Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Ninh Bình
lượt xem 9
download
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn nhân lực; từ đó phân tích, góp phần làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006 - 2010; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015 và đặt trong tầm nhìn đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Ninh Bình
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 7 DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU............................................................................... 8 MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 10 Chương 1 ................................................................................................................. 16 CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỐT YẾU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC ..................................................................................... 16 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN .................................................................. 16 1.1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và những yêu cầu chủ yếu đối với nguồn nhân lực....................................................................................................... 16 1.1.1.1.Công nghiệp hóa, hiện đại hoá................................................................. 16 1.1.1.2. Những điều kiện, tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................................................................................................................19 1.1.1.3. Những yêu cầu chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra đối với nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực ............................................... 23 1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực .............. 26 1.1.2.1. Nguồn nhân lực ....................................................................................... 26 1.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 30 1.1.2.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao…………………………………… 31 1.1.2.4. Sự cần thiết khách quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......... 33 1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CNH, HĐH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .............. 35 1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH .................. 35 1.2.2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................................................................... 40 1.2.2.1. Các yếu tố liên quan đến dân số .............................................................. 40 1.2.2.2. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ......................................... 43 1.2.2.3. Trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe .................. 47 1.2.2.4. Thị trường lao động .................................................................................. 47 3
- 1.2.2.6. Các chế độ, chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương liên quan trực tiếp đến nguồn nhân lực ..................................................................... 49 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VẤN ĐỀ RÚT RA CHO TỈNH NINH BÌNH…………………………………………………………………………50 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ....................................................... 50 1.3.2. Những vấn đề rút ra có thể tham khảo cho tỉnh Ninh Bình ................ 53 Chương 2 ................................................................................................................. 56 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 .............................................................................................................. 56 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2006- 2010 ............................................................................................................... 56 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình .............................................................................................. 56 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 56 2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội .................................................................. 58 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006 - 2010, kết quả thực hiện và quan hệ với nguồn nhân lực ............................................... 60 2.1.3. Chủ trƣơng, chính sách của tỉnh Ninh Bình về phát triển nguồn nhân lực ở giai đoạn 2006 - 2010 ................................................................................... 64 2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 NHÌN TRÊN MỘT SỐ BÌNH DIỆN CƠ BẢN ............................................ 66 2.2.1. Đánh giá tổng thể về cơ cấu dân số và cơ cấu lao động xã hội............. 66 2.2.2. Tình hình thực tế của tỉnh Ninh Bình trong việc đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .................................................................................. 68 2.2.3.1. Về tình hình sử dụng lao động………………………………….67 2.2.3.2. Về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế .................................................. 77 4
- 2.3. NHỮNG VẤN ĐÊ LỚN ĐANG ĐẶT RA VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH NINH BÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN ...................................................... 79 2.3.1. Những vấn đề lớn đang đặt ra .................................................................. 79 2.3.1.1. Về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................ 79 2.3.1.2. Về phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực .................................................... 81 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế lớn ...................................................... 82 Chương 3 ................................................................................................................. 85 QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH ........................ 85 GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 ........................ 85 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH, HĐH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................... 85 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu tổng quát ............................................................ 85 3.1.2. Định hƣớng cơ bản nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ................... 86 3.1.2.1. Định hướng về nâng cao thể lực nguồn nhân lực ................................ 86 3.1.2.2. Định hướng về nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật...... 86 3.1.2.3. Định hướng về giải quyết việc làm .......................................................... 87 3.1.3. Dự báo về dân số, nguồn nhân lực và cung - cầu lao động của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020 ......................................................................... 87 3.1.3.1. Dự báo về dân số, nguồn nhân lực ........................................................ 87 3.1.3.2. Dự báo về cung - cầu lao động ................................................................ 88 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2020..................................................... 91 3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ... 92 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo ................... 94 3.2.3. Nhóm giải pháp đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn kỹ thuật cho ngƣời lao động ....................................................................... 96 5
- 3.2.4. Nhóm giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực khoa học công nghệ ......................................................................................... 101 3.2.5. Nhóm giải pháp về phát triển thị trƣờng lao động .............................. 105 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 110 6
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Đầy đủ CB, CC-VC Cán bộ, công chức, viên chức CĐ Cao đẳng CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNKT Công nhân kỹ thuật CMKT Chuyên môn kỹ thuật ĐBSH Đồng bằng sông hồng ĐH Đại học GDP Giá trị tổng sản phẩm quốc nội KT-XH Kinh tế - xã hội KTQD Kinh tế quốc dân KH&CN Khoa học và công nghệ HĐND Hội đồng nhân dân LLLĐ Lực lượng lao động NNL Nguồn nhân lực THCN Trung học chuyên nghiệp Sở KH – ĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở KH – CN Sở Khoa học - Công nghệ Sở GD – ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo Sở LĐ -TB&XH Sở Lao động,Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban nhân dân 7
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1: Dự báo nhu cầu đào tạo 36 Bảng 1.2: So sánh một số chỉ tiêu của năm 2010 và năm 2005 40 Bảng 1.3: Mức gia tăng dân số trong độ tuổi lao động ở Việt Nam đến năm 41 2020 Bảng 1.4: Đầu tư cho giáo dục từ GDP và ngân sách nhà nước 44 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh Ninh Bình so với vùng 62 ĐBSH và cả nước. Bảng 2.2: Tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2006 - 2011 của tỉnh Ninh 63 Bình Bảng 2.3. So sánh cơ cấu kinh tế tỉnh Ninh Bình với cả nước và các thành 64 phố lớn khác năm 2011 Bảng 2.4. Dân số trung bình của tỉnh Ninh Bình 67 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 67 Bảng 2.6: Thực trạng lao động đang làm việc tại các ngành kinh tế giai 68 đoạn 2005 – 2011 Bảng 2.7: Số học sinh tốt nghiệp các trường Đại học, CĐ, THCN, CNKT 69 Bảng 2.8: Kết quả đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài giai đoạn 2007- 74 2010 Bảng 2.9: Lao động được sử dụng trong các ngành kinh tế 75 Bảng 2.10: Lao động qua đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo 76 Bảng 3.1: Dự báo dân số và nguồn lao động đến năm 2020 89 8
- DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Trang 27 Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với lực lượng lao động và nguồn lao động ở Việt Nam Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong nguồn nhân lực 28 Biểu 2.1: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2006 – 2010 theo 71 chương trình đào tạo 9
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, một địa phương hay một tổ chức..., nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất và đáng quan tâm hàng đầu. Nguồn nhân lực là điều kiện nền tảng, có ảnh hưởng quyết định đến năng lực quản lý, phát triển của mọi thực thể xã hội; và gắn với xu thế phát triển của kinh tế tri thức trên thế giới ngày nay, vai trò của nó sẽ ngày càng lớn hơn so với nguồn vốn tài chính và các tài sản hữu hình như đất đai, nhà xưởng… Với Việt Nam hiện nay cũng vậy, yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội đang và sẽ đòi hỏi rất nhiều nguồn vốn, nguồn tài nguyên; song quan trọng và cấp bách hơn cả vẫn là nguồn nhân lực. Trong hơn 25 năm đổi mới vừa qua (1986-2012), Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh quan điểm: Phải đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Quan điểm đó đã được thể hiện một cách nhất quán trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước từ Đại hội VI đến Đại hội XI của Đảng. Việc thể chế hoá và tổ chức thực hiện quan điểm đúng đắn này đã mang lại những kết quả không thể phủ nhận. Sau hơn 25 năm đổi mới, nguồn nhân lực ở nước ta đã có những bước phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, một trong những vấn đề lớn nhất đối với công cuộc phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thậm chí rất thấp. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 1- 2011) đã nêu rõ: “Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ”{12, tr 93-94}. Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc và khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam. Theo quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế 10
- thì tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ (mặc dù được xếp vào khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nhưng tỉnh Ninh Bình chỉ có hai huyện duyên hải là Yên Khánh và Kim Sơn không thuộc miền núi), tỉnh Ninh Bình có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Đây là nơi tiếp nối, giao lưu kinh tế và hàng hoá giữa khu vực châu thổ sông Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây Bắc. Thế mạnh kinh tế nổi bật của tỉnh Ninh Bình là các ngành nông nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch. Nhìn tổng thể, tỉnh Ninh Bình có vai trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội để sớm hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; và cũng như bất cứ địa phương nào, tỉnh Ninh Bình cần phải phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên thực tiễn hiện nay cho thấy, nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình chất lượng còn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chưa là động lực để đưa tỉnh Ninh Bình phát triển xứng đáng với tiềm năng và thế mạnh của mình. Như vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Ninh Bình nói riêng vẫn là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Ninh Bình” để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, ở nước ta đã có khá nhiều công trình khoa học, các hội thảo, bài viết, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ... nghiên cứu về nguồn nhân lực dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Ở đây xin được điểm qua một số công trình đã công bố, ít nhiều có liên quan đến đề tài luận văn : 11
- - GS.VS Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996 ; - GS.VS Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 ; - Tiến sỹ Đoàn Khải, Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; - Tiến sỹ Vũ Bá Thể, Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH , NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005; - Trần Văn Tùng, Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, NXB Thế giới, Hà Nội, 2005; - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2006), Thông tin chuyên đề giải quyết việc làm ở Việt Nam trong 5 năm 2006 - 2010; - Mai Quốc Chính, Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999; - TS. Hồ Anh Dũng, Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002; - Nguyễn Minh Đường, Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Đề tài KX.07 - 14, Hà Nội, 1996; - GS.VS Phạm Minh Hạc, Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; - TS. Đoàn Khải, Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; - Lê Thị Ái Lâm, Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003; - TS. Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005; v.v… Những công trình nói trên đã nghiên cứu nguồn nhân lực từ những góc độ tiếp cận khác nhau, giải quyết nhiều vấn đề lý thuyết, thực tiễn liên quan 12
