 33.574 Đông Nam Bộ Bình Dương Bình Phước Đồng Nai Bà Rịa- Vũng Tàu TP.Hồ Chí Minh Tây Ninh Tây Ngyên Đắc Lắc Đắc Nông Gia Lai Kom Tum Duyên hải miền

49

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12.177 1.131 6 1.743 2.237 5.546 10.184 7.093 3.781 2.827 6.720 1.700 480.200 7.719 1.131 6 686 - 5.546 6.467 3.540 6 1.753 6.720 - 193.450 - - - - - - - 3.553 - 1.074 - - 65.136

Trung 4.458 Bình Thuận - Phú Yên - Bình Định 1.057 Quảng Ngãi 2.237 Quảng Nam - Thừa Thiên-Huế 3717 Quảng Trị - Quảng Bình 3.775 Hà Tĩnh - Nghệ An - Thanh Hoá 1.700 Việt - Lào Cộng 221.614 Từ bảng 2.9 ta thấy diện tích cao su phát triển chủ yếu tại Đông Nam bộ

(320.364 ha), kế đến là Tây Nguyên (104.691 ha), còn lại là Duyên Hải Miền Trung

(53.445 ha).

2.3.3.2. Về Cơ cấu vườn cây:

Tổng diện tích vườn cây toàn Tổng Công ty vào cuối năm 2005 là 221.614 ha

(cả 1.700 ha trồng tại Lào), trong đó có 176.031 ha cao su kinh doanh chiếm 70,43%

và 45.583 ha cao su kiến thiết cơ bản. Diện tích cao su phân bổ trên các địa bàn như

sau:

BẢNG 2.10: DI ỆN TÍCH CAO SU THEO CƠ CẤU VƯỜN CÂY CỦA

TỔNG CÔNG TY CAO SU VIỆT NAM Đơn vị : ha

Kinh doanh Kiến thiết Tỷ lệ Tổng diện tích

176.031 151.426 19.100 9.505

cơ bản 51.432 10.254 23.890 5.789 1.700 100,0% 221.614 72,9% 161.680 19,4% 42.990 6,9% 15.294 1.700 0,8% Tổng cộng Đông Nam Bộ Tây Nguyên DH Miền Trung Lào

Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam

Với diện tích cao su toàn quốc ước tính khoảng 480.200 ha thì diện tích cao su

của Tổng Công ty chiếm 46.15% tổng diện tích, trong đó diện tích cao su kinh doanh

49

ước tính chiếm khoảng 55% tổng diện tích.

50

Một đặc điểm của vườn cây là diện tích vườn cây phân theo năm trồng có biến

động rất lớn. Vườn cây trồng năm 1976 chỉ có 1.797 ha, trong khi đó diện tích vườn

cây trồng năm 1984 lên đến 21.654 ha. Cụ thể, trong giai đoạn 1975-1981 bình quân

chỉ khoảng 2.500 ha /năm, giai đoạn 1982-1990 trung bình đến 15.000 ha/năm (cao

nhất là 21.654 ha), giai đoạn 1991-1995 khoảng 6.000 ha năm, năm 1996-1998 trung

bình 11.000 ha/năm, từ 1999 đến nay trung bình 5.000 ha/năm.Với đặc điểm sinh lý

của cây cao su là năng suất thay đổi theo hình parabol, tính từ năm bắt đầu khai thác

sản lượng tăng dần và đạt cực đại từ năm 8 đến năm 15 và sau đó có xu hướng giảm

dần, thì với cơ cấu năm trồng như trên sẽ có những năm sản lượng tăng đột biến và

ngược lại, điều này sẽ dẫn đến việc khó bố trí đầu tư công suất nhà máy phù hợp (nếu

bố trí công suất theo đỉnh cao sản lượng sẽ dẫn đến thừa công suất). Ngoài ra, diện

tích vườn cây cần thanh lý cũng như trồng lại trong tương lai cũng không đều nhau dễ

làm bị động trong khâu luân chuyển vốn. Đây là một đặc điểm cần phải được điều

chỉnh để trong tương lai, hàng năm Tổng Công ty sẽ có sản lượng và diện tích khai

thác, chăm sóc, tái canh và thanh lý không có chênh lệch quá lớn.

2.3.3.3. Về chất lượng vườn cây:

Theo kiểm kê vườn cây ở thời điểm 1-1-2005 thì chất lượng vườn cây theo

nhóm chất lượng được phân như sau :

BẢNG 2.11: PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG VƯỜN CÂY CAO SU

C D

Loại chất lượng A Vườn cây kinh doanh 18% 13% 9% 26% 64% 51% 80 về trước 81-85 86-90 91 trở đi Vườn cây kiến thiết cơ B 18% 16% 19% 18% 18% 27% 21% 22% 25% 18% 8% 17% 43% 49% 48% 38% 11% 5%

Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam bản

Từ bảng 2.11 chúng tôi nhận thấy vườn cây trồng từ 1985 về trước có chất

lượng kém so với các vườn cây trồng từ 1986 trở đi. Ngoài chỉ tiêu chung về chất

lượng nêu trên, một số chỉ tiêu cụ thể về chất lượng như mật độ vườn cây, số cây thực

sinh, số cây cạo/ha cũng có sự biến động rất lớn giữa các năm trồng, giữa các lô trong

50

từng năm. Các diện tích vườn cây kém chất lượng này có năng suất thấp hơn năng

51

suất bình quân, đã kéo năng suất bình quân của toàn Tổng Công ty thấp hơn mức

mong muốn dù rằng trong những năm qua năng suất bình quân toàn Tổng Công ty có

sự tăng trưởng nhanh.

2.3.3.4. Về tốc độ tăng năng suất bình quân của toàn ngành:

Nếu năm 1990 năng suất bình quân của ngành cao su Việt Nam là 0,75 tấn/ha

(trong đó khu vực Tây nguyên dưới 0,4 tấn/ha) thì năm 1996 các công ty miền Đông

đã vượt năng suất 1 tấn/ha, năm 2001 vượt 1,32 tấn/ha. Trong đó, có những vườn cây

đạt sự tăng trưởng năng suất rất cao như Phước Hòa (vượt 1,41 tấn /ha năm 2002 và

đạt 1.7 tấn/ha năm 2005), đặc biệt có nhiều nông trường đạt 2 tấn/ha.

Năng suất bình quân trong 5 năm qua không ngừng tăng lên 16%/năm là do

ngành cao su đã thực hiện tốt các chính sách về khoa học công nghệ, đầu tư thâm

canh ngay từ những năm đầu trồng mới đi đôi với việc triển khai đồng bộ các biện

pháp trong quy trình kỹ thuật và cải tiến bộ giống phù hợp với từng vùng sinh thái.

BẢNG 2.12: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT BÌNH QUÂN TOÀN NGÀNH

Chỉ tiêu

Đvt

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

2001

2002

2003

2004

2005

Diện tích

Ha

415.800

428.800

440.800

454.100

480.200

Diện tích khai thác

Ha

240.600

243.700

266.745

293.425

331.500

Tổng sản lượng

tấn

312.600

331.400

363.500

419.000

468.600

Năng suất

Tấn/ha 1,299

1,360

1,363

1.428

1.414

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của ngành như sau:

- Năng suất cao su cao nhất tại Đông Nam Bộ, ước tính 1,54 tấn/ha, kế đến là

khu vực Tây Nguyên đạt 1,34 tấn/ha, 1,180 tấn/ha tại Bắc Trung Bộ và 1,28 tấn/ha tại

Nam Trung Bộ năm 2005. Điều này là do Đông Nam Bộ là vùng cao su truyền

thống, độ cao 200m, có điều kiện khí hậu thích hợp cho cây cao su phát triển. Trong

khi khu vực Tây Nguyên, cao su được trồng ở độ cao 400-700m, vùng này có những

hạn chế về mặt khí hậu ( nhiệt độ thấp, gió thường xuyên mạnh vào mùa khô, mưa

51

kéo dài, ít nắng…). Khu vực Duyên Hải Bắc Trung Bộ được xem là khu vực ngoài

52

truyền thống và ít thuận lợi cho cây cao su do một số yếu tố hạn chế về khí hậu (nhiệt

độ thấp, bão to, mưa lớn, gió nóng …)

- Ngoài yếu tố tự nhiên và địa lý, thì năng suất của ngành cao su Việt Nam cũng

có sự khác biệt rất lớn giữa cao su quốc doanh và cao su tiểu điền:

o Năng suất cao su quốc doanh cao là nhờ ứng dụng các giống mới năng suất

cao và các kỹ thuật tiên tiến như sử dụng chất kích thích, màng che mưa, trồng bầu,

công tác bảo vệ thực vật hiệu quả… Ước tình năng suất cao su quốc doanh đạt 1,715

tấn/ha trong năm 2005.

o Sản lượng và năng suất cao su tiểu điền vẩn còn thấp do thiếu vốn đầu tư, kỹ

năng kém, ước tính đạt 820kg/ha trong năm 2005.

BẢNG 2.13 -DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT BÌNH QUÂN QUA CÁC NĂM

Chỉ tiêu

Đvt

CỦA TỔNG CÔNG TY CAO SU VI ỆT NAM

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm

TT

2005

Diện

tích khai

Lượt ha

164.901,1

167.572,9

168.130,1

174.421,3

176.031

8

8

0

6

thác

Trong đó: Cạo

5.546,71

4.167,52

8.036,98

6.794,25

7.260

mới

Năng suất

Tấn/ha

1.32

1.41

1.51

1.67

1.70

Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam

- Cơ cấu các loại giống cây cao su:

Khoảng 88% diện tích cao su được trồng bằng 5 giống được khuyến cáo.

