intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hà Nội

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá đúng thực trang nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố Hà Nội đề xuất những giải pháp phát triển phát triển nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH thành phố Hà Nội trong những năm tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hà Nội

  1. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ................................................................................. 7 1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ ................................... 7 1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 7 1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế hiện đại .......... 15 1.2. Yêu cầu và mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ............................................................... 17 1.2.1. Yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với việc phát triển nguồn nhân lực ...................................................................................... 17 1.2.2. Mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ........................................................................ 24 1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC NƢỚC ASEAN .................................................................................................... 26 1.3.1. Các chính sách đặc trƣng về phát triển nguồn nhân lực ..................... 26 1.3.2. Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở các nƣớc ASEAN .................................................................................................. 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI ...................................................................... 39 2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƢỜNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ................................................................. 39 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hà Nội cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ............................................................................................ 39 2.1.2. Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá Hà Nội ......................................................................................................... 42 2.1.3. Về chủ trƣơng định hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố ......................................................................................... 45 2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIÊP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA................... 46 2.2.1. Về nguồn cung cấp nhân lực ............................................................... 46 2.2.2. Tốc độ gia tăng dân số Hà Nội và ảnh hƣởng của nó đối với
  2. nguồn nhân lực cho công nghiệp nghiệp hoá, hiện đại hoá .................. 49 2.2.3. Quy mô, số lƣợng nguồn nhân lực chia theo khu vực sản xuất trên địa bàn ................................................................................................ 51 2.2.4. Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội ............................................................................................. 58 2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA HIỆN NAY ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ........ 74 2.3.1. Cung - cầu lao động chƣa cân xứng .................................................... 75 2.3.2. Cơ chế chính sách đào tạo, tuyển dụng, chế độ tiền lƣơng tiền công, chế độ đãi ngộ còn nhiều bất cập .............................................................. 81 2.3.3. Nhu cầu lớn về lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao .......... 82 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 .......................... 85 3.1. DỰ BÁO VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................... 85 3.1.1. Dự báo về sự thay đổi của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Hà Nội đối với nhu cầu về nguồn nhân lực ................................................. 85 3.1.2. Dự báo về dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội và nguồn nhân lực của Hà Nội đến năm 2020 ..................................................................... 86 3.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật cho cả giai đoạn 2010 - 2020 của Thủ đô Hà Nội........................................................................ 88 3.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................... 90 3.2.1. Những quan điểm chiến lƣợc về phát triển nguồn nhân lực ............... 90 3.2.2. Phƣơng hƣớng cơ bản xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH trên thành phố Hà Nội ....................................................... 92 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI ........ 94 3.3.1. Những giải pháp về phát triển giáo dục - đào tạo nhăm nâng cao trí lực của nguồn nhân lực ..................................................................... 94 3.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao thể lực của nguồn nhân lực ............ 98 3.3.3. Giải pháp xây dựng tiềm lực tri thức và sử dụng lao động tri thƣc trong các ngành kinh tế cho quá trình CNH, HĐH ở Hà Nội ............. 100 3.3.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng nguồn nhân lực ........... 101
