intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp của Hòa Kỳ vào Việt Nam

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam những năm qua. Từ đó dự báo triển vọng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút hơn dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Đầu tư trực tiếp của Hòa Kỳ vào Việt Nam

  1. §¹i häc Quèc gia Hµ Néi Tr-êng §¹i häc Kinh TÕ ---------------------------------- NGUYỄN THỊ VÂN ANH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2008
  2. §¹i häc Quèc gia Hµ Néi Tr-êng §¹i häc Kinh TÕ --------------------- NGUYỄN THỊ VÂN ANH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tÕ ChÝnh trÞ Mã số : 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN Hà Nội - 2008
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ 5 TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 Một số vấn đề chung về FDI 5 1.1.1 Kh¸i niÖm vÒ FDI 5 1.1.2 C¸c h×nh thøc FDI 8 1.1.3 Vai trß cña FDI 11 1.1.4 Mét sè lý thuyÕt vÒ FDI 18 1.1.5 C¸c nh©n tè chñ yÕu t¸c ®éng ®Õn thu hót FDI nãi chung vµ FDI 28 tõ Hoa Kú nãi riªng 1.2 Đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ và quan hệ hợp tác kinh tế 33 Việt Nam – Hoa Kỳ 1.2.1 §Çu t- ra n-íc ngoµi cña Hoa Kú 33 1.2.2 Quan hÖ hîp t¸c ViÖt Nam – Hoa Kú 35 1.3 Kinh nghiệm của một số nước châu Á về thu hót FDI từ Hoa Kỳ 38 1.3.1 Kinh nghiÖm cña Trung Quèc 38 1.3.2 Kinh nghiÖm cña Th¸i Lan 41 1.3.3 Kinh nghiÖm cña Singapore 43 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM 48 TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 2.1 Động thái FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam 48 2.1.1 Nhịp độ đầu tư 48 2.2 Đánh giá chung về FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam 68 2.2.1 Nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®-îc 68 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ 73
  4. CHƯƠNG 3 TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM 81 ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1 Triển vọng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam 81 3.1.1 Tình hình quốc tế và trong nước 81 3.1.2 Dự báo triển vọng thu hút FDI từ Hoa Kỳ. 89 3.2 Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thu hút FDI từ Hoa Kỳ 91 vào Việt Nam trong thời gian tới 3.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách 91 3.2.2 Gi¶i ph¸p vÒ c¬ chÕ qu¶n lý 101 3.2.3 Gi¶i ph¸p vÒ xóc tiÕn ®Çu t- 105 3.2.4 Mét sè gi¶i ph¸p cô thÓ 107 KẾT LUẬN 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114 PHỤ LỤC 118
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFT Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asian BCC Business Cooperation Hội đồng hợp tác kinh doanh BOT Build – Operate- Transfer Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao BTO Build – Transfer - Operate Xây dựng – Chuyển giao – Kinh Doanh BT Build – Transfer Xây dựng – chuyển giao BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định Thương Mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ CNH- HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội M&A Merger & Acquisition Mua lại và sát nhập MFN Most Favored Nation Quy chế tối huệ quốc NTR Normal Trade Relations Quy chế quan hệ thương mại bình thường ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance R&D Reseacher and Development Nghiên cứu và phát triển TNCs Transnational Corpotations Công ty xuyên quốc gia WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ B¶ng 1.1 Lợi thế của doanh nghiệp FDI so với doanh nghiệp 19 nước tiếp nhận đầu tư B¶ng 1.2 10 nhµ ®Çu t- n-íc ngoµi lín nhÊt Trung Quèc 40 Bảng 2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện từ Hoa 52 Kỳ trước và sau khi có Hiệp định thương mại Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ theo ngành 55 Bảng 2.3 Đầu tư trực tiế p từ Hoa Kỳ theo điạ phương 63 Bảng 2.4 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam qua nước thứ 3 theo 66 đối tác B¶ng 2.5 C¸c dù ¸n ®Çu t- lín qua n-íc thø 3 cña Hoa Hú 67 Đồ thị 1.1 Vòng đời sản phẩm – Vernon 21 Đồ thị 1.2 Bắt kịp vòng đời sản phẩm – Akamatsu 22 Đồ thị 1.3 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn 25 Đồ thị 1.4 Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn 27 Đồ thị 2.1 FDI của Hoa Kỳ đầu tư theo năm 50 Đồ thị 2.2 Đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ theo HĐHT 60
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì quốc gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách về trình độ so với các nước công nghiệp phát triển. Từ khi thực hiện đường lối mở cửa được đánh dấu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng. Đặc biệt là Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời tháng 12/1987. Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Có thể nói rằng thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam thời kỳ đổi mới, không thể không kể tới sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn FDI. Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đào tạo đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghề, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở nước ta, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam so với các nước trong khu vực, nâng dần vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới. Hoa Kỳ là nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, có nguồn vốn FDI lớn, cùng với ưu thế về khoa học công nghệ, sự hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ, luồng vốn FDI của Hoa Kỳ đang giữ vai trò quan trọng và chi 1
  8. phối nền kinh tế thế giới. Trong quá trình phát triển nếu khai thác được nguồn lực quan trọng này thì Việt Nam có thêm nguồn lực để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Do vậy, việc nghiên cứu: “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu. Đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam nói riêng là vấn đề đã được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã xuất bản nhiều sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu của các học giả về vấn đề này. Đến nay, đã có các đề tài nghiên cứu như sau: - “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ tại Việt Nam” Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thúy Hòa, Đại học Quốc gia Hà Nội 2003. - “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng” ThS Lại Lâm Anh, Vũ Xuân Trường, Tạp chí kinh tế chính trị thế giới, số 6. - Nguyễn Xuân Trung (2006) “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 11. - Hoàng Thị Phương Lan (2005) “Quan hệ đầu tư Việt Nam - Hoa Kỳ sau 10 năm bình thường hóa quan hệ”. Tạp chí tài chính, số 9. - Hà Phương, “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam” Tạp chí Du Lịch Việt Nam số 5/2005 - Võ Phước Tấn, Đỗ Hồng Hiệp “Một số vấn đề nhằm thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế, số 128/2001 Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau. 2
  9. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào khảo sát, nghiên cứu về FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam một cách đầy đủ, hệ thống dưới dạng một luận văn khoa học ở góc độ kinh tế chính trị. Vì thế đề tài: “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam” cần được nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và hệ thống hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. * Mục đích nghiên cứu - Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam những năm qua. Từ đó dự báo triển vọng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút hơn dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam trong tình hình mới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá lý luận về FDI - Chỉ ra vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội. - Phân tích thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ từ 2001 đến nay. - Làm rõ căn cứ để đề ra các giải pháp nhằm thu hút FDI của Hoa Kỳ trong thời gian tới 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút nguồn FDI đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam chủ yếu trong thời gian từ 2001 đến nay 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là các học thuyết kinh tế của các nhà kinh điển Mác - Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đầu tư nước ngoài. Một số phương pháp chính được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là: - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học 3
  10. - Phương pháp logic lịch sử - Phương pháp phân tích hệ thống - Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Đóng góp mới của luận văn Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận về FDI và cập nhật về đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam. Thứ hai: Khẳng định vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Thứ ba: Phân tích và đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó thấy được những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ tư: Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn Đề tài: “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam” Ngoài phần kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam từ năm 2001 đến nay. Chương 3: Triển vọng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới 4
  11. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Là một trong những hoạt động của kinh tế quốc tế, đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng ngày càng tỏ rõ tầm quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển mỗi quốc gia. Quốc gia nào nhận thức đúng và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài, quốc gia đó sẽ thành công và thu hút được nhiều hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế đất nước. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong khi nhu cầu vốn của các quốc gia ngày càng tăng thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới lại có hạn. Làm thế nào để thu hút và sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn FDI hiện nay đang là vấn đề đặt ra đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển bởi lẽ những nước này đang gặp phải những khó khăn về cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính, trình độ, kiến thức quản lý… 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm FDI 1.1.1.1 Khái niệm về FDI Tùy theo khía cạnh tiếp cận mà mỗi tổ chức, mỗi quốc gia có các khái niệm về FDI. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) năm 1977 đưa ra khái niệm FDI như sau: FDI là việc đầu tư được thực hiện nhằm thu hút những lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất 5
  12. nước của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là dành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Tuy nhiên nhiều nước trên thế giới không có những quy định về vốn đăng ký, vốn pháp định, vốn đầu tư, vốn thực hiện như Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Họ chỉ quan tâm đến vốn thực hiện, bởi đó chính là vốn thực được đưa từ bên nước ngoài vào một nước khác để đầu tư. Các khái niệm về vốn đăng ký, vốn pháp định chỉ nói đến tiềm năng, mà từ tiềm năng đến hiện thực là một khoảng cách. Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật đầu tư. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006. Trong đó có một số khái niệm liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”; “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. [17, tr6] FDI là một loại hình đầu tư quốc tế chủ yếu được thực hiện từ khu vực tư nhân và do các công ty xuyên quốc gia (TNCs) thực hiện thông qua việc thiết lập các công ty con để mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. FDI không chỉ có sự lưu chuyển vốn mà còn thường đi kèm theo công nghệ, kiến thức kinh doanh và gắn với mạng lưới phân phối rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. 6
  13. Như vậy, có thể hiểu một cách duy nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn tư bản từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. 1.1.1.2 Đặc điểm của FDI FDI là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời cũng là người sử dụng vốn, điều đó có nghĩa là nhà đầu tư đồng thời cũng là người quản lý hoạt động đầu tư. Về bản chất, FDI có một số đặc điểm cơ bản sau: Một là: Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức đầu tư này mang tính khả thi lâu dài và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại ghánh nặng cho nền kinh tế. Hai là: Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nước trong khu vực, chủ đầu tư chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%; 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quy định bên nước ngoài phải góp vốn tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. Ba là: Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Bốn là: Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư với hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được. 7
  14. 1.1.2 Các hình thức FDI Chúng ta có thể tiếp cận theo hai cách: Mục đích đầu tư và hình thức sở hữu 1.1.2.1 Xét theo mục đích đầu tư FDI được phân làm hai loại: đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo chiều dọc. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang (Horizontal FDI): là việc một công ty tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài nên đã mở rộng sản xuất là thôn tính thị trường nước ngoài. Hình thức này thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ, Nhật Bản đang dẫn đầu việc đầu tư này ở các nước phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI): khác với hình thức đầu tư theo chiều ngang, đầu tư theo chiều dọc với mục đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của nước nhận đầu tư. Do các nhà đầu tư thường chú ý khai thác các lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu trong quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao động quốc tế các sản phẩm thường được hoàn thiện qua lắp ráp ở nước nhận đầu tư. Sau đó các sản phẩm này lại được nhập khẩu về nước đầu tư hay xuất khẩu sang nước khác. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển. 1.1.2.2 Xét về hình thức sở hữu Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có các hình thức sau: - Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài 8
  15. thành lập, tự quản lý điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vốn pháp định cũng như vốn đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đóng góp, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. - Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh, hình thức này có các đặc trưng pháp nhân mới được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh một pháp nhân riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên tham gia đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định: số người tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên phụ phuộc vào tỷ lệ vốn góp. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh đạo liên doanh. Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với các vấn đề quan trọng như: Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình, sửa đối, bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn đầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất và kế toán trưởng…lợi nhuận hay rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này được phân chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. 9
  16. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam còn quy định thời gian hoạt động của liên doanh thông thường từ 30 năm đến 50 năm, trong trường hợp đặc biệt không quá 70 năm. Doanh nghiệp liên doanh phải giải thể khi hết thời hạn hoạt động trừ khi việc kéo dài thời gian hoạt động đã được cơ quan quản lý nước ngoài về hợp tác đầu tư chuẩn y. Đồng thời doanh nghiệp liên doanh cũng có thể kết thúc hợp đồng sớm hơn trong một số trường hợp đặc biệt như: Gặp bất khả kháng, một hoặc các bên liên doanh không thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. - Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động hợp tác kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước nhà nước. Ngoài 3 hình thức trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các công trình xây dựng còn có hình thức: - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): Là phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nước chủ nhà. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài 10
  17. và phần góp vốn của chính phủ hoặc các tổ chức cá nhân của nước chủ nhà. Trong hình thức đầu tư này, các nhà đầu tư có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ chuyển giao cho nước chủ nhà mà không được bồi hoàn bất kỳ khoản tiền nào. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh: là phương thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. 1.1.3 Vai trò của FDI 1.1.3.1 Đối với nước đầu tư. * Tác động tích cực Thực tế cho thấy, phần lớn các nước đi đầu tư là những nước công nghiệp phát triển, có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn vốn lớn hoặc một số nước công nghiệp hóa, nhưng trình độ phát triển đã đạt đến mức khá cao làm cho các nhân tố phát triển sản xuất theo chiều rộng mất dần đi (còn lại những nhân tố thuộc về lợi thế so sánh tĩnh như lao động, tài nguyên thiên nhiên…). 11
  18. Kèm theo là hiện tượng dư thừa nguồn vốn trong nước, nên họ tìm mọi cách để đưa vốn sang nước khác để đầu tư. Nhờ đầu tư trực tiếp nước ngoài mà các nhà đầu tư có thể khai thác và sử dụng một cách triệt để những lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư. Những nước có trình độ phát triển thấp hơn, các nước này sẵn sàng tiếp nhận dòng vốn từ các nước khác chảy vào đề phát triển nền kinh tế trong nước. FDI là nhân tố quan trọng giúp các nước đi đầu tư khắc phục tình trạng sản phẩm bị lão hóa. Đó là một trong những giải pháp tốt nhất để cứu giúp các ngành công nghiệp đã xế chiều ở trong nước. Thông qua FDI, các nước đi đầu tư có thể di chuyển máy móc thiết bị và công nghệ không còn tiên tiến ở nước họ sang các nước tiếp nhận đầu tư để kéo dài vòng đời sản phẩm trong khi tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp mới với các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao ở trong nước. Đây là một hiện tượng mang tính quy luật khách quan trong quá trình di chuyển vốn quốc tế, nó đòi hỏi các nền kinh tế tham gia vào quá trình này luôn luôn phải cân nhắc và lựa chọn. Các nước tiếp nhận đầu tư (nước sở tại) là nguồn cung cấp ổn định với chi phí thấp các nguồn lực như: nguyên vật liệu, lao động… cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tóm lại, có thể thấy đối với các nước đi đầu tư, FDI sẽ góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của đất nước bằng sự đóng góp của các khoản lợi nhuận thu được từ nước ngoài chuyển về. FDI đóng phần vào việc mở rộng thương mại đặc biệt là xuất nhập khẩu trong những ngành có ý nghĩa quan trọng đối với nên kinh tế, là động lực chủ yếu để thúc đẩy việc nghiên cứu và triển khai công nghệ mới của nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó, FDI là phương tiện không những chỉ để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của nước đi đầu tư mà còn để phục vụ cho các mục tiêu khác của họ nhằm vào việc củng cố vững chắc và bành chướng thế lực chính trị trên thị trường quốc tế. 12
  19. * Tác động tiêu cực. FDI không chỉ tạo ra những tác động tích cực mà còn tạo ra những ảnh hưởng bất lợi về việc làm và thu nhập của người lao động trong nước. Trong nhiều trường hợp, nếu như việc quản lý vĩ mô không được hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng các nước đầu tư (mạnh về xuất khẩu) nhưng lại là quốc gia nhập khẩu những hàng hóa và dịch vụ nhất định vì các doanh nghiệp không muốn đầu tư và bán sản phẩm trên thị trường nội địa dẫn đến tình trạng thiếu hụt, mất cân đối. Đầu tư ra nước ngoài cũng thường gắn với chuyển giao công nghệ mới, do đó trong nhiều trường hợp đã làm tăng khả năng cạnh tranh cho đối thủ. Đây là một số vấn đề hiện được nhà nghiên cứu kinh tế rất quan tâm khi đưa ra nhận định và đánh giá về tác động của hiện tượng kinh tế này 1.1.3.2 Đối với nước tiếp nhận đầu tư * Tác động tích cực Thứ nhất; FDI không để lại gánh nặng nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như phát hành trái phiếu ra nước ngoài…Bởi vì, chính các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn lâu dài ở nước sở tại, hoàn toàn tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện rằng buộc kèm theo của người cung ứng vốn như tiếp nhận ODA, kể cả kèm theo những điều kiện về chính trị, có ảnh hưởng đến công việc nội bộ, chủ quyền của đất nước đi vay. Thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất khi gặp rủi ro thì các đối tác nước ngoài cũng sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các công ty của nước sở tại. 13
  20. Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư. Đây là điều nhiều nước đang phát triển quan tâm, vì khả năng trả nợ của họ, nhất là phải trả nợ bằng ngoại tệ mạnh thường là yếu kém. Thứ hai; Do đặc điểm và bản chất của FDI, nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián tiếp. Kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực năm 1997 cho thấy, những nước chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng thường là nước tiếp nhận nhiều vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, ngược lại những nước thu hút nhiều FDI thường chịu tác động của khủng hoảng ít hơn, nhẹ hơn. Kinh nghiệm của một số nước lâm vào khủng hoảng tài chính - tiền tệ như Mêhico (1984) và Arghentina (2001) cũng đã nhận định tương tự. Chính vì vậy, sau các cuộc khủng hoảng tài chính tiên tệ, các nước đang phát triển được khuyến cáo nên thay đổi chính sách theo hướng thận trọng hơn với đầu tư gián tiếp, chú trọng hơn đến việc thu hút, sử dụng FDI. Đối với FDI, nhà đầu tư thường tính chuyện làm ăn lâu dài, không mang tính đầu cơ như đầu tư gián tiếp. Trong trường hợp không muốn làm ăn tiếp, nhà đầu tư cũng không thể rút vốn dễ dàng, nhanh chóng như đầu tư gián tiếp, vì vốn đầu tư của họ nằm trực tiếp trong nhà xưởng, thiết bị trên đất nước tiếp nhận đầu tư, phải chuyển đổi thành tiền bằng cách bán lại hoặc thanh lý nhà máy mới thu hồi vốn và chuyển về nước được. Thứ ba: FDI không đơn thuần là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới…cho nước tiếp nhận đầu tư. Đây là điểm hấp dẫn quan trọng của FDI, bởi vì hầu hết các nước đang phát triển có trình độ khoa học và công nghệ thấp, trong khi phần lớn những kỹ thuật mới được phát minh trên thế giới vẫn xuất phát chủ yếu từ các nước công nghiệp phát triển, do đó 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2