Đó là PB 235 (38,1%), GT 1(19,8%), RRIV(12,5%), PB 260 (9.7%) và RRIM

600 (8,1%). GT1 và RRIM 600 là những giống cũ nhập vào Việt Nam trước

những năm 1975 và sản lượng trung bình khoảng 1,2-1,5 tấn/ha/năm. PB23 và

PB260 được nhập vào Việt Nam sau GT1và RRIM 600, các giống này cho năng

suất trung bình 1,5-2 tấn/ha/năm. RRIV được tạo ra tại Việt Nam và sử dụng

nhiều nhất trên diện tích trồng mới vì có năng suất cao. Giống này có thể đạt từ 2-

2,5 tấn/ha/năm. Như vậy có thể thấy, ngoài các yếu tố khí hậu, các biện pháp kỹ

52

thuật thì việc sử dụng các giống cao su mới cho năng suất cao cũng chính là

53

nguyên nhân giúp cho ngành cao su đạt được năng suất cao trong thời gian gần

đây.

BẢNG 2.14 – SỰ PHÂN BỐ CÁC GIỐNG THEO DIỆN TÍCH CAO SU

THEO ĐIỀU TRA NĂM 2004

STT Các Giống Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 PB 235 137.246 38,1

2 GT 1 71.381 19,8

3 RRIV 4 45.027 12,5

4 PB 260 34.936 9,7

5 RRIM 600 29.270 8,1

6 VM 515 24.557 6,8

7 RRIC 110 2.428 0,7

8 PB 255 2.183 0,6

1,6

9 7.481 2,1 Các giống khác

5.961 10 Cây giống

Tổng diện tích cao su trồng 347.028 96,3

giống được khuyến cáo

Tổng diện tích khảo sát 360.470 100

Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2005

Tóm lại, đối vườn cây khai thác có một số điểm cần lưu ý:

- Các biện pháp thâm canh, quản lý kỹ thuật và quản lý sản xuất có tác động rất

lớn đến năng suất vườn cây. Với những biện pháp thích hợp thì hoàn toàn có thể đạt

và vượt năng suất thiết kế.

- Do yếu tố lịch sử, nhiều vườn cây có chất lượng quá kém, không còn khả năng

cải tạo nếu tiếp tục khai thác sẽ không hiệu quả, cần có biện pháp rút ngắn thời gian

khai thác. Việc rút ngắn thời gian khai thác ngoài việc cung cấp nguồn gỗ cho Công

nghiệp còn có tác dụng tăng năng suất các vườn cây này ( bằng biện pháp dùng chế

độ cạo kiệt, dùng kích thích...)

- Đối với vườn cây kiến thiết cơ bản có chất lượng càng cao đối với vườn cây

53

càng về sau này. Điều này một lần nữa chứng minh tác động của yếu tố quản lý đối

54

với chất lượng vườn cây, tuy nhiên trong tổng diện tích hàng năm cũng có xấp xỉ

10% diện tích phải chăm sóc kéo dài, cần có biện pháp xử lý dứt điểm tránh tình

trạng càng đầu tư càng không hiệu quả.

- Về biện pháp quản lý kỹ thuật trong những năm qua đã có nhiều biện pháp

thích ứng cho từng trường hợp cụ thể như đã ban hành quy trình kỹ thuật mới từ đầu

năm 1998, thực hiện việc phân hạng đất trồng trước khi trồng, sử dụng phân hữu cơ,

vi sinh để cải tạo đất, sử dụng một số thuốc trừ sâu, hoá chất phù hợp để tăng hiệu

quả phòng trị bệnh và giảm lao động phổ thông, thực hiện máng che mưa để hạn chế

tác động của thời tiết...

- Trong lĩnh vực giống, những năm gần đây đã tăng tỷ lệ sử dụng các bộ giống

mới có tính cung cấp mủ - gỗ có tốc độ sinh trưởng nhanh như PB235,

PB260,VM515... làm giảm tương đối tỷ lệ các giống cổ điển trong toàn Tổng Công

ty. Tuy nhiên, mức đáp ứng và hiệu quả ở từng công ty có sự thay đổi và chưa được

như mong muốn

2.3.4. Phân tích tình hình chế biến mủ cao su:

2.3.4.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất:

Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và khai thác cao su cũng như với đặc điểm là

các Công ty cao su, nông trường cao su và các khu vực đồn điền thường phát triển ở

các vùng sâu, vùng xa có cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội chưa phát triển nên hệ

thống cơ sở vật chất - kỹ thuật hạ tầng của ngành cao su đã được ngành đầu tư khá

phát triển để có thể phục vụ cho quá trình sản xuất, có thể chia thành 2 nhóm chính:

- Các công trình phục vụ sản xuất: bao gồm các loại thiết bị phục vụ công tác

quản lý, thiết bị vận chuyển mủ, thiết bị chăm sóc vườn cây cao su, các thiết bị điện

nước, các công trình kiến trúc như kho tàng, nhà làm việc các Nông trường, các đội,

hệ thống đường vận chuyển mủ....Các công trình này đã khá hoàn chỉnh ở khu vực

Đông Nam Bộ, trong những năm tới chủ yếu là duy tu, bảo dưỡng, đầu tư nâng cấp ở

những hạng mục cần thiết và theo mức tăng năng lực sản xuất. Riêng khu vực Tây

Nguyên và Duyên Hải Miền Trung là các công ty mới, nằm ở các vùng có địa hình

54

phức tạp và hầu như chưa phát triển cơ sở hạ tầng, hiện nay dù đã được đầu tư nhưng

55

mức độ đầu tư chưa đủ đáp ứng cả về chất lẫn về lượng. Để đáp ứng nhu cầu phát

triển trong tương lai đây là khu vực cần đầu tư chính.

- Các công trình phúc lợi công cộng: với tổng giá trị đầu tư đến năm 2005

khoảng 550 tỷ đồng, bằng 10% tổng giá trị tài sản cố định, các công trình phục vụ

phúc lợi công cộng gồm bệnh viện, trường học, nhà ở công nhân, các tuyến đường

liên huyện - xã, các hệ thống đường điện đến các khu dân cư, hệ thống cấp nước công

cộng... đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất

cho người lao động cũng như dân cư các vùng phát triển cao su; nhiều vùng thị tứ đã

hình thành và phát triển trên cơ sở những đóng góp này của ngành cao su. Đây là một

thành quả lớn của ngành cao su Việt Nam nhưng cũng là một gánh nặng trong chi phí

kinh doanh vì hàng năm công ty phải trích khấu hao các tài sản trên và nguồn quỹ

phúc lợi theo cách phân phối như hiện tại không đủ trang trải cho các chi phí duy tu

bảo dưỡng và vận hành, giá thành sản phẩm phải gánh chịu một phần các chi phí này.

Do vậy, trong những năm tới ngành cao su sẽ có biện pháp bàn giao các cơ sở trên

cho địa phương quản lý, không dùng các quỹ đầu tư sản xuất đầu tư cho các công

trình này và ngay cả nguồn quỹ phúc lợi cũng chỉ đầu tư cho các hạng mục công trình

thật sự cần thiết (vì sau đầu tư các chi phí thường xuyên cũng sẽ rất lớn).

* Số lượng nhà máy, công suất hoạt động:

Đến cuối năm 2005 toàn Tổng công ty có 37 nhà máy với công suất thiết kế

300.000 tấn, với năng lực này hệ thống nhà máy bảo đảm chế biến hết lượng mủ khai

thác trong năm cho các công ty và gia công cho tiểu điền, các nhà máy luôn được huy

động ở mức 96% công suất. Các nhà máy phân bố đều theo vùng nguyên liệu, các

nhà máy ở khu vực Đông Nam Bộ phần lớn có công suất trên 6.000 tấn/năm với 25

nhà máy chế biến. Khu vực Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung có công suất nhỏ

hơn, dưới 6.000tấn/năm với 12 nhà máy. Các nhà máy chịu sự quản lý của từng công

ty, tình trạng nhà máy được xây dựng theo ranh giới của từng công ty, dẫn đến thừa

công suất ở những công ty lân cận nhau do mỗi công ty đều muốn xây dựng riêng cho

mình nhà máy sản xuất đủ loại sản phẩm, trong khi đó nguồn nguyên liệu của từng

55

công ty lại có hạn.

56

Ngoài các nhà máy do Tổng Công ty Cao su trực tiếp quản lý, có một số

xưởng chế biến quy mô nhỏ, quy trình sản xuất đơn giản do các địa phương và các

ngành khác quản lý. Tổng công suất thiết kế khoảng 35.000 tấn. Nguồn nguyên liệu

chủ yếu là do các vườn cao su địa phương và các nguồn mủ trôi nổi cung cấp.

* Chất lượng máy móc thiết bị:

Về chất lượng thiết bị, hiện nay một số nhà máy của ngành được đầu tư hoàn

chỉnh và được đánh giá hiện đại vào bậc nhất nhì Đông Nam Á, sản phẩm có chất

lượng khá đồng đều ở một số công ty như Dầu Tiếng, Đồng Nai, Đồng Phú… Tuy

nhiên trong toàn ngành thì tính đồng đều còn thấp, giữa khu vực Đông Nam Bộ và

Tây Nguyên còn có khoảng cách khá lớn về chất lượng; sự khác biệt còn xảy ra giữa

các nhà máy, theo từng mùa cũng là yếu tố làm khó tiêu thụ sản phẩm mà nguyên

nhân chính là do khâu quản lý chất lượng nguyên liệu.

2.3.4.2. Tình hình chế biến sản phẩm:

Hệ thống nhà máy sơ chế của Tổng công ty luôn được đầu tư phù hợp với sản

lượng khai thác từ vườn cây. Nếu năm 1990, tổng sản lượng chế biến chỉ 50.000 tấn

thì đến 2001 đã là 235.000 tấn. Đến nay, thì với các nhà nhà máy trong toàn Tổng

công ty có thể chế biến được 300.000 tấn mủ cao su.

Những năm trước đây, với đặc điểm sản xuất đại điền việc thu mua mủ nước

có nhiều thuận lợi nên 75% sản phẩm sơ chế là loại mủ có nhu cầu tiêu thụ thấp

(SVR3, 3L) trên thị trường thế giới. Thị trường thế giới sử dụng cao su thiên nhiên

chủ yếu cho công nghiệp sản xuất vỏ xe ( tiêu thụ 70% sản lượng cao su thiên nhiên),

ngành công nghiệp này sử dụng loại mủ SVR10, 20, nhưng cơ cấu sản phẩm này

trong tổng sản phẩm của Tổng cao su rất thấp (14%). Điều này đã gây rất nhiều khó

khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của chúng ta. Nắm bắt được những vần đề trên thì

trong vài năm gần đây, Tổng công ty cao su Việt nam đã có nhiều sự chuyển hướng

về cơ cấu sản phẩm.

+ Năm 2003, cơ cấu từng loại sản phẩm như sau:

+ Mủ SVR 3L : 44.65%

+ SVRCV60 :13,02%

56

+ Kem :12,98%

57

+ SVR20 :7,33%

+ SVR10 :5.62%

+SVR CV50 : 3.78%

+SVR :3.71%

+SVR 5 : 3.63%

+Tờ : 2.59%

+ TSR 10CV :1.13%

+ Ngoại hạng: 1.04%

+ Kim :0.31%

+ TSR GP : 0.21%.

Việc chuyển đổi dần cơ cấu sản phẩm nhằm giảm tỷ lệ cao su SVR3L, tăng tỷ

lệ các chủng loại khác như mủ ly tâm, SVR10, 20.

Biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm đã được xác định là quản lý nguồn

nguyên liệu bao gồm từ khâu khai thác, vận chuyển đến xử lý trong nhà máy và cuối

cùng là khâu Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Khâu KCS đã được quan tâm với

hình thức là hầu hết các công ty đều có bộ phận KCS với tổng công suất kiểm phẩm

là 750-800 mẫu/ca, đủ để kiểm tra toàn bộ sản phẩm SVR sản xuất. Riêng khu vực

Tây Nguyên, tình hình quản lý chất lượng còn kém, hiện tại các bộ phận KCS chỉ

kiểm bằng quang lượng. Đến nay tình hình này được cải thiện phần nào nhờ vào việc

xây dựng một phòng kiểm phẩm chung do Viện Cao Su quản lý. Tuy nhiên, khâu

KCS chỉ là một công đoạn đo lường trong bảo đảm chất lượng sản phẩm, chủ yếu

nhất vẫn là khâu quản lý chất lượng nguyên liệu để bảo đảm độ đồng đều của các chỉ

tiêu chất lượng sản phẩm, khâu này vẫn còn yếu và chưa có sự quan tâm đúng mức ở

tất cả các công ty.

2.3.5. Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm từ cao su:

Từ ngày thành lập, trên cơ sở tiếp thu những cơ sở sản xuất đã có, căn cứ vào

nhu cầu của Ngành, của thị trường và thực hiện chủ trương đa dạng sản phẩm, đẩy

mạnh sản xuất công nghiệp và dịch vụ ngành cao su cũng đã thành lập, đầu tư thêm

57

những dự án mới. Danh mục và quy mô các ngành nghề như sau:

58

2.3.5.1. Sản xuất sản phẩm từ gỗ cao su:

Hiện có 2 dự án đầu tư trong lĩnh vực chế biến gỗ cao su với tổng công suất sơ chế trên 30.000 m3/năm và tinh chế khoảng 4.000 m3/năm. Đối với lĩnh vực này chất

lượng sản phẩm phần lớn lệ thuộc vào chất lượng thiết bị, các thiết bị đã đầu tư cho 2

dự án thuộc loại trung bình và chưa thật đồng bộ, một số khâu quan trọng như ngâm

tẩm, sấy...còn lạc hậu so với các nhà máy hiện có tại thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện nay ngành cao su đang triển khai đầu tư thêm hai dự án với quy mô tinh chế 20.000 m3/năm cho mỗi dự án, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu; tham gia đầu tư vào dự án nhà máy vàn MDF Quảng Trị công suất 60.000 m3/năm . Các nhà máy này

đều có công nghệ hiện đại, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.

2.3.5.2. Sản phẩm từ mủ cao su:

Ngành cao su Việt Nam trong những năm qua đã tiến hành đầu tư mở rộng cho

các ngành sản xuất sản phẩm từ mủ cao su nguyên liệu để tận dụng nguồn nguyên

liệu đầu vào và nguồn lao động dồi dào với các sản phẩm sau:

* Giầy - đế giầy thể thao: đầu tư từ năm 1997 và bắt đầu hoạt động vào năm

1999, với công suất 1,2 triệu đôi giầy thể thao /năm, 2,4 triệu đôi đế và khoảng 0,2

triệu đôi dép/năm. Nhà máy sử dụng công nghệ của Triều Tiên, sản phẩm thuộc loại

chất lượng trung bình.

* Dụng cụ thể thao: nguyên trước đây là liên doanh với Taiwan, vừa chuyển

thành 100% vốn trong nước từ năm 1998, có công suất khoảng 1 triệu quả bóng /năm

. Nhà máy có công nghệ khá phù hợp nhưng thiết bị cũ.

* Xăm lốp: là dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Ấn Độ nên sử dụng công

nghệ của Ấn Độ, công nghệ này tính cạnh tranh yếu vì giá thành sản phẩm cao và

không được ưa chuộng trên thị trường, nên dự án này không có hiệu quả, Tổng công

ty cao su đang tiến hành thanh lý các thiết bị không phù hợp.

2.3.6. Ngành sản xuất khác có liên quan:

Ngành cao su Việt Nam ngoài sản phẩm chính là cây cao su cũng đã phát triển

một số cây trồng khác trên cơ sở tận dụng các ưu thế về đất đai, lao động. Mức phát

triển chưa đáng kể và đồng đều ở các công ty do chưa hình thành một chủ trương

58

nhất quán về phát triển sản xuất nông nghiệp khác trong toàn ngành. Cụ thể:

59

* Cây Cà phê:

Tổng diện tích khoảng 800 ha trong đó có 400 ha cà phê catimor và xấp xỉ 400

ha cà phê vối. Cà phê phát triển ở khu vực Tây nguyên tại các vùng có đủ điều kiện

tưới và đất tốt nên vườn cây có chất lượng cao. 50% diện tích cà phê đang trong thời

gian kiến thiết cơ bản và một phần bắt đầu cho sản phẩm với năng suất cao. Cây cà

phê được phát triển dưới hình thức đất thuộc các Công ty, công ty bỏ 1 phần vốn (vật

tư, cây giống), hộ gia đình góp công. Sản phẩm được chia theo tỷ lệ góp vốn của từng

bên.

* Trồng xen trong lô cao su:

Trồng từ năm 1 đến năm thứ 3, việc trồng xen ngoài tác dụng cho sản phẩm

còn giúp giảm làm cỏ giữa hàng nên các công ty khuyến khích công nhân trồng xen

bằng cách không thu sản phẩm của các hộ gia đình trồng xen. Cây trồng xen chính là

lúa, một số cây họ đậu, mè... một vài công ty trồng thí điểm cây Dứa CaYen.Việc

trồng xen công ty chỉ quản lý qua việc cấm trồng một số loại cây có thể tranh chấp

dinh dưỡng với cây cao su, không quản lý và định hướng cây trồng (không có trách

nhiệm bao tiêu, khuyến nông...) nên hiệu quả chưa cao, sản phẩm chưa mang tính

hàng hóa

* Trồng trọt, chăn nuôi trong đất kinh tế vườn hộ gia đình công nhân:

Tùy theo đặc điểm đất đai của từng công ty mà diện tích đất kinh tế vườn có biến động khá lớn, từ 200 đến 2.000 m2/hộ. Việc sử dụng đất kinh tế vườn phát triển

hoàn toàn tự phát, các công ty không có định hướng nên mức phát triển rất không

đồng đều ở các công ty cũng như các hộ trong cùng một công ty; có những hộ đã sản

xuất những sản phẩm có tính hàng hóa cao như cà phê, tiêu, điều, cây ăn quả, tạo

thêm nguồn thu nhập khá lớn ngoài tiền lương; nhưng phần lớn diện tích chưa được

sử dụng hiệu quả như phát triển vườn tạp hoặc trồng các loại cây ngắn ngày, chủ yếu

chỉ bổ sung thêm thực phẩm trong bữa ăn gia đình.

Phát triển đàn bò với tổng đàn lên 5.000 con bao gồm các giống bò lai, bò

59

nhập khẩu cao sản, hướng thịt và hướng sửa. Việc phát triển đươc tổ chức theo hướng

60

hình thành các trang trại giống tập trung để cung cấp con giống thương phẩm chất

lượng cao cho các hộ gia đình công nhân.

2.3.7 Xác định điểm mạnh và điểm yếu

2.3.7.1 Điểm mạnh:

* Yếu tố Lao động:

- Yếu tố lao động bao gồm các yếu tố số lượng, khả năng tiếp cận và ứng dụng

kỹ thuật và sự gắn bó hay nguyện vọng sản xuất cao su:

Về số lượng và chất lượng lao động: lực lượng lao động ở Nông thôn chiếm

hơn 65% tổng số lao động cả nước đang cần việc làm, lực lượng lao động này, trừ các

dân tộc thiểu số, có trình độ dân trí khá cao so với các nước đang phát triển khác, khả

năng tiếp cận và ứng dụng kỹ thuật khá tốt nếu có sự đào tạo đúng mức, có truyền

thống về sự khéo tay và cần cù. Lực lượng lao động kỹ thuật nòng cốt bao gồm cán

bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đa số gắn bó rất lâu năm với Ngành, đã thích ứng được

trong nhiều giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước bên cạnh đó lực lượng công

nhân cao su thuộc nhiều thế hệ có tay nghề đã qua sàng lọc là một vốn rất quý. Với

lực lượng lao động người dân tộc thiểu số tuy có một số giới hạn nhất định, nhưng

qua kinh nghiệm sử dụng tại một số công ty cao su thì khi đã được đào tạo tốt họ có

thể thực hiện tốt các quy trình và có hiệu quả.