  3. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 106 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 110
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: So sánh nhân lực của các nƣớc ASEAN ............................................ 29 Bảng 2.1: Sự gia tăng dân số Hà Nội từ 2005 - 2011 ......................................... 49 Bảng 2.2: Sự tăng lên của nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội từ 2005 - 2011 ........................................... 52 Bảng 2.3: Sự thay đổi của các doanh nghiệp công nghiệp khu vực kinh tế nhà nƣớc ở Hà Nội ............................................................................... 52 Bảng 2.4: Sự tăng lên của nguồn nhân lực trong các ngành dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội từ 2005 - 2011 ................................................. 54 Bảng 2.5: Sự thay đổi của các doanh nghiệp dịch vụ khu kinh tế nhà nƣớc Hà Nội .................................................................................................. 55 Bảng 2.6: Lao động nông thôn ............................................................................ 56 Bảng 2.7: Bảng so sánh cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế giữa các ngành kinh tế của Hà Nội ............................................................................... 57 Bảng 2.8: Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng ..................................................... 66 Bảng 2.9: Thống kê đào tạo trung học chuyên nghiệp ....................................... 67 Bảng 2.10: Bảng thống kê quy mô đào tạo nghề ................................................ 68 Bảng 2.11: Số học sinh mẫu giáo và phổ thông từ 2005 -2011 .......................... 70 Bảng 2.12: Lực lƣợng lao động ở Hà Nội chia theo trình độ học vấn ................ 71 Bảng 2.13: Lực lƣợng lao động ở nông thôn Hà Nội chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đƣợc đào tạo ....................................... 73 Bảng 3.1: Dự báo dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội........................................ 87 Bảng 3.2: Dự báo về tốc độ phát triển của ngành công nghiệp - xây dựng Hà Nội ....................................................................................................... 88 Bảng 3.3: Nhu cầu đào tạo mới nguồn nhân lực Hà Nội 2010 - 2020................ 88 Bảng 3.4: Nhu cầu đào tạo trung bình hàng năm Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020 ..................................................................................................... 89 Bảng 3.5: Nhu cầu đào tạo lại lao động kỹ thuật cho cả thời kỳ 2010 - 2020 .... 89 Bảng 3.6: Nhu cầu đào tạo lại lao động kỹ thuật trung bình hàng năm 2010 - 2020 ..................................................................................................... 89
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NNL : Nguồn nhân lực CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH : Công nghiệp hoá GDP : Sản phẩm nội địa KH & CN : Khoa học và công nghệ UBND : Ủy ban nhân dân
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bƣớc sang trang mới với những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, trong đó nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh tế tri thức, chính là nguồn nhân lực (NNL) chất lƣợng cao. Trƣớc đây, các nhân tố sản xuất truyền thống nhƣ số lƣợng đất đai, lao động, vốn đƣợc coi là quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự ƣu tiên. Chính NNL có chất lƣợng cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá trình. Bởi lẽ những yếu tố khác ngƣời ta vẫn có thể có đƣợc nếu có trí thức, song tri thức chỉ xuất hiện thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tế trong đời sống kinh tế - xã hội; từ chính quá trình sản xuất ra sản phẩm để nuôi sống con ngƣời và làm giàu cho xã hội. Vì vậy, để có đƣợc tốc độ phát triển cao, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chât lƣợng NNL. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lƣợng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lƣợng NNL. Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng NNL đối với các quốc gia, các tỉnh, thành phố nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lƣợc, là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế tri thức (KTTT). Với tƣ cách là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật của cả nƣớc nên việc phát triển của Hà Nội về mọi mặt có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với riêng Thủ đô. Sự phát triển nhanh, bền vững của Hà Nội có quan hệ mật thiết với sự phát triển chung của cả vùng đồng 1
  7. bằng Sông Hồng cũng nhƣ của cả nƣớc, có tác động không nhỏ đến tiến trình phát triển chung. Giải quyết và bảo đảm ngày càng tốt hơn vấn đề lao động việc làm không thể không là một nội dung đang đƣợc ƣu tiên trong định hƣớng phát triển bền vững của Hà Nội. Để thực hiện mục tiêu năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp, thì vấn đề phát triển NNL cho quá trình công CNH, HĐH cả nƣớc nói chung và cho trên đia bàn thành phố Hà Nội nói riêng là hết sức cần thiết. Nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay nhƣ thế nào: Về quy mô, chất lƣợng, nguồn cung cấp, sự phân bố, vấn đề đào tạo bồi dƣỡng và phát triển… Đó là một loạt vấn đề đang đặt ra cho quá trình CNH, HĐH hiện nay. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho tới nay đã có một số công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nhƣ: - Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc năm 2000: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. - Lê Thị Hồng Điệp, Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam theo hướng kinh tế tri thức, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trung tâm Đào tạo, Bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Đinh Văn Bính, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trung tâm Đào tạo, Bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Vƣơng Quốc Đƣợc, Xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệ hoá, hiện đại hoá, ở thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1999. 2
  8. - Trần Văn Nga, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá qua thực tiễn Phú Thọ, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 1999. - Trần Kim Hải, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 1999. - Chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc, "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đƣờng làm chủ nhiệm. - Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc năm 2000, "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. - TS. Đoàn Văn Khải (2005), “Nguồn nhân lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. - TS. Vũ Bá Thể, Học viện Tài chính (2005), “Phát huy nguồn nhân lực con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội. - Lê Văn Kỳ, Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm ở Thanh Hoá, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2004. - Luận án Tiến sỹ, “Tác động KTTT đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân Việt Nam” tác giả Cao Quang Xứng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia, năm 2008. - Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam, luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005. Riêng UBND thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch Đầu tƣ cũng đã tổ chức cuộc hội thảo (năm 1999) về vấn đề “Nguồn nhân lực với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô” trong dự án “Điều tra và kiến nghị các 3
  9. chính sách huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội”. Ở nhóm những công trình nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu khái quát lý luận về NNL, chất lƣợng NNL, các yếu tố cấu thành và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Đa số công trình nghiên cứu có hƣớng tập trung xem xét vấn đề phát triển NNL tầm vĩ mô hoặc gắn phát triển NNL với giải quyết công ăn việc làm, phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế. Trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc: "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đƣờng làm chủ nhiệm; Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc năm 2000: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Nội dung của các đề tài và công trình trên tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá và dự báo xu hƣớng sử dụng NNL của Việt Nam và một số tỉnh trong cả nƣớc. Những vấn đề bất cập của nguồn nhân lực đã gợi mở cho những công trình nghiên cứu đề xuất một số những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực cho một địa phƣơng. Song cũng chỉ mới dừng lại ở những định hƣớng lớn mang tính chất chiến lƣợc, chƣa có những công trình phân tích mang tính hệ thống từ đó chỉ rõ những yêu cầu cụ thể đối với việc phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện phát triển mới của thành phố Hà Nội. Nhƣ vậy, từ việc phân tích tình hình nghiên cứu trên cho thấy rằng những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều ngƣời quan tâm và nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều giác độ khác nhau, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực của một địa giới hành chính. Thành phố Hà Nội đã có những sự quan tâm nhất định đối với vấn đề phát triển NNL. Nhƣng cho đến nay chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho 4
  10. CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội từ khi địa giới hành chính của Hà Nội đƣợc mở rộng đến nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trang NNL trên địa bàn thành phố Hà Nội đề xuất những giải pháp phát triển NNL cho quá trình CNH, HĐH thành phố Hà Nội trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ: - Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận về NNL cho quá trình CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội. - Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà Nội hiện nay. - Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển NNL cho CNH, HĐH thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội trƣớc những cơ hội và thách thức mới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung bàn về việc phát triển NNL cho CNH, HĐH ở Hà Nội trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới trong thời đại toàn cầu hóa, CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức hiện nay. - Về thời gian: Từ 2005 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt coi trọng một số 5
  11. phƣơng pháp cụ thể sau: Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn chuyên gia… 6. Đóng góp mới của luận văn Đề xuất đƣợc một số những giải pháp để phát triển NNL cho CNH, HĐH ở Hà Nội trong thời gian tới. Để từ nay đến năm 2020 thủ đô Hà Nội trở thành thủ đô công nghiệp, ngang tầm với các thủ đô phát triển trên thể giới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng, 9 tiết. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở một số quốc gia. Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoa, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020. 6
  12. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA 1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (Human resource - HR) NNL là khái niệm đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã đƣa ra nhiều khái niệm về NNL dƣới những góc độ khác nhau: Về ý nghĩa sinh học, NNL là nguồn lực sống, là thực thể thống nhất của mặt sinh học và mặt xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngƣời là tổng hòa các quan hệ xã hội". Về ý nghĩa kinh tế, NNL là "tổng hợp các năng lực lao động trong mỗi con ngƣời của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phƣơng, đã đƣợc chuẩn bị ở mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc hoặc vùng địa phƣơng cụ thể" [9, tr.22]. Theo quan niệm của ILO thì lực lƣợng lao động là dân số trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Đây là khái niệm về NNL theo nghĩa tƣơng đối hẹp, coi NNL là nguồn lao động hoặc là toàn bộ lực lƣợng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Trong số liệu thống kê, Tổng cục Thống kê Việt Nam qui định NNL xã hội là những ngƣời trong độ tuổi lao động đang có việc làm và cả những ngƣời ngoài độ tuổi lao động thực tế đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp. Theo giáo trình kinh tế lao động, thì: NNL đƣợc hiểu là nguồn lực con ngƣời, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. NNL khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài chính, nguồn lực vật 7
  13. chất, nguồn lực công nghệ…) là ở chỗ: trong quá trình vận động, NNL chịu tác động của yếu tố tự nhiên (sinh, tử…) và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp...). Chính vì vậy, NNL là một khái niệm khá phức tạp, đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều giác độ khác nhau. NNL vốn đƣợc hiểu nhƣ là nơi sản sinh, nuôi dƣỡng và cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Cách hiểu này muốn chỉ rõ nguồn gốc tạo ra nguồn lực con ngƣời, nghiêng về sự biến động tự nhiên của dân số và ảnh hƣởng của nó tới sự biến động NNL. NNL còn đƣợc hiểu nhƣ một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, là tổng thể những con ngƣời cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Cách hiểu này cụ thể hơn và có thể lƣợng hóa đƣợc, đó là năng lực lao động của xã hội, bao gồm những ngƣời có khả năng lao động, tức là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong NNL. Trong lý luận về lực lƣợng sản xuất, con ngƣời đƣợc coi là lực lƣợng hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động và phát triển của lực lƣợng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó quyết định năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con ngƣời đƣợc xem xét từ góc độ là lực lƣợng sản xuất cơ bản của xã hội. Theo Thuyết lao động xã hội thì nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cƣ có cơ thể phát triển bình thƣờng (trừ những ngƣời bị dị tật bẩm sinh). Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ đƣợc huy động vào quá trình lao động. Trong lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế, thì NNL chính là nguồn lực chủ yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời 8
  14. NNL theo yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định đảm bảo tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội. Do đó, bất cứ hiện tƣợng thiếu hoặc thừa sức lao động đều gây ra những khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hƣởng trực tiếp tới tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Đây là đối tƣợng của môn Kinh tế phát triển. Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con ngƣời bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,… mà mỗi cá nhân sở hữu. Nhƣ vậy, ở đây nguồn lực con ngƣời đƣợc coi nhƣ một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn khác: vốn vật chất, vốn tài nguyên thiên nhiên,… Trong kinh tế học hiện đại đầu tƣ cho con ngƣời đƣợc xem là đầu tƣ quan trọng nhất trong các loại đầu tƣ và đƣợc coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững. Liên hiệp quốc cũng có cách tiếp cận tƣơng tự và cho rằng: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nƣớc” [17, tr.8]. Quan niệm này xem xét nguồn lực con ngƣời chủ yếu ở phƣơng diện chất lƣợng con ngƣời và vai trò, sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội. Chính vì vậy, Liên hiệp quốc đã kêu gọi các quốc gia quan tâm hơn nữa tới NNL, vì: …đầu tƣ vào vốn con ngƣời trƣớc hết có tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn so với đầu tƣ cho các nguồn lực khác… tiết kiệm đƣợc việc sử dụng và khai thác các nguồn lực khác, lợi ích thu đƣợc từ đầu tƣ này có tính lan tỏa đồng đều hơn so với đầu tƣ vào các nguồn lực khác. Do vậy, việc tập trung phát triển con ngƣời sẽ đem lại tốc độ phát triển cao hơn, ổn định hơn và công bằng hơn trong phân phối lợi ích của sự phát triển [17, tr.9]. Theo UNDP, thì NNL là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí năng) của con ngƣời đƣợc huy động vào quá trình sản xuất, nguồn năng lực - nội lực đó của con ngƣời cũng chính là nội lực xã hội của một quốc gia. Đối với những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, với dân số đông, NNL dồi dào đang trở thành một trong những nguồn nội lực quan trọng nhất và nếu biết 9
  15. khai thác nguồn nội lực đó một cách hiệu quả sẽ tạo ra một động lực to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, theo ý kiến của các nhà khoa học tham gia chƣơng trình khoa - công nghệ cấp Nhà nƣớc, mã số KX - 07: “Con ngƣời Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” do giáo sƣ, tiến sỹ khoa học Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, cho rằng nguồn lực con ngƣời đƣợc hiểu là số dân và chất lƣợng con ngƣời, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất [6, tr.328]. Giáo sƣ, tiến sỹ Hoàng Chí Bảo cho rằng: Nguồn lực con ngƣời là sự kết hợp thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lƣợng - hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển của con ngƣời” [8, tr.14] tức là kết cấu bên trong của nguồn nhân lực bao gồm sức mạnh thể lực, trí tuệ và sự kết hợp hai yếu tố đó tạo thành năng lực sáng tạo của con ngƣời trong quá trình cải tạo tự nhiên. Trong luận án tiến sỹ triết học - nguồn lực con ngƣời trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tác giả Đoàn Khải cho rằng: Nguồn lực con ngƣời là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và nhất là chất lƣợng con ngƣời với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển xã hội” [32, tr.32]. Theo quan điểm của tác giả Lê Thị Ngân, trong luận án tiến sỹ thì nguồn nhân lực đƣợc quan niệm là tổng thể sức lao động của xã hội đang và sẽ đƣợc vận dụng cho quá trình sản xuất xã hội hay nói một cách rõ hơn: NNL là tổng thể những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong tổng số lực lƣợng lao động của xã hội và đƣợc họ đang và sẽ đem ra vận dụng để sản xuất ra hàng hóa tiêu dùng cho xã hội [36, tr.15]. Theo quan điểm của một số nhà khoa học khác, thì: nguồn nhân lực đƣợc xem là số dân và chất lƣợng con ngƣời, bao gồm cả thể chất, tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực phẩm chất, thái độ và phong cách lao động. 10
  16. Do khi nghiên cứu NNL xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ vậy nên có những khái niệm khác nhau về NNL, nhƣng nhìn chung các khái niệm đó đều thống nhất về nội dung cơ bản là: NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Nhƣ vậy, khi nói tới NNL trƣớc hết phải hiểu đó là toàn bộ những ngƣời lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội và các thế hệ những ngƣời lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội, con ngƣời đóng vai trò là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hƣớng nó tới mục tiêu đã đƣợc chọn. Cho nên NNL nó còn bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm việc- đó chính là các yếu tố thuộc về chất lƣợng nguồn nhân lực. Ngoài ra khi nói tới NNL phải nói tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Khi nói NNL cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của con ngƣời, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự phát triển NNL. Ngoài ra khi nói đến NNL cũng cần phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách của con ngƣời. Do đó, NNL tiếp cận dƣới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị đƣợc hiểu là: Tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lƣợng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử đƣợc vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của đất nƣớc. 1.1.1.2. Chỉ số đánh giá trình độ nguồn nhân lực Lựa chọn chỉ tiêu kinh tế phản ánh sự phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề đƣợc cơ quan Liên Hiệp Quốc rất quan tâm. Nếu dựa vào bình quân thu nhập theo đầu ngƣời thì thì sẽ sảy ra tình trạng không phải bất cứ nƣớc nào có thu nhập cao đề có mặt bằng dân trí cao. Ngƣợc lai, không ít nƣớc mặc 11
  17. dầu thu nhập bình quân thu nhập đầu ngƣời thấp, đời sống vật chất khó khăn nhƣng mức độ dân trí lại ở trình độ tƣơng đối cao. Chính vì vậy, cơ quan phát triển NNL của Liên Hiệp Quốc đƣa ra khái niệm chỉ số phát triển nhân lực. Giá trị của HDI đƣợc tính trên cơ sở các thông số tuổi thọ bình quan, trình độ học vấn, số năm đi học, tri thức và thu nhập đã đƣợc điều chỉnh theo phƣơng pháp PPP. Giá trị cực đại của HDI là một và giá trị cự tiểu là không. Nƣớc nào có giá trị HDI càng gần với một thì độ phát triển NNL rất cao và càng có khả năng cung cấp những năng lực tối đa cho nhân dâ. Nếu giá trị HDI của một nƣớc dƣới 0,4 thì mức độ phát triển nguồn nhân lực của nƣớc đó đƣợc coi là thấp. Ngày nay thế giới văn minh nhìn nhận sự phát triển của một đất nƣớc không chỉ đơn thuần ở mặt tăng trƣởng kinh tế ở mức thu nhập bình quân cao về GDP hay GNP tinh theo đầu ngƣời, mà chú ý nhiều hơn đến các chỉ tiêu phát triển xã hội. Một quốc gia muốn đƣợc coi là phát triển tốt đẹp, bên cạnh sự tăng trƣởng kinh tế, quốc gia đó còn đạt đƣợc những chỉ số chung về mặt xã hội. trong những chỉ số chung đó, quan trọng nhấp mà thông qua đó ngƣời ta biết đƣợc mức độ phát triển cao hay thấp của một quốc gia. Các chỉ số cá biệt cấu thành chỉ số chung về phát triển con ngƣời là: - Chỉ số tuổi thọ - Chỉ số tri thức (gồm tỷ lệ ngƣời lớn có học và số năm học trung bình) - Chỉ số thu nhập (gồm thu nhập thực tế và thu nhập đã điều chỉnh theo giá cả sinh hoạt từng nƣớc). Ngày 10/9/2005 tại Hà Nội chƣơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại Việt Nam đã họp báo công bố báo cáo hàng năm về phát triển con ngƣời (HDI) dựa trên việc xem xét tuổi thọ, sức khoẻ, trình độ học vấn, tri thức và mức sống của ngƣời dân mỗi nƣớc. Theo điều phối viên thƣờng trú của UNDP và đại diện thƣờng trú của trƣơng trình phát triển của UNDP tại Việt Nam đã công nhận Việt Nam là 12
  18. nƣớc có mức xếp hạng về HDI cao hơn 26 bậc so với xếp hạng GDP/ đầu ngƣời. Họ cho rằng Việt Nam đã thành công trong việc chuyển hoá thành quả của sự phát triển kinh tế thành chất lƣợng cuộc sống cao hơn cho con ngƣời. Báo cáo hàng năm của UNDP còn cho biết năm 2010 Việt Nam đạt tuổi thọ trung bình là 70,5 và tỷ lệ biết đọc, biết viết là 96,7% đạt ở mức ngang so với các nƣớc ASEAN khác. Nhƣ vậy chỉ số đánh giá chung nguồn nhân lực của nƣớc tƣơng đối cao ty nhiên cần phải sử dụng NNL nhƣ thế nào cho đạt hiệu quả đó là vấn đề hiện nay nƣớc ta và các thành phố lớn của Việt Nam phải giải quyết. 1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực Cho đến nay, xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau, khi nói về phát triển NNL. Một số quan điểm cho rằng phát triển NNL của một quốc gia (một vùng lãnh thổ) chính là sự biến đổi về số lƣợng và chất lƣợng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Nói một cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là qúa trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con ngƣời vì sự tiến bộ kinh tế xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con ngƣời [17, tr.194]. Dƣới góc độ kinh tế, quá trình này đƣợc mô tả nhƣ sự tích lũy vốn con ngƣời và sự đầu tƣ vốn đó một cách hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế. Dƣới góc độ của chính trị, phát triển NNL là nhằm chuẩn bị cho con ngƣời tham gia chín chắn vào hoạt động chính trị nhƣ là công dân của một nền dân chủ. Dƣới góc độ của xã hội học thì phát triển NNL là góp phần giúp mọi ngƣời biết sống một cuộc sống trọn vẹn, phong phú hơn; con ngƣời tiến từ cá nhân thành nhân cách, thành con người xã hội. Phát triển NNL đƣợc hiểu là "cả một quá trình quan trọng mà qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt đƣợc những tiềm năng đầy đủ nhất của họ theo thời gian" [35, tr.23]. 13
  19. Trong xu thế của nền kinh tế tri thức, các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến sự phát triển NNL, tạo ra đội ngũ nhân lực có chất lƣợng, có trình độ cao, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất đời sống. Phát triển NNL là một "quá trình làm biến đổi về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế- xã hội" [18, tr.13], đó là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cho NNL (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Một điểm cần lƣu ý là: “Phát triển NNL hay vốn con ngƣời không đồng nhất với phát triển con ngƣời: Các lý thuyết tăng trƣởng kinh tế gần đây đã chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững chính là con ngƣời. Chi tiêu cho con ngƣời, trong nhiều trƣờng hợp, không phải là khoản chi tiêu đơn thuần mà là khoản chi đầu tƣ để hình thành một loại vốn quan trọng, có khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tƣơng lai - đó là nguồn vốn con ngƣời thông qua việc tạo lập kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo... Tuy nhiên, không thể quy phát triển con ngƣời về phát triển nguồn nhân lực. Điểm khác biệt căn bản ở đây là trong quan niệm về con ngƣời, con ngƣời là mục tiêu, chứ không phải là phƣơng tiện của sự phát triển, còn khi đề cập đến phát triển nguồn nhân lực, con ngƣời chủ yếu đƣợc nhìn nhận với tính cách là một nguồn vốn, dù quan trọng nhất, bên cạnh các nguồn vốn khác, để thúc đẩy sự phát triển” [29, tr.15]. Nhƣ vậy, trên giác độ vĩ mô, phát triển NNL là các hoạt động đầu tƣ nhằm tạo ra nguồn nhân lực xã hội với số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân phù hợp với yêu cầu của môi trƣờng. Trong mỗi tổ chức, phát triển nguồn nhân lực là việc phát triển về số lƣợng và chất lƣợng nhân lực thông qua thực hiện các chức năng của công tác 14
  20. phát triển nguồn nhân lực, nhằm có đƣợc một đội ngũ nhân lực phù hợp với mục tiêu và định hƣớng phát triển của tổ chức trong từng thời gian nhất định. Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động mang tính chủ quan của các bên tham gia quá trình xây dựng và phát triển để đáp ứng các yêu cầu hoặc thách thức của điều kiện khách quan, giúp cho ngƣời lao động có khả năng thích ứng cao hơn theo định hƣớng tƣơng lai của tổ chức đó. Nhƣ vậy, phát triển nguồn nhân lực trong một đơn vị hanh chính là quá trình biến đổi nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng của con người, là phát triển nhân cách và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách, phát triển cả năng lực vật chất và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm hồn và hành vi từ trình độ chất lượng này lên trình độ chất lượng khác cao hơn, toàn diện hơn [11, tr.9]. 1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế hiện đại Trong những thời kỳ mà nền kinh tế tự nhiên còn phổ biến, thì sự phát triển của các nền kinh tế quốc gia trên thế giới chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động thủ công, do đó nƣớc nào giàu tài nguyên hoặc có nhiều lao động, thì nƣớc đó có lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội và ngƣợc lại. Trong thời đại bùng nổ của cách mạng KH - CN, tình hình đã thay đổi: nƣớc giàu tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào chƣa hẳn đã có lợi thế trong phát triển hơn các nƣớc nghèo tài nguyên hoặc không có nguồn lao động dồi dào. Trên thực tế, chẳng hạn, Singapore, với dân số chỉ có trên 3 triệu ngƣời, tài nguyên không có gì đặc biệt, đã nổi lên nhƣ một trong những nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao nhất thế giới (qua nhiều cuộc bình chọn trong những năm gần đây). Để có đƣợc kết quả nhƣ vậy, trong một hƣớng đi của họ là đào tạo một nguồn nhân lực tốt. Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc… là những nƣớc nghèo về tài nguyên, nhƣng lại là những nơi đạt tốc độ phát triển kinh tế cao liên tục trong nhiều thập kỷ, nên chỉ trong một thời gian ngắn đã trở thành các nền kinh tế phát triển. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2