Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 4
download
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những hạn chế trong việc thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua. Luận văn đặt kỳ vọng góp phần làm rõ những tác động tiêu cực của các dự án FDI, những thủ thuật (mánh khóe) của các nhà đầu tư gây ảnh hƣởng xấu đến phát triển của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là quá trình nghiên cứu nghiêm túc, khoa học của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân. Những ý kiến nhận định khoa học tiếp nhận của ngƣời khác đều đƣợc ghi chú xuất sứ đầy đủ. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội dung luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Tác giả Ngô Quang Trung
- MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 4 DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. 4 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ................................................................... 12 1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ......................... 12 1.2. Các hình thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........................................ 13 1.3. Về thực tiễn của Việt Nam ....................................................................... 20 1.4. Kinh nghiệm xử lý hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI của một số nƣớc tiêu biểu .................................................................................................. 38 Chƣơng 2: ĐỘNG THÁI VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘ NG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 1988 - 2011 ................................................................................................................. 43 2.1. Kết quả thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 1988 - 2011 ...................... 43 2.2. Những hạn chế trong thu hút và tổ chức hoạt động của FDI ở Việt Nam ......................................................................................................................... 56 2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI tại Viê ̣t Nam trong thời gian tới ...................................................................... 79 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 81 1
- 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc có tác động đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam ........................................................................................ 81 3.2. Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội ở Viê ̣t Nam ................................................................................................ 91 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ........................................ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 98 2
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao BTO Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh CCN Cụm công nghiệp ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội KCN Khu công nghiệp M&A Mua lại và sáp nhập NXB Nhà xuất bản ODA Vốn viện trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế TNHH Trách nhiệm hữu hạn WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới KTXH Kinh tế xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNLD Doanh nghiệp liên doanh MNC Các công ty xuyên quốc gia DN Doanh nghiệp BXH Bảng xếp hạng FPI Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài UN Liên hợp quốc JETRO Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản KTNNN Kinh tế ngoài Nhà nƣớc KTNN Kinh tế Nhà nƣớc 3
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Lợi thế của doanh nghiệp FDI ........................................................ 19 so với doanh nghiệp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ .................................................... 19 Bảng 1.2: Số lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm (lũy tiến) phân theo các thành phần kinh tế (ĐVT: 1.000 việc làm) .............................. 31 Bảng 1.3: Đóng góp cho ngân sách của FDI so với các khu vực khác ........... 32 Bảng 2.1: Nguồn vốn FDI đăng ký từ 1988 đến 2011 .................................... 44 Bảng 2.2. Số sự án FDI cộng dồn từ 1988 đến 2011 theo thời kỳ .................. 48 Bảng 2.3. Về các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ lớn nhất vào Việt Nam . 49 Bảng: 2.4. Về các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ ít nhất vào Việt Nam .... 50 Bảng: 2.5. Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam theo hình thức ........................... 52 Bảng 2.6. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo ngành ................... 52 Bảng 2.7. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo vùng ..................... 55 DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ: 2.1 Số dự án từ 1988 đến 2011 ............................................................ 47 Sơ đồ: 2.2. Vốn đăng ký từ 1988 đến 2011 .................................................... 48 4
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua gần 25 năm hoạt động, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam là khá rõ nét và đã đƣợc khẳng định: Các dự án FDI góp phần tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, đƣa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống cho ngƣời lao động... Bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, FDI cũng đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề gây ảnh hƣởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng trƣởng và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Gần đây, đã xuất hiện hàng loạt sự việc tác động xấu đến sự phát triển của Việt Nam, gây bức xúc cho dƣ luận xã hội, trong đó nổi bật lên là chất lƣợng sử dụng FDI còn thấp, thiếu tính bền vững, ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng, các dự án FDI vẫn tập trung chủ yếu vào gia công, lắp ráp nên giá trị gia tăng không cao, chuyển giá, trốn thuế... Một số ý kiến cho rằng: nguồn vốn FDI trong những năm qua đã tập trung chủ yếu vào đầu tƣ xây dựng, khách sạn, du lịch và những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên, chƣa có tỷ lệ thích đáng cho các ngành công nghệ cao và nông nghiệp. FDI đƣa vào Việt Nam nhiều máy móc, thiết bị lạc hậu đã qua sử dụng. Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã xảy ra một số tranh chấp lao động mà biểu hiện là tình trạng ngƣợc đãi công nhân, vi phạm nhân phẩm ngƣời lao động, cƣờng độ làm việc quá căng thẳng... đã dẫn đến các cuộc đình công, bãi công... 5
- Thực tiễn của quá trình trên cũng đã chỉ ra rằng: Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang đến tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào Việt Nam, chúng ta cần tìm thấy ở họ câu trả lời hiện nay là: các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang tìm kiếm ở Việt Nam những mảnh đất (ngành nghề) có nhiều lợi thế phát triển? hay, tranh thủ khai thác những “lỗ hổng” thị trƣờng (hàng hóa, dịch vụ, bất động sản,…) của Việt Nam? Thƣ̣c chấ t của viê ̣c ha ̣ch toán (lỗ, lãi) đa ̣t đô ̣ tin câ ̣y đến đâu ? Viê ̣c các doanh nghiê ̣p FDI đang hƣởng các ƣu đaĩ theo quy đinh ̣ của các chính sách kinh tế của Viê ̣t Nam mƣ́c đô ̣ nào? Và, quan hệ trong phân chia lợi ích giữa nhà đầu tƣ và nƣớc nhận đầu tƣ nhƣ thế nào?... Hiểu đúng các nhà đầu tƣ là tiền đề quan trọng cho việc định hƣớng hoạt động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo quỹ đạo tích cực đƣa lại lợi ích cho cả hai bên (nhà đầu tƣ và Việt Nam) và tránh gây ra những thiệt hại, lãng phí về các nguồn lực của chúng ta. Việc khảo sát, phân tích, đánh giá và hiểu đúng thực chất tình hình hoạt động, những hạn chế thu hút và sử dụng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thời gian qua để xây dựng đƣợc chiến lƣợc thích hợp đối với thành phần kinh tế này đang là nhu cầu cần thiết cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn phát triển của Việt Nam trong thời gian tới. Bên ca ̣nh đánh g iá những mặt tích cực (nhƣ nhiề u nghiên cƣ́u đã tiế n hành ) thì việc nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm hiểu đúng những hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI đang là mô ̣t trong nhƣ̃ng vấ n mang tin ́ h thời sƣ̣ trong tổ chƣ́c hoa ̣t đô ̣ng của các doanh nghiệp có vốn đầ u tƣ trƣ̣c tiế p nƣớc ngoài ở Việt Nam hiê ̣n nay . Với ý nghiã đó , tôi ma ̣nh dạn chọn vấn đề “Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng đầu tư trực tiểp nước ngoài ở Viê ̣t Nam hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình . 6
- 2. Tình hình nghiên cứu Trong số các công trình mà tác giả đã tiếp cận thì số công trình công bố dƣới dạng bài tạp chí, bài báo vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn cả. Dƣới đây tôi chỉ xin nêu một số công trình tiêu biểu đƣợc công bố làm ví dụ: - Đề tài “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” do PGS.TS. Nguyễn Bích Đạt chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia (2006). Nội dung nêu lên những vấn đề chung về khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: bản chất, vai trò, nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động của khu vực có vốn đầu tƣ nứơc ngoài; kinh nghiệm của một số nƣớc trong thu hút, sử dụng đầu tƣ nƣớc ngoài. Tổng quan tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của đầu tƣ nƣớc ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam. - “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả viện Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, do PGS.TS. Trần Quang Lâm và TS. An Nhƣ Hải đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia (2006). Nội dung cơ bản của cuốn sách là tập trung nêu lên những khảo sát, phân tích thực trạng hình thành, phát triển và vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động ở Việt Nam từ khi có luật đầu tƣ nƣớc ngoài. - “Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh” Lê Bộ Lĩnh chủ biên, NXB. Khoa học xã hội (2002). Nội dung, tổng quan về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế xã hội trên hai địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. -“Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Chính sách và thực tiễn” PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ (chủ biên); NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (2007). 7
- Hoặc một vài cuốn sách khác nhƣ: -“Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” TS. Nguyễn Trọng Xuân, NXB. Khoa học xã hội (2002) - “Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý, hiện trạng, cơ hội, triển vọng” NXB Thế giới, Hà Nội 1994. -“Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế - xã hội ở Thành phố Đà Nẵng” (2006), luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Văn Chiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đi sâu phân tích những tác động tích cực và hạn chế của FDI đối với sự phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng từ đó đƣa ra những giải pháp nâng cao tác động tích cực của FDI đối với phát triển KT-XH ở thành phố Đà Nẵng. - “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc” (2010), luận văn thạc sỹ của học viên Trần Thị Vân Anh, Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền. Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng bền vững nhằm chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc theo hƣớng bền vững. Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên đã đề cập khá toàn diện và phân tích sâu về các hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, nhƣng chƣa có công trình nào giành riêng, hay nghiên cứu một cách toàn diện về mặt hạn chế việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đó, nhất là những biểu hiện tiêu cực của các dự án, của các nhà đầu tƣ trong thực tiễn hoạt động của họ vừa qua tại Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu - Phân tích, đánh giá những hạn chế trong việc thu hút và sử dụng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua. Luận văn đặt kỳ vọng góp phần làm rõ những tác động tiêu cực của các dự án FDI, những thủ thuật (mánh khóe) của các nhà đầu tƣ gây ảnh hƣởng xấu đến phát triển vủa Việt Nam. 8
- - Đề xuất một số kiến nghị mang tính giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động và sử dụng vốn đầu tƣ FDI ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động của các dự án FDI ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Các dự án FDI ở Việt Nam. + Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nƣớc. + Về thời gian: Nghiên cứu kết quả và hạn chế trong huy động, sử dụng FDI vào Việt Nam từ khi có luật đầu tƣ nƣớc ngoài (1988 - 2011) + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những mặt hạn chế việc huy động và sử dụng FDI vào Việt Nam. - Các câu hỏi nghiên cứu: + Thực trạng đầu tƣ FDI ở Việt Nam thời gian qua? + Động thái hoạt động FDI ở Việt Nam và những biểu hiện tiêu cực của chúng? + Những vấn đề cần quan tâm trong chiến lƣợc sử dụng FDI với vấn đề khai thác và phát huy tốt lợi thế của Việt Nam? 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế, phân tích SWOT (Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Nguy cơ (thách thức)… 5.1. Thu thập thông tin, số liệu Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp (thông tin, số liệu đã công bố). Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp (thu thập số liệu mới). 9
- 5.2. Phương pháp phân tích cho từng nội dung Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng cho nhiều phần của luận văn bao gồm việc phân tích và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu nhằm đƣa ra các vấn đề và câu hỏi nghiên cứu. Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng để đánh giá động thái, xu hƣớng hoạt động của các dự án FDI từ đó khái quát hoá thành những vấn đề chung, xu thế chung. Qua đó suy luận và đƣa ra các nhận định về các vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích so sánh: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân tích, áp dụng phƣơng pháp này cần đảm bảo điều kiện: Thống nhất về nội dung, phƣơng pháp, thời gian và đơn vị tính. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích các biến đổi theo thời gian và không gian đối với các tiến trình phát triển. Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả sẽ đƣợc sử dụng để nghiên cứu trong nội dung này. Phƣơng pháp phân tích theo nguyên lý phát triển bền vững (phân tích mối quan hệ phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và môi trƣờng) 5.3. Phương pháp Ma trận SWOT Tóm tắt phương pháp phân tích Ma trận SWOT Ma trận SWOT Cơ hội (O) Nguy cơ (T) Phối hợp S/O Phối hợp S/T Điểm mạnh (S) Tận dụng điểm mạnh để Tận dụng điểm mạnh để hạn nắm bắt cơ hội chế nguy cơ Phối hợp W/O Phối hợp W/T Điểm yếu (W) Giảm điểm yếu để nắm bắt Tối thiểu điểm yếu để ngăn cơ hội chặn nguy cơ 10
- 6. Dự kiế n (kỳ vọng) mô ̣t số đóng góp mới của luâ ̣n văn - Làm rõ mô ̣t số hạn chế , tác động tiêu cực trong quá trình thu hút và sƣ̉ dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam trong thời gian qua. - Nêu một số kiến nghị mang tính giải pháp nhằm khắ c phu ̣c nhƣ̃ng ha ̣n chế , khiế m khuyế t trong thu h út và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Động thái và những hạn chế trong hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thời kỳ 1988-2011. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 11
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành một trong hình thức đầu tƣ tƣơng đối phổ biến và về cơ bản đƣợc hiểu là một loại hình đầu tƣ quốc tế, trong đó chủ đầu tƣ của một nền kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để trực tiếp sở hữu, điều hành, kiểm soát đối tƣợng họ bỏ vốn đầu tƣ nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác. FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nƣớc đi đầu tƣ sang nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi. Luật Đầu tƣ 2005 của Việt Nam định nghĩa về FDI nhƣ sau: Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ. Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ. Xét về bản chất FDI khác với đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài; đồng thời FDI là đầu tƣ thuộc kênh tƣ nhân, khác hẳn với đầu tƣ tài trợ (ODA) của Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tƣ, tức là tiền và các loại tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lƣợng tiền và tài sản của 12
