intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đời sống và đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN VĂN HOÀNG ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU HÀ NỘI – NĂM 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN VĂN HOÀNG ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI – Năm 2015
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ................ 7 1.1. Khu công nghiệp ........................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 7 1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ........ 8 1.2. Đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ....................... 10 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 10 1.2.2. Các yếu tố quy định đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp .............................................................................................................. 13 1.3. Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ......... 17 1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 17 1.3.2. Nội dung ................................................................................................ 17 1.3.3. Tiêu chí đánh giá đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ..................................................................................................... 21 1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ........................................................................................ 26 1.3.5. Sự cần thiết đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp .............................................................................................................. 34 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp và bài học rút ra cho Bắc Ninh....................... 36 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .................................................... 36 1.4.2. Bài học rút ra cho Bắc Ninh .................................................................. 42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH ............ 43 2.1. Khái quát về các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh................................. 43 i
  4. 2.1.1. Tiềm năng và lợi thế của Bắc Ninh trong phát triển các khu công nghiệp .............................................................................................................. 43 2.1.2. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp ................................. 46 2.1.3. Lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh ......................... 54 2.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ............................................................... 57 2.3. Thực tế đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay................................................................................. 67 2.3.1. Đời sống vật chất................................................................................... 67 2.3.2. Đời sống tinh thần ................................................................................. 72 2.4. Đánh giá chung về đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh và vấn đề đặt ra ................................................ 73 2.4.1. Những kết quả chủ yếu ......................................................................... 73 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 76 2.4.3. Những vấn đề đặt ra .............................................................................. 79 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH ....................................................................... 84 3.1. Quan điểm về đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 84 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 85 3.2.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nƣớc ........................................................ 85 3.2.2. Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp 96 3.2.3. Nhóm giải pháp từ phía ngƣời lao động. .............................................. 97 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 101 ii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa 2 DA Dự án 3 DN Doanh nghiệp 4 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5 GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tƣ 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 KCN Khu công nghiệp 8 NĐ-CP Nghị định-Chính phủ 9 QĐ-TTg Quyết định-Thủ tƣớng 10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 USD Đô la iii
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Cơ cấu trình độ lao động ở tỉnh Bắc Ninh 46 Cơ cấu lao động theo khu vực thành thị, nông 46 2 Bảng 2.2 thôn 3 Bảng 2.3 Diện tích đất khu công nghiệp theo quy hoạch 48 Tổng hợp số dự án, doanh nghiệp trong KCN 50 4 Bảng 2.4 qua các năm (từ 2006 đến 2012) 5 Bảng 2.5 Số lao động làm việc trong các KCN (từ năm 55 2006 đến 2013) 6 Bảng 2.6 Trình độ của ngƣời lao động trong các KCN ở 57 tỉnh Bắc Ninh (từ năm 2006 đến 2013) Lƣơng bình quân doanh nghiệp trả cho ngƣời 61 7 Bảng 2.7 lao động (từ năm 2009 đến 2013) Thu nhập bình quân của ngƣời lao động các 68 8 Bảng 2.8 KCN qua các năm (từ 2006 đến 2012) iv
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam kéo theo việc hình thành các khu công nghiệp tập trung tại các tỉnh, thành phố trên khắp cả nƣớc. Khu công nghiệp (KCN) ra đời và phát triển đã tạo nên những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc có điều kiện đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh. Các Khu công nghiệp có tác động mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Các Khu công nghiệp phát triển, kéo theo tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra khá nhanh, với kết cấu hạ tầng đƣợc nâng cấp mọi mặt. Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân quanh các Khu công nghiệp cũng nhờ đó đƣợc nâng lên. Đồng thời với sự phát triển của các khu công nghiệp là sự phát triển của những dịch vụ đi kèm nhƣ dịch vụ ngân hàng, giao thông vận tải, kho tàng bến bãi, đào tạo… cũng đƣợc kích thích phát triển. Đặc biệt là tạo ra một lƣợng công ăn việc làm lớn, góp phần giải quyết có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, hạn chế thất nghiệp; góp phần đào tạo đội ngũ công nhân mới, có trình độ kỹ thuật, kỷ luật cao… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì sự phát triển của các khu công nghiệp vẫn còn tồn tại một số vấn đề bức xúc, trong đó có vấn đề đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp nhƣ: điều kiện làm việc, tiền lƣơng, nhà ở, sinh hoạt, hƣởng thụ văn hóa, văn nghệ… cho công nhân và ngƣời lao động. Là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trƣởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Bắc Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các khu công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 15 KCN, trong đó 1
  8. đa số các KCN đang trong quá trình hoạt động, còn một số ít các KCN đang trong quá trình hoàn thiện và trong thời gian ngắn sắp tới sẽ chính thức đi vào hoạt động. Thực tiễn cho thấy việc xây dựng và phát triển các KCN đã đóng góp quan trọng vào việc đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là thu hút đƣợc một số lƣợng lớn lao động trong và ngoài tỉnh vào làm việc. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy có nhiều vấn đề liên quan đến đời sống cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đã và đang nảy sinh nhƣ: thu nhập thấp, điều kiện làm việc và sinh hoạt không đảm bảo, các dịch vụ y tế, giáo dục còn hạn chế… Điều đó đã tác động tiêu cực đến năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của các khu công nghiệp, đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đảm bảo đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” đƣợc lựa chọn để thực hiện luận văn thạc sỹ. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi sau: Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để cải thiện đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh? 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các khu công nghiệp nói chung, đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp nói riêng. Dƣới đây là một số công trình tiêu biểu: - Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Lê Tuyển Cử, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân (2004): “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp ở Việt Nam”. Luận án đã trình bày có hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề quản lý nhà nƣớc và nâng cao vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với 2
  9. khu công nghiệp. Luận án đã đề cập tới vai trò của nhà nƣớc đối với đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp nhƣng chỉ ở dạng khái quát, chƣa thật cụ thể. - Đặng Quang Điều (2008): “Việc làm và đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 418. Bài viết đã phân tích thực trạng việc làm và đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở nƣớc ta, chỉ rõ vai trò của việc làm đối với đời sống của ngƣời lao động. Tuy nhiên, việc phân tích những nhân tố ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời lao động còn chƣa thật cụ thể, chi tiết. - Lê Phƣơng Hiếu (2006): “Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Tạp chí tài chính, số 08. Tác giả bài viết đã phân tích, đánh giá vai trò quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nhƣng bài viết chƣa đƣa ra những giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo cho nguồn nhân lực ổn định, phát triển và đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất trong cả nƣớc. - Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc Hiệp (Trung tâm Đào tạo - Bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học quốc gia Hà Nội, 2006): “Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở Đồng Nai”. Luận văn có những phân tích cụ thể, chi tiết thực trạng đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp. Tuy nhiên, về mặt lý luận, luận văn chƣa phân tích rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo đảm đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp. 3
  10. - Vũ Thành Hƣờng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân (2010): “Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ theo hƣớng bền vững” Luận án đã chỉ ra những yếu tố của sự phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững, trong đó vấn đề đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp là nội dung quan trọng để giải quyết vấn đề xã hội của khu công nghiệp. Nhƣng luận án chƣa phân tích sâu và chi tiết từng khía cạnh của vấn đề này. - Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Lan Anh, Trƣờng Đại học nông nghiệp Hà Nội (2011): “Đánh giá thực trạng việc làm và đời sống của ngƣời lao động khu công nghiệp Quế Võ tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn đã phản ánh tình hình việc làm của ngƣời lao động trong KCN Quế Võ - Bắc Ninh, trong đó có phân tích những nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của ngƣời lao động nhƣ: thời gian làm việc, điều kiện làm việc, thu nhập... Đời sống của ngƣời lao động đƣợc tập trung nghiên cứu cụ thể cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, đƣợc đánh giá qua các yếu tố: tiền lƣơng, nhà ở, nhu cầu đi lại, nhu cầu vui chơi, giải trí... qua đó luận văn đã đƣa ra những nhóm giải pháp cụ thể cho từng vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, luận văn chƣa làm rõ vấn đề chất lƣợng của việc làm cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn ở KCN Quế Võ. Các công trình nói trên đều đề cập đến vấn đề đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở các mức độ và góc độ khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt từ góc độ khoa học kinh tế chính trị về đề tài “Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay”. Các công trình nói trên có giá trị tham khảo cả về lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. 4
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đời sống và đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng đời sống và đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu: vấn đề đảm bảo đời sống của ngƣời lao động làm việc trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh. * Phạm vi nghiên cứu: đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2006 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đồng thời sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: trừu tƣợng hóa khoa học, kết hợp logic với lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… 6. Đóng góp của đề tài - Phân tích đánh giá đúng thực trạng đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh. 5
  12. - Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 6
  13. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm Khu công nghiệp đã hình thành và phát triển hơn 100 năm nay, tuy nhiên khái niệm về khu công nghiệp chƣa thực sự có sự thống nhất và còn có những quan niệm khác nhau: Theo quan niệm của các nhà quản lý Thái Lan và một số nhà kinh tế học các nƣớc công nghiệp thế hệ thứ hai Đông Nam Á nhƣ Malaysia, Philippines thì khu công nghiệp là thành phố công nghiệp, một cộng đồng hoàn chỉnh, đƣợc quy hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn hảo, hệ thống xử lý nƣớc thải, hệ thống thƣơng mại, hệ thống thông tin liên lạc, bệnh viện, trƣờng học và khu chung cƣ,... [1] Theo Hiệp hội thế giới về KCN thì KCN là tất cả các khu vực đƣợc chính phủ các nƣớc cho phép thành lập và hoạt động nhƣ cảng tự do, khu mậu dịch tự do, KCN tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thƣơng hoặc khu vực khác đƣợc tổ chức này công nhận. Nhƣ vậy, quan niệm này rất rộng và nó đòi hỏi các chính sách quản lý có độ linh hoạt cao và mức độ "tự do hoá" khá lớn. Cũng có quan niệm cho rằng KCN là một khu vực phụ không nhất thiết phải có sự ngăn cách biệt lập và trên thực tế có nhiều tập đoàn và tổ hợp công nghệ với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau trên một khu vực rộng lớn và việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn nhƣ vậy hình thành một loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có một quy chế đặc thù. [9] 7
  14. Khu công nghiệp ở Việt Nam ra đời cùng với đƣờng lối đổi mới, mở cửa do Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986) khởi xƣớng. Theo Nghị định 36-CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao: KCN đƣợc xác định là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới xác định, không có dân cƣ sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. KCN ở Việt Nam là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nhằm đảm bảo đƣợc sự hài hòa và cân bằng tƣơng đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Thực tiễn phát triển KCN ở Việt Nam cho thấy KCN là một loại hình kinh tế đặc biệt, có tính đặc thù là sử dụng nhiều đất đai, thời gian tồn tại lâu dài, có ảnh hƣởng đến các vấn đề kinh tế xã hội và môi trƣờng. Từ việc nghiên cứu và tham khảo các tài liệu trong nƣớc và của nƣớc ngoài, có thể đi đến một khái niệm mang tính tổng quát về KCN, phù hợp với điều kiện của Việt Nam: KCN là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phục vụ cho tiêu dung trong nước, xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập, đươc hưởng những ưu đãi thích hợp về sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, có cơ sở hạ tầng thuận lợi, đảm bảo phục vụ cho việc sản xuất và cung cấp các dịch vụ liên quan, bảo đảm sự phát triển bền vững. 1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - Vai trò tích cực 8
  15. + Các KCN huy động và sử dụng hiệu quả lƣợng vốn đầu tƣ lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. + Các KCN có đóng góp quan trọng vào phát triển ngành công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phƣơng và cả nƣớc theo hƣớng CNH, HĐH. + Các KCN góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của ngƣời lao động trong KCN và địa phƣơng có KCN. + Các KCN là công cụ hữu hiệu để hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. + Các KCN góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. - Ảnh hưởng tiêu cực + Về vấn đề lao động, việc làm và thu nhập của dân cƣ nơi có khu công nghiệp: việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp đã khiến nhiều ngƣời nông dân không có việc làm, chủ yếu là lao động nông nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của các doanh nghiệp KCN trong việc tuyển dụng lao động. Số lao động nông nghiệp trên 35 tuổi có nguy cơ bị thất nghiệp cao nhất vì độ tuổi này thƣờng quá tuổi tuyển dụng, trình độ học vấn thấp và khó thích nghi với công việc mới trong khi doanh nghiệp lại chủ yếu tuyển lao động trẻ, có tay nghề... Vì vậy mà ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của họ. + Về xã hội, văn hóa: khi khu công nghiệp đƣợc thành lập thì có hàng ngàn, hàng vạn công nhân từ những địa phƣơng khác đến làm việc và sinh sống khiến môi trƣờng sinh hoạt của ngƣời dân thay đổi, nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội nhƣ: trộm cắp, cƣớp giật, đánh nhau... 9
  16. + Về môi trƣờng: việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp trong đó có các trạm xử lý chất thải tập trung thƣờng chậm, đã ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái. Bên cạnh đó, các dịch vụ xã hội theo KCN phát triển mạnh nhƣng mang tính tự phát cũng là tác nhân quan trọng ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sinh thái tại các khu vực có KCN. 1.2. Đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm Đời sống của con ngƣời nói chung và của ngƣời lao động trong các KCN nói riêng bao gồm hai mặt song song hỗ trợ cho nhau đó là đời sống vật chất và đời sống tinh thần. - Đời sống vật chất bao gồm các thành tố chủ yếu: ăn, ở, mặc, đi lại… + Ăn: đây là nhu cầu thiết yếu nhất đối với con ngƣời để tồn tại và làm việc. Mức độ đáp ứng nhu cầu này liên quan đến số lƣợng calo đảm bảo cho nhu cầu tái sản xuất sức lao động. Ngƣời Việt Nam thƣờng có một bữa ăn sáng và hai bữa ăn chính. Ngoài ăn sáng và ăn tối do ngƣời lao động tự tổ chức, bữa ăn trƣa, ăn giữa ca rất quan trọng. Do điều kiện môi trƣờng, do yêu cầu sản xuất, hầu hết các doanh nghiệp khu công nghiệp đều có chế độ và có tổ chức bữa ăn trƣa, ăn giữa ca cho ngƣời lao động. + Nhà ở: là nhu cầu cấp thiết, là nơi sinh hoạt, nghỉ ngơi của ngƣời lao động, giúp ngƣời lao động phục hồi sức khỏe, tái sản xuất sức lao động. Yêu cầu về chỗ ở của ngƣời lao động liên quan đến số lƣợng nhà ở (tính theo m2/ngƣời) và chất lƣợng nhà ở. + Đi lại: nhiều lao động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung thƣờng ở xa khu dân cƣ. Để đảm bảo thời gian lao động sản xuất, ngƣời lao động thƣờng phải trải qua một quãng đƣờng dài và có nhiều phức tạp từ nơi ở đến nơi làm việc, nên thƣờng mất nhiều thời gian. Số lƣợng ngƣời lao động làm việc tại các khu công nghiệp thƣờng rất đông, sử dụng nhiều 10
  17. phƣơng tiện đến nơi làm việc, nên dễ bị kẹt xe, càng làm cho chi phí thời gian cho đi lại nhiều hơn. Một số doanh nghiệp tổ chức xe đƣa đón công nhân, qua đó giảm chi phí cá nhân, làm tăng thêm thu nhập thực tế của họ. - Đời sống tinh thần bao gồm các thành tố: nhu cầu học tập, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, nhu cầu giải trí, nhu cầu giao tiếp xã hội... + Nhu cầu học tập: Học tập là chìa khóa để tiếp nhận tri thức khoa học công nghệ hiện đại, trình độ học vấn của ngƣời lao động càng cao thì họ càng có điều kiện tiếp nhận công nghệ hiện đại, ứng dụng nó vào cuộc sống, vào quá trình sản xuất và do đó càng có cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và thích ứng với sự chuyển đổi nghề nghiệp. + Nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ: Việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho ngƣời lao động không chỉ là yêu cầu của các doanh nghiệp mà còn là nhu cầu của ngƣời lao động. Để có thể lao động sản xuất dài hạn, ổn định và tăng thu nhập, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, ngƣời lao động có nhu cầu nâng cao trình độ kiến thức, học nghề nâng cao, học nghề mới. Việc đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ không chỉ làm tăng thu nhập thực tế mà còn góp phần thỏa mãn nhu cầu tinh thần của họ. + Nhu cầu giải trí: Ngƣời lao động các khu công nghiệp ngoài giờ làm việc tại các doanh nghiệp, thời gian còn lại dành cho sinh hoạt cá nhân, nghỉ ngơi và giải trí. Các kênh truyền thông ngoài việc cung cấp thông tin cho ngƣời lao động, còn là phƣơng tiện giải trí quan trọng. Các thiết chế văn hóa công cộng cũng có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa khu công nghiệp, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt công cộng của ngƣời lao động. Từ thu nhập của mình, việc sử dụng các phƣơng tiện đó là một yếu tố tác động đến đảm bảo đời sống tinh thần của ngƣời lao động. 11
  18. + Nhu cầu giao tiếp xã hội: Hầu hết ngƣời lao động trong các khu công nghiệp thƣờng phải làm thêm giờ, nên thời gian giao tiếp với xã hội của họ là không nhiều. Ngƣời lao động luôn có nhu cầu hòa mình với môi trƣờng xung quanh, muốn đƣợc giao lƣu, chia sẻ... Do vậy mà giải quyết vấn đề này sẽ có tác động tích cực đến tinh thần ngƣời lao động. - Mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần: + Đời sống vật chất quyết định đến đời sống tinh thần Nhu cầu vật chất của con ngƣời nói chung và của ngƣời lao động nói riêng bao giờ cũng giữ vai trò chi phối và quyết định đến mục đích hoạt động của con ngƣời. Bởi vì nhu cầu của con ngƣời trƣớc hết là ăn, ở, đi lại..., đó là những nhu cầu vật chất thiết yếu nhất. Khi những nhu cầu ấy đƣợc đảm bảo ổn định, đƣợc nâng lên theo thời gian thì đời sống tinh thần cũng đƣợc quan tâm một cách hợp lý. Ngƣợc lại, nếu nhƣ những nhu cầu vật chất chƣa đƣợc đáp ứng ở mức tối thiểu, thì con ngƣời phải hoạt động để đảm bảo đƣợc đời sống vật chất của mình và không có điều kiện để đáp ứng nhu cầu tinh thần. Vì vậy, chỉ khi đời sống vật chất đƣợc đảm bảo thì đời sống tinh thần mới đƣợc đáp ứng. + Đời sống tinh thần tác động trở lại đời sống vật chất Ngƣời lao động ngoài những nhu cầu vật chất thì họ còn có những nhu cầu tinh thần nhƣ: giải trí (xem ti vi, nghe nhạc), giao lƣu, chia sẻ... Những giá trị tinh thần đƣợc đảm bảo sẽ giúp ngƣời lao động có đƣợc cuộc sống thoải mái, giúp cho họ có tinh thần làm việc tốt, từ đó tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc cao, tăng mức thu nhập và đời sống vật chất đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, nếu đời sống tinh thần của ngƣời lao động không đƣợc đảm bảo, sẽ ảnh hƣởng đến đời sống vật chất khi mà ngƣời lao động không có thể trạng tốt nhất để yên tâm làm việc, ảnh hƣởng đến mức thu nhập và từ đó đời sống vật chất không đƣợc đảm bảo. 12
  19. Việc đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần cho ngƣời lao động là yếu tố quan trọng để đảm bảo năng suất lao động cũng nhƣ hiệu quả công việc. 1.2.2. Các yếu tố quy định đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp 1.2.2.1. Tiền lương và thu nhập Tiền lƣơng đƣợc hiểu là số lƣợng tiền tệ mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ, đƣợc pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đối với với ngƣời lao động, tiền lƣơng là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động cũng nhƣ đối với gia đình họ. Nguồn thu nhập này ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống của ngƣời lao động khi phải trang trải cho rất nhiều chi phí: ăn, ở, mặc cho cá nhân ngƣời lao động và gia đình họ, học tập cho con cái, khám chữa bệnh, đi lại, tích lũy cho tƣơng lai... Ngoài tiền lƣơng, thu nhập của ngƣời lao động trong các KCN còn có thể là tiền thƣởng, các loại trợ cấp (nếu có), phụ cấp. Ở nƣớc ta hiện nay, thu nhập bình quân của ngƣời lao động thƣờng không theo kịp tốc độ tăng giá khi lạm phát xảy ra. Năm 2010, tiền lƣơng của ngƣời lao động trong các loại hình doanh nghiệp là 3,2 triệu đồng/ngƣời/tháng, tăng 10,3% so với năm 2009. Trong đó, doanh nghiệp nhà nƣớc có mức lƣơng bình quân là 3,8 triệu đồng, tăng 8,6%; doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tƣ trong nƣớc là 3,3 triệu đồng, tăng 10%; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 3 triệu đồng, tăng 11,1%. Song, chỉ số giá sinh hoạt tăng ở mức 11,75%, nên tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động đã bị giảm xuống. Phần lớn là lao động phổ thông, lao động nhập cƣ có thu nhập thấp. Ngoài việc phải chịu chung mức tăng giá cả sinh hoạt nhƣ những ngƣời dân 13
  20. khác ở đô thị, thì họ phải trả tiền thuê nhà, điện, nƣớc cao hơn từ 20% đến 30%. Lƣơng quá thấp không tƣơng xứng cƣờng độ, thời gian ngƣời lao động bỏ ra là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới các cuộc đình công, ngừng việc tập thể, làm cho quan hệ lao động trong các doanh nghiệp KCN chƣa thật hài hoà, ổn định. Theo báo cáo của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, năm 2011, cả nƣớc xảy ra 981 cuộc đình công, tăng hơn 2,3 lần so với năm 2010 (424 cuộc), tập trung tại các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (837 cuộc, chiếm 85,32%) và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (734 cuộc, chiếm 74,82%). [17] 1.2.2.2. Điều kiện làm việc Điều kiện làm việc của lao động trong các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp gồm: môi trƣờng nơi làm việc (ánh sáng, nhiệt độ, độ thông thoáng, điều kiện vệ sinh…) và tình trạng an toàn lao động, bảo hộ lao động… Có nhiều yếu tố nhƣ tiếng ồn, nóng, bụi, ánh sáng, chất thải vƣợt mức quy định do các doanh nghiệp ít đầu tƣ để những yếu tố ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Theo Báo Lao động điện tử ngày 9/6/2009, thì có tới 65,4% công nhân các KCN phải làm việc trong môi trƣờng có tiếng ồn cao; 49% làm việc trong môi trƣờng có nhiều bụi; 42% làm việc trong môi trƣờng nóng bức; 24.6% làm việc trong môi trƣờng có hóa chất, khí độc hại; vẫn còn gần 10% công nhân phải làm việc trong môi trƣờng thiếu ánh sáng. Điều kiện làm việc của công nhân trong các loại hình doanh nghiệp ở khu công nghiệp là khá thấp kém. Số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động chƣa giảm. Phần lớn các doanh nghiệp đã có trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân. Tuy nhiên vẫn còn nhiều công nhân chƣa đƣợc cấp phát đầy đủ các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cần thiết khi làm việc. Hiện nay, trên thị trƣờng có rất nhiều phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2