Về nguyện vọng tham gia sản xuất cao su, cây cao su với đặc điểm là cho sản

phẩm quanh năm, so với các cây trồng khác nó cung cấp một viễn cảnh thu nhập đều

đặn, điều này phù hợp với nguyện vọng người dân nông thôn trong điều kiện đói

nghèo hiện tại. Trong thực tế với vùng truyền thống Đông Nam bộ cây cao su được

xem là cây trồng được người dân ưu tiên đầu tư trong những năm qua, khu vực Tây

nguyên đời sống của công nhân cao su và các vườn cây cao su đã tạo sự hấp dẫn với

người dân địa phương .

Lực lượng lao động trực tiếp: lao động của ngành cao su có tính chất kế thừa

và gắn bó với ngành, mang tính chất cha truyền con nối khá phổ biến. Các vùng cao

su đã đào tạo được một đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Với các ngành công

nghiệp và dịch vụ, phần lớn đều tập trung ở các vùng thị tứ hiện nay cũng đào tạo

60

được một số lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất. Ngoài ra, ngành cao su còn có

61

một trường Trung học kĩ thuật nghiệp vụ, trường đào tạo này có thể thay đổi chương

trình đào tạo phù hợp với yếu cầu phát triển của ngành cao su. So với các nước trong

khu vực chi phí nhân công của n ước ta còn khá rẻ.

Về lực lượng quản lý: đã được trẻ hóa và đào tạo thường xuyên.

* Tổ chức và quản lý sản xuất:

Về tổ chức sản xuất: ngành đã hình thành cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh với

chức năng được phân định rõ ràng.

Tổ chức sản xuất kinh tế hộ gia đình đã phát triển mạnh, nhờ các chính sách

khuyến khích của Nhà nước mà các vùng cao su tiểu điền phát triển mạnh, điều này

giúp khai thác hiệu quả hơn tiềm lực về đất đai, con người và vốn trong dân.

* Cơ sở vật chất, kỷ thuật:

Cơ sở vật chất: bao gồm cơ sở hạ tầng (lĩnh vực giao thông, điện nước và

thông tin liên lạc) và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất ( các công trình xây lắp và trang

thiết bị phục vụ cho quản lý, sản xuất) đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh để phát

triển sản xuất trong tương lai chỉ đầu tư bổ sung những trang thiết bị hết niên hạn sử

dụng.

Cơ sở tiến bộ kĩ thuật: có quy trình nông nghiệp – chế biến khá phù hợp và đã

có bộ giống tiên tiến đang được thử nghiệm.

* Nguồn vốn đầu tư:

Tổng nguồn thu toàn ngành lớn nên có thể thực hiện điều phối và đầu tư vào

các dự án lớn…

2.3.7.2 Điểm yếu:

* Tổ chức và quản lý sản xuất:

Lực lượng lao động quản lý và kỹ thuật còn thiếu cả về số lượng lẫn chất

lượng, ngoài ra trong giai đoạn hiện nay khi Việt nam gia nhập vào WTO thì ngành

cao su lại thiếu các nhà quản lý cấp cao và cấp trung có đủ trình độ để hội nhập với

khu vực và quốc tế. Chưa đủ kinh nghiệm để có thể làm việc và đàm phán với các tổ

61

chức kinh tế nước ngoài hoặc khi tham dự và chủ trì các hội nghị quốc tế.

62

Trong tiêu thụ sản phẩm: hình thức tiếp thị và bán hàng chưa thật phù hợp,

chưa khai thác được các thị trường kỳ hạn do cơ chế chưa cho phép. Muốn được hội

nhập đây là yếu tố cần phải được cải thiện.

Ngành cao su còn chuyển hướng chậm trong khâu đa dạng hoá chủng loại sản

phẩm do khâu quản lý vườn cây, chế độ cạo, phương thức thu hoạch và thị trường

mậu biên Trung Quốc đã làm ta chần chừ, chưa kiên định trong chuyển đổi chủng

loại. Bên cạnh đó, tính ổn định của nguyên liệu cao su vẩn chưa rõ nét, chất lượng

cao su của từng nhà máy cũng còn khác biệt với nhau.

* Cơ sở vật chất, kỹ thuật:

Ngành cao su còn chậm trong quá trình triển khai chuyển giao kỹ thuật. Các

doanh nghiệp địa phương và đặc biệt là các hộ gia đình chất lượng vường cây chưa

ổn định và chưa quan tâm đến các yếu tố kỹ thuật mà phát triển tự phát.

Thiếu các tiến bộ kỹ thuật về các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.

* Thị trường tiêu thụ:

Chưa tạo một thị trường ổn định, vững chắc, các tính chất về thị trường còn

mang tính chất tình thế, buôn bán tiểu ngạch còn chiếm tỷ trọng lớn; quan hệ với

khách hàng còn qua nhiều trung gian; chưa xác định được thị trường mục tiêu phù

hợp với lợi thế của ngành.

2.3.9 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

Qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của ngành cao su, chúng tôi xây dựng

ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Cách xây dựng ma trận như sau:

- “Mức độ quan trọng” của các yếu tố bằng phương pháp chuyên gia.

Cách thức thu thập thông tin được trình bày tại phụ lục, trang 2 o

Kết quả: sử dụng kết quả tính toán của bảng 1 phụ lục, trang 5 o

- “Các yếu tố chủ yếu” lấy từ các điểm mạnh và điểm yếu của

doanh nghiệp.

- Xác định điểm “phân loại” được rút ra từ phân tích các điểm

62

mạnh, điểm yếu.

63

BẢNG 2.15 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE)

STT CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG MỨC PHÂN LOẠI SỐ ĐIỂM

QUAN QUAN

TRỌNG TRỌNG

1 Chi phí lao động rẻ, lực lượng 0.13 4 0.52

lao động trực tiếp có tính chất kế

thừa, gắn bó

Năng lực cạnh tranh của ngành 0.12 2 0.24 2

cao su còn thấp

Lao động quản lý còn thiếu và 0.11 2 0.20 3

chưa đáp ứng với quá trình hội

nhập

4 Công tác tiếp thị, quảng bá 0.12 2 0.24

thương hiệu và phát triển thị

trường

Cơ cấu và chất lượng sản phẩm 0.13 2 0.26 5

để đáp ứng nhu cầu thị trường

Thông tin thị trường, tính ổn 0.12 2 0.24 6

định của thị trường

Cơ cấu tổ chức bộ máy 0.10 3 0.30 7

Sự liên kết nhà nước- doanh 0.07 3 0.21 8

nghiệp- tổ chức hiệp hội

Cơ sở hạ tầng và các nhà máy 0.11 3 0.33 9

chế biến

CỘNG 1.00 2.54

Qua ma trận đánh giá các yếu tố bên trong cho thấy ngành cao su cần phải đầu

tư nhiều hơn cho công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu và phát triển thị trường. Bên

cạnh đó, cần phải đa dạng hoá sản phẩm và cải thiện chất lượng của sản phẩm để có

63

thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chỉ có như vậy mới có thể nâng cao được

64

năng lực cạnh tranh của ngành cao su trong tương lai khi Việt Nam gia nhập vào sân

chơi chung của WTO đầy cơ hội nhưng cũng không kém những nguy cơ. Hiện tại nôị

bộ ngành cao su chỉ ở phát triển ở mức trung bình.

Keát luaän chöông 2

Thông qua việc phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài như: tình hình

tiêu thụ cao su thế giới, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước đối với

việc pháp triển ngành cao su trong thời gian tới cũng như phân tích tình hình hoạt

động của ngành cao su Việt Nam trong thời gian qua trên 2 thị trường xuất khẩu và

nội địa, chúng tôi rút ra được 8 cơ hội và 6 nguy cơ ảnh hưởng đến ngành cao su Việt

Nam. Từ các cơ hội và nguy cơ này, chúng tôi cũng đã xây dựng ma trận đánh giá các

yếu tố bên ngoài để có thể cho thấy mức độ phản ứng của ngành cao su đối với các cơ

hội va nguy cơ này chỉ ở mức trung bình.

Bên cạnh đó, cũng tiến hành phân tích các yếu tố của môi trường bên trong

như: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy để rút ra được 7 điểm

mạnh và 5 điểm yếu. Đồng thời xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong để

thấy rằng nội bộ của ngành đang hoạt động ở mức trung bình.

Các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu trên sẽ là cơ sở để xây dựng ma

trận SWOT trong chương 3 nhằm đưa ra các các chiến lược pháp triển cho ngành cao

su Việt Nam. Đồng thời, từ đây chúng tôi cũng đưa ra các giải pháp cho các nhóm

chiến lược đã xây dựng được. Việc đánh giá các yếu tố của môi trường bên trong và

môi trường bên ngoài có xem xét đến bối cảnh quốc tế, khu vực hoá, toàn cầu hoá để

có thể thấy được những biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và dự

đoán trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. Điều này giúp cho việc xây

dựng các chiến lược được khả thi và mang lại hiệu quả cao để có thể tận dụng tối đa

64

được các cơ hội và tối thiểu hoá các nguy cơ.

65

CHÖÔNG 3: CHIEÁN LÖÔÏC PHAÙT TRIEÅN NGAØNH CAO

SU VIEÄT NAM GIAI ÑOAÏN 2007-2015

3.1. Căn cứ để xây dựng chiến lược:

Ngành cao su Việt Nam với đặc điểm cao su quốc doanh chiếm gần 60%,

trong đó Tổng công ty cao su Việt Nam đóng vài trò chủ chốt, là đơn vị đóng vai trò

đầu tàu có nhiệm vụ thúc đẩy và hổ trợ cho khối cao su tư nhân và nông hộ cũng như

các đơn vị cao su quốc doanh địa phương nên việc xây dựng chiến lược của ngành

cao su chủ yếu dựa trên chiến lược phát triển của Tổng công ty cao su Việt Nam.

3.1.1. Mục tiêu tổng quát:

Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh doanh giai đoạn 2006-2010 và định

hướng đến 2020 của Tổng công ty cao su Việt Nam được Thủ Tướng Chính Phủ phê

duyệt :

- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng phát triển đồng bộ và hợp lý công

nghiệp- nông nghiệp và dịch vụ, nhằm gia tăng giá trị sản phẩm hàng hoá từ cây cao

su và đầu tư mở rộng ra các ngành sản xuất và dịch vụ.

- Thực hiện đa dang hoá hình thức đầu tư, đa sở hữu ( kể cả đầu tư nước ngoài)

nhằm khai thác tốt hơn lợi thế về đất đai, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cao

su, phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển ngành cao su đến năm 2020.

- Tập trung thực hiện nghiệm vụ chính là trồng, chế biến, xuất khẩu cao su, ưu

tiên đầu tư phát triển cao su nguyên liệu và chế biến sâu, đồng thời phát triển sản xuất

kinh doanh các ngành nghề khác: chăn nuôi, công nghiệp, dịch vụ để hoã trợ cho

trồng, chế biến, xuất khẩu cao su.

- Doanh thu tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là: 27%/năm, đến

năm 2015 là 12%/năm và định hướng đến năm 2020 là 11%/năm.

Cụ thể:

* Giai đoạn 2006-2010: chủ yếu tập trung vào trẻ hoá và thay đổi giống mới

để đẩy nhanh năng suất cây trồng, trong đó tập trung vào việc phát triển trồng mới

65

cao su sang Lào và Campuchia, chuyển đổi sang trồng cao su một số đất trống ở các

66

lâm trường. Trong lĩnh vực công nghiệp, củng cố và phát triển mạnh ngành công

nghiệp chế biến mủ cao su, gỗ cao su và phát triển các sản phẩm công nghiệp khác,

xác định ngành công nghiệp cao su từ sản phẩm cao su nguyên liệu là ngành chủ đạo

để tăng tốc độ phát triển công nghiệp. Tăng cường thu mua các sản phẩm nông

nghiệp để chế biến và xuất khẩu.

* Giai đoạn 2011-2015: hoàn thành chương trình phát triển cao su ở trong

nước và nước ngoài, tiếp tục đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ đã có tiền đề

trong giai đoạn trước như công nghiệp cao su, sản xuất gỗ, thuỷ điện, thép, kinh

doanh địa ốc, xây dựng… mở rộng một số ngành nghề mới để tránh sự bão hoà của

thị trường.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể

3.1.2.1. Về trồng trọt:

* Cây cao su:

Với mục tiêu tổng quát như trên thì ngành cao su đã đề ra mục tiêu cụ

thể để phát triển diện tích cây cao su từ nay đến 2015 như sau:

B ẢNG 3.1: DI ỆN T ÍCH PH ÁT TRI ỂN C ÂY CAO SU Đ ẾN 2015

ĐVT : ha

CHỈ TIÊU NĂM NĂM NĂM

2005 2010 2015

1. Tổng công ty 221.614 293.700 344.000

+ Đông Nam Bộ 161.680 182.000 192.000

+ Tây Nguyên và 58.234 70.000 92.000

Duyên Hải Miền Trung

+ Nước ngoài 1.700 41.700 60.000

2. Thành phần khác 234.216 284.000 372.000

Toàn ngành trong 454.130 536.000 656.000

nước

66

Toàn ngành 455.830 577.700 716.000

67

Đầu tư thâm canh, khai thác có hiệu quả vườn cây cao su hiện có; tiếp tục

trồng mới ở nơi có đủ điều kiện và trồng tái canh theo hướng thâm canh, sử dụng

giống mới để nâng cao năng suất.

Giai đoạn 2006-2010: trồng mới khoảng 121.870 ha (trong đó: tổng công ty

cao su Việt Nam trồng 70.000 ha ở trong nước và ngoài nước, các thành phần kinh tế

khác 51.870 ha). Tổng diện tích đạt khoảng 577.000 ha, trong đó diện tích cao su

kinh doanh ổn định khoảng 346.000 ha. Năng suất bình quân đạt 1,9 tấn/ha; trong đó

năng suất bình quân ở Đông Nam Bộ đạt 2 tấn/ha, khu vực Tây Nguyên và Duyên

Hải Miền Trung đạt 1,8 tấn/ha. Sản lượng cao su thu hoạch toàn ngành đạt 500.000

tấn, trong đó Tổng công ty cao su Việt Nam là 340.000 tấn

Giai đoạn 2010-2015: hoàn thành chương trình trồng mới khoảng 138.300 ha

(kể cả nước ngoài), đến năm 2015 diện tích cao su định hình 716.000 ha, sản lượng

đạt 600.000 tấn.

3.1.2.2. Về công nghiệp

*Công nghiệp chế biến mủ cao su:

Đầu tư nâng công suất cơ sở chế biến hiện có, xây dựng mới ở những nơi có

đủ nguyên liệu theo quy hoạch để đảm bảo chế biến hết lượng mu khai thác. Đến

2010, tổng sản lượng chế biến và tiêu thụ toàn ngành đạt 540.000 tấn, năm 2015 đạt

650.00 tấn cao su

* Công nghiệp khác:

Phát triển những ngành công nghiệp làm tăng giá trị cho cao su như các sản

phẩm sử dụng cao su nguyên liệu và gỗ cao su.

3.2. Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn

2007 – 2015

CÁC

ĐIỂM

MẠNH

CÁC ĐIỂM YẾU(WEAKS)

1. Lực lượng lao động quản

(STRENGHTS)

1. Lực lượng lao động đông đảo,

lý và kỹ thuật còn thiếu về số

cần cù, chiụ khó. Giá nhân công

lượng và chất lượng để có thể

tương đối rẻ so với các nước trong

đáp ứng tốt cho quá trình hội

khu vực.

nhập.

2. Hình thức tiếp thị và bán

2. Lực lượng lao động có tính chất

hàng chưa phù hợp, chưa áp

kế thừa và gắn bó với ngành, lao

67

68

động quản lý trẻ hoá và bồi dưỡng

dụng các hình thức bán hàng

kịp thời.

hiện đại.

3. Tổ chức sản xuất đã hình thành

3. Chuyển

hướng

chậm

cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh với

trong khâu đa dạng hoá sản

chức năng được phân định rõ ràng.

phẩm. Tính ổn định của sản

4. Tổ chức sản xuất kinh tế hộ gia

phẩm chưa cao.

SWOT

4. Quá trình chuyển giao kỹ

đình (cao su tiểu điền) phát triển

thuật còn chậm, thiếu các

mạnh.

5. Cơ sở vật chất hạ tầng và phục

tiến bộ kỹ thuật trong các sản

vụ sản xuất được đầu tư tương đối

phẩm công nghiệp được chế

hoàn chỉnh.

biến từ nguyên liệu cao su.

6. Có quy trình nông nghiệp và chế

Chưa có thị trường ổn định,

biến khá phù hợp

vững chắc, chưa nắm bắt kịp

7.Tổng nguồn thu toàn ngành lớn

thời thông tin thị tr ường

nên có thể thực hiện điều phối và

đầu tư vào các dự án lớn.

CÁC CƠ HỘI (OPPORTUNITIES)

Các chiến lược W-O

Các chiến lược S- O

1. Các quốc gia sản xuất lớn mủ cao su

- S1, S2, S3, S4 + O1, O2, O4: đẩy

-W1 + O1, O2, O3, O4:

nguyên liệu đã đạt đến diện tích bão hoà và

mạnh trồng và khai thác các sản

chính sách đào tạo nguồn

đang thiếu hụt lao động.

phẩm cao su nguyên liệu phát triển

nhân lực.

2.Khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cao

- W3, W4 + O1, O2, O3, O4,

thị trường quốc tế

- S1, S2, S3 + O3, O6: mở rộng thị

su trên thị trường thế giới tương đối cân bằng

O5: thay đổi cơ cấu, chất

và có xu hướng tăng đều trong những năm tới.

lượng sản phẩm mới phù

trường nội địa

- S3, S4, S5, S6, S8 + O6, O7, O8:

3. Thị trường tiêu thụ trong nước tăng

hợp với nhu cầu thị trường

4. Việt Nam có vị trí địa lý gần Trung Quốc,

-W2, W3, W5 + O1, O2, O3,

phát triển hình thức tiểu điền để

thị trường nhập khẩu cao su lớn của thế giới.

O4, O7, O8: Đầu tư cho

tận dung nguồn vốn và lao động

5. Các ngành sản xuất nông nghiệp, công

- S7 + O6: đầu tư cho công tác

công tác Marking, quảng

nghiệp chế biến cao su đều là ngành được ưu

nghiên cứu các sản phẩm được chế

bá và xây dựng thương

đãi đầu tư của chính phủ

biến từ mủ cao su nguyên liệu để

hiệu cao su Việt Nam.

6.Nhà nước đang có chính sách khuyến khích

đẩy mạnh công nghiệp chế biến

phát triển cao su ngoài quốc doanh, cao su

cao su.

-S1, S2, S6, S7 + O2, O9: mở rộng

tiểu điền.

7. Điều kiện tự nhiên, khí hậu và thổ nhưởng

diện tích cây cao su qua Lào,

của nước ta rất phù hợp cây cao su.

Campuchia.

8.Việt Nam, Lào, Campuchia có mối quan hệ

tốt đẹp

ĐE DOẠ ( THREATS)

Các chiến lược S- T:

Các chiến lược W- T:

1. Giá biến động theo muà, chưa có quỹ dự trữ

- S1, S2, S3, S4, S5, S6 + T1, T2:

- W2, W5 + T1, T2: Đầu tư

và thiếu vốn để dự trữ.

thực hiện huy động vốn thông qua

68

69

Chưa có khách hàng mục

2.

cổ phần hoá doanh nghiệp và liên

cho công tác nghiên cứu thị

tiêu và ổnđịnh.

doanh, liên kết để phát triển thị

trường, quảng bá và xây

trường quốc tế. Tham gia liên kết

Thiếu sự

triển khai các

3.

dựng thương hiệu cao su Vi

cùng 3 nước Thái Lan, Indonesia,

chính sách phù hợp và đồng bộ với đặc điểm

ệt Nam.

Malaysia tham gia nhóm các nước

của từng ngành, từng vùng.

4.

Tính thực thi pháp luật kém

- W3, W4 + T1, T1, T5: thay

chi phối thị trường cao su thiên

dẩn đến lấn chiếm đất, ăn cắp mủ cao su

nhiên. Liên doanh với Lào và

đổi cơ cấu, chất lượng sản

nguyên liệu.

Campuchia

phẩm mới và đẩy mạnh

Chưa có chính sách nâng đở

5.

- S1, S2, S7 + T5: đẩy

công nghiệp chế biến cao

cho đầu tư công nghiệp cao su.

mạnh công nghiệp chế biến cao

su.

6.

Các thủ tục vay vốn ưu đãi

su.

còn phức tạp làm phát sinh chi phí tín dụng,

đầu tư.

Từ bảng ma trận trên, chúng tôi rút ra 4 chiến lược sau:

- Chiến lược pháp triển thị trường quốc tế và mở rộng thị trường nội địa

- Chiến lược huy động vốn

- Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển

- Chiến lược Marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm.

3.3. Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược

3.3.1. Nhóm giải pháp thöïc hieän chieán löôïc phát triển thị trường quốc tế,

mở rộng thị trường nội địa

3.3.1.1 Phát triển thị trường quốc tế

Trước những cơ hội do thị trường mang lại cùng với những điều kiện hết sức

thuận lợi về khí hậu, điều kiện tự nhiên, đất đai và lao động, ngành cao su Việt Nam

cần tranh thủ những thuận lợi này để phát triển thị trường quốc tế. Trong thời gian

qua xuất khẩu cao su nguyên liệu không ngừng tăng lên và đang đứng vị trí thứ 3 sau

gạo và cà phê, thị trường xuất khẩu của ngành đã không ngừng được mở rộng đến 38

quốc gia trên thế giới, nhưng trong đó có nhiều thị trường còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ.

Vì vậy, ngành cao su Việt Nam phải nhắm đến các thị trường mục tiêu thông qua việc

nghiên cứu và phân khúc thị trường để phát triển thị trường trong tương lai. Chúng tôi

đề nghị nên chọn thị trường mục tiêu theo những tiêu chí sau:

- Quy mô và tiềm năng tăng trưởng của thị trường: thị trường có quy mô và tiềm

69

năng tăng trưởng càng cao càng hấp dẫn

70

- Mức độ cạnh tranh của thị trường: các áp lực cạnh tranh càng thấp càng hấp

dẫn

- Thị trường có vị trí địa lý càng gần, càng thuận lợi cho việc chuyên chở càng

hấp dẫn.

- Rào cản thương mại đối với cao su thiên nhiên.

- Quan hệ ngoại giao giữa hai nước.

Từ các tiêu chí này chúng tôi xác định các thị trường mục tiêu của ngành cao

su Việt Nam, cụ thể:

* Thị trường Trung Quốc:

Đây là khách hàng mục tiêu quan trọng của ngành cao su Việt Nam, chiếm

63% ( năm 2005) lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay việc

mua bán với Trung Quốc chủ yếu là theo đường tiểu ngạch qua đường mậu biên giữa

2 nước. Năm 2006 vừa qua chúng ta đã thực hiện mua bán chính ngạch cao su thiên

nhiên với Trung Quốc. Vì vậy để phát huy cơ hội này, chính phủ cần xúc tiến đàm

phán với chính phủ Trung Quốc tiến hành các hiệp định thương mại song phương, tạo

cơ hội phát triển hình thức buôn bán chính ngạch giữa hai bên. Bên cạnh đó, ngành

cao su Việt Nam tiếp tục mở các văn phòng đại diện ở Trung Quốc để tìm kiếm

khách hàng.

* Thị trường các nước công nghiệp Châu Á:

Ngoài thị trường Trung Quốc, đây là thị trường đây tiềm năng bởi trong thời

gian gần đây tốc độ phát triển của khu vực châu Á đang tăng trưởng rất nhanh và như

vậy nhu cầu mủ cao su nguyên liệu cho các ngành chế biến vỏ xe ô tô là rất lớn.

Ngành cao su nên tập trung tiếp thị, ổn định sản phẩm, cải tiến bao bì, nâng cao chất

lượng để xâm nhập vào các thị trường này. Bên cạnh đó, cũng cần thay đổi cơ cấu

sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.

* Thị trường các nước Đông Âu: chủ yếu là Nga

Đây là thị trường truyền thống của ngành cao su trong những năm trước đây

nên chúng ta hiểu khá rõ về tập quán thương mại của họ. Sau thời gian gián đoạn nay

các nước Đông Âu đã quay lại tìm kiếm sản phẩm của chúng ta và rất ưu chuộng các

70

sản phẩm cao su cao cấp mà ta đang có ưu thế. Hiện nay ngành cao su đã lập văn

71

phòng đại diện taị Liên Bang Nga để tìm kiếm và quan hệ với các khách hàng. Đây là

cơ hội để ngành cao su xâm nhập và phát triển khối thị trường này.

* Thị trường Tây Âu: chủ yếu là Pháp, Italia, Anh

Đây là thị trường tiềm năng vì nhu cầu của thị trường này là cao su cao cấp mà

chúng ta hiện đang sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên, việc tiếp cận với thị trường này của

chúng ta còn chưa tốt. Do đó, cần đầu tư thêm cho công tác tiếp thị, quảng bá thông

qua các kỳ hội chợ, thành lập văn phòng đại diện tại các thị trường này, cần chú trọng

hơn về các điều kiện kho bãi, thời gian giao hàng, yêu cầu về số lượng và chất

lượng… để đảm bảo sự tin cậy của khách hàng.

* Thị trường Bắc Mỹ: chủ yếu là Mỹ

Mỹ là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất mủ cao su thiên nhiên, song thị

phần của ngành cao su tại thị trường này còn rất thấp. Vì vậy, việc Mỹ ký kết hiệp

định thương mại và Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giớI WTO sẽ là

cơ hội để chúng ta có thể xâm nhập và phát triển vào thị trường này.

3.3.1.2 Mở rộng thị trường cao su nội địa:

* Ký hợp đồng cung ứng dài hạn:

Ngành công nghiệp cao su đang trên đà phát triển, tỷ trọng cao su nguyên liệu

được tiêu thụ nội địa ngày càng nhiều. Khu vực công nghiệp tập trung tại cả ba miền

Bắc, Trung, Nam. Do vậy để thuận lợi cho cung cấp, việc nắm rõ thông tin về nhu

cầu sử dụng cao su nguyên liệu cả về số lượng, chất lượng, phương thức mua hàng…

phải được khẩn trương tiến hành và lưu trữ như cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ kế hoạch

phân chia thị phần, tránh tình trạng tranh mua bán giữa các đơn vị trong nội bộ

ngành.

* Tham gia cổ phần: vào các công ty sản xuất các sản phẩm công nghiệp mạnh

từ mủ cao su nguyên liệu như công ty Casumina, Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẳng.

Tham gia vào các dự án công nghiệp cao su.

* Đẩy mạnh các hoạt động R&D trong công nghiệp:

Tài trợ hoặc trực tiếp nghiên cứu các đề tài ứng dụng cao su nguyên liệu để

góp phần làm tăng nhu cầu tiêu thụ cao su nguyên liệu. Nghiên cứu và lựa chọn quy

71

trình công nghệ sản xuất sản phẩm cao su, công nghệ khai thác, sơ chế gỗ nguyên liệu

72

hợp lý và hiệu quả. Liên kết với các Viện chuyên ngành của Bộ Công Nghiệp, các

trường đại học nghiên cứu việc chế tạo sản phẩm mới sử dụng nguyên liệu cao su

hoặc tài trợ cho các cá nhân, tổ chức có đề tài nghiên cứu phù hợp với mục tiêu ngành

cao su.

3.3.2. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược huy động vốn

Để thực hiện đươc chiến lược phát triển cây cao su đến 2015 đạt 700.000 ha,

thì đòi hỏi ngành cao su Việt Nam chuẩn bị nguồn vốn rất lớn để có thể đáp ứng nhu

cầu đầu tư đồng loạt từ khai hoang, trồng mới, tiền lương, cơ sở hạ tầng, nhà máy chế

biến…Vì vậy, ngành cao su phải tiến hành huy động vốn thông qua các giải pháp cổ

phần hoá và thu hút liên doanh, liên kết.

3.3.2.1 Cổ phần hoá:

Một phương án được xem là lý tưởng đối với tương lai các vườn cây cao su,

nhà máy chế biến là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty

cao su Việt Nam, số tiền thu được từ cổ phần ngoài đầu tư cho bản thân vườn cây sẽ

đầu tư mạnh cho công nghiệp và dịch vụ. Tổng công ty sẽ thực hiện các lĩnh vực

then chốt như: thực hiện việc tiếp thị mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyển giao

công nghệ chế biến thành phẩm cao su, tập trung quản lý tài chính, tập trung đầu tư

vào lĩnh vực tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm cao su, thực hiện vị trí chủ

chốt trong Hiệp hội cao su, tư vấn Nhà nước trong việc ổn định và phát triển kinh tế

trang trại.

3.3.2.2 Thu hút liên doanh:

Bao gồm cả liên doanh trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất sản

phẩm công nghiệp cao su để tiếp thu công nghệ, thương hiệu, thị trường và 1 phần

vốn đầu tư.

Đối với khu vực sản xuất cao su nguyên liệu, tiến hành việc liên doanh với các

tập đoàn lớn, có nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm có chất lượng và hiệu quả cao (

72

như mủ li tâm, các sản phẩm đặc chủng khác) để xây dựng thị trường dài hạn.

73

Xin tham gia vào Hội đồng 3 nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới là Thái

Lan, Malaysia, Indonesia để có vai trò chi phối giá cả cao su thiên nhiên trên thị

trường.

Trong tương lai diện tích đất của nước ta không còn nhiều để có thể phát triển

diện tích cho cây cao su. Ngành cao su đã có những định hướng cụ thể để phát triển

cây cao su sang các nước lân cận như Lào và Campuchia. Với mối quan hệ mật thiết,

tình hữu nghị của 3 nước Đông Dương, chính phủ hai nước đang có những chính sách

để khuyến khích đầu tư cho cây cao su. Vì vậy, ngành cao su cần xúc tiến nhanh hơn

nữa quá trình đầu tư sang Lào và Campuchia thông qua hình thức liên doanh, các

nước bạn góp vốn bằng giá trị đất, ngành cao su góp vốn đầu tư, kĩ thuật, công nghệ

và kinh nghiệm quản lý.

3.3.3 Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và

nghiên cứu phát triển

3.3.3.1 Đào tạo:

Để đáp ứng nhu cầu lao động phục vụ cho mục tiêu chiến lược đề ra, nhu cầu

tuyển dụng của ngành cao su sẽ rất lớn vì vậy cần có chính sách đào tạo và tuyển

dụng phù hợp.

* Đào tạo lao động trực tiếp: do sự bất cập trong hệ thống đào tạo nghề hiện

tại, phần lớn lao động trực tiếp sau khi tuyển dụng phải qua các lớp đào tạo ngắn hạn,

việc đào tạo được triển khai dưới nhiều hình thức:

- Nâng cao năng lực cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và nội dung đào tạo của

trường Trung học Kỹ thuật nghiệp vụ cao su, trường sẽ đảm nhận chủ yếu trong việc

đào tạo ngành chính và phổ thông như cơ khí, sửa chửa, lái xe máy, chế biến cao

su…

- Một số ngành nông nghiệp đào tạo thông qua các chương trình khuyến nông,

sử dụng chi phí đào tạo hằng năm để đào tạo các lớp công nhân khai thác cao su.

- Các ngành sản xuất công nghiệp đào tạo bằng nhiều hình thức: nguồn chi phí

đào tạo của các nhà cung cấp thiết bị, gửi đào tạo ở các nhà máy có cùng chức năng

trong ngành, tự đào tạo ở các nhà máy thông qua hình thức tuyển công nhân thử

73

việc…

74

* Đào tạo cán bộ quản lý và nghiệp vụ:

- Gửi đi nước ngoài đào tạo chuyên sâu theo những mục tiêu đã xác định trước

bằng nguồn vốn của ngành hoặc tranh thủ tối đa các nguồn kinh phí đào tạo trong các

chương trình ODA.

- Song song với các lớp học theo chương trình quốc gia, đặt hàng các trường

đại học , các lớp đào tạo chuyên sâu trong những ngành đã xác định.

- Đào taọ trước khi tuyển dụng với hình thức tài trợ học bổng cho các sinh

viên đang theo học các trường Đại học. Việc đào tạo này cần kết hợp với hình thức

cho làm việc bán thời gian, mục tiêu các hình thức này là để khi tuyển dụng sinh viên

có thể làm việc được ngay và chọn được những lao động giỏi.

- Tổ chức tại các trường kỹ thuật nghiệp vụ những lớp chuyên ngành mà Tổng

công ty có nhu cầu lớn để đào tạo thường xuyên ( trình độ trung cấp, cao đẳng)

- Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưởng nghiệp vụ phù hợp với từng thời kỳ

để cập nhật kiến thức…

3.3.3.2 Nghiên cứu phát triển:

Đẩy mạnh các hoạt động hiện có của Viện Nghiên Cứu cao su với các biện

pháp như đề tài phải bám với thực tế ngành bao gồm lĩnh vực giống, phân bón, chế

độ khai thác, công nghệ chế biến sản phẩm ( bao gồm chuẩn hoá quy trình và tạo sản

phẩm mới) tránh trường hợp chạy theo các để tài chỉ mang tính khoa học thuần tuý,

không hoặc chưa có điều kiện đưa vào thực tế sản xuất của ngành và mở rộng hoạt

động ra lĩnh vực chế biến sản phẩm từ công nghiệp. Chuyển hoạt động của Viện

nghiên cứu cao su từ một cơ quan sự nghiệp khoa học thành một doanh nghiệp hoạt

động khoa học để tăng hiệu quả sử dụng nguồn quỹ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, hiện

nay nguồn quỹ dành cho Khoa học – Kỹ thuật còn thấp, sẽ nâng dần tỷ trọng nguồn

vốn này so với tổng doanh thu toàn ngành, nguồn vốn này sẽ do Tổng công ty cao su

Việt nam trực tiếp quản lý và phân bổ cho Viện nghiên cứu cao su và một phần do

các đơn vị có nhu cầu sử dụng các đề tài.

* Các định hướng nghiên cứu trọng điểm:

74

- Nghiên cứu giống cao su thế hệ mới và các giải pháp kỹ thuật đồng bộ:

75

Tập trung nghiên cứu và quản lý chương trình giống bao gồm việc chung

chuyển và sản xuất thử để có định hướng phát triển giống phù hợp với sinh thái nhằm

rút ngắn chu kỳ tuyển chọn giống (ưu tiên các bộ giống mủ- gỗ có năng suất cao, thời

gian sinh trưởng nhanh). Xây dựng mạng lưới theo dõi về thử nghiệm giống ở các

công ty cao su hằng năm. Mục tiêu nghiên cứu là tạo ra và giới thiệu cho sản xuất

các bộ giống có thành tích ngang bằng và vượt các bộ giống hàng đầu của Malaysia,

đồng thời đưa ra các kỹ thuật canh tác phù hợp với mỗi bộ giống để đạt các yêu cầu

cụ thể sau:

Giai đoạn đưa bộ gống mới vào 2002-2004 2005-2010 2010-2015

sản xuất

1. Năng suất mủ ( 2 2,4 2,7

190 tấn/ha/năm)

Năng suất gỗ (m3/ha) 170 180 5-6 2.

Thời gian KTCB (năm) 5,5 – 6,5 5 - 6 15 3.

Chu kỳ kinh doanh hiệu 20-25 15-20 4.

quả (năm)

Nghiên cứu giải pháp rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và tăng cường

tính đồng đều để phát huy ưu thế của giống mới. Nghiên cứu và ban hành khuyến cáo

cho từng vùng trong việc sử dụng phân xanh, phân hữu cơ, đối với các loại phân này

cần có sự phân loại theo dinh dưởng và mức độ thay thế phân vô cơ, nghiên cứu xác

định chế độ khai thác với từng bộ giống để tối ưu hoá chu kỳ khai thác. Nghiên cứu

chế độ cạo cho các giống mới, nghiên cứu chế độ cạo để dịch chuyển đỉnh sản lượng,

chế độ cạo sử dụng ít lao động nhằm tăng năng suất lao động với mục đích giữ

nguyên cơ cấu tiền lương trong đơn giá sản phẩm trong điều kiện tương lai đơn giá

tiền lương sẽ tăng và lao động nông thôn sẽ giảm.

- Nghiên cứu chế độ bón phân theo hướng tận dụng những thành tựu về công

nghệ sinh học và bón phân theo chuẩn đoán dinh dưởng.

75

- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế:

76

Giảm giá thành sản xuất trong sản xuất cây con, trồng mới, chăm sóc, khai

thác, sơ chế, xử lý môi trường.

Tăng giá trị vườn cây bằng các biện pháp bảo đảm tỷ lệ sống và mật độ đồng

đều cao, tỷ lệ đưa vào khai thác năm đầu tiên trên 70% và đến khi thanh lý còn trên

400 cây/ha.

- Nghiên cứu công nghiệp, chất lượng và môi trường:

Các giải pháp về quản lý, tổ chức và kỹ thuật để áp dụng có hiệu quả bộ tiêu

chuẩn ISO 9000 và SA 14000 trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiêu

chuẩn hoá bao gồm cả sửa đổi và xây dựng mới các quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn

Việt Nam, tiêu chuẩn ngành cho các sản phẩm công, nông nghiệp trong ngành cao su.

Nghiên cứu cho mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cao su nguyên liệu gồm:

nghiên cứu hoàn thiện quy trình đánh đông tại lô, tồn trữ nguyên liệu mủ đánh đông

và chế biến mủ SVR10, 20 từ nguyên liệu mủ đông, hoàn thiện công nghệ sản xuất

mủ ly tâm…

3.3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và

nâng cao chất lượng sản phẩm:

* Tổ chức lại các đầu mối xuất khẩu trong nội bộ ngành:

Hoàn thiện việc phân công, hợp tác trong nội bộ ngành để phát huy tính nhất

quán trong giao dịch mà chủ yếu là sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty cao su Việt

Nam. Cần tổ chức lại khâu xuất nhập khẩu bao gồm xuất khẩu mủ nguyên liệu, công

tác xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đều

phải tập trung vào một đầu mối. Đây là phương thức hoạt động được các tập đoàn

lớn, đa quốc gia thực hiện nhằm chuyên môn hoá từng công đoạn trong sản xuất, kinh

doanh, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán, cạnh tranh nội bộ ngành với nhau, tránh

trùng lằp, lãng phí trong xây dựng thị trường, phát triển khách hàng.

* Cải thiện phương thức mua bán:

Sản lượng cao su thiên nhiên sẽ gia tăng với tốc độ hằng năm 15%, do đó phát

triển thị trường xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu cuả ngành trong những năm sắp tới.

Bên cạnh đó việc đảm bảo chất lượng, sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng,

76

cần phải cải thiện các biện pháp mua bán với các phương thức như:

77

- Lập văn phòng, trạm giao dịch tại các nước mua hàng:

+ Tìm giải pháp để thâm nhập vào thị trường mới như Mỹ, Trung Đông,

nối laị quan hệ với các thị trường cũ như Nga, Đông Âu và củng cố các thị trường

chủ lực của ngành cao su.

+ Thị trường Châu Âu, Trung Đông bước đầu nên liên doanh với các công

ty thương mại lớn hoặc các công ty đã có văn phòng tại Trung Đông, vì họ đã có

trụ sở, chúng ta chỉ cần cử người tham gia mua bán để làm quen với thị trường

này rồi sau đó tuỳ theo tình hình sẽ lập văn phòng. Việc tiến hành cẩn trọng này là

cần thiết vì thị trường này tương đối lớn nhưng chỉ tiêu thụ mủ SVR10, 20 là sản

phẩm ngành cao su chưa chiếm tỷ trọng lớn.

+ Thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường lớn, do đó cần có văn phòng đại

diện tại Thượng Hải là trung tâm giao dịch quan trọng và tại đó có kho ngoại

quan. Từng bước tiến hành Liên doanh với các công ty xăm lốp Trung Quốc để có

thể cung cấp cao su nguyên liệu cho họ.

* Xúc tiến quảng bá và tiếp thị:

Cho đến nay việc quảng bá và tiếp thị chưa được quan tâm nhiều. Ứng với

việc xác định đúng thị trường mục tiêu thị việc tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị

sẽ là một giải pháp quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị

trường của ngành cao su Việt Nam. Cần tiến hành thực hiện các hoạt động sau:

- Nghiên cứu khách hàng mục tiêu: nhu cầu sản phẩm , phương thức thanh

toán mà khách hàng mong đợi, chính sách mua hàng của họ và đánh giá của khách

hàng về chất lượng, giá cả và dịch vụ của mủ cao su nguyên liệu Việt Nam.

- Cập nhật thông tin liên tục và tiến hành dự báo về xu hướng biến động

của thị trường.

- Thực hiện quảng bá và tiếp thị trên các trang Web để tiếp xúc và giao

dịch với khách hàng. Đây là phương thức hữu hiệu nhất trong thời đại công nghệ

thông tin hiện nay. Tuy nhiên trang Web của Tổng công ty cao su Việt Nam hay

Hiệp hội cao su Việt Nam còn quá đơn điệu, chưa cung cấp đầy đủ những thông

tin cần thiết cho khách hàng và chưa mang tính chuyên nghiệp so với các nước

77

như Malaysia, Thái Lan.

78

* Thay đổi cơ cấu chủng loại sản phẩm:

Đây là vấn đề cốt yếu sự phát triển bền vững của ngành cao su. Nhu cầu cao su

nguyên liệu cho sản xuất vỏ xe đang tăng nhanh trong những năm qua do những đặc

tính không thể thay thế của cao su thiên nhiên như tính kháng xé, tính đàn hồi cao

hơn cao su tổng hợp, tính sinh nhiệt cục bộ lại thấp hơn… đây là những yếu tố quyết

định sự an toàn cho săm lốp. Nhu cầu của ngành công nghiệp sản xuất vỏ xe là loaị

cao su TSR10, 20 và RSS3, nhưng khuynh hướng trong tương lai là tỷ trọng RSS3 sẽ

giảm xuống và được thay bằng TSR20 và 10 vì các nhà làm săm lốp đang chuyển

hướng sang cao su định chuẩn và tìm loại cao su đặc biệt càng ít ô nhiễm môi trường

do mùi hôi càng tốt. Do vậy ngành cao su cần ngành chóng chuyển đổi chủng loại sản

phẩm theo khuynh hướng trên và phát huy lợi thế cuả vườn cao su đại điền bằng việc

gia tăng sản phẩm mủ li tâm vì đây là sản phẩm có nhu cầu lớn.

3.4 Kiến nghị

- Đề nghị Chính phủ chấp thuận cho Tổng công ty Cao Su được hoạt động

theo mô hình tập đoàn kinh tế, để tạo điều kiện cho Tổng công ty mở rộng tầm hoạt

động và quy mô phát triển để có đủ sức mạnh sẵn sàng hội nhập vào nền kinh tế thế

giới.

- Việc thu hồi đất của ngành cao su để chuyển sang mục đích sử dụng khác

(ngoaị trừ các công trình có tính chất an sinh xã hội) phải bồi thường theo đúng giá

thị trường, tránh việc chuyển lợi thế kinh doanh từ doanh nghiệp này sang doanh

nghiệp khác. Đối với các dự án mà ngành cao su mà chủ yếu là Tổng công ty cao su

Việt Nam có khả năng về vốn và năng lực quản lý thì giao cho Tổng công ty đầu tư,

để giảm thiệt hại về mặt kinh tế và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động khi

thu hồi đất.

- Chính phủ nên có chính sách hổ trợ cho các dự án phát triển cây cao su ở

Lào và Campuchia, bởi các dự án này qua thí điểm của dự án phát triển cây cao su tại

Lào đã được triển khai tốt.

- Để đạt được mục tiêu phát triển cây cao su lên 700.000 ha ở Việt Nam để

78

nghị Chính phủ giao cho Tổng công ty cao su Việt Nam và các doanh nghiệp quốc

79

doanh quản lý một số lâm trường, các diện tích rừng sẽ tổ chức khoanh nuôi bảo vệ

để cung cấp nguyên liệu cho Ngành chế biến gỗ, các khu vực thích hợp và hiện trạng

không có rừng sẽ phát triển cao su và các loại cây trồng khác.

- Hiện nay các dự án phát triển cây cao su tại Tây Nguyên và Duyên hải Miền

Trung tạo việc làm cho đồng bào dân tộc, nhưng phần lớn vùng dân cư đều ở vùng

sâu, vùng xa, nên phải đầu tư rất lớn các đường giao thông, thuỷ lợi và các cơ sở hạ

tầng khác… rất tốn kém, làm ảnh hưởng đến suất đầu tư cao su. Do đó đề nghị Nhà

nước hổ trợ một phần vốn ngân sách để đầu tư cho các hạng mục nói trên.

- Trong kế hoạch phát triển 2006-2015, ngành cao su Việt Nam sẽ triển khai

mạnh về việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, mà mũi

nhọn là phát triển ngành công nghiệp chế biến cao su thành phẩm. Đề nghị Nhà nước

có chính sách đầu tư, tài trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu sản xuất các sản phẩm

cao su từ cao su nguyên liệu, nhằm khuyến khích ngành công nghiệp chế biến cao su

- Phê duyệt cho Tổng công ty cao su Việt Nam được mua lại cổ phần nhà

nước hai công ty sản xuất săm lốp khu vực phía nam của Tổng công ty Hoá chất là

Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty Casumina.. theo giá thoả thuận để trở thành cổ

đông chi phối. Với vai trò là cổ đông chi phối, Tổng công ty cao su sẽ tăng vốn để

mở rộng sản xuất và có chính sách ưu tiên cung ứng nguyên liệu mủ cao su để tạo

điều kiện cho ngành sản xuất xăm lốp nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước

và xâm nhập vào thị trường thế giới.

- Thành lập quỹ bình ổn giá cao su nhằm hổ trợ ngành cao su trong nước ổn

định sản xuất kinh doanh khi thị trường cao su thế giới biến động bất lợi.

- Đối với cao su tư nhân và nông hộ: cho chính sách cho vay ưu đãi và chính

79

sách thuế đất phù hợp để khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân.

80

Keát luaän chöông 3

Qua việc xem xét các mục tiêu phát triển của ngành cao su Việt Nam giai đoạn

2007 – 2015, cùng với việc phân tích ma trận SWOT dựa vào các yếu tố cơ hội, nguy

cơ, điểm mạnh, điểm yếu đã phân tích ở chương 2 để xây dựng chiến lược phát triển

cho ngành, chúng tôi rút ra 4 chiến lược cho ngành cao su Vi ệt Nam:

- Chieán löôïc phát triển thị trường quốc tế, mở rộng thị trường nội địa

- Chiến lược huy động vốn

- Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển

- Chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm

Từ các chiến lược này, chúng tôi cũng đưa ra các nhóm giải pháp để thực hiện

các chiến lược trên. Đồng thời cũng có các kiến nghị đối với Nhà Nước để tạo điều

kiện thuận lợi hơn cho Ngành cao su Việt Nam có thể thực hiện được các mục tiêu và

80

chiến lược đề ra.

81

KEÁT LUAÄN

Trong những năm gần đây, cao su thiên nhiên là mặt hàng nông nghiệp xuất

khẩu lớn thứ 3 sau gạo và cà phê. Năm 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu cao su xếp

thứ 2 sau gạo và Việt nam đang là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 4 trên

thế giới. Ngành cao su Việt Nam đang là ngành kinh tế quan trọng của đất nước, có ý

nghĩa về nhiều mặt kinh tế, xã hội, an ninh- quốc phòng và môi trường sinh thái.

Trước những thành tưụ đã đạt được của ngành cao su Việt Nam, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài, tình hình

sản xuất bên trong của ngành để có thể xây dựng được chiến lược phát triển của

ngành cao su Việt Nam đến 2015. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng thấy

rằng ngành cao su Việt Nam còn bộc lộ nhiều điểm yếu cần phải khắc phục để chuẩn

bị cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Xuất pháp từ những yêu cầu trên,

chúng tôi đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn “ Chiến lược phát triển ngành cao su

Việt Nam đến 2015”.

Quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng và xu hướng phát triển của

ngành cũng như kinh nghiệm phát triển của một số nước trên thế giới để có thể tìm ra

được cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu cho ngành cao su Việt Nam. Từ đó,

xây dựng chiến lược phát triển và đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến lược

phát triển của ngành. Những chiến lược và giải pháp chúng tôi đưa ra chỉ mong đóng

góp những ý kiến nhỏ bé cho ngành cao su Việt Nam.

Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, những ý kiến trong luận văn này là ý

kiến chủ quan của tác giả, không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nhận xét,

đánh giá và các giải pháp. Tác giả rất mong muốn được học hỏi nhiều hơn để hoàn

81

thiện chuyên môn của mình.