- nền kinh tế nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và làm giảm lƣợng tiền và tài sản nƣớc đi đầu tƣ. Thứ hai, đƣợc tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhƣợng doanh nghiệp. Thứ ba, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tƣ hoặc cùng sở hữu vốn đầu tƣ với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Thứ tư, là hoạt động đầu tƣ của tƣ nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trƣờng trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hƣởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nƣớc, các chính phủ và mục tiêu cơ bản là đạt lợi nhuận cao. Thứ năm, nhà đầu tƣ trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tƣ. Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc và đầu tƣ từ trong nƣớc ra nƣớc ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nƣớc và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nƣớc đó. Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện. Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã đƣợc hơn 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trƣờng và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tƣ, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tƣ FDI với các kênh đầu tƣ khác của nền kinh tế. 1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI. Có thể hiểu, hình thức đầu tƣ FDI là các nhà đầu tƣ ở một số nƣớc chuyển đổi quyền sở 13
- hữu vốn (tiền hoặc bất kỳ tài sản nào) thành quyền sở hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế ở một nƣớc khác. Nhƣ vậy, hình thức FDI đƣợc xem nhƣ là các cách thức thực hiện những kênh đƣa vốn bên ngoài vào nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, và nó phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách, định hƣớng thu hút FDI của nƣớc chủ nhà. Ngày nay, trên thế giới nói chung cũng nhƣ ở Việt Nam nói riêng, FDI đƣợc thực hiện thông qua hai kênh chủ yếu: i) đầu tƣ mới và mở rộng (GI); ii) mua lại và sát nhập (cross-border M & As). GI là kênh đầu tƣ mà các chủ đầu tƣ thực hiện đầu tƣ ở nƣớc tiếp nhận vốn thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô doanh nghiệp đã đầu tƣ từ trƣớc. Hình thức này bổ sung ngay một lƣợng vốn đầu tƣ nhất định cho nƣớc nhận đầu tƣ, do vậy có hiệu ứng rõ rệt tạo việc làm và trực tiếp tác động đến thay đổi cơ cấu ngành kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô, qua đó, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế. Đây là kênh đầu tƣ truyền thống của FDI và là kênh chủ yếu để các nhà đầu tƣ của các nƣớc phát triển đầu tƣ vào các nƣớc đang hoặc kém phát triển. Cross-border M & As là kênh đầu tƣ mà các chủ đầu tƣ tiến hành đầu tƣ thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nƣớc ngoài hoặc mua cổ phần của các công ty cổ phần. Hình thức này chủ yếu là chuyển sở hữu của các doanh nghiệp đang tồn tại ở nƣớc chủ nhà sang sở hữu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Về lâu dài, hình thức M & As sẽ thu hút đƣợc nguồn vốn từ bên ngoài do mở rộng qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Kênh đầu tƣ này chủ yếu đƣợc thực hiện ở các nƣớc phát triển, các nƣớc mới công nghiệp hóa, đặc biệt là trong những lĩnh vực công nghệ cao và có xu hƣớng tăng mạnh trong những năm gần đây. Luật Đầu tƣ 2005 của Việt Nam cũng đã thừa nhận và pháp lý hoá kênh đầu tƣ này ở Việt Nam. 14
- Tuy nhiên, hình thức đầu tƣ này vẫn chƣa phổ biến ở nƣớc ta do đây là kênh FDI mới, nhà đầu tƣ còn dè chừng; hơn nữa, Nhà nƣớc vẫn hạn chế về tỷ lệ cổ phần của ngƣời nƣớc ngoài trong các công ty cổ phần trong nƣớc. Nhƣ vậy, nếu chỉ thu hút FDI theo kênh GI thì không đón bắt đƣợc xu hƣớng đầu tƣ quốc tế ngày nay, sẽ làm hạn chế khả năng thu hút FDI vào nƣớc ta. Tƣơng lai, với chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, M & As sẽ là kênh đầu tƣ quan trọng của FDI ở Việt Nam. Với hai kênh đầu tƣ chính nhƣ đã nêu trên, tùy theo mức độ nắm giữ quyền quản lý, sẽ có các hình thức đầu tƣ khác nhau. Những hình thức đầu tƣ này đƣợc quy định bởi pháp luật về đầu tƣ, là cơ sở để các nhà đầu tƣ triển khai các hoạt động đƣa vốn vào và thực hiện các biện pháp quản lý của họ. Luật Đầu tƣ 2005 đã quy định 5 hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam [28, tr.22]. Các hình thức này cũng đã đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. 1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là hình thức truyền thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tƣ, cùng với việc chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tƣ mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tƣ nhỏ nhƣng cũng rất đƣợc các nhà đầu tƣ ƣa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thƣờng đầu tƣ theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài và họ thƣờng thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nƣớc sở tại (nƣớc nhận đầu tƣ). Là một pháp nhân kinh tế của nƣớc sở tại, doanh nghiệp phải đƣợc đầu tƣ, thành lập và chịu sự quản lý nhà nƣớc của nƣớc sở tại. 15
- Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại nƣớc chủ nhà, nhà đầu tƣ phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dƣới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần,... Hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có ƣu điểm là nƣớc chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh đƣợc những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay đƣợc tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chủ động đầu tƣ và để cạnh tranh, họ thƣờng đầu tƣ công nghệ mới, phƣơng tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề ngƣời lao động. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là nƣớc chủ nhà khó tiếp nhận đƣợc kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát đƣợc đối tác đầu tƣ nƣớc ngoài và không có lợi nhuận. 1.2.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài Đây là hình thức đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trƣớc tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. DNLD là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại nƣớc sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nƣớc chủ nhà với Bên hoặc các Bên nƣớc ngoài để đầu tƣ kinh doanh tại nƣớc sở tại. Nhƣ vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhƣng địa điểm đầu tƣ phải ở nƣớc sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi trƣờng kinh doanh của nƣớc sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nƣớc sở tại... Hình thức DNLD có những ƣu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nƣớc sở tại tranh thủ đƣợc nguồn vốn lớn để phát triển kinh 16
- tế nhƣng lại đƣợc chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho ngƣời lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài; Nhà nƣớc của nƣớc sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát đƣợc đối tác nƣớc ngoài. Về phía nhà đầu tƣ, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trƣờng mới, góp phần tạo điều kiện cho nƣớc sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhƣợc điểm là thƣờng dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nƣớc sở tại thƣờng rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong DNLD yếu. 1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC ) Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa các nhà đầu tƣ nhằm hợp tác kinh doanh để phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Hình thức đầu tƣ này có ƣu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trƣờng mới, bảo đảm đƣợc quyền điều hành dự án của nƣớc sở tại, thu lợi nhuận tƣơng đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhƣợc điểm là nƣớc sở tại không tiếp nhận đƣợc kinh nghiệm quản lý; công nghệ thƣờng lạc hậu; chỉ thực hiện đƣợc đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời nhƣ thăm dò dầu khí. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nƣớc sở tại. Do đó, về phía nhà đầu tƣ, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rƣờm rà nên thƣờng đƣợc lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nƣớc đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hƣớng giảm mạnh. 17
- 1.2.4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT BOT là hình thức đầu tƣ đƣợc thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam. BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tƣ, khai thác, chuyển giao đƣợc đảo lộn trật tự. Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nƣớc; lĩnh vực đầu tƣ là các công trình kết cấu hạ tầng nhƣ đƣờng sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nƣớc...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nƣớc. Ƣu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tƣ vào những dự án kết cấu hạ tầng, đòi hỏi lƣợng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, nƣớc sở tại sau khi chuyển giao có đƣợc những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhƣợc điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nƣớc chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ. 1.2.5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tƣ Cross - border M & As đã nêu ở trên. Khi thị trƣờng chứng khoán phát triển, các kênh đầu tƣ gián tiếp (FPI) đƣợc khai thông, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nƣớc sở tại, nhiều nhà đầu tƣ rất ƣa thích hình thức đầu tƣ này. Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trƣờng chứng khoán nƣớc sở tại, họ tạo nên kênh đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở 18
- hữu cổ phiếu vƣợt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tƣ FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nƣớc phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này đƣợc quy định là 30%. Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ƣu điểm cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhƣợc điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của thị trƣờng tài chính. Về phía nhà đầu tƣ, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tƣ tài chính, san sẻ rủi ro nhƣng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thƣờng bị ràng buộc, hạn chế từ phía nƣớc chủ nhà. Bảng 1.1: Lợi thế của doanh nghiệp FDI so với doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư Lợi thế Mô tả Vốn Có vốn lớn và chi phí vốn thấp hơn so với các doanh nghiệp trong nƣớc Trình độ Có trình độ quản trị doanh nghiệp tốt hơn, có khả năng dự quản lý báo và xác định rủi ro cũng nhƣ lợi nhuận tốt hơn Công nghệ Có công nghệ tiên tiến, có khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất, có khả năng phát minh ra công nghệ mới và áp dụng trong sản xuất Marketting Có khả năng nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo và phân phối sản phẩm Mua nguyên Có những ƣu đãi trong việc tìm kiếm và mua nguyên vật vật liệu liệu phục vụ cho quá trình sản xuất Thoả thuận Có khả năng đàm phán thoả thuận để đƣợc hƣởng những ƣu với Chính phủ đãi từ phía Chính phủ của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn