intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển công nghiệp ở Hải Phòng - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển công nghiệp, tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam, luận văn phân tích và làm rõ thực trạng phát triển công nghiệp ở Hải Phòng, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp Hải Phòng trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển công nghiệp ở Hải Phòng - Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HẢI HÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2005
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HẢI HÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 5.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG HÀ NỘI – 2005
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Sự cấp thiết của đề tài 01 2. Tình hình nghiên cứu 02 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 03 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 03 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 04 6. Những đóng góp mới của luận văn 04 7. Bố cục của luận văn 04 CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 05 1.1. Vai trò của công nghiệp và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp 05 1.1.1. Khái niệm công nghiệp 05 1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp trong giai đoạn hiện nay 06 1.1.3. Vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 08 1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp 11 1.1.4.1.Nguồn lực 11 1.1.4.2. Cơ chế kinh tế 13 1.1.4.3. Vai trò của Nhà Nƣớc 14 1.2. Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam 15
  4. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG NHỮNG NĂM QUA 23 2.1. Đặc điểm KT-XH và điều kiện phát triển công nghiệp Hải Phòng 23 2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển của thành phố Hải Phòng 23 2.1.2. Điều kiện cơ bản cho phát triển công nghiệp ở Hải Phòng 24 2.1.2.1. Vị trí địa lý 24 2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng 25 2.1.2.3. Nguồn tài nguyên 26 2.1.2.4. Nguồn nhân lực 29 2.1.2.5. Khả năng huy động vốn 31 2.1.2.6. Vấn đề thị trƣờng 33 2.2. Tình hình phát triển công nghiệp Hải Phòng những năm qua 37 2.2.1. Quy mô, tốc độ phát triển 37 2.2.2. Cơ cấu công nghiệp 51 2.2.2.1. Cơ cấu thành phần kinh tế 51 2.2.2.2. Cơ cấu ngành 55 2.2.2.3. Cơ cấu vùng 58 2.2.3. Năng lực cạnh tranh 59 2.3. Đánh giá chung về công nghiệp Hải Phòng 61 2.3.1. Thành tựu đã đạt đƣợc 61 2.3.2. Các vấn đề đặt ra cho công nghiệp Hải Phòng 63 CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG 67
  5. 3.1. Bối cảnh mới và những yêu cầu đặt ra đối với công nghiệp Hải Phòng 67 3.1.1. Bối cảnh quốc tế 67 3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc 68 3.1.3. Bối cảnh của Hải Phòng 69 3.2. Quan điểm phát triển công nghiệp 71 3.3. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh vai trò của công nghiệp Hải Phòng trong thời gian tới 74 3.3.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển công nghiệp 74 3.3.1.1. Xác định cơ cấu công nghiệp 74 3.3.1.2. Định hƣớng phát triển ngành công nghiệp chủ đạo và sản phẩm mũi nhọn 79 3.3.1.3. Định hƣớng phát triển các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu 85 3.3.1.4. Vấn đề di chuyển doanh nghiệp công nghiệp 87 3.3.2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực 88 3.3.2.1. Tài nguyên thiên nhiên 88 3.3.2.2. Nguồn vốn 89 3.3.2.3. Nguồn nhân lực 91 3.3.2.4. Khoa học công nghệ 92 3.3.3. Hoàn thiện các chính sách của Nhà nƣớc 94 KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
  6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hải Phòng là thành phố có lịch sử phát triển lâu dài và có nhiều tiềm năng kinh tế, nhất là tiềm năng phát triển công nghiệp. Đồng thời, công nghiệp Hải Phòng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế, trong chiến lƣợc phát triển kinh tế vùng, công nghiệp Hải Phòng còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế vùng trọng điểm đồng bằng Bắc Bộ. Trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp Hải Phòng phát triển khá mạnh mẽ và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, những thách thức của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cũng rất gay gắt, trong đó nguy cơ tụt hậu đang nổi lên nhƣ một vấn đề nóng bỏng. Đứng trƣớc thực trạng này, yêu cầu phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nƣớc, thu hút nguồn lực từ bên ngoài để phát triển ngành công nghiệp Hải Phòng đƣợc các cấp, các ngành thành phố Hải Phòng đặt lên hàng đầu. Mục tiêu chính là tiếp tục đẩy nhanh quá trình xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng văn minh hiện đại, cửa chính ra biển và là trung tâm công nghiệp của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Điều đó đồng nghĩa với việc Hải Phòng phải tìm cách khai thác triệt để lợi thế các cảng, truyền thống công nghiệp, tài nguyên khoáng sản và các nguồn lực khác… tiếp tục thực hiện chiến lƣợc hƣớng mạnh về xuất khẩu, phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo và một số sản phẩm mũi nhọn tạo ra giá trị gia tăng lớn, hiệu quả cao, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của cả nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ tầm quan trọng, từ những yêu cầu phát triển công nghiệp Hải Phòng trong bối cảnh mới của đất nƣớc và thế giới, việc tìm hiểu về vấn
  7. 2 đề : ”Phát triển công nghiệp ở Hải Phòng - Thực trạng và giải pháp“ là hết sức cần thiết và tôi chọn vấn đề này làm đề tài luận văn của mình. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Việc nghiên cứu về ngành công nghiệp Hải Phòng đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, kinh tế và quản lý. Những công trình tiêu biểu là: - Khu công nghiệp - khu chế xuất Hải Phòng : Cơ hội phát triển, Nguyễn Ngọc Tùng (2001). Bài viết này bàn về thực trạng các khu công nghiệp, khu chế xuất của Hải Phòng; những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến thực trạng đó và đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất của Hải Phòng. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hải Phòng, Trần Mai Anh (2002). Công trình này tập trung xem xét vai trò trong thực tế của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với kinh tế Hải Phòng và đƣa ra những khuyến nghị với Thành phố và với Nhà nƣớc nhằm thu hút nhiều hơn nữa các doanh nghiệp này. - Công nghiệp Hải Phòng trước xu thế toàn cầu hoá, Trần Văn Thành (2000). Bài viết xem xét tác động của toàn cầu hoá đối với sự phát triển của công nghiệp Hải Phòng và coi đó là thách thức lớn mà Hải Phòng phải tìm ra các giải pháp để vƣợt qua. - Công nghiệp Hải Phòng: Hướng tới hội nhập và phát triển, Luận văn thạc sỹ của Phạm Văn Hùng (2002). Đây là công trình khoa học bàn về phát triển công nghiệp Hải Phòng trong bối cảnh đất nƣớc hội nhập khu vực và thế giới, coi đó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển công nghiệp Hải Phòng. - Hải Phòng đa dạng hoá các thành phần kinh tế, Lƣơng Đức Tuấn NXB Hải Phòng (2003). Cuốn sách này bàn đến vai trò của cơ cấu kinh tế
  8. 3 nhiều thành phần với phát triển kinh tế Hải Phòng, trong đó có ngành công nghiệp và đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. ..... Những công trình trên đây đã nghiên cứu khá công phu từng mặt, từng khía cạnh của ngành công nghiệp Hải Phòng. Tuy nhiên, chƣa có những công trình nào xem xét công nghiệp Hải Phòng một cách hệ thống và toàn diện. Hơn nữa, do sự thay đổi nhanh chóng của đất nƣớc và thế giới, ngay cả những vấn đề trƣớc đây đƣợc coi là nghiên cứu thấu đáo vẫn cần phải đƣợc nghiên cứu tiếp. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu : Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển công nghiệp, tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam, luận văn phân tích và làm rõ thực trạng phát triển công nghiệp ở Hải Phòng, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp Hải Phòng trong những năm tới. Nhiệm vụ nghiên cứu : - Phân tích đặc điểm, vai trò của ngành công nghiệp trong sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia và tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam. - Phân tích thực trạng phát triển của ngành công nghiệp Hải Phòng từ năm 1996 đến nay và chỉ ra những thành tựu cũng nhƣ những vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển công nghiệp Hải Phòng. - Đề xuất quan điểm, định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp Hải Phòng trong bối cảnh mới của đất nƣớc và thế giới. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu
  9. 4 Dƣới góc độ kinh tế chính trị, đề tài nghiên cứu sự vận động phát triển của ngành công nghiệp Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển của công nghiệp Hải Phòng từ năm 1996 đến nay, gắn liền với thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ đặt ra, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng là: phƣơng pháp lôgic và lịch sử; phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp thống kê so sánh... 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN - Phân tích đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Hải Phòng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của tình hình. - Đƣa ra những quan điểm định hƣớng và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp Hải Phòng trong thời gian tới. 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng : Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp Chƣơng 2 : Thực trạng phát triển công nghiệp Hải Phòng trong những năm qua Chƣơng 3 : Một số định hƣớng và giải pháp nhằm đẩy nhanh sự phát triển của công nghiệp Hải Phòng