- đến nhiệm vụ của luận văn. Đây là nguồn tư liệu tham khảo rất quan trọng đối với chúng tôi trong việc thực hiện luận văn này. Tuy nhiên đối với Ninh Bình, là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nhưng vấn đề phát triển nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực chưa được quan tâm đề cập đến nhiều, chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính hệ thống về chủ đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: - Nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn nhân lực ; từ đó phân tích, góp phần làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006 - 2010; - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015 và đặt trong tầm nhìn đến năm 2020. Nhiệm vụ: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản, khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh, thành phố trong nước liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo luận cứ cho việc nghiên cứu những vấn đề liên quan ở tỉnh Ninh Bình. - Tập trung vào việc phân tích, đánh giá những khía cạnh quan trọng, qua đó góp phần làm rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất và luận chứng hệ thống giải pháp góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình trong CNH, HĐH giai đoạn 2011-2020 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 13
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và hệ giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH. Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn liên quan đến đối tượng nghiên cứu trên chủ yếu được giới hạn trong phạm vi thời gian 2006 - 2010 và 2011- 2015, đặt trong tầm nhìn 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đường lối và chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt Nam, các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị, luận văn sẽ áp dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể, chủ yếu là phương pháp xử lý và kế thừa các tư liệu, số liệu có liên quan; thống kê, điều tra xã hội học, so sánh, phân tích, tổng hợp… 6. Những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực; - Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình trên một số bình diện quan trọng, trong những năm 2006- 2010; - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong tiến trình CNH, HĐH ở giai đoạn 2011- 2020 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, những nội dung chính của luận văn được sắp xếp thành 3 chương: Chương 1: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và một số vấn đề cốt yếu về nguồn nhân lực 14
- Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2006 - 2011 Chương 3: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 15
- Chương 1 CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỐT YẾU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và những yêu cầu chủ yếu đối với nguồn nhân lực 1.1.1.1.Công nghiệp hóa, hiện đại hoá Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là những khái niệm có tính lịch sử, nó chỉ xuất hiện khi nền sản xuất đã phát triển. Tuy nhiên hai khái niệm này không hình thành đồng thời. Khái niệm công nghiệp hóa được xây dựng từ thế kỷ XVII - XVIII, đó là giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên được tiến hành ở châu Âu ; gắn với sự xác lập của nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh. Quan niệm chung nhất về công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự phát triển của khoa học - công nghệ, khái niệm công nghiệp hóa có sự bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển sản xuất. Như vậy, công nghiệp hóa là một quá trình phát triển tất yếu của lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội, nó tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn tác động tạo ra sự thay đổi toàn diện cả trong lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội. Lịch sử công nghiệp hóa diễn ra không đồng đều, các quốc gia công nghiệp trên thế giới có quá trình công nghiệp hóa diễn ra ở các thời điểm khác nhau với quy mô, tốc độ khác nhau, với điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, từ hai vấn đề này, các quốc gia, các khu vực hình thành khoảng cách phát triển khác nhau, tạo ra sự lệ thuộc vào nhau trên nhiều phương diện. 16
- Tuy xuất hiện sau và không đồng nhất về nội hàm, nhưng khái niệm hiện đại hóa luôn đồng hành, gắn bó với khái niệm công nghiệp hóa. Hiện đại hóa được hiểu là quá trình thay đổi trạng thái kỹ thuật, công nghệ và trình độ sản xuất đạt trình độ của thời đại hiện tại. Cùng với mặt kinh tế, thuật ngữ hiện đại hóa còn bao hàm cả khía cạnh xã hội, đó là quá trình xây dựng một xã hội phát triển văn minh. Như vậy, có thể hiểu hiện đại hóa chính là quá trình làm cho trạng thái kỹ thuật, công nghệ và trình độ sản xuất đạt trình độ của thời đại ngày nay, đồng thời cũng là quá trình xây dựng xã hội phát triển văn minh - hiện đại. Hai mặt kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội của khái niệm hiện đại hóa luôn gắn bó, bổ sung cho nhau, không tách rời, mặt này làm tiền đề và là điều kiện để mặt kia phát triển. Lịch sử tiến hành công nghiệp hóa và nhận thức về công nghiệp hóa luôn có sự thay đổi và sự bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. Như vậy, khái niệm công nghiệp hóa, không chỉ hiểu thuần túy về góc độ kinh tế - kỹ thuật mà còn bao gồm cả khía cạnh kinh tế - xã hội. Đó là quá trình vừa xây dựng, phát triển các yếu tố kinh tế, đồng thời vừa xây dựng và phát triển các yếu tố văn hóa - xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng yếu tố con người - nguồn lực con người, coi con người vừa là trung tâm, vừa là động lực của sự phát triển. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp, lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém… Để phát triển và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ta cần phải xây dựng cho được cơ sở vật chất kỹ thuật cao bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Mặt khác, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội nhất thiết phải dựa trên cơ sở những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Vì vậy bắt buộc ta phải tiến hành công nghiệp hóa. Đảng ta coi đây là nhiệm vụ quan trọng nhất - nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã 17
- hội ở nước ta. Đó cũng là quá trình thực hiện những nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp, gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Là một quốc gia phát triển sau những nước đã thực hiện công nghiệp hóa thành công, Việt Nam có lợi thế, ở chỗ sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm về công nghiệp hóa. Vì vậy công nghiệp hóa ở Việt Nam không thể tiến hành tuần tự mà phải kết hợp hài hòa giữa công nghiệp hóa với hiện đại hóa. Trong những thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Đảng ta quan niệm công nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhưng khi đó chưa gắn với hiện đại hóa. Mặt khác, ở giai đoạn này, Đảng ta quá nhấn mạnh tính ưu tiên phát triển công nghiệp nặng…. Trong xu thế phát triển mới, Đảng đã nhận thức lại. Từ những nhận thức đúng đắn hơn về vai trò, vị trí của công nghiệp hóa, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, và các kỳ Đại hội tiếp theo, Đảng ta khẳng định quan điểm có tính nhất quán: công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao[8, tr. 80]. Khái niệm trên đây bao hàm cả nội dung hiện đại hóa, đồng thời chỉ rõ không bó hẹp trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh mà còn bao hàm cả trong lĩnh vực dịch vụ, quản lý kinh tế - xã hội. 18
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta không nên hiểu thuần túy về tốc độ, tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với việc sử dụng nguồn nhân lực con người với trình độ và năng lực chuyên môn, kết hợp với công nghệ tiên tiến - hiện đại, tạo ra năng suất lao động cao, bảo đảm cho sự phát triển kinh tế bền vững… Trong điều kiện phát triển mới của Việt Nam hiện nay, theo chúng tôi, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình cải biến mang tính cách mạng sâu sắc về kinh tế và xã hội, gắn bó mật thiết với các quy luật và nhu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, đồng thời không thể tách rời các quan hệ kinh tế quốc tế. Mục tiêu hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là xây dựng nền tảng vật chất, kỹ thuật hiện đại, tạo cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển và hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất thích hợp với xu thế phát triển khách quan của nền kinh tế thị trường, đưa Việt Nam thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, trở thành một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 1.1.1.2. Những điều kiện, tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa Như tôi nói ở trên, xét về bản chất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội sâu sắc, chứ hoàn toàn khổng chỉ, không phải là một “hiện tượng” thuần túy về phương diện kỹ thuật. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu đòi hỏi những điều kiện, tiền đề cần thiết cho nó cả về phương diện sở hữu các nguồn lực, về cách thức phân bố và sử dụng các nguồn lực; về môi trường thể chế ngày càng mang tính dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo trong phát minh và sử dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho sản xuất – kinh doanh và cho hoạt động lãnh đạo, quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô … Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi xin được tập trung vào một trong những điều kiện, tiền đề cơ bản – đó là nguồn nhân lực. 19
- Để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả được coi là một nội dung rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, trong xu thế cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển với tốc độ vũ bão, tác động mạnh mẽ tới tất cả các hoạt động của xã hội, làm biến đổi nhanh chóng đời sống thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, nền kinh tế thế giới cũng vận động ngày càng nhanh theo xu hướng quốc tế hóa… Những vấn đề trên đòi hỏi tất cả các nước đều phải quan tâm sâu sắc tới yếu tố nguồn nhân lực. Vì vậy, việc bồi dưỡng, khai thác và sử dụng nguồn nhân lực cũng được Đảng, Nhà nước ta rất coi trọng. Thực tế cho thấy chỉ có những người lao động có năng lực, trình độ mới có thể tác động, khai thác các nguồn nhân lực khác phục vụ cho sự phát triển, đồng thời còn góp phần tạo ra các nguồn lực mới. Từ những nhận thức cơ bản trên, có thể xem xét việc sử dụng nguồn nhân lực ở nước ta trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên những khía cạnh sau: Thứ nhất, phải xây dựng được nguồn nhân lực qua đào tạo với quy mô ngày càng lớn, chất lượng ngày càng được nâng lên, chú trọng đào tạo và sử dụng tốt nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ hai, phải kết hợp sử dụng hiệu quả lực lượng lao động đã qua đào tạo và lực lượng lao động chưa qua đào tạo, đồng thời phải đặt ra lộ trình phù hợp cho công tác đào tạo và đào tạo lại đối với lực lượng lao động chưa qua đào tạo theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo, tăng nhanh đội ngũ lao động đã qua đào tạo. Thứ ba, khai thác và sử dụng ngày càng hiệu quả lực lượng lao động, phát huy mọi tiềm năng trí tuệ cùng với các yếu tố văn hóa, truyền thống dân tộc, tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ. Phương hướng cơ bản ở đây là vận dụng sáng tạo tư tưởng của Mác - Ăng ghen: "Những con 20
- người có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm vững nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên cho phát triển xã hội" [29, tr. 474-475]. Để khơi dậy và phát huy tốt tiềm năng nguồn nhân lực, việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cần phải được tiến hành đồng bộ, từ khâu giáo dục - đào tạo, phổ cập nghề, chuẩn bị tốt các điều kiện cho người lao động bước vào cuộc sống lao động, đến việc phát huy cao nhất năng lực xã hội của người lao động. Đó là những vấn đề về thể chất và chính sách đối với người lao động, vấn đề tự do lao động và hưởng thụ đúng giá trị lao động mà họ đã thể hiện trong quá trình lao động. Ở giác độ này, vấn đề sử dụng nguồn nhân lực được đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với đào tạo nguồn nhân lực. Trong mối quan hệ này, giáo dục - đào tạo phải bám sát mục tiêu nâng cao số lượng và chất lượng lao động. Thực hiện tốt mục tiêu này chính là cơ sở giúp cho việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. Việc sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, sẽ tác động trở lại, tạo điều kiện cho quá trình đào tạo phát triển, đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều cần chú ý là tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta diễn ra dưới sự tác động mạnh mẽ của toàn cầu hóa và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, từ đó cho thấy lao động chất lượng cao còn đồng nghĩa với lao động trí tuệ trở thành vấn đề đặc trưng cùng với quan hệ phân công lao động quốc tế; mặt khác, hợp tác lao động quốc tế ngày càng mở rộng, việc xuất khẩu lao động đòi hỏi không chỉ đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm mà còn phải quan tâm tới chất lượng của lao động xuất khẩu. Nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đang là hiện tượng mang tính phổ biến ở nhiều quốc gia… Ở nước ta hiện nay, việc tăng cường đào tạo và chú trọng sử dụng lực lượng lao động đã được đào tạo là hết sức cần thiết, nhưng cũng cần quan 21
- tâm tới thực tế là: dù đã tích cực mở rộng các hệ thống đào tạo nghề, vẫn chưa thể đảm bảo hết năng lực lao động trong độ tuổi, vì vậy vấn đề đặt ra đối với sử dụng nguồn nhân lực là cần phải phân bổ hợp lý, khai thác sử dụng tối đa lực lượng lao động, giải quyết tối đa việc làm cho mọi người có nhu cầu lao động, sử dụng các cơ chế, chính sách kích thích tính tích cực của người lao động hăng hái làm việc, nâng cao chất lượng việc làm và tăng quĩ thời gian lao động được sử dụng. Việc khai thác, thu hút toàn bộ lực lượng lao động, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiểu theo giác độ toàn dụng lao động không chỉ chú trọng riêng tới yếu tố lao động, việc làm mà cần phải quan tâm đúng mức tới vấn đề phân bổ và sử dụng lao động phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cả về cơ cấu vùng, cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể là cần tích cực xây dựng chiến lược đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ, từ đó kéo theo tỷ trọng về số tuyệt đối lao động trong hai ngành kinh tế này tăng nhanh, có kế hoạch và tăng đầu tư thích đáng để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế công nghiệp ở nông thôn, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở vừa phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn vừa đảm bảo hài hòa giữa tỷ trọng cơ cấu ngành, vùng kinh tế với cơ cấu lao động. Sử dụng hiệu quả lực lượng lao động cũng cần chú ý tới tỷ lệ giữa lực lượng lao động trong nước với tỷ lệ lao động xuất khẩu ra nước ngoài theo hướng tích cực đào tạo nghề, nâng cao chất lượng chuyên môn và phẩm chất đạo đức cho lực lượng lao động xuất khẩu, từng bước tạo được sự cạnh tranh tích cực về lao động của nước ta so với các quốc gia khác. Cùng với nội hàm toàn dụng lao động, rất cần thiết phải chú trọng tới nội dung khai thác và sử dụng tối ưu thời gian lao động (theo luật định) với thời gian hữu ích mà người lao động có thể làm việc… 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn