BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
DƯƠNG THỊ BÍCH LAN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT NAM ĐẾN 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
1
MUÏC LUÏC
LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU
1.1 Một số khái niệm
1
1.1.1. Khái niệm về chiến lược phát triển
1
1.1.2. Khái niệm về ngành kinh tế - xã hội
2
1.2
Vai trò của chiến lược phát triển
2
1.2.1 Đối với Nhà nước
2
1.2.2
Đối với ngành kinh tế nói chung
3
1.3 Quy trình xây dựng chiến lược phát triển
3
1.3.1
Căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển
3
1.3.2
Hệ thống mục tiêu chiến lược phát triển
4
1.3.3
Định hướng và giải pháp chiến lược phát triển
4
1.3.4
Quy trình xây dựng chiến lược phát triển
5
1.4
Tổng quan về ngành cao su
6
1.4.1
Vai trò của ngành cao su
6
1.4.2 Một số đặc điểm về cây cao su
8
1.4.3
Đặc điểm về sản phẩm mủ cao su
9
1.4.4
Tổng quan về phát triển ngành cao su của các quốc gia trên thế giới
10
1.4.4.1 Tình hình chung
10
1.4.4.2 Các nước sản xuất mủ cao su thiên nhiên chính
11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CAO SU VIỆ T NAM
Đặc điểm của ngành cao su Việt Nam
2.1
17
2.2
Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài của ngành cao su
18
2.2.1
Phân tích tình hình tiêu thụ cao su trên thị trường thế giới
18
2.2.2
Chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển ngành cao su trong thời
gian tới
20
2.2.3
Tình hình hoạt động của ngành cao su tại Việt Nam trong thời gian qua
21
2.2.3.1 Đối với thị trường xuất khẩu
21
2.2.3.2 Đối với thị trường trong nước
26
1
2
2.2.4
Xác định cơ hội và mối đe dọa
26
2.2.4.1 Các cơ hội
26
2.2.4.2 Các mối đe dọa
27
2.2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
28
2.3
Phân tích môi trường bên trong ngành cao su Việt Nam
29
2.3.1
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
29
2.3.2
Tổ chức bộ máy
33
2.3.2.1 Tổ chức
33
2.3.2.1.1 Khối quốc doanh trung ương - Tổng Công ty cao su Việt Nam
33
2.3.2.1.2 Khối quốc doanh địa phương và các đơn vị quân độI
37
2.3.2.1.3 Cao su tư nhân và nông hộ 38
2.3.2.2 Lực lượng lao động
38
2.3.3
Phân tích tình hình trồng trọt
44
2.3.3.1 Diện tích trồng trọt
44
2.3.3.2 Về Cơ cấu vườn cây
46
2.3.3.3 Về chất lượng vườn cây 47
2.3.3.4 Về tốc độ tăng năng suất bình quân của toàn ngành
47
2.3.4
Phân tích tình hình chế biến mủ cao su
51
2.3.4.1 Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất
51
2.3.4.2 Tình hình chế biến sản phẩm
53
2.3.5
Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm từ cao su
54
2.3.5.1 Sản xuất sản phẩm từ gỗ cao su
54
2.3.5.2 Sản phẩm từ mủ cao su
55
2.3.6
Ngành sản xuất khác có liên quan
55
2.3.7
Xác định điểm mạnh và điểm yếu
57
2.3.7.1 Điểm mạnh
57
2.3.7.2 Điểm yếu
58
2.3.8 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
CH Ư ƠNG 3: CHI ẾN L Ư ỢC PH ÁT TRI ỂN NG ÀNH CAO SU VI ỆT NAM
2
GIAI ĐO ẠN 2007-2015
3
3.1
Căn cứ để xây dựng chiến lược
62
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
62
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
63
3.1.2.1 Về trồng trọt
63
3.1.2.2
Về công nghiệp
64
3.2 Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007 –
2015 65
3.3 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược
66
3.3.1
Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường quốc tế, mở rộng thị
trường nội địa
66
3.3.1.1
Phát triển thị trường quốc tế
66
3.3.1.2 Mở rộng thị trường cao su nội địa
68
3.3.2
Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược huy động vốn
69
69
3.3.2.1 Cổ phần hoá
69
3.3.2.2 Thu hút liên doanh
3.3.3
Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát
triển
70
70
3.3.3.1 Đào tạo
71
3.3.3.2 Nghiên cứu phát triển
3.3.4
Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất
73
lượng sản phẩm
75
3.4
Kiến nghị
77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
78 KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
4
MÔÛ ÑAÀU
LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI:
Ngày nay, hầu như không một lĩnh vực nào của đời sống kinh tế, xã hội mà
không có các sản phẩm được sản xuất từ mủ cao su tự nhiên, mặc dù cao su nhân tạo
được sản xuất để thay thế cho cao su tự nhiên , song vẫn không thể thay thế được các
đặc tính ưu việt của cao su tự nhiên, đặc biệt là để sản xuất các sản phẩm công nghệ
cao như võ xe hơi, máy bay… Chính vì vậy nhu cầu cao su tự nhiên ngày càng tăng.
Mặc dù mới được du nhập vào nước ta khoảng 100 năm nay, nhưng cây cao su
đã chiếm một địa vị quan trọng trong ngành nông nghiệp nước nhà và là một trong
những cây công nghiệp dài ngày có nhiều triển vọng phát triển nhất tại nước ta.
Ngoài ra các điều kiện tự nhiên ( đất đai, khí hậu) của Việt Nam phù hợp với việc
trồng cây cao su trên quy mô lớn; tiềm năng đất đai dành cho cây cao su còn rất
nhiều. Trong vài năm gần đây, khi Nhà nước thực hiện chủ trương, chính sách về
phát triển sản xuất cây cao su, diện tích cây cao su không ngừng tăng lên, ngoài các
nông trường cao su bạt ngàn thuộc sỡ hữu Nhà nước thì các vườn cao su tiểu điền
của tư nhân, nông hộ cũng phát triển mạnh mẽ, giúp nước ta vươn lên chiếm vị trí thứ
tư trên thế giới về sản lượng cao su sản xuất. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và
cạnh tranh diễn ra gay gắt, thách thức đặt ra với ngành cao su là làm thế nào để nâng
cao năng lực cạnh tranh, sẳn sàng để hội nhập. Từ đó đòi hỏi ngành cao su không
ngừng đổi mới tổ chức quản lý, đa dạng hoá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị
trường…hay tổng quát là xây dựng chiến lược phát triển cho toàn ngành trong giai
đoạn hội nhập và đổi mới.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, việc tìm hiểu lý luận và thực tiển phát
triển cuả ngành cao su các giai đoạn vừa qua để xây dựng chiến lược phát triển cho
giai đoạn tới mà đề tài “ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2015” ra đời.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
4
Ba mục tiêu chính của luận văn:
5
- Dưạ trên việc tìm hiểu về lý luận chiến lược chính sách kinh doanh, vận dụng
nghiên cứu thực tiển, kinh nghiệm, xu thế phát triển ngành cao su thế giới và một số
nước trong khu vực để chuyển thành kinh nghiệm phát triển cho ngành cao su Việt
Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động trong giai đoạn 2001-2006
của ngành cao su Việt Nam để đưa ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy
cơ để góp phần định hướng chiến lược phát triển cho giai đoạn 2007-2015
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn 2007-2015;
đề ra giải pháp giúp ho các cấp quản lý thêm thông tin để điều chỉnh thích hợp cho
chiến lược phát triển của ngành.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: ngành cao su Việt Nam
- Phạm vi nghiên cưú: trên địa bàn toàn quốc
- Giai đoạn, thời giai nghiên cứu: giai đoạn 2001-2005
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU:
- Vận dụng cách tiếp cận theo duy vật biện chứng, vận dụng quan điểm của
Đảng và Nhà Nước về phát triển ngành cao su Việt Nam, theo cách tiếp cận hệ thống
để phân tích rõ thực trạng. Từ đó, nhận định tình hình, phát triển ý tưởng các quan
điểm, để góp phần định hướng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn
2007-2015.
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ứng dụng kết hợp phương pháp phân
tích - tổng hợp - so sánh.
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU:
Các số liệu thông tin thứ cấp:
- Tổng công ty cao su Việt Nam;
- Hiệp hội cao su Việt Nam;
- Tạp chí cao su Việt Nam;
- Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG);
- Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh.
5
Các số liệu thông tin sơ cấp:
6
- Kết quả của phương pháp chuyên gia tác giả thực hiện.
BỐ CỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Ngoài phần mở đầu ( 3 trang), kết luận (1 trang). Danh mục tài liệu tham
khảo ( 2 trang), phụ lục (11 trang), Luận văn có khối lượng ( 79 trang), 2 sơ đồ, 2
biểu đồ, 17 bảng biểu và có kết cấu như sau:
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGÀNH CAO SU
Chương 2 : THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM
Chương 3 : CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VIỆT NAM GIAI
6
ĐOẠN 2007-2015
7
CHÖÔNG I: CÔ SÔÛ LYÙ LUAÄN VEÀ CHIEÁN LÖÔÏC
PHAÙT TRIEÅN NGAØNH CAO SU
1.1.Một số khái niệm:
1.1.1. Khái niệm về chiến lược phát triển
Trong quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, các doanh nghiệp
đang phải đứng trước cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt, phải đối phó với môi trường
ngày càng biến động, phức tạp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải học cách tự thích nghi
với môi trường để có thể tồn tại và phát triển thông qua việc xây dựng các chiến lược
cho mình. Như vậy, có một chiến lược phát triển đúng đắn đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình kinh doanh toàn cầu ngày nay.
Trong cuốn “Khái luận về quản trị chiến lược”, Fred R.David đã đưa ra khái
niệm về chiến lược như sau: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục
tiêu dài hạn” hay nói một cách cụ thể hơn: “Chiến lược là một tập hợp những mục
tiêu và các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được những mục tiêu
đó, nó cho thấy rõ tổ chức đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, và tổ
chức đang hoặc sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì”. Như vậy, chiến lược thường
được hiểu là hướng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính toàn cục, tổng thể
và trong thời gian dài, nó chỉ tạo ra cái khung nhằm hướng dẫn tư duy để hành động.
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chiến lược:
Theo Fred R.David: Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học thiết lập,
thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.[12,9]
Hay theo như cuốn “Chiến lược và chính sách kinh doanh” của PGS-TS
Nguyễn Thị Liên Diệp cho rằng “quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi
trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi
7
trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế và lực cho doanh nghiệp”
8
Chiến lược phát triển của một ngành kinh tế- xã hội được xem là công cụ
nhằm tác động đến bản chất của quá trình phát triển của một ngành, có tác dụng làm
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất của hệ thống, tức toàn bộ ngành
kinh tế- xã hội.
Như vậy, chiến lược phát triển là quá trình thiết lập nhiệm vụ, đề ra các mục
tiêu dài hạn, cơ bản trên cơ sở nghiên cứu, xem xét một các khách quan các yếu tố
bên trong và bên ngoài của ngành nhằm đáp ứng cho sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế trong điều kiện thị trường cạnh tranh và hội nhập.
1.1.2. Khái niệm về ngành kinh tế - xã hội
Ngành là một nhóm các đơn vị sản xuất ra những sản phẩm thay thế và gần gũi nhau1. Trong một số lĩnh vực khi nói đến ngành thì chỉ cần quan tâm đến các sản
phẩm sản xuất ra của ngành (ví dụ như dệt may) nhưng một số lĩnh vực khi nói đến
ngành là phải quan tâm đến các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất vì tính chất phụ
thuộc của chúng đối với quá trình tạo ra sản phẩm.
Trong ngành cao su, các doanh nghiệp chế biến phải gắn kết với các doanh
nghiệp khai thác và trồng trọt cho nên nói đến ngành cao su là nói đến cả ba lĩnh vực
trồng trọt, khai thác và chế biến.
1.2. Vai trò của chiến lược phát triển:
1.2.1. Đối với Nhà nước:
Chiến lược phát triển giúp Nhà nước xác định được các mục tiêu dài hạn cho
từng ngành kinh tế - xã hôị, để có các chính sách vi mô và vĩ mô phù hợp giúp từng
ngành đạt được chiến lược đề ra. Đồng thời từ chiến lược phát triển của các ngành mà
Nhà nước có kế hoạch phân bổ các nguồn lực hợp lý.
1.2.2. Đối với ngành kinh tế nói chung:
Trước những biến động không ngừng của môi trường kinh doanh, việc xây
dựng chiến lược phát triển cho các ngành kinh tế đóng vai trò to lớn:
- Việc xây dựng chiến lược phát triển giúp cho ngành thấy rõ mục đích và
1 Porter, M.E (1979), Chiến lược cạnh tranh, trang 27
8
hướng đi của mình. Từ đó, giúp các nhà quản lý, điều hành tìm ra hướng đi cụ thể để
9
đạt được chiến lược đề ra. Từ việc xây dựng chiến lược này mà có thể phân bổ các
nguồn lực sao cho tối ưu hoá trong điều kiện thực tế cuả ngành.
- Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến đổi như hiện nay, việc xây
dựng chiến lược phát triển đối với một ngành kinh tế giúp cho ngành đó tận dụng
được những cơ hội và khắc phục bớt những nguy cơ do thị trường đem đến.
- Giúp ngành kinh tế – xã hội chủ động tấn công vào thị trường và có những
thay đổi thích hợp với thị trường. Từ những xem xét, đánh giá thị trường mà có
những dự báo chính xác để chủ động trước những thay đổi của môi trường, thị trường
kinh doanh.
- Chiến lược cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho việc thiết lập
các quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách chủ động và hiệu quả.
1.3. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển:
1.3.1. Căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển:
- Thông qua việc xem xét quá trình thực hiện các chiến lược phát triển trước đó,
kết hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua để
đánh giá đúc kết các kinh nghiệm cho việc xây dựng chiến lược phát triển mới và
đánh giá được xuất phát điểm của giai đoạn mở đầu chiến lược. Mặt khác, cần xem
xét kinh nghiệm phát triển của các nước để có những chọn lọc phát triển riêng cho
ngành mình, nhưng phải phù hợp với thực tế phát triển của ngành.
- Đánh giá các nguồn lực, các sản phẩm, thị trường, nguồn tài nguyên và công
nghệ cụ thể trong một thời gian dài. Xem xét các lợi thế so sánh, cạnh tranh để xác
định được đúng các yếu tố trên khi huy động tham gia vào thực hiện chiến lược.
Đồng thời, từ các yếu tố này xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân ngành
kinh tế - xã hội đang xây dựng chiến lược.
- Đánh giá môi trường bên ngoài thông qua môi trường vi mô và vĩ mô, đặc biệt
xem xét bối cảnh quốc tế, toàn cầu hoá, khu vực hóa để thấy được những thay đổi của
môi trường kinh doanh và từ đó dự đoán được những biến động của môi trường trong
thời gian thực hiện chiến lược. Đây là một trong những bước quan trọng bảo đảm cho
chiến lược khả thi và mang lại hiệu quả cao, tối thiểu hoá rủi ro do biến động không
9
lường trước của thị trường và tận dụng được những cơ hội thị trường mang lại.
10
Như vậy có thể thấy bước đầu tiên của xây dựng chiến lược là làm sao phải
xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như nguy cơ của ngành. Đây sẽ là
những căn cứ để bảo đảm cho việc xây dựng chiến lược phát triển được hiệu quả.
1.3.2. Hệ thống mục tiêu chiến lược phát triển:
Xây dựng hệ thống mục tiêu phát triển, trong đó đi từ mục tiêu tổng quát, bao
trùm chiến lược chứa đựng các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này phải giải quyết
được các vần đề cơ bản của xã hội và kinh tế, bao gồm: tốc độ tăng trưởng và hiệu
quả kinh tế ngành kết hợp với các nhiệm vụ xã hội như xoá đói giảm nghèo, an ninh
quốc phòng, đời sống văn hoá…
1.3.3. Định hướng và giải pháp chiến lược phát triển:
- Định hướng và giải pháp về cơ cấu trong nền kinh tế- xã hội,
gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu công nghệ…
- Giải pháp về cơ chế vận động của nền kinh tế – xã hội, tức là
những chính sách và thể chế quản lý. Đây là những giải pháp có ý nghĩa tạo ra
động lực và khai thác, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát
triển kinh tế- xã hội.
1.3.4. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển:
Một chiến lược phát triển ngành cần có các nội dung cơ bản sau:
- Các mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển ngành
- Các lựa chọn định hướng chiến lược ngành
- Các chính sách cơ bản cho việc thực hiện chiến lược
- Các giải pháp chính sách cơ bản cho giai đoạn trung hạn sắp tới
- Chiến lược phát triển ngành và chiến lược phát triển tổng thể kinh tế –
xã hội.
Xây dựng chiến lược là một giai đoạn trong quá trình quản trị chiến lược, việc
xây dựng chiến lược bao gồm việc phát triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ
hội và nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ điểm mạnh và điểm yếu bên
trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn những
10
chiến lược đặc thù để theo đuổi.
11
Mục tiêu ngành
Đánh giá nguồn lực
Đánh giá môi trường Cơ hội , nguy cơ Điểm mạnh , điểm yếu
Đánh giá tương tác môi trường ngành
+Các phương án khai thác thời cơ, hạn chế nguy cơ và chi phí
+Các phương án phát huy thế mạnh, khác phục điểm yếu và chi phí
Các yếu tố chiến lược
Chương trình chiến lược
Triển khai chiến lược
SƠ ĐỒ 1.1 -QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC NGÀNH
Trong quá trình hoạch định chiến lược các nhà quản trị thường sử dụng các
công cụ kỹ thuật để hỗ trợ việc ra các quyết định:
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) o
Ma trận hình ảnh cạnh tranh o
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) o
Ma trận nguy cơ – cơ hội, điểm yếu – điểm mạnh (SWOT) o
Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hành động (SPACE) o
Ma trận nhóm tham khảo ý kiến BOSTON (BCG) o
11
Ma trận bên trong - bên ngoài (IF) o
12
Ma trận chiến lược chính (GSM) o
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM) o
1.4. Tổng quan về ngành cao su:
1.4.1. Vai trò của ngành cao su:
* Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, khí hậu:
Tổng diện tích cao su trên toàn thế giới là 15 triệu ha, trong đó khu vực Châu
Á chiếm chủ yếu diện tích. Điều này cho thấy, khí hậu và thổ nhưỡng của các nước
châu Á thích hợp cho việc trồng và khai thác cây cao su. Theo thống kê tổng hợp diện
tích đất theo vùng sinh thái thì diện tích đất trống, đồi trọc có thể sử dụng để phát
triển cây cao su ở nước ta lên đến 600.000 ha. Nếu tính cả quỹ đất do bộ Lâm Nghiệp
quản lý (ước tính đến 50% hiện trạng không có rừng) và một phần diện tích đang
trồng những cây ngắn ngày kém hiệu quả thì diện tích này có khả năng phát triển cao
su lên đến 1.200.000 ha. Như vậy, chiến lược phát triển cây cao su sẽ giúp khai thác
triệt để nguồn tài nguyên đất đai.
Ngoài ra, một số vùng mà đất không những chưa được khai thác mà ngày càng
bị hủy hoại bởi con người và điều kiện tự nhiên, khí hậu. Sự phân bố lượng mưa
không đều trong năm kết hợp với độ dốc khiến tình trạng thiếu nước trong mùa khô
của các khu vực này rất trầm trọng, cây lúa nước do vậy không thể phát triển và các
loại cây hoa màu khác cũng nằm trong tình trạng tương tự. Trong tình hình đó, các
loại cây dài ngày có khả năng chịu hạn được xem là các cây trồng chủ lực trong việc
khai thác đất đai. Cây cao su đáp ứng được mục tiêu trên ngoài yếu tố tăng độ che
phủ nó còn là cây trồng cho hiệu quả rất cao về mặt kinh tế. Khu vực Tây Nguyên với
3 tỉnh Daklak, GiaLai, Kon Tum là một ví dụ điển hình với tổng diện tích tự nhiên là 45.346 km2, là vùng có diện tích lớn thứ 2 trong cả nước trong khi đó dân số chỉ
chiếm 5% dân số cả nước; ngoài ra đây là vùng đất đỏ bazan, là loại đất được đánh
giá là giàu dưỡng chất và thích hợp với hầu hết các loại cây trồng chưa dược sử dụng
hiệu quả, thì với chiến lược phát triển ngành cao su sẽ có thể khai thác triệt để nguồn
tài nguyên quý giá này.
12
* Vai trò phát triển đời sống xã hội:
13
Cây cao su với hình thức phát triển có tổ chức luôn hình thành cùng với vườn
cây các khu dân cư tập trung tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc đầu tư các công
trình phúc lợi công cộng. Việc phát triển cao su còn kéo theo sự phát triển cơ sở hạ
tầng bao gồm hệ thống đường, điện, nước. Những yếu tố này sẽ giúp người dân nâng
cao được dân trí, tăng sự giao lưu kinh tế và văn hóa trong khu vực. Điều này đã
được minh chứng qua việc phát triển của các công ty cao su trong khu vực.
Ở nước ta, trong những năm gần đây cây cao su đã đem đến thu nhập cao cho
người công nhân và giải quyết công ăn việc làm cho 80.000 người, trong đó có gần
5.000 lao động là người dân tộc với mức lương bình quân là 2.6 triệu
đồng/người/tháng (năm 2005) đã góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân.
* Vai trò thúc đẩy sự phát triển các ngành khác:
Để hình thành một vùng chuyên canh cao su cần có sự đóng góp của hầu hết
các ngành kinh tế như vận tải hàng hóa, cơ khí sửa chữa, thi công xây lắp, thông tin
liên lạc, sản xuất… Bản thân trong một công ty trồng và khai thác cao su cũng được
tổ chức với nhiều loại hình sản xuất như các nông trường phụ trách Nông ngiệp
(trồng mới, chăm sóc, khai thác), các nhà máy chế biến phụ trách khâu công nghiệp,
các xí nghiệp dịch vụ đảm nhiệm các công việc cung ứng vật tư, xây dựng và các
công tác khác. Các hạng mục ngoài Nông nghiệp chiếm xấp xỉ 40% tổng vốn đầu tư,
do vậy phát triển cao su đồng thời sẽ phát triển các ngành khác trong khu vực. Mặc
khác, phát triển cao su sẽ phát triển hệ thống giao thông và hệ thống điện trong khu
vực, yếu tố này cũng là động lực để phát triển các ngành khác. Ngoài ra, ngành cao su
còn đi kèm với các ngành hỗ trợ như ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngành sản xuất
sản phẩm công nghiệp cao su, ngành nông nghiệp khác (phát triển cây cà phê, chăn
nuôi bò…)
* Vai trò bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng:
Cây cao su có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường, rừng cao su có độ che
phủ lớn và nếu trồng theo đúng kĩ thuật có tác dụng chống sói mòn rất tốt. Nhờ yếu tố
không cần tưới nước nên nó rất thích hợp cho việc phủ xanh đất trống đồi trọc.
Song song đó, với việc hình thành các khu dân cư dọc biên giới, cây cao su có
khả năng tạo nên tuyến phòng thủ hữu hiệu dọc theo biên giới.
13
1.4.2. Một số đặc điểm về cây cao su:
14
Cây cao su (tên khoa học Heavea Brasiliensis) là cây công nghiệp lâu năm có
thể trồng và sinh trưởng với các điều kiện cơ bản như sau:
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình từ 220C-250C (thấp nhất 100C, cao nhất 300C) và trong điều kiện khắc nghiệt cao su có thể chịu đựng được những đợt rét không kéo dài (100C-150C).
- Độ cao và tầng đất:
Độ cao < 700m, đất có độ dốc < 15O
Cây cao su phát triển tốt trên hầu hết các loại đất với yêu cầu o o
tầng canh tác dày hơn 70cm và có mức nước ngầm sâu dưới 1m.
- Mưa: cây cao su không chịu úng thủy, nhưng đất trồng cần có độ ẩm
cần thiết thì cây mới phát triển tốt. Lượng mưa tối thiểu phải đạt là 1500mm trong
năm.
- Ánh sáng: Cây cao su chịu nắng nhưng không chịu được khô hạn lâu
ngày. Vùng nắng ít, trời âm u hoặc sương mù sẽ ảnh hưởng đến sức sống của cây,
năng suất kém và thường gây nhiều bệnh dại.
- Tác hại của gió: Cây cao su có thân cây to, cao nhưng lại giòn nên dễ
gãy. Trồng vào vùng có gió thổi quang năm là rất tốt, nhưng phải là gió nhẹ, sức
gió phải dưới 3m/giây.
1.4.3. Đặc điểm về sản phẩm mủ cao su:
- Mủ tờ xông khói (Smoked sheets): có tên thương mại là RSS từ RSS1
đến RSS6 tùy theo chất lượng mủ, đây là loại mủ được sản xuất nhiều nhất (trên
40% tổng sản lượng). Một số nước như Thái Lan trên 70%, Ấn Độ 75%. Đây là
loại mủ đặc trưng của các vườn cây tiểu điền, mủ tờ xông khói chế biến đơn giản
như sử dụng nguyên liệu củi để xông.
- Mủ khối (Technically Specified Rubber - TSR): với tên thương mại
theo định chuẩn từng nước như SIR, SMR, TTR, CSV... chiếm từ 30-40% sản
lượng. Mủ khối được sản xuất từ mủ nước sẽ cho ra các chủng loại có chất lượng
cao như loại CV, L, 5L, 5 chủ yếu do các đại điền sản xuất (chỉ chiếm khoảng 15-
20%). Các tiểu điền cung cấp loại mủ đã được đánh đông sẽ sản xuất các chủng
loại STR 20 có chất lượng tương đương RSS 3,4,5... Do các vườn cây trên thế
giới là vườn cây tiểu điền, mủ đưa đến các nhà máy thường là mủ đã đánh đông
14
nên phần lớn mủ khối là mủ có tiêu chuẩn trung bình chiếm đến 80% sản lượng
15
mủ khối sản xuất ra trừ Việt Nam, Trung Quốc, Sri Lanka. Đây là loại sản phẩm
chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm của ngành cao su Việt Nam (khoảng 78%).
- Mủ li tâm (Latex) là mủ ở dạng lỏng thường có DRC (hàm lượng chất
khô) từ 60-70%, được sử dụng để làm các sản phẩm nhúng như nệm, găng tay,
condom ... Loại mủ này các tiêu chuẩn kỹ thuật khá gắt gao và chỉ có thể chế biến
từ mủ chưa đánh đông và một số giống nhất định, mủ ly tâm được sản xuất
khoảng 10% tổng sản lượng.
- Các loại khác: mủ crepe, mủ tờ không xông khói (USS, ADS), mủ
Skim
1.4.4. Tổng quan về phát triển ngành cao su của các quốc gia trên thế giới:
1.4.4.1. Tình hình chung:
Tổng diện tích cao su trên toàn thế giới khoảng 15 triệu héc-ta (ha) với sản
lượng sản xuất năm 2005 xấp xỉ 8,68 triệu tấn, trong đó riêng các nước khu vực châu
Á chiếm trên 90 % tổng sản lượng.
Bảng 1.1. Tổng hợp tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mủ cao su thiên nhiên và nhân tạo của thế giới Đơ n vị: ngàn tấn
NĂM
SẢN XUẤT
TIÊU THỤ
CAO SU
CAO SU
TỔNG
CAO SU
CAO SU
TỔNG CỘNG
THIÊN NHIÊN
NHÂN TẠO
CỘNG
THIÊN NHIÊN
NHÂN TẠO
9.760
16.200
6.110
9.590
15.700
1996
6.440
10.080
16.550
6.470
10.010
16.480
1997
6.470
9.880
16.730
6.570
9.870
16.440
1998
6.850
10.336
17.280
6.646
10.196
16.842
1999
6.872
10.819
17.558
7.315
10.764
18.079
2000
6.739
10.485
17.746
7.223
10.253
17.476
2001
7.261
10.882
18.227
7.546
10.723
18.269
2002
7.345
11.448
19.440
7.967
11.381
19.348
2003
7.992
11.978
20.623
8.319
11.860
20.179
2004
8.645
11.965
20.647
8.742
11.917
20.659
2005
8.682
Nguồn: Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) vol. 50 No.6-7
March/April 2006
Từ bảng 1.1 ta thấy nhu cầu cao su thế giới là rất lớn và cùng với xu hướng
15
bảo vệ môi trường thì hiện nay các nước chú trọng sử dụng các sản phẩm mủ cao su
16
thiên nhiên nhiều hơn. Dự báo trong những năm tới nhu cầu tiêu thụ cao su thiên
nhiên sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, trong tương lai diện tích cao su trên toàn thế giới sẽ không tăng
đáng kể (nằm trong khoảng từ 1-1,5 triệu ha, tương đương 7-10% diện tích cao su
hiện có). Phần sản lượng gia tăng chủ yếu là việc đưa các vườn cây trong thời gian
kiến thiết cơ bản hiện tại vào khai thác và một phần là việc phục hồi lại các vườn cây
đã có bằng việc tăng cường thâm canh và tái canh lại các vườn cây có chất lượng quá
xấu.
Biểu đồ dưới đây cho chúng ta thấy dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ mủ
cao su tự nhiên trong thời gian tới.
BIỂU ĐỒ 1.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
MỦ CAO SU TỰ NHIÊN
12000
1,000 Ta án
10000
8000
6000
4000
Sa ûn xua át
Tieâu thuï
2000
0
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2005
2010
Nguồn: Tổ chức nghiên cứu cao su thế giới (IRSG) vol. 50 No.6-7 March/April 2006
Như vậy theo dự báo, trong điều kiện giá cả như hiện tại, mức cung và mức
cầu cao su trên thế giới không có chênh lệch lớn và có xu hướng tăng trong những
năm sắp tới.
Về cơ cấu sản phẩm, hầu hết các quốc gia đều có cơ cấu về sản phẩm như sau:
- Mủ cao su CV, L dùng cho công nghiệp chế tạo các sản phẩm ruột xe,
16
các sản phẩm y tế… chiếm 3.8%.
17
- Mủ cao su loại trung bình (RSS,10,20) dùng trong công nghiệp sản xuất
vỏ xe, vỏ tivi… chiếm 90%.
- Các loại mủ kem (latex) chiếm khoảng 6.2%.
1.4.4.2. Các nước sản xuất mủ cao su thiên nhiên chính:
Trên thị trường cao su thế giới, hiện có các nước sản xuất mủ cao su thiên
nhiên chính như sau:
* Thái Lan:
Là nước có tốc độ phát triển về diện tích và sản lượng rất cao trong các thập
niên qua. Trong vòng 20 năm từ 1976 đến 1996, sản lượng cao su của Thái Lan đã
tăng gấp 4 lần và được đánh giá là nước thành công nhất trong việc tổ chức cao su
tiểu điền (chiếm đến 95% tổng diện tích), được thể hiện qua chỉ tiêu năng suất: năng
suất bình quân 1.3 tấn/ha, cao hơn vườn cây tiểu điền các nước khác từ 20-40%.
Trong tương lai, Thái Lan không có chủ trương tăng diện tích, với vùng phía
Nam là vùng truyền thống diện tích cao su sẽ giảm do chính phủ có chế độ ưu đãi
hơn khi người dân tái canh bằng các loại cây ăn quả, số diện tích này sẽ được thay
bằng 300.000 ha dự trù sẽ phát triển ở vùng Đông Bắc (giáp biên giới Campuchia ) là
vùng đất hiện đang trồng cây khoai mì, đây là vùng đất có khí hậu khá khắc nghiệt,
đất bị thoái hoá trầm trọng, do vậy ở vùng đất này khó có khả năng tăng được sản
lượng nếu thay thế cho vùng phía Nam. Với tình hình đó cộng với tình trạng thiếu lao
động đang bắt đầu xảy ra cho khu vực nông thôn, năm 2000 Thái Lan dẫn đầu về sản
lượng (có thể lên đến 1,9 triệu /tấn ) nhưng từ sau năm 2000 sản lượng giảm sút như
tình trạng của Mailaysia hiện nay.
Sản phẩm chủ yếu của Thái Lan là cao su RSS, với sản lượng xuất khẩu rất
cao nhờ họ đã sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng và xây dựng được
những thị trường tiêu thụ cao su ổn định với thị trường chính là Nhật Bản và các nước
phát triển khác như Mỹ, Anh, Pháp. Chính phủ Thái Lan cũng có các chính sách
khuyến khích và giúp đỡ cho người trồng cao su về vốn, kĩ thuật và quan trọng hơn là
Thái Lan đã cùng với Indonesia và Malaysia liên kết để ổn định giá trên thị trường
khi có biến động.
17
Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam
18
* Indonesia :
Là nước có diện tích cao su lớn nhất thế giới (3,8 triệu /ha) nhưng nếu xét toàn
cục ngành cao su Indonexia không thành công vì chất lượng vườn cây rất thấp, nhất
là các vườn cây tiểu điền tự phát. Tốc độ phát triển của Indonexia rất cao trong thời
gian qua nhưng lại không đồng đều cho các năm chứng tỏ sự can thiệp thiếu hiệu lực
từ Chính phủ. Giai đoạn 1989-1994 Indonesia phát triển được 400.000 ha (trung bình
gần 70.000 ha/năm), nhưng có những năm chỉ phát triển trên dưới 10.000 ha (như các
năm 1990, 1991, 1992), có năm trồng đến 120.000 ha (năm 1993).
Diện tích cao su hiện tại gần như là diện tích tối đa của Indonesia và do vườn
cây có chất lượng không cao nên trong thời gian tới mục tiêu chủ yếu của Indonesia
là tăng cường chất lượng vườn cây dưới hình thức thâm canh và giúp nông dân tái
canh các vườn cây không có hiệu quả. Các biện pháp này cộng với khoảng 40% diện
tích đang trong thời gian kiến thiết cơ bản và Chính phủ Indonesia xem cây cao su là
cây nông nghiệp xuất khẩu chủ lực của mình nên Indonesia là nước chủ yếu quyết
định khả năng sản xuất cao su tự nhiên.
Trong những năm qua, tốc độ gia tăng sản lượng của Indonesia xấp xỉ
2%/năm. Sản phẩm yếu là SIR20 và 10, chiếm 90% sản lượng khai thác. Thị trường
xuất khẩu chủ yếu là Bắc Mỹ (56%), Châu Âu (26%), Châu Á(18%).
Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam
* Malaysia :
Cao su là cây trồng truyền thống. Năm 1961 xuất khẩu cao su đã chiếm 50%
tổng giá trị xuất khẩu cả nước nhưng đến năm 1992 giá trị xuất khẩu cao su chỉ còn
chiếm 2,3% do ngày có càng nhiều mặt hàng xuất khẩu, đồng thời sản lượng cao su
ngày càng giảm. Từ vị trí đứng đầu về sản lượng từ 1991, Malaysia đã thành nước
thứ 2 sau Thái Lan. Sản lượng từ 1994 chỉ bằng 68% sản lượng của năm 1976. Trước
tình hình này, chính phủ Malaysia đã có nhiều biện pháp nhằm khuyến khích và hỗ
trợ nông dân trồng cao su nhưng không mấy thành công vì cây cao su có hiệu quả
không cao bằng cây cọ dầu lại sử dụng nhiều lao động hơn. Trong tình trạng thiếu lao
động và giá nhân công ngày càng cao, khá nhiều vườn cây liên tục phải bỏ cạo. Ví dụ
18
như trong giai đoạn 1992-1993 khi giá cao su xuống thấp, hơn 500.000 ha cao su bị
19
bỏ cạo, trong đó có một số bị phá bỏ để trồng một số cây trồng khác và hiện tại dù giá
mủ lên khá cao nhưng vẫn còn khoảng 300.000 ha vẫn bỏ cạo vì thiếu nhân công.
Do vậy, dù Malaysia là nước có tiềm năng sản lượng khá lớn vì có diện tích
lớn và chất lượng vườn cây cao, khả năng sản lượng có thể lên đến 1,8 triệu tấn
nhưng khả năng gia tăng sản lượng của Malaysia là rất thấp trừ trường hợp giá mủ
vượt lên trên 2.000 USD/tấn trong một thời gian dài.
Đặc điểm của cao su Malaysia là cao su tiểu điền chiếm 80% diện tích và
chiếm 70% sản lượng. Mỗi đồn điền có diện tích rất nhỏ (dưới 5 ha). Về cơ cấu, sản
phẩm chủ yếu là SMR20, 10 chiếm khoảng 70%, mủ kem chiếm 10%, còn lại là các
loại cao su CV, L, RSS. Malaysia cũng có một thị trường nội địa tiêu thụ mạnh.
Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam
* Ấn Độ:
Là nước có tốc độ phát triển cao su khá nhanh dù điều kiện không thuận lợi.
Nếu như năm 1970 Ấn Độ chỉ có 89 ngàn tấn thì đến năm 1990 đạt 330 ngàn tấn và
năm 1996 có đạt 500 ngàn tấn. Tốc độ tăng trưởng hàng năm xấp xỉ 7%. Hiện nay,
Ấn Độ đã bảo đảm được nhu cầu cao su tiêu thụ trong nước và đã xuất khẩu vào năm
2000.
Về tiềm năng, Ấn Độ còn có khả năng phát triển thêm khoảng 400-800 ngàn
ha (nâng tổng diện tích lên đến 1,0 -1,6 triệu ha) với sản lượng vào năm 2020 có thể
đạt khoảng 1,2-1,4 triệu tấn, chiếm khoảng 13% sản lượng toàn thế giới. Ấn Độ chủ
yếu sản xuất cao su tiểu điền (chiếm 84% diện tích và 80% sản lượng), mỗi đồn điền
có diện tích khá nhỏ, chỉ khoảng 1ha.
Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam
* Trung Quốc:
Khả năng phát triển cao su của Trung Quốc đã tới mức giới hạn do các điều
kiện khí hậu quá khắc nghiệt. Hiện tại, do yếu tố này mà giá thành sản xuất cao su
của Trung Quốc có khi cao hơn giá bán trên thị trường, Trung Quốc vẫn duy trì dù
không có hiệu quả nhằm bảo đảm đời sống cho công nhân và bảo đảm một phần cho
nhu cầu nguyên liệu cao su đang tăng với tốc độ rất nhanh hàng năm. Năm 2000, sản
19
lượng cao su đạt 500 ngàn tấn, năm 2005 đạt 530 ngàn tấn, nhưng do nhu cầu tiêu thụ
20
khá lớn nên chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu thụ trong nước. Dự báo Trung Quốc
chỉ đạt tối đa 600 ngàn tấn vào năm 2020. Như vậy, Trung Quốc sẽ có nhu cầu nhập
khẩu rất lớn các sản phẩm cao su nguyên liệu trong những năm tới.
Nguồn: Tổng công ty cao su Vi ệt Nam
Qua các phân tích trên, góp phần tăng sản lượng cao su thiên nhiên trong
tương lai trong 5 nước sản xuất chính hiện tại chỉ bao gồm 2 nước đó là Indonexia và
Ấn Độ. Ngoài các “cường quốc” trên, xét về mặt tiềm năng đất đai Việt Nam và
Campuchia là 2 nước có khả năng tăng diện tích từ 500-800 ngàn ha, trong đó
Campuchia về đất đai rất thuận lợi nhưng thiếu lao động nên khả năng phát triển rất
giới hạn. Việt Nam theo đánh giá sẽ là nước có diện tích và sản lượng cao su đứng
thứ 4 thế giới nếu phát huy được hết tiềm năng đất đai hiện có .
Từ việc phân tích tình hình phát triển của ngành cao su các nước trên thế giới,
chúng tôi rút ra các vấn đề sau đối ngành cao su Việt Nam như sau:
- Cần có chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai để từng bước tận
dụng hết nguồn đất đai trong nước và có chính sách mở rộng đầu tư cho cây cao
su sang các nước lân cận như Lào, Campuchia, bởi đến khoảng 2010 thì diện tích
đất cho cây cao su trong nước sẽ không còn có thể mở rộng, phát triển thêm nữa.
- Tận dụng cơ hội của các nước chủ lực sản xuất mủ cao su đang trong
tình trạng bão hoà diện tích đất đai và thiếu lao động để khai thác và phát triển thị
trường cao su thế giới, bởi hầu như các quốc gia trên đều có thị trường tiêu thụ ổn
định và quan hệ lâu dài còn chúng ta chưa tìm được thị trường mục tiêu.
- Các nước đều có cơ cấu sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, chủ yếu là các loại sản phẩm RSS, SIR 20,10, mủ latex.
- Các nước đều có chính sách hỗ trợ về vốn và kĩ thuật để phát triển cây
cao su tiểu điền nhằm khai khác hết tiềm năng đất và lao động. Vì vậy chúng ta
cũng nên xây dựng những chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho người dân tham
gia trồng cây cao su tiểu điền và đây cũng giải pháp hiệu quả để mở rộng diện tích
cao su của Việt Nam trong tương lai.
- Tận dụng nguồn lao động rẻ, cần cù để tạo lợi thế cạnh tranh về giá cả
20
và chất lượng đối với các sản phẩm mủ cao su của Việt Nam.
21
Keát luaän chöông 1
Chiến lược là những phương tiện để đạt tới những mục tiêu dài hạn. Hoạch
định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm xác định các chiến lược được
sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của ngành kinh tế.
Chương 1 đã làm rõ được khái niệm về chiến lược, khái niệm về ngành
kinh tế và xác định được vai trò của chiến lược đối với việc phát triển ngành kinh
tế, đặc biệt trong bối cảnh nước ta đang bước vào sân chơi chung của nền kinh tế
thế giới như hiện nay.
Quy trình xây dựng chiến lược cho ngành kinh tế bao gồm:
- Phát triển nhiệm vụ kinh doanh
- Phân tích môi trường bên ngoài để xác định các cơ hội và nguy cơ đối với
ngành
- Phân tích môi trường bên trong để chỉ rõ những điểm mạnh và điểm yếu của
ngành
- Thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn những
chiến lược đặc thù để theo đuổi.
Chương 1 cũng đã khái quát được các vấn đề cơ bản về cây cao su, sản
phẩm mủ cao su thiên nhiên cũng như xây dựng được bức tranh tổng thể về tình
hình tiêu thụ cao su thiên nhiên của các quốc gia trên thế giới.
Trên cơ sở đó giúp chúng tôi nắm bắt được tình hình chung và đề xuất các
chiến lược phù hợp sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong chương 2 với các công cụ hỗ
trợ như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên
2.
21
trong, ma trận SWOT và phương pháp chuyên gia.
22
CHÖÔNG 2:
THÖÏC TRAÏNG CUÛA NGAØNH CAO SU VIEÄT NAM
2.1. Đặc điểm của ngành cao su Việt Nam:
* Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Ngành cao su Việt Nam hiện nay có hai khối quản lý chính là khối quốc doanh
và khối tư nhân. Trong đó, khối quốc doanh chia thành các công ty trực thuộc Tổng
Công ty Cao su Việt Nam và các công ty do các đơn vị quân đội và địa phương quản
lý.
- Tổng Công ty cao su Việt Nam: hiện đang quản lý 46,15% tổng diện
tích (221.614 ha), chiếm 70% sản lượng và 90% công suất hệ thống các nhà máy
sơ chế toàn ngành. Phần lớn diện tích cao su được trồng theo hình thức đại điền.
- Các đơn vị Quân đội và quốc doanh địa phương: hiện đang nắm giữ
65.136 ha tương đương với 13.56% diện tích toàn ngành.
- Khối tư nhân và nông hộ: trong vài năm gần đây, tốc độ phát triển về
diện tích cao su của tư nhân và nông hộ là rất nhanh, hiện nay chiếm 40% toàn
ngành (193.450 ha). Phần lớn diện tích này là cao su tiểu điền từ vài hecta đến vài
chục hecta. Với sự khuyến khích của chính phủ bằng nhiều hình thức khác nhau
cũng như hiệu quả kinh tế của cây cao su mang lại thì trong tương lai diện tích cây
cao su tiểu điền phát triển thông qua tư nhân và nông hộ đầu tư sẽ là rất lớn. Bởi
kinh nghiệm từ các nước phát triển mạnh về cây cao su thì diện tích tiểu điền
thường đạt từ 60%-80% và còn có chiều hướng tăng.
* Đặc điểm về cơ cấu vùng:
Cao su Việt Nam chủ yếu được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
(chiếm 88% diện tích cao su toàn quốc). Ngoài ra, còn phát triển ra khu vực duyên
hải miền Trung. Đặc biệt, trong những năm gần đây ngành cao su Việt Nam đã có
chiến lược phát triển diện tích cây cao su sang các khu vực lân cận như Lào,
22
Campuchia.
23
* Đặc điểm về cấu trúc ngành:
Ngành cao su bao gồm rất nhiều doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp -
công nghiệp và dịch vụ khác nhau:
- Các doanh nghiệp trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su
- Các doanh nghiệp dịch vụ và phục vụ sản xuất như: công ty xây dựng
và tư vấn đầu tư, công ty cơ khí cao su, công ty công nghiệp và xuất nhập khẩu
cao su, công ty kho vận và dịch vu, công ty tài chính
- Các công ty sản xuất công nghiệp: Công ty sản xuất và kinh doanh
dụng cu thể thao, Công ty cổ phần gỗ Thuận An
- Các đơn vị sự nghiệp: Viện nghiên cứu cao su, Báo cao su, trung tâm y
tế, Trường Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Cao su.
2.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài của ngành cao su:
2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ cao su trên thị trường thế giới
Thị trường thương mại cao su được hình thành từ thập niên 1950, nhưng trước
đó từ năm 1930 đã hình thành các mối quan hệ mua bán giữa các nước. Đến nay, đã
hình thành những mối quan hệ mua bán khắng khít giữa người bán - người mua.
Theo số liệu của Tổng công ty cao su Việt Nam thì nhu cầu tiêu thụ của các
nước như sau:
- Mỹ: là nước nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới với mức nhập dao động
trong khoảng từ 950 – 1.300 ngàn tấn /năm với tốc độ tăng từ 1,8 – 2,2%/năm,
với bạn hàng chính là Indonesia.
- Nhật Bản: là nước nhập khẩu lớn thứ 2. Trong thập niên 1970 – 1980,
tỷ lệ tăng rất nhanh (4,6% / năm); thời kỳ 80 - 90 là 3,88%/năm. Nhu cầu nhập
hiện tại trung bình 650 - 750 ngàn tấn / năm. Nhật Bản nhập chủ yếu của Thái Lan
và một phần mua qua thị trường Singapore.
- Tây Âu: nhập khẩu lớn nhất là 3 nước Pháp, Ý và Anh. Thị trường này
có mức nhập tăng chậm trong giai đoạn 1970 - 1980 (tăng bình quân 1,2% / năm).
Trong thập niên 1980 có xu hướng giảm. Mức nhập bình quân hiện tại của 3 nước
trên khoảng 450.000 tấn /năm, thị trường này tiêu thụ mủ của Malaixia và thị
23
trường Luân Đôn.
24
- Đông Âu: nhu cầu 350-400.000 tấn/năm vào năm 1989 nhưng nhu cầu
này bị sụt giảm nhanh trong những năm qua (tốc độ giảm lên đến 4,5% / năm) do
sản xuất bị đình đốn và thiếu ngoại tệ để nhập khẩu. Đối với Nga, nhờ vào khả
năng sản xuất cao thu nhân tạo khá tốt nên cũng giới hạn được một phần nhu cầu
sử dụng cao su tự nhiên. Bạn hàng của các nước này trước đây là các nước như
Việt Nam, Afganistan, Bờ biển Ngà.... nhưng mối quan hệ này đến nay không còn
nữa, Việt Nam chỉ bán cho Nga theo các hiệp định trả nợ đã ký kết.
- Trung Quốc: nhập trung bình hàng năm 250-300.000 tấn và có độ tăng
khá nhanh, lên đến trên 5% / năm. Thị trường nhập chính thức của Trung Quốc là
SriLanka và Singapore, ngoài ra còn nhập tiểu ngạch của Việt Nam (năm 1995 lên
đến trên 100.000 tấn).
- Ấn Độ: hiện tại nhập khoảng 40-50 ngàn tấn /năm nhưng trong tương
lai quốc gia này sẽ xuất khẩu cao su.
- Đài Loan: nhập khẩu ở mức ổn định 100-150 ngàn tấn /năm.
- Hàn Quốc: nhập trung bình 250.000 tấn /năm.
- Iran, Irac và các nước Ả rập: nhập hàng năm từ 150 - 200 ngàn tấn năm,
với 3 nước này chủ yếu mua từ thị trường Singapore.
Như vậy , hiện tại trên thế giới đã hình thành các đường dây mua bán cao su
theo sơ đồ sau đây:
Nước xuất khẩu Thị trường trung Nước nhập khẩu gian
Indonexia New York
Thailand
Sigapour Srilanka
Malaixia Luân Đôn Mỹ Các nước Bắc Mỹ khác Các nước Nam Mỹ Nhật Hàn quốc Đài loan Trung Quốc Các nước Châu Á khác Tây Ấu Đông Âu Các nước khác Việt Nam
24
SƠ ĐỒ 2.1 : MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CAO SU
25
2.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển
ngành cao su trong thời gian tới:
Tháng 11 vừa qua, Việt Nam chính thức trở thành thành viên th ứ 150 của tổ
chức thương mại thế giớI WTO, điều này mang đến cho ngành cao su nh ững v ận h
ội mới để có thể mở rộng v à phát triển thị trường, song cũng đầy những thách thức
nếu ngành cao su Việt Nam không nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể hội nhập.
Chúng ta có thể không phát triển được thị trường quốc tế mà còn có thể mất ngay thị
trường trong nước nếu không có những bước chuẩn bị cần thiết cho quá trình hội
nhập. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp cao su cũng chiụ ảnh h ư ởng trực tiếp từ quá
trình hội nhập này và một cách gián tiếp tác động đến ngành cao su Việt Nam. Hiện
nay, các sản phẩm công nghiệp chế biến từ mủ cao su như xăm lốp, nệm mút, dây
thun… sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn khi gia nhập vào WTO. Vì vậy, làm thế nào
để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngành cao su Vi ệt Nam để có thể đứng vững và
phát triển đang được Đảng và Nhà Nước quan t âm.
* Chủ trương về phát triển trồng cây cao su:
Phần lớn các ngành sản xuất nằm trong mục tiêu chiến lược của ngành là
những ngành được ưu đãi đầu tư của Chính Phủ; với cây cao su là cây trồng được
đánh giá cao về tính bền vững trong hiệu quả và tác động tốt cho môi trường, nên đối
với các vùng dự kiến mở rộng diện tích đếu được sự ủng hộ của các địa phương. Đối
với ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp, với mục tiêu là tăng giá trị nguyên liệu từ
nông nghiệp, giảm nhập khẩu nên được sự ủng hộ của Nhà nước và các cơ quan hữu
quan. Ngoài những triển vọng nêu trên, ở góc độ Vĩ mô, Chính phủ Việt Nam đã có
những định hướng nhằm thúc đẩy sự phát triển của Ngành cao su.
Theo quyết định phê duyệt chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản cả nước đến năm 2010 v à tầm nhìn 2020, thủ tướng chính phủ đã định hướng
cây cao su như sau:” Tiếp tục trồng ở nơi có đủ điều kiện, trồng tái canh những diện
tích cao su già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao. Đến năm 2010, hướng đến
2020 định hướng ở mức 500-700 nghìn ha”
Về chính sách phát triển cao su Chính Phủ đang xem xét Quyết định khuyến
25
khích phát triển cao su ngoài Quốc Doanh quy định các thẩm quyền giao đất cho thuê
26
đất trồng cao su, thời hạn, hạn mức trách nhiệm của người nhận đất, chế độ ưu đãi về
lãi suất vay vốn và nguồn vốn, các ưu đãi về thuế, về hỗ trợ kỹ thuật, về đầu tư hạ
tầng cơ sở ...
2.2.3. Tình hình hoạt động của ngành cao su tại Việt Nam trong thời gian qua:
2.2.3.1. Đối với thị trường xuất khẩu:
Từ năm 2000 đến 2004, cao su thiên nhiên là mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu
xếp thứ 3 sau gạo và cà phê. Trong năm 2005, kim ngạch xuất khẩu cao su thiên
nhiên chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và được xếp thứ 2
sau gạo.
BẢNG 2.1 – TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
CAO SU THIÊN NHIÊN VIỆT NAM 2001-2005
CHỈ TIÊU
NĂM 2001 NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
Sản lượng xuất
308.073
448.645
433.106
513.252
587.110
khẩu (tấn)
Kim ngạch
xuất khẩu
165,972
267,832
377.864
596,877
804.125
(ngàn USD)
Giá bình quân
539
597
872
1.163
1.370
(USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ bảng 2.1 chúng tôi thấy rằng nhờ nguồn cao su nhập khẩu từ các nước lân
cận, xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam đạt 433.100 tấn năm 2003, 513.300
tấn năm 2004 và 587.000 tấn năm 2005.
Chúng tôi cũng có số liệu tình hình xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên trong
26
thời gian qua như sau: ( tham khảo thêm bảng 5,6,8 - phụ lục)
27
BẢNG 2.2 – SẢN LƯỢNG CAO SU THIÊN NHIÊN XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM TỪ 2003-2005
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Tổng lượng xuất khẩu ( tấn) 433.100 513.300 587.110
Tổng lượng nhập khẩu ( tấn) 119.000 153.000 141.510
Lượng xuất khẩu thực ( tấn) 314.100 360.300 445.600
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam
Bảng 2.2 cho thấy sản lượng cao su xuất khẩu thực là 314.000 tấn năm 2003,
360.300 tấn năm 2004 và 445.600 tấn năm 2005.
Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu cao su được thể hiện qua bảng dưới đây:
BẢNG 2.3 – SẢN LƯỢNG CAO SU THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
XUẤT KHẨU THEO CHỦNG LOẠI NĂM 2005
Chủng loại Tỷ lệ (%) Tấn
287.700
49,0
Cao su khối 476.100 81,1
121.500
20,7
SVR 3L
16.400
2,8
SVR 10
21.700
3,7
SVR 20
28.800
4,9
SVR CV
Cao su khối khác
Cao su hổn hợp 34.000 5,8
Cao su ly tâm 56.400 9,6
RSS 19.400 3,3
Các loại khác 1.200 0,2
100 Tổng cộng 587.100
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam
Từ bảng 2.3 chúng tôi nhận thấy chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là dạng
cao su khối SVR 3L và cao su ly tâm. Năm 2005, tỷ lệ cao su khối xuất khẩu là
27
81,1% (SVR L, SVR 3L, SVR 10, SVR 20, SVR 10CV, SVR CV50, SVR CV60,
28
SVR GP. …), 9,6 % cao su ly tâm, 3,3 % cao su tờ xông khói, 5,8 % cao su hỗn hợp
và 0,2 % các loại khác.
Do ảnh hưởng của thị trường thế giới, giá cao su Việt Nam xuất khẩu tăng
trong năm 1994-1995, sau đó giảm mạnh trong những năm 1998-2002. Năm 2003,
giá bắt đầu tăng lại và đạt mức bình quân 1.400 USD/tấn trong năm 2005. Trong 5
2 000
2006
1 800
1995
1 600
1 400
1980
1 200
tháng đầu năm 2006, bình quân giá cao su xuất khẩu là 1.697USD/tấn.
n o t /
1 000
D S U
800
2003
600
1998
400
1976
200
0
BIỂU ĐỒ 2.1: DIỄN BIẾN GIÁ CAO SU XUẤT KHẨU TỪ 1976 ĐẾN
THÁNG 5 NĂM 2006
Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam
Thị trường xuất khẩu của chúng ta thể hiện qua bảng thống kê sản lượng xuất
28
khẩu cao su thiên nhiên như sau: ( xem bảng 7- phụ lục)
29
BẢNG 2.4 – SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU CAO SU THIÊN NHIÊN
CHO CÁC NƯỚC NĂM 2005
STT Các nước Tấn Tỷ lệ (%)
Trung Quốc 369.700 63,0 1
2 Hàn Quốc 29.000 5,0
3 Đài Loan 22.500 3,8
4 Đức 20.700 3,5
5 Hoa Kỳ 19.200 3,3
6 Nga 19.100 3,3
7 Bỉ 15.000 2,5
8 Nhật Bản 11.500 1,9
9 Pháp 8.000 1,5
10 Ý 7.200 1,2
11 Các nước khác 65.200 11,0
587.100 100 Tổng sản lượng cao su xuất khẩu
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam
* Trung Quốc: là nước nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất của Việt Nam,
chiếm 43,2% (2003), 59,1%(2004), 63,0 %(2005), tương đương 187.100 tấn, 303.500
tấn và 373.000 tấn. Các nước nhập khoảng 3-5% tổng khối lượng cao su Việt Nam
xuất khẩu là Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Nga và Hoa Kỳ.
Hiện nay, thị trường Trung Quốc là thị trường chính của chúng ta, năm 2005
chiếm đến 63% sản lượng xuất khẩu, nhưng với Trung Quốc lượng cao su này cũng
chỉ chiếm khoảng 30% nhu cầu nhập của họ. Nhờ giảm được chi phí vận chuyển và
hưởng các ưu đãi của thương mại mậu biên giữa 2 nước mà giá bán mủ cho Trung
Quốc khá cao. Tuy nhiên, cách mua cao su của Trung Quốc còn nhiều vấn đề phải
29
xem xét lại:
30
- Tất cả mủ cao su xuất cho Trung Quốc đều qua đường mậu biên ta thu về bằng
đồng Nhân dân tệ hoặc đổi hàng tiêu dùng. Cách mua bán này giúp các công ty của
họ tránh được thuế, làm giảm giá thành nhập khẩu của họ, do vậy lúc cao su khan có
khi họ có thể mua cao hơn giá thị trường đến 200 USD/tấn, điều này đứng ở góc độ
nhà xuất khẩu của Việt Nam là có lợi, tuy nhiên do đa phần là đổi hàng tiêu dùng làm
ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế của chúng ta.
- Trung Quốc mua mủ chất lượng cao của ta chủ yếu để làm vỏ ô tô, nên nếu
nhập theo đường chính ngạch họ chỉ có thể mua ngang loại RSS3 hoặc các loại mủ
khối 20, điều này bất lợi cho chúng ta.
- Là một bạn hàng chuyên mua hàng theo chuyến (không có hợp đồng chính
ngạch và đăng ký dài hạn) lại chiếm một cơ cấu rất lớn, khi vì một lý do nào đó phía
Trung Quốc ngưng mua thì giá cao su chúng ta sẽ tụt rất thấp vì không tìm được
người mua thay thế (ví dụ từ tháng 3 -7 /1995 Trung Quốc ngưng mua, giá mủ của ta
hạ từ 19 triệu xuống còn 13,5 triệu đồng/tấn).
* Thị trường Đông Âu: có nhu cầu sử dụng lớn và họ đã quen sử dụng cao su
của ta trong giai đoạn trước 1990, nhưng thị trường này chưa ổn định, cách kinh
doanh chưa linh hoạt và thường xuyên thiếu ngoại tệ mạnh để thanh toán.
* Thị trường Tây Âu: rất chuộng các loại cao su CV, L , 5L của ta nhờ chất
lượng ổn định và không ngừng cải tiến. Tuy nhiên, nhu cầu của loại mủ này thường
không cao họ chỉ mua từ 1 đến vài container cho một chuyến hàng, nếu chúng ta duy
trì đúng nhịp điệu này thì giá bán khá sát giá thị trường nhưng khi bị ách ở thị trường
Trung Quốc, các công ty đổ dồn chào hàng cho thị trường này thì chúng ta không còn
giữ được mức giá hợp lý nữa
* Thị trường Mỹ và Nhật: đây là 2 thị trường tiêu thụ rất lớn nhưng hiện tại
chúng ta chỉ đang bắt đầu xâm nhập với mức bán tăng khá cao trong vài năm qua, cần
phải có biện pháp duy trì và tăng cường ở 2 thị trường này.
* Thị trường các nước châu Á khác: bao gồm các nước Nam triều Tiên, Đài
Loan, Hồng Kông. Các nước này đang gia tăng nhu cầu và là thị trường chúng ta cần
30
quan tâm. Riêng với khối Asean việc bán mủ cao su của chúng ta thường là bán cho
31
các công ty kinh doanh mủ của họ (bán qua trung gian) nên giá bán thường không cao
là thị trường dự phòng trong những giai đoạn tiêu thụ khó khăn.
Nói tóm lại việc xuất khẩu của chúng ta hiện nay chưa ổn định, bị sự chi phối
của thị trường Trung Quốc, chúng ta chưa có một chiến lược tiêu thụ rõ ràng và chưa
có sự điều phối một cách hợp lý của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích chung của Quốc
gia nói chung và của Ngành cao su nói riêng.
2.2.3.2. Đối với thị trường trong nước:
Sản lượng cao su sử dụng trong chế biến sản phẩm không đạt theo mức mong
đợi, chỉ khoảng 50.000 – 60.000 tấn hàng năm, tương đương khoảng 10 – 12 % tổng
sản lượng cao su cả nước.
Các sản phẩm cao su chủ lực là săm lốp xe tải nặng, mô-tô và xe đạp. Sản
phẩm cao su từ mủ latex (găng tay, nệm mút, chỉ thun …) được khuyến khích sản
xuất.
2.2.4. Xác định cơ hội và mối đe dọa:
2.2.4.1. Các cơ hội:
Qua phân tích môi trường bên ngoài, chúng tôi xác định được các cơ hội cho
ngành cao su Việt Nam tận dụng để phát huy hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược
của mình như sau:
- Nhu cầu tiêu dùng mủ cao su trên thị trường thế giới đang tăng trưởng đều.
- Các đối thủ cạnh tranh là các quốc gia sản xuất mủ cao su nguyên liệu lớn
như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc đã đạt đến diện tích đất tối
đa và đang ở trong tình trạng thiếu hụt lao động.
- Thị trường tiêu thụ trong nước tăng nhanh.
- Về phương diện địa lý, Việt Nam nằm cạnh Trung Quốc là một thị trường
nhập khẩu lớn của thế giới.
- Điều kiện tự nhiên của Việt Nam để phát triển cây cao su còn cao: trong thực
tế các yêu cầu về điều kiện tự nhiên và khí hậu để phát triển cây cao su là rất lý
tưởng, qua kinh nghiệm phát triển cao su tại Việt Nam và các nước khác nhất là các
nước có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Ấn Độ , Trung Quốc cây cao su có khả
31
năng phát triển tốt trong các điều kiện xấu hơn rất nhiều. Do vậy, cây cao su rất thích
32
hợp với điều kiện đất đai khí hậu nước ta, đặc biệt ở Miền Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, một số vùng thuộc duyên hải miền Trung, khả năng bố trí cây cao su trên
các vùng sinh thái còn rất lớn.
- Các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến đều là các ngành
được ưu đãi đầu tư của Nhà nước.
- Nhà nước đang có chính sách khuyến khích phát triển cao su tiểu điền thông
qua các ưu đãi về vốn vay, quy định về giao đất.
- Có mối quan hệ tốt đẹp với Lào và Campuchia. Mối quan hệ này tạo điều
kiện thuận lợi để xuất khẩu trồng cây cao su sang các nước này.
2.2.4.2. Các mối đe dọa:
Song song với việc xác định các cơ hội phát triển cho ngành cao su Việt Nam,
chúng tôi cũng nhận thấy các mối đe dọa sau đây có ảnh hưởng đến việc phát triển
của ngành trong thời gian tới
- Giá biến động theo mùa, Việt Nam chưa có quỹ dự trữ và thiếu vốn để thực
hiện dự trữ.
- Thị trường trên thế giới đã hình thành các mối quan hệ mua bán, Việt Nam
còn là “người xa lạ trong các mối quan hệ này” nên chưa tìm được khách hàng mục
tiêu và ổn định.
- Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ:
Tuy đã có chủ trương phát triển nhưng chưa có chính sách nâng đỡ cho đầu
tư công nghiệp cao su, là ngành sản xuất còn non trẻ và chưa đủ sức cạnh tranh cả về
công nghệ lẫn thị trường.
Các thủ tục để nhận vốn vay ưu đãi còn khá phức tạp dẫn đến các chi phí giải
ngân lớn và thường chậm trể, làm phát sinh các chi phí tín dụng ngắn hạn, làm tăng
chi phí đầu tư. Đối với nguồn Ngân sách, dù các vùng phát triển cao su đều nằm
trong các diện tích ưu tiên sử dụng vốn Ngân sách trong đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng
thực tế ngành cao su được hỗ trợ rất ít từ nguồn này (chỉ đáp ứng không quá 20% nhu
cầu hằng năm). Trong khi đó, đối với các địa phương đã hình thành một luật bất
32
thành văn là khu vực nào cao su phát triển thì hầu như điạ phương đó giao việc phát
33
triển cơ sở hạ tầng cho các công ty cao su, điều này cũng góp phần làm tăng các chi
phí đầu tư không sinh lợi cho ngành cao su Việt Nam.
Thiếu sự triển khai đồng các chính sách phù hợp và đồng bộ với đặc điểm
của từng ngành, từng vùng.
Tính thực thi pháp luật còn kém, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất, ăn cắp mủ
cao su nguyên liệu
- Trừ các doanh nghiêp nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm có thể tận dụng
được cơ sở hạ tầng, các khu vực vùng sâu, vùng xa chưa có hạ tầng cơ sở phát triển
và ngành cao su phải tư đầu tư phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.
2.2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Trên cơ sở xác định các cơ hội và đe dọa của môi trường bên ngoài đối với
hoạt động của ngành cao su, chúng tôi xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài. Cách xây dựng ma trận như sau:
- Các “yếu tố chủ yếu” được lấy từ các cơ hội và mối đe dọa chủ yếu đã
được xác định ở trên.
- “Mức độ quan trọng” của yếu tố được đo lường bằng phương pháp chuyên
gia:
o Cách thức thu thập thông tin được trình bày tại phụ lục, trang 3
o Kết quả: sử dụng kết quả tính toán tại bảng 2 phụ lục, trang 6
- Xác định điểm “phân loại” được đo lường bằng phương pháp chuyên gia:
o Cách thức thu thập thông tin được trình bày tại phụ lục, trang 4
33
o Kết quả: sử dụng kết quả tính toán tại bảng 3 phụ lục, trang 7
34
BẢNG 2.5 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)
STT CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU
PHÂN LOẠI
MỨC QUAN TRỌNG 0.11 SỐ ĐIỂM QUAN TRỌNG 0.33 1 3
2 0.11 2 0.22
3 0.13 2 0.26
4 0.13 4 0.52
5 6 0.09 0.12 2 2 0.18 0.24
7 0.11 3 0.33
8 0.11 2 0.22
9 0.10 3 0.30 Nhu cầu tiêu dùng mủ cao su trên thị trường thế giới đang tăng trưởng đều Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường mủ cao su thiên nhiên Thị trường tiêu thụ mủ cao su thiên nhiên trong nước tăng Điều kiện tự nhiên để phát triển cây cao su Sự hỗ trợ của chính phủ Khả năng đối phó với biến động giá trên thị trường Diện tích đất để phát triển cây cao su còn dồi dào Mối quan hệ mua bán trên thị trường thế giới Có mối quan hệ tốt đẹp với Lào và Campuchia
CỘNG 1.00 2.60
Từ ma trận phân tích các yếu tố bên ngoài như trên, chúng tôi nhận thấy với
tổng số điểm quan trọng là 2.60 thì các chiến lược ngành cao su vận dụng cơ hội hiện
có cũng như tối thiểu hoá những nguy cơ có thể có mối đe doạ bên ngoài chỉ ở mức
trung bình. Ngành cao su chưa khai thác tốt các thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su
thiên nhiên vì vậy chưa thể cạnh tranh tốt với các đối thủ như Thái Lan, Indonesia,
Malaysia.
2.3. Phân tích môi trường bên trong ngành cao su Việt Nam:
2.3.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cao su, chúng tôi phân
tích Tổng Công ty Cao su Việt Nam – đơn vị chủ lực của Ngành.
Đến cuối năm 2005, Tổng Công ty đang quản lý 221.614 ha cao su, trong đó
176.000 ha cao su khai thác với tổng sản lượng 300.000 tấn; tổng doanh thu năm
34
2005 là 7.867 tỷ đồng, lợi nhuận 3.004 tỷ đồng. Nếu so sánh năm 1995 là thời điểm
35
khi bắt đầu hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, chúng tôi nhận thấy một
số chỉ tiêu chính như sau:
BẢNG 2.6: SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NĂM 2005 VÀ 1995
CHỈ TIÊU SO SÁNH 2005/1995
Tốc độ tăng diện tích khai thác 1,36
Tốc độ tăng năng suất 1,67
Tốc độ tăng sản lượng 2,28
Tốc độ tăng doanh thu 4,52
Tốc độ tăng doanh thu cao su 3,96
Tốc độ tăng doanh thu cao su ngành khác 4,24
Tốc độ tăng lợi nhuận 5,20
Lợi nhuận cao su 4,82
Lợi nhuận khác 18,70
Tăng đầu tư 2,53
Tăng vốn nhà nước 1,70
Qua bảng 2.6 chúng tôi thấy thấy mặc dù trong giai đoạn này việc tăng về diện
tích không đáng kể do sự khó khăn về quỹ đất, nhưng quy mô của doanh nghiệp về
doanh thu, lợi nhuận, đầu tư và vốn nhà nước đều khá cao. Sự gia tăng này cho thấy
sự chuyển biến theo hướng tăng dần chất lượng và mở rộng ngành nghề hoạt động.
Cụ thể: diện tích chỉ tăng 1,36 lần nhưng sản lượng tăng đến 2,28 lần; tốc độ tăng
doanh thu 4,52 lần (trong đó tốc độ tăng các ngành sản xuất khác 5,5 lần) và quan
trọng nhất là Tổng công ty cao su Việt Nam đã làm tốt việc bảo toàn và phát triển vốn
được Nhà nước giao, tính đến cuối năm 1996 là 1,7 lần. So với năm 1995 khi thành
lập Tổng công ty vốn Nhà Nước là 2.500 tỷ đồng thì đến cuối năm 2005 là 6.650 tỷ
đồng, tăng 2,6 lần, tương ứng với 16%/năm.
Chúng tôi có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cao su trong
35
các thời kỳ như sau:
36
BẢNG 2.7: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC THỜI KỲ
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1.996
2001
2005
1996- 2000
2001 - 2005
Diện tích, năng suất, sản lượng
85
Tổng diện tích
Ngàn lượt ha
1.020
220
1.088
216
Diện tích khai thác
1.000 ha
30
2
165
51
176
Năng suất
Tấn/ha
1,02
1,18
1,32
53
1,72
Sản lượng
1.000 tấn
132
861
217
1.304
304
Thu mua và chế biến gia công
1.000 tấn
0
0
26
56
18
Sản lượng cao su tiêu thụ
1.000 tấn
119
841
201
1.346
316
Trong đó, xuất khẩu trực tiếp
1.000 tấn
71
624
130
727
165
Tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp
%
9%
74%
65%
54%
54%
I Kết quả kinh doanh
Giá thành cao su
Triệu đ/tấn
9,3
8,2
7,7
10,4
13,85
Giá bán cao su
Triệu đ/tấn
4,1
10,2
8,6
15,7
22,89
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
1.741 8.564
2.240
8.468
25.555
Tỷ đồng
1.673 8.202
1.731
7.338
1.129
Trong đó: doanh thu cao su
Doanh thu CN, DV
Tỷ đồng
0
372
975
4.426
Tổng lợi nhuận
Tỷ đồng
578
1.447
167
3.034
7.916
Trong đó: lợi nhuận cao su
Tỷ đồng
562
1.333
188
2.860
7.187
Lợi nhuận khác
Tỷ đồng
6
114
-21
297
729
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
223
448
1.489
1.131
2.981
II
Lao động tiền lương
79
Lao động bình quân trong danh sách
77
395
81
404
1,0
Lương b/q tháng của CB.CNV
0,8
2,6
1,6
1.000 người Triệu đ/người/tháng 0,7
V
Tổng đầu tư
Tỷ đồng
598
3.025
547
1.514
4.716
Chỉ tiêu hiệu quả
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu cao su
4%
16%
11%
39%
30%
%
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng doanh thu
3%
17%
7%
36%
26%
%
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn nhà nước
5%
7%
4%
44%
7%
%
I
Vốn nhà nước
3.905
4.312
6.676
36
37
Từ bảng 2.7 chúng tôi nhận thấy tổng sản lượng cao su khai thác trong 10 năm
(1996-2005) là 2.165.000 tấn với tốc độ tăng bình quân 7,6%/năm. Năng suất bình
quân từ 1,02 tấn/ha năm 1996 tăng lên 1,70 tấn/ha vào năm 2005 với tốc độ
16%/năm. Đặc biệt, trong năm 2004 có 11 nông trường đã đạt bình quân trên 2
tấn/ha, năm 2005 có 1 công ty và 20 nông trường đạt năng suất bình quân 2 tấn/ha, 3
công ty đạt 1,9 tấn/ha. Năng suất bình quân trong 5 năm qua không ngừng tăng lên do
Tổng công ty đã thực hiện tốt các chính sách về khoa học công nghệ, đầu tư thâm
canh ngay từ những năm đầu trồng mới đi đôi với việc triển khai đồng bộ các biện
pháp trong quy trình kĩ thuật và cải tiến bộ giống phù hợp với từng vùng sinh thái.
Ngoài ra để khắc phục khó khăn về đất đai, Tổng công ty cũng đã đầu tư sang
Lào trồng 10.000 ha cao su với tổng mức đầu tư 431 tỷ đồng, trong đó 100% vốn điều
lệ do Tổng công ty và các đơn vị thành viên đóng góp. Dự kiến trong các năm tới sẽ
tăng vốn đầu tư để phát triển sang Lào 50.000 ha, đồng thời đầu tư sang Campuchia
để phát triển 10.000 ha cao su.
Giá thành tiêu thụ ước tính năm 2005 là 13 triệu đồng/tấn, tăng 69% so với
năm 2001 nhưng nếu so với năm 2004 thì mức tăng chỉ là 39%; trong khi đó tiền
lương bình quân /người lao động tăng gấp 3 lần, từ 660.000 đồng năm 1996 lên
2.600.000 đồng năm 2005, điều này thể hiện sự hợp lý trong quá trình sản xuất làm
giảm chi phí trung gian, làm giảm giá thành sản xuất một cách tương đối so với mức
tăng lương (là khoản chi phí chính trong giá thành).
Bên cạnh việc khống chế giá thành, tình hình tiêu thụ cũng được quan tâm với
định hướng phù hợp, mặc dù sản lượng tăng gấp 3 lần nhưng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp
vẫn luôn xấp xỉ 60%, việc nắm giữ thị trường cùng với việc tích cực đầu tư cải tạo
các dây chuyền chế biến, điều chỉnh hợp lý cơ cấu chủng loại sản phẩm để phù hợp
với thị trường; đồng thời tăng cường quảng bá, mở rộng thị phần … giúp mức giá bán
luôn sát với giá bình quân trên thế giới.
Giá bán bình quân năm 2005 là 22 triệu đồng/tấn, tăng 138% so với năm 2001
nhưng chỉ tăng 56% so với năm 1996, song tổng doanh thu tăng 278% so với năm
2001. Doanh thu từ 1.673 tỷ đồng năm 1995 tăng lên 6.616 tỷ đồng vào năm 2005
37
(295,45%), lợi nhuận từ 562 tỷ đồng lên 2.707 tỷ đồng (381,67%). Trong 10 năm
38
qua, tổng lợi nhuận đạt được là 8.520 tỷ đồng đã tạo điều kiện cho Tổng công ty tăng
nhanh tích lũy để tái sản xuất, đầu tư mở rộng quy mô diện tích và đầu tư vào các
ngành sản xuất khác.
Từ kết quả kinh doanh như trên, các chỉ tiêu hiệu quả của Tổng công ty, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu là 40,9% và lơị nhuận trên vốn Nhà nước là 45%. Các
khoản nộp ngân sách không ngừng tăng lên năm 2001: 222,7 tỷ đồng thì đến năm
2005 đã tăng lên 1.039 tỷ đồng, với tốc đô tăng 3,7 lần.
2.3.2. Tổ chức bộ máy
Do đặc điểm nổi bật của ngành cao su nước ta là diện tích do nhà nước quản lý
chiếm 63%, còn lại 37% là diện tích do tư nhân quản lý nên hình thức tổ chức sản
xuất hiện nay phần lớn là hình thức tổ chức theo mô hình của Tổng Công ty cao su
Việt Nam, đó là các nông trường cao su.
2.3.2.1. Tổ chức:
2.3.2.1.1. Khối quốc doanh trung ương - Tổng Công ty cao su Việt Nam
Tổng công ty cao su Việt Nam được Thủ tướng Chính Phủ thành lập theo
Quyết định số 252/TTg ngày 29-4-1995 và hoạt động theo Điều lệ được phê chuẩn
bởi Nghị định 43/CP ngày 13-7-1995. Tổng Công ty Cao su Việt Nam có tư cách
pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các
Ngân hàng trong và ngoài nước.
Tổng Công ty có một hệ thống tổ chức gồm bộ máy Tổng Công ty và các đơn
vị thành viên được quản lý bởi Hội Đồng Quản trị và điều hành bởi Tổng Giám đốc.
Tổng Công ty gồm có:
- Cơ quan Văn phòng Tổng Công ty gồm Hội Đồng Quản trị, Ban Tổng Giám
đốc và 10 Ban nghiệp vụ làm tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty theo từng lĩnh
vực nghiệp vụ: Tài chánh - Kế toán, Tổ chức - Cán bộ, Lao động - tiền lương, Quản
lý Kỹ thuật, Xây dựng Cơ bản, Kế hoạch và Đầu tư, Xuất nhập khẩu, Thanh tra -
Pháp chế - Bảo vệ, Văn phòng Tổng Công ty, Ban Công tác Thanh niên.
- Có 24 thành viên là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập (22 doanh
nghiệp cao su, 01 doanh nghiệp Công nghiệp Cơ khí, 01 doanh nghiệp Tài chính).
38
- 01 thành viên là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
39
- 02 thành viên là Công ty Cổ phần 100% vốn Nhà nước (01 hoạt động trong
nước, 01 đầu tư trồng Cao su ở Lào).
- 05 thành viên là Công ty Cổ phần do Tổng Công ty giữ cổ phần chi phối
(trong đó 4 doanh nghiệp Cổ phần hoá và 1 công ty được Tổng Công ty góp vốn
thành lập).
- 04 đơn vị sự nghiệp có thu (Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Trường Trung
học Kỹ thuật nghiệp vụ Cao su, Trung tâm Y tế, Tạp chí Cao su Việt Nam).
* 12 đơn vị là công ty cổ phần trong đó văn phòng Tổng công ty và các công ty
thành viên là DNNN giữ cổ phần chi phối trong đó có 2 doanh nghiệp cổ phần hóa và
10 doanh nghiệp góp vốn thành lập ( trong đó có 3 doanh nghiệp do công ty thành
viên giữ cổ phần chi phối )
* 10 Công ty cổ phần Tổng công ty không giữ cổ phần chi phối, trong đó 3 công
ty cổ phần hoá và 7 công ty góp vốn thành lập
* 01 đơn vị Liên doanh với Nga (Visorutex)
* 05 Văn phòng đại diện, 01 Văn phòng ở Hà Nội, 04 Văn phòng ở bốn nước
Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ucraina.
* Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị thành viên :
Các Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty là các đơn vị hạch toán độc
lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước. Tổng công ty là đơn vị cấp trên trực tiếp, là
cấp giao kế hoạch và có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các hoạt động của
công ty thành viên. Hệ thống tổ chức Tổng Công ty thực hiện theo mô hình liên kết
hỗn hợp dọc - ngang nhằm tạo mối liên kết giữa các đơn vị thành viên với nhau: các
đơn vị thành viên cùng một quy trình sản xuất, cùng một công nghệ, cùng một thị
trường có sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau về vốn, kỹ thuật, về giống... Mối quan hệ
giữa Tổng Công ty và các doanh nghiệp thành viên thể hiện trong một số lĩnh vực
chính như sau:
- Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản: Tổng công ty thẩm định và phê duyệt các dự
án đầu tư theo thẩm quyền được pháp luật quy định, là cấp thẩm định trước lúc trình
39
cho bộ chủ quản hoặc Chính phủ phê duyệt. Tổng Công ty là đầu mối để Nhà nước
40
giao kế hoạch và phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho từng doanh nghiệp
thành viên.
- Quản lý nguồn vốn: giao hạn mức vốn ngân sách cấp, vốn vay tín dụng đầu tư
cho các doanh nghiệp thành viên; điều động, quản lý và phân bổ nguồn vốn khấu hao
vườn cây từ nguồn ngân sách cấp; huy động và ủy thác cho Công ty Tài chính Cao su
cho vay đối với nguồn vốn khấu hao tài sản cố định khác.
- Quản lý sản xuất: quản lý thông qua kế hoạch giao hàng năm trong các lĩnh
vực tài chính, năng suất sản lượng, giá thành sản xuất, lao động tiền lương. Quản lý
giá trần các loại vật tư chủ yếu, quản lý giá sàn sản phẩm tiêu thụ.
- Quản lý kỹ thuật: thông qua quy trình kỹ thuật được ban hành phù hợp với
từng thời kỳ; kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy trình, có đánh giá bằng các chỉ tiêu
định lượng, là một trong những tiêu chí chấm điểm thi đua.
- Quản lý xuất nhập khẩu: các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và trực tiếp bán
hàng, Tổng Công ty là một đầu mối xuất nhập khẩu và quản lý giá bán thông qua giá
sàn thông báo hàng kỳ.
- Quản lý nhân sự: Tổng Công ty bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ từ cấp cấp Giám
đốc Nông trường, xí nghiệp đến Giám đốc công ty thành viên.
Qua các mối quan hệ như trên, chúng tôi thấy Tổng Công ty thực hiện chủ yếu
là chức năng quản lý với vai trò như một cơ quan chủ quản đầu tư. Vai trò quản lý
kinh doanh chỉ dừng lại ở mức là một đầu mối xuất khẩu cao su, quản lý kế hoạch sản
xuất, một số giá và định mức cơ bản. Hình thức này giúp các đơn vị cơ sở chủ động
trong kinh doanh nhưng chưa tạo thành một thực thể thống nhất trong kinh doanh
(trong một Tổng công ty nhưng vẫn tồn tại nhiều biểu giá – cả giá mua lẫn giá bán).
* Tổ chức bộ máy các doanh nghiệp thành viên:
Tổ chức bộ máy của các đơn vị thành viên gồm các Phòng chức năng làm
tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, các đơn vị
phụ thuộc là nông trường, xí nghiệp hạch toán báo sổ, thực hiện kế hoạch sản xuất
của Công ty và giao khoán tới người lao động. Hiện nay trong các công ty cao su,
40
tùy theo quy mô trực thuộc tồn tại hai loại hình tổ chức quản lý :
41
- Công ty - Nông trường, Xí nghiệp - Đội - Tổ: đây là mô hình truyền thống của
ngành cao su, phù hợp với việc quản lý trên địa bàn rộng và hệ thống cơ sở hạ tầng
phúc lợi công cộng.
- Công ty - Đội - Tổ; Công ty - Nông trường - Tổ: được áp dụng cho các công ty
có quy mô nhỏ và đang được mở rộng cho các công ty ở Tây Nguyên, Duyên Hải
Miền Trung và Khu IV cũ.
Các công ty trực tiếp thực hiện đầu tư trên cơ sở dự án và kế hoạch được
duyệt, được quyền huy động các nguồn vốn phù hợp với pháp luật. Cấp Nông trường
trực tiếp quản lý thực hiện quy trình (với mô hình một số Công ty nhỏ là cấp đội).
Cấp đội, tổ giám sát lao động và thực hiện quy trình.
Do đặc điểm lịch sử và địa hình các doanh nghiệp có quy mô chênh lệch khá
lớn, có công ty quy mô diện tích hơn 38.000 ha; nhưng có một số công ty chỉ đạt
1.000 ha. Các đơn vị có quy mô lớn phần lớn đã định hình và có lịch sử phát triển lâu
dài, có các yếu tố thuận lợi về đất đai, khí hậu, địa bàn sản xuất với một kết cấu hạ
tầng hoàn chỉnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các công ty có quy mô nhỏ là
những đơn vị mới hình thành trong mấy năm gần đây hoặc hình thành trên những
vùng cao su cũ có quy mô nhỏ. Hiện tại có thể chia làm 3 nhóm: các công ty lớn có
diện tích trên 10.000 ha gồm 7 công ty ở miền đông Nam bộ, các công ty vừa với quy
mô từ 5.000-10.000 ha có 8 công ty gồm 3 công ty ở đông nam Bộ và 5 công ty ở
Tây nguyên, các công ty có quy mô dưới 5.000 ha có 7 công ty : 2 ở Tây nguyên và 5
công ty ở duyên hải miền Trung.
2.3.2.1.2. Khối quốc doanh địa phương và các đơn vị quân đội:
Phần lớn các đơn vị quốc doanh địa phương trực thuộc Sở Nông nghiệp các
tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện, phát triển dựa vào nguồn vốn của địa phương
hoặc ủy thác trồng cao su từ nguồn vốn của Tổng công ty cao su. Có thể chia các đơn
vị này thành 2 loại hình tổ chức quản lý:
- Các công ty: công ty cao su Đắc Nông, Sông Bé…
41
- Nông trường: gồm 20 nông trường ở khu VI cũ, Tây Ninh…
42
Các công ty này cũng gần giống như các công ty cao su trung ương tức cũng
tổ chức các nông trường, các xí nghiệp chế biến và phục vụ…Công ty là cấp hạch
toán đầy đủ, các đơn vị cấp dưới được hạch toán từng phần.
Các tổ chức quốc doanh địa phương có quan hệ với Tổng Công ty Cao su Việt
Nam để học tập các kinh nghiệm về kĩ thuật, tổ chức quản lý; liên kết sản xuất thông
qua hình thức uỷ thác và quan hệ thương mại (mua vật tư, bán mủ cao su…)
Chúng tôi nhận thấy hình thức tổ chức quốc doanh trong trồng và chế biến mủ
cao su có ưu điểm sau đây:
- Tập trung được nguồn vốn có đối tác để liên doanh với nước ngoài, có điều
kiện ứng dụng nhanh các công nghệ mới trong nông học và công nghệ chế biến, có
điều kiện tổ chức trên những địa bàn đất đai tập trung, sớm hình thành những vùng
chuyên canh cũng như những vùng có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng cần gắn
kinh tế với quốc phòng.
- Hình thức tổ chức này làm vai trò nòng cốt cho hình thức tư nhân tiểu điền,
thông qua hình thức giao vườn cây cho nông dân chăm sóc và kinh doanh tiếp sau khi
Nhà nước đầu tư cho cơ sở cao su quốc doanh giai đoạn trồng mới.
- Hình thức quốc doanh còn đóng vai trò lớn trong việc giúp Nhà nước thu nợ
tín dụng cho tư nhân, tiểu điền vay để phát triển cao su thông qua việc thu mua mủ
tươi ở các nhà máy chế biến mủ.
2.3.2.1.3. Cao su tư nhân và nông hộ:
Đây là hình thức phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta tuy đây là mô
hình mới nhưng đã rất phát triển trong thời gian gần đây do hiệu quả cây cao su mang
lại, chủ yếu là các vườn cây tiểu điền. Các vườn cây của tư nhân và nông hộ có diện
tích từ vài hecta đến vài chục hecta thường nằm chủ yếu ở các tỉnh Đồng Nai, Sông
Bé, Tây Ninh, Đắc Lắc, Bình Thuận. Có thể chia mô hình sản xuất này làm 2 loại:
- Tư nhân hoàn toàn bỏ vốn để trồng cao su trên đất đất vườn hoặc đất
mượn của địa phương, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất và đóng thuế theo
luật.
- Tư nhân nhận ủy thác trồng cao su từ vốn của địa phương hoặc vốn của Tổng
42
công ty (thường chiếm 1/3 tổng vốn đầu tư). Khi vườn cây đưa vào kinh doanh thì trả
43
lại vốn dần vào bằng sản phẩm cho đến hết nợ, lúc đó vườn cây và sản phẩm thuộc sở
hữu của người trồng.
Mô hình này được sự hưởng ứng của nhân dân và bước đầu cho thấy hiệu quả
cao về các mặt như tiết kiệm vốn đầu tư do giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, huy
động vốn trong dân, giảm chi phí quản lý và chất lượng vườn cây tốt.
Gần đây Nhà nước có chính sách cho vay với lãi suất thấp để trồng cao su.
Tuy còn nhiều khó khăn trong việc nhận vốn, nhưng bước đầu đã được hoan nghêng
vào ủng hộ của nhân dân.
2.3.2.2. Lực lượng lao động:
Tính đến tháng 12/2005, tổng số lao động trong toàn ngành khoảng 160.000
người trong đó:
- Phân theo vùng:
+ Đông Nam Bộ:112.000 lao động, chiếm 70%
+ Tây Nguyên: 25.000 lao động, chiếm 15,625 %
+ Duyên Hải Miền Trung: 23.000 lao động, chiếm 14,375 %
- Phân theo tổ chức quản lý:
+ Số lao động của Tổng Công ty cao su Việt Nam là khoảng 80.000 lao động.
+ Số lao động trực thuộc các công ty thuộc địa phương, tư nhân và nông hộ là
80.000 lao động.
- Thành phần lao động:
Lao động toàn ngành có 96% là người Kinh và 4% là người dân tộc
+ Vùng Đông Nam Bộ: lao động người Kinh chiếm 98%, lao động các dân
tộc ít người chiếm 2% (Stiêng, Mường , Chàm…)
+ Vùng Tây Nguyên: lao động người dân tộc chiếm 15% gồm người Bana,
Eđê, Giarai…
+ Vùng duyên hải miền Trung: lao động người Kinh chiếm 98%
Như vậy, trong 3 vùng sản xuất cao su, Tây Nguyên sử dụng lao động
người dân tộc nhiều nhất. Đặc điểm chung của công nhân dân tộc là khó tiếp cận
với kỹ thuật mới, ý thức kỷ luật chưa cao, văn hóa thấp nhưng lại rất cần cù, có
43
sức khỏe và tín nhiệm người trực tiếp quản lý.
44
* Tổ chức quản lý:
Lao động khu vực Nông nghiệp được tổ chức theo hình thức khoán, tùy vào
đặc điểm của từng loại công việc mà có hình thức giao khoán khác nhau:
- Vườn cây khai thác : Mỗi lao động được nhận khoán theo phần cây - theo chế
độ cạo S2D3 - giao định mức sản lượng cả năm, quý, tháng cho từng phần cây, công
nhân quản lý phần cây khai thác ổn định, Công ty (Nông trường) kiểm tra hàng tháng
theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình. Phần Công ty giao khoán cho công nhân
là: tiền lương, dụng cụ sản xuất (dao, chén, kiềng, máng, thùng đựng mủ), bảo hộ lao
động (trang bị cá nhân).
- Trong vườn cây kiến thiết cơ bản: giao mỗi công nhân phụ trách 3 - 4ha (bình
quân chung), quản lý theo quy trình kỹ thuật - kiểm tra đánh giá chất lượng vườn cây
ở từng điểm dừng kỹ thuật. Vườn cây được giao ổn định trong 3 năm hoặc trong suốt
thời kỳ kiến thiết cơ bản (tùy vào điều kiện từng Công ty). Công nhân được nhận
phần tiền lương, bảo hộ lao động và dụng cụ sản xuất.
- Trồng mới: khoán theo khối lượng công việc.
- Ngoài hình thức khoán chính trong lĩnh vực nông nghiệp như trên, hiện nay
Tổng Công ty Cao su Việt Nam đang triển khai việc khoán lâu dài và ổn định vườn
cây cao su cho công nhân. Nguyên tắc khoán là công ty và công nhân cùng bỏ vốn
đầu tư theo quy trình kỹ thuật của Công ty. Khi có sản phẩm công nhân có trách
nhiệm trả và bán sản phẩn cho công ty, công ty thực hiện việc chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Phương án này đã tổ chức thí điểm ở vườn cây tái canh một số công ty khu
vực Đông Nam Bộ và tiếp tục nhân rộng trong toàn Tổng Công ty.
- Nhà máy chế biến: thực hiện khoán quỹ lương và một số vật liệu phụ theo sản
lượng sản phẩm chế biến.
* Chất lượng lao động và chế độ đào tạo:
Theo thống kê của Tổng Công ty Cao su Việt Nam, trong tổng lao động có
6.539 người là cán bộ lãnh đạo và quản lý nghiệp vụ, chiếm 8,17% tổng lao động;
44
trong đó có 1.680 người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học; 1.780 lao động
45
tốt nghiệp trung cấp. Tổng số lao động lãnh đạo và quản lý nghiệp vụ đã được đào tạo
là 57%, tương đương 3.727 người.
Với lao động trực tiếp sản xuất, phần lớn được đào tạo dưới hình thức đào tạo
dần qua công việc và các lớp tập huấn ngắn ngày. Số lao động được đào tạo chính
quy là công nhân kỹ thuật còn thấp. Đây cũng là tình hình chung của Việt Nam. Bình
quân tay nghề công nhân đạt 4-5/6 trong nông nghiệp, trong công nghiệp chế biến đạt
tay nghề 4-5/7. Trình độ văn hóa phổ biến là hết cấp II, III. Ở những vùng xa xôi hẻo
lánh, trình độ văn hóa thấp hơn.
* Thu nhập và đời sống:
Trước đây mức sống và thu nhập của đại bộ phận người lao động trong ngành
cao su là hết sức khó khăn nhưng trong những năm gần đây do áp dụng các tiến bộ kĩ
thuật công nghệ vào việc trồng, khai thác, chế biến mủ cao su làm cho năng suất và
chất lượng ngày càng tăng, chi phí giá thành giảm xuống. Mặt khác, nhờ đổi mới
phương thức quản lý, thực hiện rộng rãi các hình thức khoán và thí điểm cổ phần hoá
nên hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt.
Theo số liệu của Tổng công ty cao su Việt Nam, trong 5 năm gần đây, thu
nhập tiền lương của người lao động liên tục tăng. Cụ thể, năm 2000 mức thu nhập
bình quân tháng là 982.671 đ/tháng, tăng 17.91% so với năm 1999, đến năm 2004 là
2.093.529 đồng, tăng hơn gấp 2 lần năm 2000. Năm 2005, mức thu nhập bình quân là
2.600.000 đ/tháng tăng 24.2% so với năm 2004 và gấp 164,58% so với năm 2000.
Thu nhập bình quân tháng tăng cao có nhiều nguyên nhân, trong đó một phần là do
năm 2003, Tổng công ty cao su Việt Nam áp dụng việc trả lương theo doanh thu, đây
là hình thức trả lương theo kết quả hoạt động kinh doanh nên đã góp phần đẩy mạnh
năng suất lao động và cải thiện rất lớn đời sống của người lao động.
Song song với việc tăng thu nhập tiền lương, đời sống của công nhân không
ngừng được cải thiện, trước hết là nhà ở, phát triển kinh tế gia đình, các công trình hạ
tầng kinh tế xã hội trên địa bàn, trụ sở tổ đội, nơi sinh hoạt của công nhân.
45
Ngoài ra còn có các chương trình hỗ trợ cho người lao động như:
46
- Chương trình trợ vốn làm kinh tế gia đình được thực hiện từ năm 1994 đến
nay. Đối tượng là công nhân nghèo vay với lãi suất ưu đãi để có thể tổ chức sản xuất
như trồng cao su, điều, tiêu và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Chương trình nhà ở cho công nhân với phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”, các công ty đã hỗ trợ bằng vốn quy bằng giá trị vật tư chủ yếu như: gạch,
tôn, ximăng và gỗ do các công ty cung cấp, phần còn lại gia đình công nhân tự bổ
sung để xây dựng nhà ở. Sau 10 năm thực hiện từ 1994-2004 chương trình đã cho
6.179 lượt hộ vay với số tiền lên đến 52,73 tỷ đồng.
Ngoài ra , về y tế, giáo dục và đào tạo, đời sống văn hoá, tinh thần cũng được
quan tâm và cải thiện đáng kể.
* Nhận xét chung:
- Ưu điểm:
+ Về tổ chức, quản lý: qua quá trình phát triển sản xuất ngành cao su đã xác lập
được một hệ thống tổ chức quản lý tương đối hợp lý từ trung ương đến địa phương,
trong đó Tổng công ty cao su Việt Nam đóng vai trò nòng cốt.
+ Về lao động: Ngành cao su đã từng bước xây dựng một đội ngũ lao động
đông đảo, có trình độ kĩ thuật nhất định, với nhiều loại hình ngành nghề khác nhau
gắn bó với cây cao su; đồng thời cũng tạo ra nhiều vùng dân cư mới, tạo nguồn tại
chỗ phục vụ cho việc phát triển vườn cây sau này.
* Riêng đối với Tổng công ty cao su Việt Nam:
+ Khác với một số tổng công ty được thành lập bằng biện pháp hành chính,
gom một số công ty cùng chức năng hoặc địa bàn vào thành một tổng công ty. Tổng
công ty cao su Việt nam được thành lập trên cơ sở các đơn vị thành viên đều là công
ty trực thuộc Tổng cục Cao su hoặc Tổng công ty trước đó, nên giữa các công ty này
có mối quan hệ truyền thống trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tham gia vào
Tổng Công ty một các cách tự nguyện. Việc tham gia này giúp các công ty mở rộng
quy mô và tăng vị thế trên thị trường. Yếu tố này giúp quá trình quản lý và điều hành
của Tổng công ty thuận lợi và các thành viên hoạt động vì mục tiêu chung.
+ Hệ thống tổ chức trực tuyến, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng theo từng
46
khâu nghiệp cụ nên giúp Tổng Công ty nắm chắc các khâu trọng yếu trong toàn
47
ngành như kỹ thuật, khoa học, công nghệ, tài chính, thị trường; đồng thời có thể chi
phối, điều tiết được hoạt động của từng doanh nghiệp thành viên thực hiện kế hoạch
kinh doanh chung. Tổng công ty nắm chắc chi phí quản lý, giá thành, kiểm soát thị
trường (gồm thị trường đầu ra, thị trường đầu vào), là đối tác lớn của thị trường xuất
khẩu nên hạn chế cạnh tranh nội bộ.
+ Tạo điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp thành viên tự chủ, tự chiụ trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, đầu tư đa ngành trong khuôn khổ điều lệ hoạt động
của Tổng Công ty, nhờ đó phát huy tốt năng lực sẵn có, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhược điểm:
* Về tổ chức:
+ Mối quan hệ giữa ngành và lãnh thổ trên các mặt: quy hoạch vùng trồng cao
su, trách nhiệm xây dựng kết cấu hạ tầng chưa được phối hợp chặt chẽ.
+ Chưa hình thành một tổ chức để hướng dẫn khối tư nhân và nông hộ phát
triển về kỹ thuật và vốn mà để họ phát triển tự phát.
+ Vai trò quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
chính quyền địa phương chưa được quan tâm đầy đủ.
- Riêng đối với Tổng Công ty Cao su Việt Nam:
+ Do cơ chế quản lý dẫn đến mối liên kết giữa Tổng Công ty với các đơn vị
thành viên và giữa các đơn vị thành viên với nhau chưa thực sự tạo nên sức mạnh,
tình trạng cạnh tranh giành giật thị phần với nhau đôi lúc vẫn còn xuất hiện do chưa
có sự thống nhất về quyền lợi và lợi ích.
+ Bộ máy quản lý của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên dù đã sắp xếp lại
nhưng vẫn còn cồng kềnh.
* Về lao động:
+ Lực lượng lao động trẻ có trình độ về quản lý và kỹ thuật còn thiếu cả về số
lượng lẫn chất lượng. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO và
đang thực hiện tự do hoá thương mại trong khuôn khổ AFTA, thì đội ngũ cán bộ
ngang tầm với giai đoạn mới còn thiếu.
47
2.3.3. Phân tích tình hình trồng trọt:
48
2.3.3.1. Diện tích trồng trọt:
Trong các năm qua, diện tích cao su không ngừng tăng lên và đạt 480.200 ha
vào năm 2005, tăng hơn 5,7% so với năm 2004, chiếm 10,2% đất nông nghiệp Việt
Nam.
BẢNG 2.8: THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CAO SU TOÀN NGÀNH 2001-2005
CHỈ TIÊU Năm Năm Năm Năm Năm
2001 2002 2003 2004 2005
415.800 428.800 440.800 454.100 480.200 Tổng Diện tích (ha)
0 % 3.12% 2.79% 2.92% 5,7% Tỷ lệ tăng hằng năm (%)
Ngu ồn: Hiệp hội cao su Việt Nam
Bảng 2.8 cho thấy diện tích cao su tăng khá nhanh trong năm 2005. Diện tích
cao su trồng mới này chủ yếu là tiểu điền và tư nhân, ước tính khoảng 27.000 ha,
trong khi diện tích cao su đại điền lại giảm nhẹ. Quy mô cao su tiểu điền khác nhau
tùy vùng, từ 1,43 ha/hộ tại các tỉnh phía Bắc Trung Bộ đến 3,21 ha/hộ tại Tây
Nguyên và diện tích cao su tiểu điền bình quân đạt 2,49 ha/hộ trong năm 2004-2005.
Theo số liệu của Tổng Công ty Cao su Việt Nam thì diện tích cao su thuộc các
thành phần kinh tế đến ngày 31/12/2005 như sau:
BẢNG 2.9: THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CAO SU ĐẾN 31/12/2005
STT Tỉnh Chia ra
Tư nhân
Tổng diện tích cao su (ha) Quốc doanh và quân đội
48
1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 320.364 112.569 100.641 41.318 18.608 2.984 44.244 104.691 23.149 7.431 56.177 17.934 55.145 Diện tích thuộc Tổng Công ty Cao su quản lý 161.680 45.823 52.713 36.334 13.554 - 13.256 42.990 6.791 - 26.677 9.522 16.944 20.903 4.682 2.688 123 1.615 2.469 9.326 39.606 12.313 2.007 21.383 3.903 4.627 137.781 62.064 45.240 4.861 3.439 515 21.662 22.095 4.045 5.424 8.117 4.509 33.574 Đông Nam Bộ Bình Dương Bình Phước Đồng Nai Bà Rịa- Vũng Tàu TP.Hồ Chí Minh Tây Ninh Tây Ngyên Đắc Lắc Đắc Nông Gia Lai Kom Tum Duyên hải miền
49
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12.177 1.131 6 1.743 2.237 5.546 10.184 7.093 3.781 2.827 6.720 1.700 480.200 7.719 1.131 6 686 - 5.546 6.467 3.540 6 1.753 6.720 - 193.450 - - - - - - - 3.553 - 1.074 - - 65.136
Trung 4.458 Bình Thuận - Phú Yên - Bình Định 1.057 Quảng Ngãi 2.237 Quảng Nam - Thừa Thiên-Huế 3717 Quảng Trị - Quảng Bình 3.775 Hà Tĩnh - Nghệ An - Thanh Hoá 1.700 Việt - Lào Cộng 221.614 Từ bảng 2.9 ta thấy diện tích cao su phát triển chủ yếu tại Đông Nam bộ
(320.364 ha), kế đến là Tây Nguyên (104.691 ha), còn lại là Duyên Hải Miền Trung
(53.445 ha).
2.3.3.2. Về Cơ cấu vườn cây:
Tổng diện tích vườn cây toàn Tổng Công ty vào cuối năm 2005 là 221.614 ha
(cả 1.700 ha trồng tại Lào), trong đó có 176.031 ha cao su kinh doanh chiếm 70,43%
và 45.583 ha cao su kiến thiết cơ bản. Diện tích cao su phân bổ trên các địa bàn như
sau:
BẢNG 2.10: DI ỆN TÍCH CAO SU THEO CƠ CẤU VƯỜN CÂY CỦA
TỔNG CÔNG TY CAO SU VIỆT NAM Đơn vị : ha
Kinh doanh Kiến thiết Tỷ lệ Tổng diện tích
176.031 151.426 19.100 9.505
cơ bản 51.432 10.254 23.890 5.789 1.700 100,0% 221.614 72,9% 161.680 19,4% 42.990 6,9% 15.294 1.700 0,8% Tổng cộng Đông Nam Bộ Tây Nguyên DH Miền Trung Lào
Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam
Với diện tích cao su toàn quốc ước tính khoảng 480.200 ha thì diện tích cao su
của Tổng Công ty chiếm 46.15% tổng diện tích, trong đó diện tích cao su kinh doanh
49
ước tính chiếm khoảng 55% tổng diện tích.
50
Một đặc điểm của vườn cây là diện tích vườn cây phân theo năm trồng có biến
động rất lớn. Vườn cây trồng năm 1976 chỉ có 1.797 ha, trong khi đó diện tích vườn
cây trồng năm 1984 lên đến 21.654 ha. Cụ thể, trong giai đoạn 1975-1981 bình quân
chỉ khoảng 2.500 ha /năm, giai đoạn 1982-1990 trung bình đến 15.000 ha/năm (cao
nhất là 21.654 ha), giai đoạn 1991-1995 khoảng 6.000 ha năm, năm 1996-1998 trung
bình 11.000 ha/năm, từ 1999 đến nay trung bình 5.000 ha/năm.Với đặc điểm sinh lý
của cây cao su là năng suất thay đổi theo hình parabol, tính từ năm bắt đầu khai thác
sản lượng tăng dần và đạt cực đại từ năm 8 đến năm 15 và sau đó có xu hướng giảm
dần, thì với cơ cấu năm trồng như trên sẽ có những năm sản lượng tăng đột biến và
ngược lại, điều này sẽ dẫn đến việc khó bố trí đầu tư công suất nhà máy phù hợp (nếu
bố trí công suất theo đỉnh cao sản lượng sẽ dẫn đến thừa công suất). Ngoài ra, diện
tích vườn cây cần thanh lý cũng như trồng lại trong tương lai cũng không đều nhau dễ
làm bị động trong khâu luân chuyển vốn. Đây là một đặc điểm cần phải được điều
chỉnh để trong tương lai, hàng năm Tổng Công ty sẽ có sản lượng và diện tích khai
thác, chăm sóc, tái canh và thanh lý không có chênh lệch quá lớn.
2.3.3.3. Về chất lượng vườn cây:
Theo kiểm kê vườn cây ở thời điểm 1-1-2005 thì chất lượng vườn cây theo
nhóm chất lượng được phân như sau :
BẢNG 2.11: PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG VƯỜN CÂY CAO SU
C D
Loại chất lượng A Vườn cây kinh doanh 18% 13% 9% 26% 64% 51% 80 về trước 81-85 86-90 91 trở đi Vườn cây kiến thiết cơ B 18% 16% 19% 18% 18% 27% 21% 22% 25% 18% 8% 17% 43% 49% 48% 38% 11% 5%
Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam bản
Từ bảng 2.11 chúng tôi nhận thấy vườn cây trồng từ 1985 về trước có chất
lượng kém so với các vườn cây trồng từ 1986 trở đi. Ngoài chỉ tiêu chung về chất
lượng nêu trên, một số chỉ tiêu cụ thể về chất lượng như mật độ vườn cây, số cây thực
sinh, số cây cạo/ha cũng có sự biến động rất lớn giữa các năm trồng, giữa các lô trong
50
từng năm. Các diện tích vườn cây kém chất lượng này có năng suất thấp hơn năng
51
suất bình quân, đã kéo năng suất bình quân của toàn Tổng Công ty thấp hơn mức
mong muốn dù rằng trong những năm qua năng suất bình quân toàn Tổng Công ty có
sự tăng trưởng nhanh.
2.3.3.4. Về tốc độ tăng năng suất bình quân của toàn ngành:
Nếu năm 1990 năng suất bình quân của ngành cao su Việt Nam là 0,75 tấn/ha
(trong đó khu vực Tây nguyên dưới 0,4 tấn/ha) thì năm 1996 các công ty miền Đông
đã vượt năng suất 1 tấn/ha, năm 2001 vượt 1,32 tấn/ha. Trong đó, có những vườn cây
đạt sự tăng trưởng năng suất rất cao như Phước Hòa (vượt 1,41 tấn /ha năm 2002 và
đạt 1.7 tấn/ha năm 2005), đặc biệt có nhiều nông trường đạt 2 tấn/ha.
Năng suất bình quân trong 5 năm qua không ngừng tăng lên 16%/năm là do
ngành cao su đã thực hiện tốt các chính sách về khoa học công nghệ, đầu tư thâm
canh ngay từ những năm đầu trồng mới đi đôi với việc triển khai đồng bộ các biện
pháp trong quy trình kỹ thuật và cải tiến bộ giống phù hợp với từng vùng sinh thái.
BẢNG 2.12: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT BÌNH QUÂN TOÀN NGÀNH
Chỉ tiêu
Đvt
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
TT
2001
2002
2003
2004
2005
Diện tích
Ha
415.800
428.800
440.800
454.100
480.200
Diện tích khai thác
Ha
240.600
243.700
266.745
293.425
331.500
Tổng sản lượng
tấn
312.600
331.400
363.500
419.000
468.600
Năng suất
Tấn/ha 1,299
1,360
1,363
1.428
1.414
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam
Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của ngành như sau:
- Năng suất cao su cao nhất tại Đông Nam Bộ, ước tính 1,54 tấn/ha, kế đến là
khu vực Tây Nguyên đạt 1,34 tấn/ha, 1,180 tấn/ha tại Bắc Trung Bộ và 1,28 tấn/ha tại
Nam Trung Bộ năm 2005. Điều này là do Đông Nam Bộ là vùng cao su truyền
thống, độ cao 200m, có điều kiện khí hậu thích hợp cho cây cao su phát triển. Trong
khi khu vực Tây Nguyên, cao su được trồng ở độ cao 400-700m, vùng này có những
hạn chế về mặt khí hậu ( nhiệt độ thấp, gió thường xuyên mạnh vào mùa khô, mưa
51
kéo dài, ít nắng…). Khu vực Duyên Hải Bắc Trung Bộ được xem là khu vực ngoài
52
truyền thống và ít thuận lợi cho cây cao su do một số yếu tố hạn chế về khí hậu (nhiệt
độ thấp, bão to, mưa lớn, gió nóng …)
- Ngoài yếu tố tự nhiên và địa lý, thì năng suất của ngành cao su Việt Nam cũng
có sự khác biệt rất lớn giữa cao su quốc doanh và cao su tiểu điền:
o Năng suất cao su quốc doanh cao là nhờ ứng dụng các giống mới năng suất
cao và các kỹ thuật tiên tiến như sử dụng chất kích thích, màng che mưa, trồng bầu,
công tác bảo vệ thực vật hiệu quả… Ước tình năng suất cao su quốc doanh đạt 1,715
tấn/ha trong năm 2005.
o Sản lượng và năng suất cao su tiểu điền vẩn còn thấp do thiếu vốn đầu tư, kỹ
năng kém, ước tính đạt 820kg/ha trong năm 2005.
BẢNG 2.13 -DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT BÌNH QUÂN QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu
Đvt
CỦA TỔNG CÔNG TY CAO SU VI ỆT NAM
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm
TT
2005
Diện
tích khai
Lượt ha
164.901,1
167.572,9
168.130,1
174.421,3
176.031
8
8
0
6
thác
Trong đó: Cạo
“
5.546,71
4.167,52
8.036,98
6.794,25
7.260
mới
Năng suất
Tấn/ha
1.32
1.41
1.51
1.67
1.70
Nguồn: Tổng công ty cao su Việt Nam
- Cơ cấu các loại giống cây cao su:
Khoảng 88% diện tích cao su được trồng bằng 5 giống được khuyến cáo.
Đó là PB 235 (38,1%), GT 1(19,8%), RRIV(12,5%), PB 260 (9.7%) và RRIM
600 (8,1%). GT1 và RRIM 600 là những giống cũ nhập vào Việt Nam trước
những năm 1975 và sản lượng trung bình khoảng 1,2-1,5 tấn/ha/năm. PB23 và
PB260 được nhập vào Việt Nam sau GT1và RRIM 600, các giống này cho năng
suất trung bình 1,5-2 tấn/ha/năm. RRIV được tạo ra tại Việt Nam và sử dụng
nhiều nhất trên diện tích trồng mới vì có năng suất cao. Giống này có thể đạt từ 2-
2,5 tấn/ha/năm. Như vậy có thể thấy, ngoài các yếu tố khí hậu, các biện pháp kỹ
52
thuật thì việc sử dụng các giống cao su mới cho năng suất cao cũng chính là
53
nguyên nhân giúp cho ngành cao su đạt được năng suất cao trong thời gian gần
đây.
BẢNG 2.14 – SỰ PHÂN BỐ CÁC GIỐNG THEO DIỆN TÍCH CAO SU
THEO ĐIỀU TRA NĂM 2004
STT Các Giống Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 PB 235 137.246 38,1
2 GT 1 71.381 19,8
3 RRIV 4 45.027 12,5
4 PB 260 34.936 9,7
5 RRIM 600 29.270 8,1
6 VM 515 24.557 6,8
7 RRIC 110 2.428 0,7
8 PB 255 2.183 0,6
1,6
9 7.481 2,1 Các giống khác
5.961 10 Cây giống
Tổng diện tích cao su trồng 347.028 96,3
giống được khuyến cáo
Tổng diện tích khảo sát 360.470 100
Nguồn: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2005
Tóm lại, đối vườn cây khai thác có một số điểm cần lưu ý:
- Các biện pháp thâm canh, quản lý kỹ thuật và quản lý sản xuất có tác động rất
lớn đến năng suất vườn cây. Với những biện pháp thích hợp thì hoàn toàn có thể đạt
và vượt năng suất thiết kế.
- Do yếu tố lịch sử, nhiều vườn cây có chất lượng quá kém, không còn khả năng
cải tạo nếu tiếp tục khai thác sẽ không hiệu quả, cần có biện pháp rút ngắn thời gian
khai thác. Việc rút ngắn thời gian khai thác ngoài việc cung cấp nguồn gỗ cho Công
nghiệp còn có tác dụng tăng năng suất các vườn cây này ( bằng biện pháp dùng chế
độ cạo kiệt, dùng kích thích...)
- Đối với vườn cây kiến thiết cơ bản có chất lượng càng cao đối với vườn cây
53
càng về sau này. Điều này một lần nữa chứng minh tác động của yếu tố quản lý đối
54
với chất lượng vườn cây, tuy nhiên trong tổng diện tích hàng năm cũng có xấp xỉ
10% diện tích phải chăm sóc kéo dài, cần có biện pháp xử lý dứt điểm tránh tình
trạng càng đầu tư càng không hiệu quả.
- Về biện pháp quản lý kỹ thuật trong những năm qua đã có nhiều biện pháp
thích ứng cho từng trường hợp cụ thể như đã ban hành quy trình kỹ thuật mới từ đầu
năm 1998, thực hiện việc phân hạng đất trồng trước khi trồng, sử dụng phân hữu cơ,
vi sinh để cải tạo đất, sử dụng một số thuốc trừ sâu, hoá chất phù hợp để tăng hiệu
quả phòng trị bệnh và giảm lao động phổ thông, thực hiện máng che mưa để hạn chế
tác động của thời tiết...
- Trong lĩnh vực giống, những năm gần đây đã tăng tỷ lệ sử dụng các bộ giống
mới có tính cung cấp mủ - gỗ có tốc độ sinh trưởng nhanh như PB235,
PB260,VM515... làm giảm tương đối tỷ lệ các giống cổ điển trong toàn Tổng Công
ty. Tuy nhiên, mức đáp ứng và hiệu quả ở từng công ty có sự thay đổi và chưa được
như mong muốn
2.3.4. Phân tích tình hình chế biến mủ cao su:
2.3.4.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất:
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và khai thác cao su cũng như với đặc điểm là
các Công ty cao su, nông trường cao su và các khu vực đồn điền thường phát triển ở
các vùng sâu, vùng xa có cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội chưa phát triển nên hệ
thống cơ sở vật chất - kỹ thuật hạ tầng của ngành cao su đã được ngành đầu tư khá
phát triển để có thể phục vụ cho quá trình sản xuất, có thể chia thành 2 nhóm chính:
- Các công trình phục vụ sản xuất: bao gồm các loại thiết bị phục vụ công tác
quản lý, thiết bị vận chuyển mủ, thiết bị chăm sóc vườn cây cao su, các thiết bị điện
nước, các công trình kiến trúc như kho tàng, nhà làm việc các Nông trường, các đội,
hệ thống đường vận chuyển mủ....Các công trình này đã khá hoàn chỉnh ở khu vực
Đông Nam Bộ, trong những năm tới chủ yếu là duy tu, bảo dưỡng, đầu tư nâng cấp ở
những hạng mục cần thiết và theo mức tăng năng lực sản xuất. Riêng khu vực Tây
Nguyên và Duyên Hải Miền Trung là các công ty mới, nằm ở các vùng có địa hình
54
phức tạp và hầu như chưa phát triển cơ sở hạ tầng, hiện nay dù đã được đầu tư nhưng
55
mức độ đầu tư chưa đủ đáp ứng cả về chất lẫn về lượng. Để đáp ứng nhu cầu phát
triển trong tương lai đây là khu vực cần đầu tư chính.
- Các công trình phúc lợi công cộng: với tổng giá trị đầu tư đến năm 2005
khoảng 550 tỷ đồng, bằng 10% tổng giá trị tài sản cố định, các công trình phục vụ
phúc lợi công cộng gồm bệnh viện, trường học, nhà ở công nhân, các tuyến đường
liên huyện - xã, các hệ thống đường điện đến các khu dân cư, hệ thống cấp nước công
cộng... đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất
cho người lao động cũng như dân cư các vùng phát triển cao su; nhiều vùng thị tứ đã
hình thành và phát triển trên cơ sở những đóng góp này của ngành cao su. Đây là một
thành quả lớn của ngành cao su Việt Nam nhưng cũng là một gánh nặng trong chi phí
kinh doanh vì hàng năm công ty phải trích khấu hao các tài sản trên và nguồn quỹ
phúc lợi theo cách phân phối như hiện tại không đủ trang trải cho các chi phí duy tu
bảo dưỡng và vận hành, giá thành sản phẩm phải gánh chịu một phần các chi phí này.
Do vậy, trong những năm tới ngành cao su sẽ có biện pháp bàn giao các cơ sở trên
cho địa phương quản lý, không dùng các quỹ đầu tư sản xuất đầu tư cho các công
trình này và ngay cả nguồn quỹ phúc lợi cũng chỉ đầu tư cho các hạng mục công trình
thật sự cần thiết (vì sau đầu tư các chi phí thường xuyên cũng sẽ rất lớn).
* Số lượng nhà máy, công suất hoạt động:
Đến cuối năm 2005 toàn Tổng công ty có 37 nhà máy với công suất thiết kế
300.000 tấn, với năng lực này hệ thống nhà máy bảo đảm chế biến hết lượng mủ khai
thác trong năm cho các công ty và gia công cho tiểu điền, các nhà máy luôn được huy
động ở mức 96% công suất. Các nhà máy phân bố đều theo vùng nguyên liệu, các
nhà máy ở khu vực Đông Nam Bộ phần lớn có công suất trên 6.000 tấn/năm với 25
nhà máy chế biến. Khu vực Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung có công suất nhỏ
hơn, dưới 6.000tấn/năm với 12 nhà máy. Các nhà máy chịu sự quản lý của từng công
ty, tình trạng nhà máy được xây dựng theo ranh giới của từng công ty, dẫn đến thừa
công suất ở những công ty lân cận nhau do mỗi công ty đều muốn xây dựng riêng cho
mình nhà máy sản xuất đủ loại sản phẩm, trong khi đó nguồn nguyên liệu của từng
55
công ty lại có hạn.
56
Ngoài các nhà máy do Tổng Công ty Cao su trực tiếp quản lý, có một số
xưởng chế biến quy mô nhỏ, quy trình sản xuất đơn giản do các địa phương và các
ngành khác quản lý. Tổng công suất thiết kế khoảng 35.000 tấn. Nguồn nguyên liệu
chủ yếu là do các vườn cao su địa phương và các nguồn mủ trôi nổi cung cấp.
* Chất lượng máy móc thiết bị:
Về chất lượng thiết bị, hiện nay một số nhà máy của ngành được đầu tư hoàn
chỉnh và được đánh giá hiện đại vào bậc nhất nhì Đông Nam Á, sản phẩm có chất
lượng khá đồng đều ở một số công ty như Dầu Tiếng, Đồng Nai, Đồng Phú… Tuy
nhiên trong toàn ngành thì tính đồng đều còn thấp, giữa khu vực Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên còn có khoảng cách khá lớn về chất lượng; sự khác biệt còn xảy ra giữa
các nhà máy, theo từng mùa cũng là yếu tố làm khó tiêu thụ sản phẩm mà nguyên
nhân chính là do khâu quản lý chất lượng nguyên liệu.
2.3.4.2. Tình hình chế biến sản phẩm:
Hệ thống nhà máy sơ chế của Tổng công ty luôn được đầu tư phù hợp với sản
lượng khai thác từ vườn cây. Nếu năm 1990, tổng sản lượng chế biến chỉ 50.000 tấn
thì đến 2001 đã là 235.000 tấn. Đến nay, thì với các nhà nhà máy trong toàn Tổng
công ty có thể chế biến được 300.000 tấn mủ cao su.
Những năm trước đây, với đặc điểm sản xuất đại điền việc thu mua mủ nước
có nhiều thuận lợi nên 75% sản phẩm sơ chế là loại mủ có nhu cầu tiêu thụ thấp
(SVR3, 3L) trên thị trường thế giới. Thị trường thế giới sử dụng cao su thiên nhiên
chủ yếu cho công nghiệp sản xuất vỏ xe ( tiêu thụ 70% sản lượng cao su thiên nhiên),
ngành công nghiệp này sử dụng loại mủ SVR10, 20, nhưng cơ cấu sản phẩm này
trong tổng sản phẩm của Tổng cao su rất thấp (14%). Điều này đã gây rất nhiều khó
khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của chúng ta. Nắm bắt được những vần đề trên thì
trong vài năm gần đây, Tổng công ty cao su Việt nam đã có nhiều sự chuyển hướng
về cơ cấu sản phẩm.
+ Năm 2003, cơ cấu từng loại sản phẩm như sau:
+ Mủ SVR 3L : 44.65%
+ SVRCV60 :13,02%
56
+ Kem :12,98%
57
+ SVR20 :7,33%
+ SVR10 :5.62%
+SVR CV50 : 3.78%
+SVR :3.71%
+SVR 5 : 3.63%
+Tờ : 2.59%
+ TSR 10CV :1.13%
+ Ngoại hạng: 1.04%
+ Kim :0.31%
+ TSR GP : 0.21%.
Việc chuyển đổi dần cơ cấu sản phẩm nhằm giảm tỷ lệ cao su SVR3L, tăng tỷ
lệ các chủng loại khác như mủ ly tâm, SVR10, 20.
Biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm đã được xác định là quản lý nguồn
nguyên liệu bao gồm từ khâu khai thác, vận chuyển đến xử lý trong nhà máy và cuối
cùng là khâu Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Khâu KCS đã được quan tâm với
hình thức là hầu hết các công ty đều có bộ phận KCS với tổng công suất kiểm phẩm
là 750-800 mẫu/ca, đủ để kiểm tra toàn bộ sản phẩm SVR sản xuất. Riêng khu vực
Tây Nguyên, tình hình quản lý chất lượng còn kém, hiện tại các bộ phận KCS chỉ
kiểm bằng quang lượng. Đến nay tình hình này được cải thiện phần nào nhờ vào việc
xây dựng một phòng kiểm phẩm chung do Viện Cao Su quản lý. Tuy nhiên, khâu
KCS chỉ là một công đoạn đo lường trong bảo đảm chất lượng sản phẩm, chủ yếu
nhất vẫn là khâu quản lý chất lượng nguyên liệu để bảo đảm độ đồng đều của các chỉ
tiêu chất lượng sản phẩm, khâu này vẫn còn yếu và chưa có sự quan tâm đúng mức ở
tất cả các công ty.
2.3.5. Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm từ cao su:
Từ ngày thành lập, trên cơ sở tiếp thu những cơ sở sản xuất đã có, căn cứ vào
nhu cầu của Ngành, của thị trường và thực hiện chủ trương đa dạng sản phẩm, đẩy
mạnh sản xuất công nghiệp và dịch vụ ngành cao su cũng đã thành lập, đầu tư thêm
57
những dự án mới. Danh mục và quy mô các ngành nghề như sau:
58
2.3.5.1. Sản xuất sản phẩm từ gỗ cao su:
Hiện có 2 dự án đầu tư trong lĩnh vực chế biến gỗ cao su với tổng công suất sơ chế trên 30.000 m3/năm và tinh chế khoảng 4.000 m3/năm. Đối với lĩnh vực này chất
lượng sản phẩm phần lớn lệ thuộc vào chất lượng thiết bị, các thiết bị đã đầu tư cho 2
dự án thuộc loại trung bình và chưa thật đồng bộ, một số khâu quan trọng như ngâm
tẩm, sấy...còn lạc hậu so với các nhà máy hiện có tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay ngành cao su đang triển khai đầu tư thêm hai dự án với quy mô tinh chế 20.000 m3/năm cho mỗi dự án, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu; tham gia đầu tư vào dự án nhà máy vàn MDF Quảng Trị công suất 60.000 m3/năm . Các nhà máy này
đều có công nghệ hiện đại, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.3.5.2. Sản phẩm từ mủ cao su:
Ngành cao su Việt Nam trong những năm qua đã tiến hành đầu tư mở rộng cho
các ngành sản xuất sản phẩm từ mủ cao su nguyên liệu để tận dụng nguồn nguyên
liệu đầu vào và nguồn lao động dồi dào với các sản phẩm sau:
* Giầy - đế giầy thể thao: đầu tư từ năm 1997 và bắt đầu hoạt động vào năm
1999, với công suất 1,2 triệu đôi giầy thể thao /năm, 2,4 triệu đôi đế và khoảng 0,2
triệu đôi dép/năm. Nhà máy sử dụng công nghệ của Triều Tiên, sản phẩm thuộc loại
chất lượng trung bình.
* Dụng cụ thể thao: nguyên trước đây là liên doanh với Taiwan, vừa chuyển
thành 100% vốn trong nước từ năm 1998, có công suất khoảng 1 triệu quả bóng /năm
. Nhà máy có công nghệ khá phù hợp nhưng thiết bị cũ.
* Xăm lốp: là dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Ấn Độ nên sử dụng công
nghệ của Ấn Độ, công nghệ này tính cạnh tranh yếu vì giá thành sản phẩm cao và
không được ưa chuộng trên thị trường, nên dự án này không có hiệu quả, Tổng công
ty cao su đang tiến hành thanh lý các thiết bị không phù hợp.
2.3.6. Ngành sản xuất khác có liên quan:
Ngành cao su Việt Nam ngoài sản phẩm chính là cây cao su cũng đã phát triển
một số cây trồng khác trên cơ sở tận dụng các ưu thế về đất đai, lao động. Mức phát
triển chưa đáng kể và đồng đều ở các công ty do chưa hình thành một chủ trương
58
nhất quán về phát triển sản xuất nông nghiệp khác trong toàn ngành. Cụ thể:
59
* Cây Cà phê:
Tổng diện tích khoảng 800 ha trong đó có 400 ha cà phê catimor và xấp xỉ 400
ha cà phê vối. Cà phê phát triển ở khu vực Tây nguyên tại các vùng có đủ điều kiện
tưới và đất tốt nên vườn cây có chất lượng cao. 50% diện tích cà phê đang trong thời
gian kiến thiết cơ bản và một phần bắt đầu cho sản phẩm với năng suất cao. Cây cà
phê được phát triển dưới hình thức đất thuộc các Công ty, công ty bỏ 1 phần vốn (vật
tư, cây giống), hộ gia đình góp công. Sản phẩm được chia theo tỷ lệ góp vốn của từng
bên.
* Trồng xen trong lô cao su:
Trồng từ năm 1 đến năm thứ 3, việc trồng xen ngoài tác dụng cho sản phẩm
còn giúp giảm làm cỏ giữa hàng nên các công ty khuyến khích công nhân trồng xen
bằng cách không thu sản phẩm của các hộ gia đình trồng xen. Cây trồng xen chính là
lúa, một số cây họ đậu, mè... một vài công ty trồng thí điểm cây Dứa CaYen.Việc
trồng xen công ty chỉ quản lý qua việc cấm trồng một số loại cây có thể tranh chấp
dinh dưỡng với cây cao su, không quản lý và định hướng cây trồng (không có trách
nhiệm bao tiêu, khuyến nông...) nên hiệu quả chưa cao, sản phẩm chưa mang tính
hàng hóa
* Trồng trọt, chăn nuôi trong đất kinh tế vườn hộ gia đình công nhân:
Tùy theo đặc điểm đất đai của từng công ty mà diện tích đất kinh tế vườn có biến động khá lớn, từ 200 đến 2.000 m2/hộ. Việc sử dụng đất kinh tế vườn phát triển
hoàn toàn tự phát, các công ty không có định hướng nên mức phát triển rất không
đồng đều ở các công ty cũng như các hộ trong cùng một công ty; có những hộ đã sản
xuất những sản phẩm có tính hàng hóa cao như cà phê, tiêu, điều, cây ăn quả, tạo
thêm nguồn thu nhập khá lớn ngoài tiền lương; nhưng phần lớn diện tích chưa được
sử dụng hiệu quả như phát triển vườn tạp hoặc trồng các loại cây ngắn ngày, chủ yếu
chỉ bổ sung thêm thực phẩm trong bữa ăn gia đình.
Phát triển đàn bò với tổng đàn lên 5.000 con bao gồm các giống bò lai, bò
59
nhập khẩu cao sản, hướng thịt và hướng sửa. Việc phát triển đươc tổ chức theo hướng
60
hình thành các trang trại giống tập trung để cung cấp con giống thương phẩm chất
lượng cao cho các hộ gia đình công nhân.
2.3.7 Xác định điểm mạnh và điểm yếu
2.3.7.1 Điểm mạnh:
* Yếu tố Lao động:
- Yếu tố lao động bao gồm các yếu tố số lượng, khả năng tiếp cận và ứng dụng
kỹ thuật và sự gắn bó hay nguyện vọng sản xuất cao su:
Về số lượng và chất lượng lao động: lực lượng lao động ở Nông thôn chiếm
hơn 65% tổng số lao động cả nước đang cần việc làm, lực lượng lao động này, trừ các
dân tộc thiểu số, có trình độ dân trí khá cao so với các nước đang phát triển khác, khả
năng tiếp cận và ứng dụng kỹ thuật khá tốt nếu có sự đào tạo đúng mức, có truyền
thống về sự khéo tay và cần cù. Lực lượng lao động kỹ thuật nòng cốt bao gồm cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đa số gắn bó rất lâu năm với Ngành, đã thích ứng được
trong nhiều giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước bên cạnh đó lực lượng công
nhân cao su thuộc nhiều thế hệ có tay nghề đã qua sàng lọc là một vốn rất quý. Với
lực lượng lao động người dân tộc thiểu số tuy có một số giới hạn nhất định, nhưng
qua kinh nghiệm sử dụng tại một số công ty cao su thì khi đã được đào tạo tốt họ có
thể thực hiện tốt các quy trình và có hiệu quả.
Về nguyện vọng tham gia sản xuất cao su, cây cao su với đặc điểm là cho sản
phẩm quanh năm, so với các cây trồng khác nó cung cấp một viễn cảnh thu nhập đều
đặn, điều này phù hợp với nguyện vọng người dân nông thôn trong điều kiện đói
nghèo hiện tại. Trong thực tế với vùng truyền thống Đông Nam bộ cây cao su được
xem là cây trồng được người dân ưu tiên đầu tư trong những năm qua, khu vực Tây
nguyên đời sống của công nhân cao su và các vườn cây cao su đã tạo sự hấp dẫn với
người dân địa phương .
Lực lượng lao động trực tiếp: lao động của ngành cao su có tính chất kế thừa
và gắn bó với ngành, mang tính chất cha truyền con nối khá phổ biến. Các vùng cao
su đã đào tạo được một đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Với các ngành công
nghiệp và dịch vụ, phần lớn đều tập trung ở các vùng thị tứ hiện nay cũng đào tạo
60
được một số lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất. Ngoài ra, ngành cao su còn có
61
một trường Trung học kĩ thuật nghiệp vụ, trường đào tạo này có thể thay đổi chương
trình đào tạo phù hợp với yếu cầu phát triển của ngành cao su. So với các nước trong
khu vực chi phí nhân công của n ước ta còn khá rẻ.
Về lực lượng quản lý: đã được trẻ hóa và đào tạo thường xuyên.
* Tổ chức và quản lý sản xuất:
Về tổ chức sản xuất: ngành đã hình thành cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh với
chức năng được phân định rõ ràng.
Tổ chức sản xuất kinh tế hộ gia đình đã phát triển mạnh, nhờ các chính sách
khuyến khích của Nhà nước mà các vùng cao su tiểu điền phát triển mạnh, điều này
giúp khai thác hiệu quả hơn tiềm lực về đất đai, con người và vốn trong dân.
* Cơ sở vật chất, kỷ thuật:
Cơ sở vật chất: bao gồm cơ sở hạ tầng (lĩnh vực giao thông, điện nước và
thông tin liên lạc) và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất ( các công trình xây lắp và trang
thiết bị phục vụ cho quản lý, sản xuất) đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh để phát
triển sản xuất trong tương lai chỉ đầu tư bổ sung những trang thiết bị hết niên hạn sử
dụng.
Cơ sở tiến bộ kĩ thuật: có quy trình nông nghiệp – chế biến khá phù hợp và đã
có bộ giống tiên tiến đang được thử nghiệm.
* Nguồn vốn đầu tư:
Tổng nguồn thu toàn ngành lớn nên có thể thực hiện điều phối và đầu tư vào
các dự án lớn…
2.3.7.2 Điểm yếu:
* Tổ chức và quản lý sản xuất:
Lực lượng lao động quản lý và kỹ thuật còn thiếu cả về số lượng lẫn chất
lượng, ngoài ra trong giai đoạn hiện nay khi Việt nam gia nhập vào WTO thì ngành
cao su lại thiếu các nhà quản lý cấp cao và cấp trung có đủ trình độ để hội nhập với
khu vực và quốc tế. Chưa đủ kinh nghiệm để có thể làm việc và đàm phán với các tổ
61
chức kinh tế nước ngoài hoặc khi tham dự và chủ trì các hội nghị quốc tế.
62
Trong tiêu thụ sản phẩm: hình thức tiếp thị và bán hàng chưa thật phù hợp,
chưa khai thác được các thị trường kỳ hạn do cơ chế chưa cho phép. Muốn được hội
nhập đây là yếu tố cần phải được cải thiện.
Ngành cao su còn chuyển hướng chậm trong khâu đa dạng hoá chủng loại sản
phẩm do khâu quản lý vườn cây, chế độ cạo, phương thức thu hoạch và thị trường
mậu biên Trung Quốc đã làm ta chần chừ, chưa kiên định trong chuyển đổi chủng
loại. Bên cạnh đó, tính ổn định của nguyên liệu cao su vẩn chưa rõ nét, chất lượng
cao su của từng nhà máy cũng còn khác biệt với nhau.
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật:
Ngành cao su còn chậm trong quá trình triển khai chuyển giao kỹ thuật. Các
doanh nghiệp địa phương và đặc biệt là các hộ gia đình chất lượng vường cây chưa
ổn định và chưa quan tâm đến các yếu tố kỹ thuật mà phát triển tự phát.
Thiếu các tiến bộ kỹ thuật về các sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
* Thị trường tiêu thụ:
Chưa tạo một thị trường ổn định, vững chắc, các tính chất về thị trường còn
mang tính chất tình thế, buôn bán tiểu ngạch còn chiếm tỷ trọng lớn; quan hệ với
khách hàng còn qua nhiều trung gian; chưa xác định được thị trường mục tiêu phù
hợp với lợi thế của ngành.
2.3.9 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của ngành cao su, chúng tôi xây dựng
ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Cách xây dựng ma trận như sau:
- “Mức độ quan trọng” của các yếu tố bằng phương pháp chuyên gia.
Cách thức thu thập thông tin được trình bày tại phụ lục, trang 2 o
Kết quả: sử dụng kết quả tính toán của bảng 1 phụ lục, trang 5 o
- “Các yếu tố chủ yếu” lấy từ các điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp.
- Xác định điểm “phân loại” được rút ra từ phân tích các điểm
62
mạnh, điểm yếu.
63
BẢNG 2.15 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE)
STT CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG MỨC PHÂN LOẠI SỐ ĐIỂM
QUAN QUAN
TRỌNG TRỌNG
1 Chi phí lao động rẻ, lực lượng 0.13 4 0.52
lao động trực tiếp có tính chất kế
thừa, gắn bó
Năng lực cạnh tranh của ngành 0.12 2 0.24 2
cao su còn thấp
Lao động quản lý còn thiếu và 0.11 2 0.20 3
chưa đáp ứng với quá trình hội
nhập
4 Công tác tiếp thị, quảng bá 0.12 2 0.24
thương hiệu và phát triển thị
trường
Cơ cấu và chất lượng sản phẩm 0.13 2 0.26 5
để đáp ứng nhu cầu thị trường
Thông tin thị trường, tính ổn 0.12 2 0.24 6
định của thị trường
Cơ cấu tổ chức bộ máy 0.10 3 0.30 7
Sự liên kết nhà nước- doanh 0.07 3 0.21 8
nghiệp- tổ chức hiệp hội
Cơ sở hạ tầng và các nhà máy 0.11 3 0.33 9
chế biến
CỘNG 1.00 2.54
Qua ma trận đánh giá các yếu tố bên trong cho thấy ngành cao su cần phải đầu
tư nhiều hơn cho công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu và phát triển thị trường. Bên
cạnh đó, cần phải đa dạng hoá sản phẩm và cải thiện chất lượng của sản phẩm để có
63
thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chỉ có như vậy mới có thể nâng cao được
64
năng lực cạnh tranh của ngành cao su trong tương lai khi Việt Nam gia nhập vào sân
chơi chung của WTO đầy cơ hội nhưng cũng không kém những nguy cơ. Hiện tại nôị
bộ ngành cao su chỉ ở phát triển ở mức trung bình.
Keát luaän chöông 2
Thông qua việc phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài như: tình hình
tiêu thụ cao su thế giới, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước đối với
việc pháp triển ngành cao su trong thời gian tới cũng như phân tích tình hình hoạt
động của ngành cao su Việt Nam trong thời gian qua trên 2 thị trường xuất khẩu và
nội địa, chúng tôi rút ra được 8 cơ hội và 6 nguy cơ ảnh hưởng đến ngành cao su Việt
Nam. Từ các cơ hội và nguy cơ này, chúng tôi cũng đã xây dựng ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài để có thể cho thấy mức độ phản ứng của ngành cao su đối với các cơ
hội va nguy cơ này chỉ ở mức trung bình.
Bên cạnh đó, cũng tiến hành phân tích các yếu tố của môi trường bên trong
như: tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy để rút ra được 7 điểm
mạnh và 5 điểm yếu. Đồng thời xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong để
thấy rằng nội bộ của ngành đang hoạt động ở mức trung bình.
Các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu trên sẽ là cơ sở để xây dựng ma
trận SWOT trong chương 3 nhằm đưa ra các các chiến lược pháp triển cho ngành cao
su Việt Nam. Đồng thời, từ đây chúng tôi cũng đưa ra các giải pháp cho các nhóm
chiến lược đã xây dựng được. Việc đánh giá các yếu tố của môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài có xem xét đến bối cảnh quốc tế, khu vực hoá, toàn cầu hoá để
có thể thấy được những biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và dự
đoán trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. Điều này giúp cho việc xây
dựng các chiến lược được khả thi và mang lại hiệu quả cao để có thể tận dụng tối đa
64
được các cơ hội và tối thiểu hoá các nguy cơ.
65
CHÖÔNG 3: CHIEÁN LÖÔÏC PHAÙT TRIEÅN NGAØNH CAO
SU VIEÄT NAM GIAI ÑOAÏN 2007-2015
3.1. Căn cứ để xây dựng chiến lược:
Ngành cao su Việt Nam với đặc điểm cao su quốc doanh chiếm gần 60%,
trong đó Tổng công ty cao su Việt Nam đóng vài trò chủ chốt, là đơn vị đóng vai trò
đầu tàu có nhiệm vụ thúc đẩy và hổ trợ cho khối cao su tư nhân và nông hộ cũng như
các đơn vị cao su quốc doanh địa phương nên việc xây dựng chiến lược của ngành
cao su chủ yếu dựa trên chiến lược phát triển của Tổng công ty cao su Việt Nam.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh doanh giai đoạn 2006-2010 và định
hướng đến 2020 của Tổng công ty cao su Việt Nam được Thủ Tướng Chính Phủ phê
duyệt :
- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng phát triển đồng bộ và hợp lý công
nghiệp- nông nghiệp và dịch vụ, nhằm gia tăng giá trị sản phẩm hàng hoá từ cây cao
su và đầu tư mở rộng ra các ngành sản xuất và dịch vụ.
- Thực hiện đa dang hoá hình thức đầu tư, đa sở hữu ( kể cả đầu tư nước ngoài)
nhằm khai thác tốt hơn lợi thế về đất đai, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cao
su, phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển ngành cao su đến năm 2020.
- Tập trung thực hiện nghiệm vụ chính là trồng, chế biến, xuất khẩu cao su, ưu
tiên đầu tư phát triển cao su nguyên liệu và chế biến sâu, đồng thời phát triển sản xuất
kinh doanh các ngành nghề khác: chăn nuôi, công nghiệp, dịch vụ để hoã trợ cho
trồng, chế biến, xuất khẩu cao su.
- Doanh thu tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là: 27%/năm, đến
năm 2015 là 12%/năm và định hướng đến năm 2020 là 11%/năm.
Cụ thể:
* Giai đoạn 2006-2010: chủ yếu tập trung vào trẻ hoá và thay đổi giống mới
để đẩy nhanh năng suất cây trồng, trong đó tập trung vào việc phát triển trồng mới
65
cao su sang Lào và Campuchia, chuyển đổi sang trồng cao su một số đất trống ở các
66
lâm trường. Trong lĩnh vực công nghiệp, củng cố và phát triển mạnh ngành công
nghiệp chế biến mủ cao su, gỗ cao su và phát triển các sản phẩm công nghiệp khác,
xác định ngành công nghiệp cao su từ sản phẩm cao su nguyên liệu là ngành chủ đạo
để tăng tốc độ phát triển công nghiệp. Tăng cường thu mua các sản phẩm nông
nghiệp để chế biến và xuất khẩu.
* Giai đoạn 2011-2015: hoàn thành chương trình phát triển cao su ở trong
nước và nước ngoài, tiếp tục đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ đã có tiền đề
trong giai đoạn trước như công nghiệp cao su, sản xuất gỗ, thuỷ điện, thép, kinh
doanh địa ốc, xây dựng… mở rộng một số ngành nghề mới để tránh sự bão hoà của
thị trường.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.2.1. Về trồng trọt:
* Cây cao su:
Với mục tiêu tổng quát như trên thì ngành cao su đã đề ra mục tiêu cụ
thể để phát triển diện tích cây cao su từ nay đến 2015 như sau:
B ẢNG 3.1: DI ỆN T ÍCH PH ÁT TRI ỂN C ÂY CAO SU Đ ẾN 2015
ĐVT : ha
CHỈ TIÊU NĂM NĂM NĂM
2005 2010 2015
1. Tổng công ty 221.614 293.700 344.000
+ Đông Nam Bộ 161.680 182.000 192.000
+ Tây Nguyên và 58.234 70.000 92.000
Duyên Hải Miền Trung
+ Nước ngoài 1.700 41.700 60.000
2. Thành phần khác 234.216 284.000 372.000
Toàn ngành trong 454.130 536.000 656.000
nước
66
Toàn ngành 455.830 577.700 716.000
67
Đầu tư thâm canh, khai thác có hiệu quả vườn cây cao su hiện có; tiếp tục
trồng mới ở nơi có đủ điều kiện và trồng tái canh theo hướng thâm canh, sử dụng
giống mới để nâng cao năng suất.
Giai đoạn 2006-2010: trồng mới khoảng 121.870 ha (trong đó: tổng công ty
cao su Việt Nam trồng 70.000 ha ở trong nước và ngoài nước, các thành phần kinh tế
khác 51.870 ha). Tổng diện tích đạt khoảng 577.000 ha, trong đó diện tích cao su
kinh doanh ổn định khoảng 346.000 ha. Năng suất bình quân đạt 1,9 tấn/ha; trong đó
năng suất bình quân ở Đông Nam Bộ đạt 2 tấn/ha, khu vực Tây Nguyên và Duyên
Hải Miền Trung đạt 1,8 tấn/ha. Sản lượng cao su thu hoạch toàn ngành đạt 500.000
tấn, trong đó Tổng công ty cao su Việt Nam là 340.000 tấn
Giai đoạn 2010-2015: hoàn thành chương trình trồng mới khoảng 138.300 ha
(kể cả nước ngoài), đến năm 2015 diện tích cao su định hình 716.000 ha, sản lượng
đạt 600.000 tấn.
3.1.2.2. Về công nghiệp
*Công nghiệp chế biến mủ cao su:
Đầu tư nâng công suất cơ sở chế biến hiện có, xây dựng mới ở những nơi có
đủ nguyên liệu theo quy hoạch để đảm bảo chế biến hết lượng mu khai thác. Đến
2010, tổng sản lượng chế biến và tiêu thụ toàn ngành đạt 540.000 tấn, năm 2015 đạt
650.00 tấn cao su
* Công nghiệp khác:
Phát triển những ngành công nghiệp làm tăng giá trị cho cao su như các sản
phẩm sử dụng cao su nguyên liệu và gỗ cao su.
3.2. Xây dựng chiến lược phát triển ngành cao su Việt Nam giai đoạn
2007 – 2015
CÁC
ĐIỂM
MẠNH
CÁC ĐIỂM YẾU(WEAKS)
1. Lực lượng lao động quản
(STRENGHTS)
1. Lực lượng lao động đông đảo,
lý và kỹ thuật còn thiếu về số
cần cù, chiụ khó. Giá nhân công
lượng và chất lượng để có thể
tương đối rẻ so với các nước trong
đáp ứng tốt cho quá trình hội
khu vực.
nhập.
2. Hình thức tiếp thị và bán
2. Lực lượng lao động có tính chất
hàng chưa phù hợp, chưa áp
kế thừa và gắn bó với ngành, lao
67
68
động quản lý trẻ hoá và bồi dưỡng
dụng các hình thức bán hàng
kịp thời.
hiện đại.
3. Tổ chức sản xuất đã hình thành
3. Chuyển
hướng
chậm
cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh với
trong khâu đa dạng hoá sản
chức năng được phân định rõ ràng.
phẩm. Tính ổn định của sản
4. Tổ chức sản xuất kinh tế hộ gia
phẩm chưa cao.
SWOT
4. Quá trình chuyển giao kỹ
đình (cao su tiểu điền) phát triển
thuật còn chậm, thiếu các
mạnh.
5. Cơ sở vật chất hạ tầng và phục
tiến bộ kỹ thuật trong các sản
vụ sản xuất được đầu tư tương đối
phẩm công nghiệp được chế
hoàn chỉnh.
biến từ nguyên liệu cao su.
6. Có quy trình nông nghiệp và chế
Chưa có thị trường ổn định,
biến khá phù hợp
vững chắc, chưa nắm bắt kịp
7.Tổng nguồn thu toàn ngành lớn
thời thông tin thị tr ường
nên có thể thực hiện điều phối và
đầu tư vào các dự án lớn.
CÁC CƠ HỘI (OPPORTUNITIES)
Các chiến lược W-O
Các chiến lược S- O
1. Các quốc gia sản xuất lớn mủ cao su
- S1, S2, S3, S4 + O1, O2, O4: đẩy
-W1 + O1, O2, O3, O4:
nguyên liệu đã đạt đến diện tích bão hoà và
mạnh trồng và khai thác các sản
chính sách đào tạo nguồn
đang thiếu hụt lao động.
phẩm cao su nguyên liệu phát triển
nhân lực.
2.Khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cao
- W3, W4 + O1, O2, O3, O4,
thị trường quốc tế
- S1, S2, S3 + O3, O6: mở rộng thị
su trên thị trường thế giới tương đối cân bằng
O5: thay đổi cơ cấu, chất
và có xu hướng tăng đều trong những năm tới.
lượng sản phẩm mới phù
trường nội địa
- S3, S4, S5, S6, S8 + O6, O7, O8:
3. Thị trường tiêu thụ trong nước tăng
hợp với nhu cầu thị trường
4. Việt Nam có vị trí địa lý gần Trung Quốc,
-W2, W3, W5 + O1, O2, O3,
phát triển hình thức tiểu điền để
thị trường nhập khẩu cao su lớn của thế giới.
O4, O7, O8: Đầu tư cho
tận dung nguồn vốn và lao động
5. Các ngành sản xuất nông nghiệp, công
- S7 + O6: đầu tư cho công tác
công tác Marking, quảng
nghiệp chế biến cao su đều là ngành được ưu
nghiên cứu các sản phẩm được chế
bá và xây dựng thương
đãi đầu tư của chính phủ
biến từ mủ cao su nguyên liệu để
hiệu cao su Việt Nam.
6.Nhà nước đang có chính sách khuyến khích
đẩy mạnh công nghiệp chế biến
phát triển cao su ngoài quốc doanh, cao su
cao su.
-S1, S2, S6, S7 + O2, O9: mở rộng
tiểu điền.
7. Điều kiện tự nhiên, khí hậu và thổ nhưởng
diện tích cây cao su qua Lào,
của nước ta rất phù hợp cây cao su.
Campuchia.
8.Việt Nam, Lào, Campuchia có mối quan hệ
tốt đẹp
ĐE DOẠ ( THREATS)
Các chiến lược S- T:
Các chiến lược W- T:
1. Giá biến động theo muà, chưa có quỹ dự trữ
- S1, S2, S3, S4, S5, S6 + T1, T2:
- W2, W5 + T1, T2: Đầu tư
và thiếu vốn để dự trữ.
thực hiện huy động vốn thông qua
68
69
Chưa có khách hàng mục
2.
cổ phần hoá doanh nghiệp và liên
cho công tác nghiên cứu thị
tiêu và ổnđịnh.
doanh, liên kết để phát triển thị
trường, quảng bá và xây
trường quốc tế. Tham gia liên kết
Thiếu sự
triển khai các
3.
dựng thương hiệu cao su Vi
cùng 3 nước Thái Lan, Indonesia,
chính sách phù hợp và đồng bộ với đặc điểm
ệt Nam.
Malaysia tham gia nhóm các nước
của từng ngành, từng vùng.
4.
Tính thực thi pháp luật kém
- W3, W4 + T1, T1, T5: thay
chi phối thị trường cao su thiên
dẩn đến lấn chiếm đất, ăn cắp mủ cao su
nhiên. Liên doanh với Lào và
đổi cơ cấu, chất lượng sản
nguyên liệu.
Campuchia
phẩm mới và đẩy mạnh
Chưa có chính sách nâng đở
5.
- S1, S2, S7 + T5: đẩy
công nghiệp chế biến cao
cho đầu tư công nghiệp cao su.
mạnh công nghiệp chế biến cao
su.
6.
Các thủ tục vay vốn ưu đãi
su.
còn phức tạp làm phát sinh chi phí tín dụng,
đầu tư.
Từ bảng ma trận trên, chúng tôi rút ra 4 chiến lược sau:
- Chiến lược pháp triển thị trường quốc tế và mở rộng thị trường nội địa
- Chiến lược huy động vốn
- Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển
- Chiến lược Marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.3. Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược
3.3.1. Nhóm giải pháp thöïc hieän chieán löôïc phát triển thị trường quốc tế,
mở rộng thị trường nội địa
3.3.1.1 Phát triển thị trường quốc tế
Trước những cơ hội do thị trường mang lại cùng với những điều kiện hết sức
thuận lợi về khí hậu, điều kiện tự nhiên, đất đai và lao động, ngành cao su Việt Nam
cần tranh thủ những thuận lợi này để phát triển thị trường quốc tế. Trong thời gian
qua xuất khẩu cao su nguyên liệu không ngừng tăng lên và đang đứng vị trí thứ 3 sau
gạo và cà phê, thị trường xuất khẩu của ngành đã không ngừng được mở rộng đến 38
quốc gia trên thế giới, nhưng trong đó có nhiều thị trường còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Vì vậy, ngành cao su Việt Nam phải nhắm đến các thị trường mục tiêu thông qua việc
nghiên cứu và phân khúc thị trường để phát triển thị trường trong tương lai. Chúng tôi
đề nghị nên chọn thị trường mục tiêu theo những tiêu chí sau:
- Quy mô và tiềm năng tăng trưởng của thị trường: thị trường có quy mô và tiềm
69
năng tăng trưởng càng cao càng hấp dẫn
70
- Mức độ cạnh tranh của thị trường: các áp lực cạnh tranh càng thấp càng hấp
dẫn
- Thị trường có vị trí địa lý càng gần, càng thuận lợi cho việc chuyên chở càng
hấp dẫn.
- Rào cản thương mại đối với cao su thiên nhiên.
- Quan hệ ngoại giao giữa hai nước.
Từ các tiêu chí này chúng tôi xác định các thị trường mục tiêu của ngành cao
su Việt Nam, cụ thể:
* Thị trường Trung Quốc:
Đây là khách hàng mục tiêu quan trọng của ngành cao su Việt Nam, chiếm
63% ( năm 2005) lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay việc
mua bán với Trung Quốc chủ yếu là theo đường tiểu ngạch qua đường mậu biên giữa
2 nước. Năm 2006 vừa qua chúng ta đã thực hiện mua bán chính ngạch cao su thiên
nhiên với Trung Quốc. Vì vậy để phát huy cơ hội này, chính phủ cần xúc tiến đàm
phán với chính phủ Trung Quốc tiến hành các hiệp định thương mại song phương, tạo
cơ hội phát triển hình thức buôn bán chính ngạch giữa hai bên. Bên cạnh đó, ngành
cao su Việt Nam tiếp tục mở các văn phòng đại diện ở Trung Quốc để tìm kiếm
khách hàng.
* Thị trường các nước công nghiệp Châu Á:
Ngoài thị trường Trung Quốc, đây là thị trường đây tiềm năng bởi trong thời
gian gần đây tốc độ phát triển của khu vực châu Á đang tăng trưởng rất nhanh và như
vậy nhu cầu mủ cao su nguyên liệu cho các ngành chế biến vỏ xe ô tô là rất lớn.
Ngành cao su nên tập trung tiếp thị, ổn định sản phẩm, cải tiến bao bì, nâng cao chất
lượng để xâm nhập vào các thị trường này. Bên cạnh đó, cũng cần thay đổi cơ cấu
sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
* Thị trường các nước Đông Âu: chủ yếu là Nga
Đây là thị trường truyền thống của ngành cao su trong những năm trước đây
nên chúng ta hiểu khá rõ về tập quán thương mại của họ. Sau thời gian gián đoạn nay
các nước Đông Âu đã quay lại tìm kiếm sản phẩm của chúng ta và rất ưu chuộng các
70
sản phẩm cao su cao cấp mà ta đang có ưu thế. Hiện nay ngành cao su đã lập văn
71
phòng đại diện taị Liên Bang Nga để tìm kiếm và quan hệ với các khách hàng. Đây là
cơ hội để ngành cao su xâm nhập và phát triển khối thị trường này.
* Thị trường Tây Âu: chủ yếu là Pháp, Italia, Anh
Đây là thị trường tiềm năng vì nhu cầu của thị trường này là cao su cao cấp mà
chúng ta hiện đang sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên, việc tiếp cận với thị trường này của
chúng ta còn chưa tốt. Do đó, cần đầu tư thêm cho công tác tiếp thị, quảng bá thông
qua các kỳ hội chợ, thành lập văn phòng đại diện tại các thị trường này, cần chú trọng
hơn về các điều kiện kho bãi, thời gian giao hàng, yêu cầu về số lượng và chất
lượng… để đảm bảo sự tin cậy của khách hàng.
* Thị trường Bắc Mỹ: chủ yếu là Mỹ
Mỹ là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất mủ cao su thiên nhiên, song thị
phần của ngành cao su tại thị trường này còn rất thấp. Vì vậy, việc Mỹ ký kết hiệp
định thương mại và Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giớI WTO sẽ là
cơ hội để chúng ta có thể xâm nhập và phát triển vào thị trường này.
3.3.1.2 Mở rộng thị trường cao su nội địa:
* Ký hợp đồng cung ứng dài hạn:
Ngành công nghiệp cao su đang trên đà phát triển, tỷ trọng cao su nguyên liệu
được tiêu thụ nội địa ngày càng nhiều. Khu vực công nghiệp tập trung tại cả ba miền
Bắc, Trung, Nam. Do vậy để thuận lợi cho cung cấp, việc nắm rõ thông tin về nhu
cầu sử dụng cao su nguyên liệu cả về số lượng, chất lượng, phương thức mua hàng…
phải được khẩn trương tiến hành và lưu trữ như cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ kế hoạch
phân chia thị phần, tránh tình trạng tranh mua bán giữa các đơn vị trong nội bộ
ngành.
* Tham gia cổ phần: vào các công ty sản xuất các sản phẩm công nghiệp mạnh
từ mủ cao su nguyên liệu như công ty Casumina, Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẳng.
Tham gia vào các dự án công nghiệp cao su.
* Đẩy mạnh các hoạt động R&D trong công nghiệp:
Tài trợ hoặc trực tiếp nghiên cứu các đề tài ứng dụng cao su nguyên liệu để
góp phần làm tăng nhu cầu tiêu thụ cao su nguyên liệu. Nghiên cứu và lựa chọn quy
71
trình công nghệ sản xuất sản phẩm cao su, công nghệ khai thác, sơ chế gỗ nguyên liệu
72
hợp lý và hiệu quả. Liên kết với các Viện chuyên ngành của Bộ Công Nghiệp, các
trường đại học nghiên cứu việc chế tạo sản phẩm mới sử dụng nguyên liệu cao su
hoặc tài trợ cho các cá nhân, tổ chức có đề tài nghiên cứu phù hợp với mục tiêu ngành
cao su.
3.3.2. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược huy động vốn
Để thực hiện đươc chiến lược phát triển cây cao su đến 2015 đạt 700.000 ha,
thì đòi hỏi ngành cao su Việt Nam chuẩn bị nguồn vốn rất lớn để có thể đáp ứng nhu
cầu đầu tư đồng loạt từ khai hoang, trồng mới, tiền lương, cơ sở hạ tầng, nhà máy chế
biến…Vì vậy, ngành cao su phải tiến hành huy động vốn thông qua các giải pháp cổ
phần hoá và thu hút liên doanh, liên kết.
3.3.2.1 Cổ phần hoá:
Một phương án được xem là lý tưởng đối với tương lai các vườn cây cao su,
nhà máy chế biến là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty
cao su Việt Nam, số tiền thu được từ cổ phần ngoài đầu tư cho bản thân vườn cây sẽ
đầu tư mạnh cho công nghiệp và dịch vụ. Tổng công ty sẽ thực hiện các lĩnh vực
then chốt như: thực hiện việc tiếp thị mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyển giao
công nghệ chế biến thành phẩm cao su, tập trung quản lý tài chính, tập trung đầu tư
vào lĩnh vực tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm cao su, thực hiện vị trí chủ
chốt trong Hiệp hội cao su, tư vấn Nhà nước trong việc ổn định và phát triển kinh tế
trang trại.
3.3.2.2 Thu hút liên doanh:
Bao gồm cả liên doanh trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất sản
phẩm công nghiệp cao su để tiếp thu công nghệ, thương hiệu, thị trường và 1 phần
vốn đầu tư.
Đối với khu vực sản xuất cao su nguyên liệu, tiến hành việc liên doanh với các
tập đoàn lớn, có nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm có chất lượng và hiệu quả cao (
72
như mủ li tâm, các sản phẩm đặc chủng khác) để xây dựng thị trường dài hạn.
73
Xin tham gia vào Hội đồng 3 nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới là Thái
Lan, Malaysia, Indonesia để có vai trò chi phối giá cả cao su thiên nhiên trên thị
trường.
Trong tương lai diện tích đất của nước ta không còn nhiều để có thể phát triển
diện tích cho cây cao su. Ngành cao su đã có những định hướng cụ thể để phát triển
cây cao su sang các nước lân cận như Lào và Campuchia. Với mối quan hệ mật thiết,
tình hữu nghị của 3 nước Đông Dương, chính phủ hai nước đang có những chính sách
để khuyến khích đầu tư cho cây cao su. Vì vậy, ngành cao su cần xúc tiến nhanh hơn
nữa quá trình đầu tư sang Lào và Campuchia thông qua hình thức liên doanh, các
nước bạn góp vốn bằng giá trị đất, ngành cao su góp vốn đầu tư, kĩ thuật, công nghệ
và kinh nghiệm quản lý.
3.3.3 Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và
nghiên cứu phát triển
3.3.3.1 Đào tạo:
Để đáp ứng nhu cầu lao động phục vụ cho mục tiêu chiến lược đề ra, nhu cầu
tuyển dụng của ngành cao su sẽ rất lớn vì vậy cần có chính sách đào tạo và tuyển
dụng phù hợp.
* Đào tạo lao động trực tiếp: do sự bất cập trong hệ thống đào tạo nghề hiện
tại, phần lớn lao động trực tiếp sau khi tuyển dụng phải qua các lớp đào tạo ngắn hạn,
việc đào tạo được triển khai dưới nhiều hình thức:
- Nâng cao năng lực cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và nội dung đào tạo của
trường Trung học Kỹ thuật nghiệp vụ cao su, trường sẽ đảm nhận chủ yếu trong việc
đào tạo ngành chính và phổ thông như cơ khí, sửa chửa, lái xe máy, chế biến cao
su…
- Một số ngành nông nghiệp đào tạo thông qua các chương trình khuyến nông,
sử dụng chi phí đào tạo hằng năm để đào tạo các lớp công nhân khai thác cao su.
- Các ngành sản xuất công nghiệp đào tạo bằng nhiều hình thức: nguồn chi phí
đào tạo của các nhà cung cấp thiết bị, gửi đào tạo ở các nhà máy có cùng chức năng
trong ngành, tự đào tạo ở các nhà máy thông qua hình thức tuyển công nhân thử
73
việc…
74
* Đào tạo cán bộ quản lý và nghiệp vụ:
- Gửi đi nước ngoài đào tạo chuyên sâu theo những mục tiêu đã xác định trước
bằng nguồn vốn của ngành hoặc tranh thủ tối đa các nguồn kinh phí đào tạo trong các
chương trình ODA.
- Song song với các lớp học theo chương trình quốc gia, đặt hàng các trường
đại học , các lớp đào tạo chuyên sâu trong những ngành đã xác định.
- Đào taọ trước khi tuyển dụng với hình thức tài trợ học bổng cho các sinh
viên đang theo học các trường Đại học. Việc đào tạo này cần kết hợp với hình thức
cho làm việc bán thời gian, mục tiêu các hình thức này là để khi tuyển dụng sinh viên
có thể làm việc được ngay và chọn được những lao động giỏi.
- Tổ chức tại các trường kỹ thuật nghiệp vụ những lớp chuyên ngành mà Tổng
công ty có nhu cầu lớn để đào tạo thường xuyên ( trình độ trung cấp, cao đẳng)
- Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưởng nghiệp vụ phù hợp với từng thời kỳ
để cập nhật kiến thức…
3.3.3.2 Nghiên cứu phát triển:
Đẩy mạnh các hoạt động hiện có của Viện Nghiên Cứu cao su với các biện
pháp như đề tài phải bám với thực tế ngành bao gồm lĩnh vực giống, phân bón, chế
độ khai thác, công nghệ chế biến sản phẩm ( bao gồm chuẩn hoá quy trình và tạo sản
phẩm mới) tránh trường hợp chạy theo các để tài chỉ mang tính khoa học thuần tuý,
không hoặc chưa có điều kiện đưa vào thực tế sản xuất của ngành và mở rộng hoạt
động ra lĩnh vực chế biến sản phẩm từ công nghiệp. Chuyển hoạt động của Viện
nghiên cứu cao su từ một cơ quan sự nghiệp khoa học thành một doanh nghiệp hoạt
động khoa học để tăng hiệu quả sử dụng nguồn quỹ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, hiện
nay nguồn quỹ dành cho Khoa học – Kỹ thuật còn thấp, sẽ nâng dần tỷ trọng nguồn
vốn này so với tổng doanh thu toàn ngành, nguồn vốn này sẽ do Tổng công ty cao su
Việt nam trực tiếp quản lý và phân bổ cho Viện nghiên cứu cao su và một phần do
các đơn vị có nhu cầu sử dụng các đề tài.
* Các định hướng nghiên cứu trọng điểm:
74
- Nghiên cứu giống cao su thế hệ mới và các giải pháp kỹ thuật đồng bộ:
75
Tập trung nghiên cứu và quản lý chương trình giống bao gồm việc chung
chuyển và sản xuất thử để có định hướng phát triển giống phù hợp với sinh thái nhằm
rút ngắn chu kỳ tuyển chọn giống (ưu tiên các bộ giống mủ- gỗ có năng suất cao, thời
gian sinh trưởng nhanh). Xây dựng mạng lưới theo dõi về thử nghiệm giống ở các
công ty cao su hằng năm. Mục tiêu nghiên cứu là tạo ra và giới thiệu cho sản xuất
các bộ giống có thành tích ngang bằng và vượt các bộ giống hàng đầu của Malaysia,
đồng thời đưa ra các kỹ thuật canh tác phù hợp với mỗi bộ giống để đạt các yêu cầu
cụ thể sau:
Giai đoạn đưa bộ gống mới vào 2002-2004 2005-2010 2010-2015
sản xuất
1. Năng suất mủ ( 2 2,4 2,7
190 tấn/ha/năm)
Năng suất gỗ (m3/ha) 170 180 5-6 2.
Thời gian KTCB (năm) 5,5 – 6,5 5 - 6 15 3.
Chu kỳ kinh doanh hiệu 20-25 15-20 4.
quả (năm)
Nghiên cứu giải pháp rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và tăng cường
tính đồng đều để phát huy ưu thế của giống mới. Nghiên cứu và ban hành khuyến cáo
cho từng vùng trong việc sử dụng phân xanh, phân hữu cơ, đối với các loại phân này
cần có sự phân loại theo dinh dưởng và mức độ thay thế phân vô cơ, nghiên cứu xác
định chế độ khai thác với từng bộ giống để tối ưu hoá chu kỳ khai thác. Nghiên cứu
chế độ cạo cho các giống mới, nghiên cứu chế độ cạo để dịch chuyển đỉnh sản lượng,
chế độ cạo sử dụng ít lao động nhằm tăng năng suất lao động với mục đích giữ
nguyên cơ cấu tiền lương trong đơn giá sản phẩm trong điều kiện tương lai đơn giá
tiền lương sẽ tăng và lao động nông thôn sẽ giảm.
- Nghiên cứu chế độ bón phân theo hướng tận dụng những thành tựu về công
nghệ sinh học và bón phân theo chuẩn đoán dinh dưởng.
75
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế:
76
Giảm giá thành sản xuất trong sản xuất cây con, trồng mới, chăm sóc, khai
thác, sơ chế, xử lý môi trường.
Tăng giá trị vườn cây bằng các biện pháp bảo đảm tỷ lệ sống và mật độ đồng
đều cao, tỷ lệ đưa vào khai thác năm đầu tiên trên 70% và đến khi thanh lý còn trên
400 cây/ha.
- Nghiên cứu công nghiệp, chất lượng và môi trường:
Các giải pháp về quản lý, tổ chức và kỹ thuật để áp dụng có hiệu quả bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 và SA 14000 trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiêu
chuẩn hoá bao gồm cả sửa đổi và xây dựng mới các quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn
Việt Nam, tiêu chuẩn ngành cho các sản phẩm công, nông nghiệp trong ngành cao su.
Nghiên cứu cho mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cao su nguyên liệu gồm:
nghiên cứu hoàn thiện quy trình đánh đông tại lô, tồn trữ nguyên liệu mủ đánh đông
và chế biến mủ SVR10, 20 từ nguyên liệu mủ đông, hoàn thiện công nghệ sản xuất
mủ ly tâm…
3.3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và
nâng cao chất lượng sản phẩm:
* Tổ chức lại các đầu mối xuất khẩu trong nội bộ ngành:
Hoàn thiện việc phân công, hợp tác trong nội bộ ngành để phát huy tính nhất
quán trong giao dịch mà chủ yếu là sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty cao su Việt
Nam. Cần tổ chức lại khâu xuất nhập khẩu bao gồm xuất khẩu mủ nguyên liệu, công
tác xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đều
phải tập trung vào một đầu mối. Đây là phương thức hoạt động được các tập đoàn
lớn, đa quốc gia thực hiện nhằm chuyên môn hoá từng công đoạn trong sản xuất, kinh
doanh, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán, cạnh tranh nội bộ ngành với nhau, tránh
trùng lằp, lãng phí trong xây dựng thị trường, phát triển khách hàng.
* Cải thiện phương thức mua bán:
Sản lượng cao su thiên nhiên sẽ gia tăng với tốc độ hằng năm 15%, do đó phát
triển thị trường xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu cuả ngành trong những năm sắp tới.
Bên cạnh đó việc đảm bảo chất lượng, sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng,
76
cần phải cải thiện các biện pháp mua bán với các phương thức như:
77
- Lập văn phòng, trạm giao dịch tại các nước mua hàng:
+ Tìm giải pháp để thâm nhập vào thị trường mới như Mỹ, Trung Đông,
nối laị quan hệ với các thị trường cũ như Nga, Đông Âu và củng cố các thị trường
chủ lực của ngành cao su.
+ Thị trường Châu Âu, Trung Đông bước đầu nên liên doanh với các công
ty thương mại lớn hoặc các công ty đã có văn phòng tại Trung Đông, vì họ đã có
trụ sở, chúng ta chỉ cần cử người tham gia mua bán để làm quen với thị trường
này rồi sau đó tuỳ theo tình hình sẽ lập văn phòng. Việc tiến hành cẩn trọng này là
cần thiết vì thị trường này tương đối lớn nhưng chỉ tiêu thụ mủ SVR10, 20 là sản
phẩm ngành cao su chưa chiếm tỷ trọng lớn.
+ Thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường lớn, do đó cần có văn phòng đại
diện tại Thượng Hải là trung tâm giao dịch quan trọng và tại đó có kho ngoại
quan. Từng bước tiến hành Liên doanh với các công ty xăm lốp Trung Quốc để có
thể cung cấp cao su nguyên liệu cho họ.
* Xúc tiến quảng bá và tiếp thị:
Cho đến nay việc quảng bá và tiếp thị chưa được quan tâm nhiều. Ứng với
việc xác định đúng thị trường mục tiêu thị việc tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị
sẽ là một giải pháp quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị
trường của ngành cao su Việt Nam. Cần tiến hành thực hiện các hoạt động sau:
- Nghiên cứu khách hàng mục tiêu: nhu cầu sản phẩm , phương thức thanh
toán mà khách hàng mong đợi, chính sách mua hàng của họ và đánh giá của khách
hàng về chất lượng, giá cả và dịch vụ của mủ cao su nguyên liệu Việt Nam.
- Cập nhật thông tin liên tục và tiến hành dự báo về xu hướng biến động
của thị trường.
- Thực hiện quảng bá và tiếp thị trên các trang Web để tiếp xúc và giao
dịch với khách hàng. Đây là phương thức hữu hiệu nhất trong thời đại công nghệ
thông tin hiện nay. Tuy nhiên trang Web của Tổng công ty cao su Việt Nam hay
Hiệp hội cao su Việt Nam còn quá đơn điệu, chưa cung cấp đầy đủ những thông
tin cần thiết cho khách hàng và chưa mang tính chuyên nghiệp so với các nước
77
như Malaysia, Thái Lan.
78
* Thay đổi cơ cấu chủng loại sản phẩm:
Đây là vấn đề cốt yếu sự phát triển bền vững của ngành cao su. Nhu cầu cao su
nguyên liệu cho sản xuất vỏ xe đang tăng nhanh trong những năm qua do những đặc
tính không thể thay thế của cao su thiên nhiên như tính kháng xé, tính đàn hồi cao
hơn cao su tổng hợp, tính sinh nhiệt cục bộ lại thấp hơn… đây là những yếu tố quyết
định sự an toàn cho săm lốp. Nhu cầu của ngành công nghiệp sản xuất vỏ xe là loaị
cao su TSR10, 20 và RSS3, nhưng khuynh hướng trong tương lai là tỷ trọng RSS3 sẽ
giảm xuống và được thay bằng TSR20 và 10 vì các nhà làm săm lốp đang chuyển
hướng sang cao su định chuẩn và tìm loại cao su đặc biệt càng ít ô nhiễm môi trường
do mùi hôi càng tốt. Do vậy ngành cao su cần ngành chóng chuyển đổi chủng loại sản
phẩm theo khuynh hướng trên và phát huy lợi thế cuả vườn cao su đại điền bằng việc
gia tăng sản phẩm mủ li tâm vì đây là sản phẩm có nhu cầu lớn.
3.4 Kiến nghị
- Đề nghị Chính phủ chấp thuận cho Tổng công ty Cao Su được hoạt động
theo mô hình tập đoàn kinh tế, để tạo điều kiện cho Tổng công ty mở rộng tầm hoạt
động và quy mô phát triển để có đủ sức mạnh sẵn sàng hội nhập vào nền kinh tế thế
giới.
- Việc thu hồi đất của ngành cao su để chuyển sang mục đích sử dụng khác
(ngoaị trừ các công trình có tính chất an sinh xã hội) phải bồi thường theo đúng giá
thị trường, tránh việc chuyển lợi thế kinh doanh từ doanh nghiệp này sang doanh
nghiệp khác. Đối với các dự án mà ngành cao su mà chủ yếu là Tổng công ty cao su
Việt Nam có khả năng về vốn và năng lực quản lý thì giao cho Tổng công ty đầu tư,
để giảm thiệt hại về mặt kinh tế và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động khi
thu hồi đất.
- Chính phủ nên có chính sách hổ trợ cho các dự án phát triển cây cao su ở
Lào và Campuchia, bởi các dự án này qua thí điểm của dự án phát triển cây cao su tại
Lào đã được triển khai tốt.
- Để đạt được mục tiêu phát triển cây cao su lên 700.000 ha ở Việt Nam để
78
nghị Chính phủ giao cho Tổng công ty cao su Việt Nam và các doanh nghiệp quốc
79
doanh quản lý một số lâm trường, các diện tích rừng sẽ tổ chức khoanh nuôi bảo vệ
để cung cấp nguyên liệu cho Ngành chế biến gỗ, các khu vực thích hợp và hiện trạng
không có rừng sẽ phát triển cao su và các loại cây trồng khác.
- Hiện nay các dự án phát triển cây cao su tại Tây Nguyên và Duyên hải Miền
Trung tạo việc làm cho đồng bào dân tộc, nhưng phần lớn vùng dân cư đều ở vùng
sâu, vùng xa, nên phải đầu tư rất lớn các đường giao thông, thuỷ lợi và các cơ sở hạ
tầng khác… rất tốn kém, làm ảnh hưởng đến suất đầu tư cao su. Do đó đề nghị Nhà
nước hổ trợ một phần vốn ngân sách để đầu tư cho các hạng mục nói trên.
- Trong kế hoạch phát triển 2006-2015, ngành cao su Việt Nam sẽ triển khai
mạnh về việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, mà mũi
nhọn là phát triển ngành công nghiệp chế biến cao su thành phẩm. Đề nghị Nhà nước
có chính sách đầu tư, tài trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu sản xuất các sản phẩm
cao su từ cao su nguyên liệu, nhằm khuyến khích ngành công nghiệp chế biến cao su
- Phê duyệt cho Tổng công ty cao su Việt Nam được mua lại cổ phần nhà
nước hai công ty sản xuất săm lốp khu vực phía nam của Tổng công ty Hoá chất là
Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty Casumina.. theo giá thoả thuận để trở thành cổ
đông chi phối. Với vai trò là cổ đông chi phối, Tổng công ty cao su sẽ tăng vốn để
mở rộng sản xuất và có chính sách ưu tiên cung ứng nguyên liệu mủ cao su để tạo
điều kiện cho ngành sản xuất xăm lốp nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước
và xâm nhập vào thị trường thế giới.
- Thành lập quỹ bình ổn giá cao su nhằm hổ trợ ngành cao su trong nước ổn
định sản xuất kinh doanh khi thị trường cao su thế giới biến động bất lợi.
- Đối với cao su tư nhân và nông hộ: cho chính sách cho vay ưu đãi và chính
79
sách thuế đất phù hợp để khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân.
80
Keát luaän chöông 3
Qua việc xem xét các mục tiêu phát triển của ngành cao su Việt Nam giai đoạn
2007 – 2015, cùng với việc phân tích ma trận SWOT dựa vào các yếu tố cơ hội, nguy
cơ, điểm mạnh, điểm yếu đã phân tích ở chương 2 để xây dựng chiến lược phát triển
cho ngành, chúng tôi rút ra 4 chiến lược cho ngành cao su Vi ệt Nam:
- Chieán löôïc phát triển thị trường quốc tế, mở rộng thị trường nội địa
- Chiến lược huy động vốn
- Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu phát triển
- Chiến lược marketing, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm
Từ các chiến lược này, chúng tôi cũng đưa ra các nhóm giải pháp để thực hiện
các chiến lược trên. Đồng thời cũng có các kiến nghị đối với Nhà Nước để tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho Ngành cao su Việt Nam có thể thực hiện được các mục tiêu và
80
chiến lược đề ra.
81
KEÁT LUAÄN
Trong những năm gần đây, cao su thiên nhiên là mặt hàng nông nghiệp xuất
khẩu lớn thứ 3 sau gạo và cà phê. Năm 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu cao su xếp
thứ 2 sau gạo và Việt nam đang là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 4 trên
thế giới. Ngành cao su Việt Nam đang là ngành kinh tế quan trọng của đất nước, có ý
nghĩa về nhiều mặt kinh tế, xã hội, an ninh- quốc phòng và môi trường sinh thái.
Trước những thành tưụ đã đạt được của ngành cao su Việt Nam, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài, tình hình
sản xuất bên trong của ngành để có thể xây dựng được chiến lược phát triển của
ngành cao su Việt Nam đến 2015. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng thấy
rằng ngành cao su Việt Nam còn bộc lộ nhiều điểm yếu cần phải khắc phục để chuẩn
bị cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Xuất pháp từ những yêu cầu trên,
chúng tôi đã nghiên cứu và hoàn thành luận văn “ Chiến lược phát triển ngành cao su
Việt Nam đến 2015”.
Quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng và xu hướng phát triển của
ngành cũng như kinh nghiệm phát triển của một số nước trên thế giới để có thể tìm ra
được cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu cho ngành cao su Việt Nam. Từ đó,
xây dựng chiến lược phát triển và đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến lược
phát triển của ngành. Những chiến lược và giải pháp chúng tôi đưa ra chỉ mong đóng
góp những ý kiến nhỏ bé cho ngành cao su Việt Nam.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, những ý kiến trong luận văn này là ý
kiến chủ quan của tác giả, không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nhận xét,
đánh giá và các giải pháp. Tác giả rất mong muốn được học hỏi nhiều hơn để hoàn
81
thiện chuyên môn của mình.