  10. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1.1. VAI TRÕ CỦA CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khỏi niệm cụng nghiệp Nhân loại đã trải qua lịch sử phát triển rất lâu dài, từ nền văn minh nông nghiệp đến nền văn minh công nghiệp và nền kinh tế tri thức. Mỗi nền văn minh đều dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định. Trong nền văn minh công nghiệp, công nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. Đây là ngành kinh tế dựa trên việc sử dụng tƣ liệu sản xuất chủ yếu là máy móc, với phân công, chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất sâu rộng. Ngành công nghiệp có lịch sử phát triển rất lâu dài, từ trình độ thủ công lên trình độ cơ khí, tự động; từ chỗ gắn liền với nông nghiệp trong khuôn khổ của một nền sản xuất nhỏ tự cung tự cấp rồi tách ra khỏi nông nghiệp bởi một cuộc phân công lao động lớn thứ hai để trở thành một ngành sản xuất độc lập và phát triển cao hơn qua các giai đoạn hiệp tác giản đơn, công trƣờng thủ công, công xƣởng... Trong nền kinh tế quốc dân hiện đại, công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có vai trò chủ đạo trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến tài nguyên thiên nhiên và các sản phẩm của ngành nông nghiệp thành những tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng. Từ những điều trình bày trên đây có thể thấy rằng, công nghiệp có những đặc trƣng chủ yếu sau: - Về mặt kinh tế - xã hội, công nghiệp là ngành tƣơng đối độc lập trong khâu khai thác, chế biến, sửa chữa và có mối quan hệ liên ngành với
  11. 6 nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp tạo lập cơ sở vật chất, mở đƣờng cho sự tiến bộ trong quan hệ sản xuất, tổ chức phân công lao động ngày càng chặt chẽ; trình độ khoa học - kỹ thuật và công nghệ, trình độ tổ chức quản lý ngày càng cao. Sự phát triển công nghiệp làm thay đổi tƣ duy, thay đổi nếp sống của xã hội. - Về mặt kinh tế - kỹ thuật, sản xuất công nghiệp khác với sản xuất nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên, sản xuất công nghiệp là quá trình tác động cơ - lý - hoá trực tiếp của con ngƣời vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật chất tự nhiên thành sản phẩm theo nhu cầu của con ngƣời. - Công nghiệp tạo ra năng suất lao động xã hội cao, của cải dồi dào. Đó là cơ sở, nền tảng vật chất cho việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế-xã hội. Với những đặc trƣng trên đây, công nghiệp đã trở thành ngành kinh tế quan trọng nhất, trực tiếp thúc đẩy quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ việc sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với khoa học - công nghệ tiên tiến, tạo ra năng suất lao động và hiệu quả kinh tế - xã hội cao, là nền tảng của nền văn minh công nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp trong giai đoạn hiện nay Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, của khoa học - công nghệ và quan hệ kinh tế quốc tế đã đem lại thay đổi to lớn cho nhiều ngành kinh tế, trong đó có ngành công nghiệp. Khu vực hoá và toàn cầu hoá là xu thế nổi bật trong giai đoạn hiện nay. Các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, trong đó có ngành công nghiệp chịu tác động trực tiếp của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quá
  12. 7 trình này tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, ở những cấp độ khác nhau với xu hƣớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hƣớng khu vực hoá và tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trƣớc đây, các yếu tố bên ngoài đóng vai trò ít quan trọng đối với sự phát triển của ngành công nghiệp, nền kinh tế có cơ cấu tƣơng đối hoàn chỉnh và khép kín. Ngày nay, xu hƣớng quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở nên mạnh mẽ. Các nƣớc dù muốn hay không cũng bị thu hút vào các quan hệ kinh tế quốc tế. Các mối quan hệ kinh tế quốc tế này có ảnh hƣởng quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế của các quốc gia, chúng làm thay đổi cơ cấu của các lực lƣợng tham gia vào ngành công nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh diễn ra đặc biệt gay gắt. Đây là thách thức lớn nhất đối với phát triển công nghiệp ở các nƣớc đang phát triển hiện nay. Công nghiệp chịu ảnh hƣởng trực tiếp của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Cuộc cách mạng này đặc trƣng bởi những phát minh khoa học đều trực tiếp dẫn đến sự hình thành các nguyên lý công nghệ sản xuất mới, làm thay đổi về chất cách thức sản xuất chứ không chỉ đơn thuần về mặt công cụ sản xuất. Cuộc cách mạng này có tác dụng làm đảo ngƣợc trình tự phát triển của một số lĩnh vực và ngành công nghiệp cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Chẳng hạn, trƣớc đây công nghiệp hoá diễn ra ở các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ phát triển nhất theo trình tự: phát triển khoa học cơ bản - khoa học ứng dụng - phổ cập công nghệ trên diện rộng. Ngày nay, các nƣớc đi sau có thể đi theo trình tự ngƣợc lại: ứng dụng công nghệ tiên tiến nhập khẩu - phát triển khoa học ứng dụng - và chỉ khi trình độ phát triển kinh tế xã hội cao thì khoa học cơ bản mới có đủ tiền đề phát triển mạnh. Trình tự phát triển ƣu tiên các lĩnh vực trong tổng thể nền kinh tế cũng đã có những thay đổi mang tính tất yếu. Trƣớc đây, công nghiệp hoá đi
  13. 8 sau cuộc cách mạng nông nghiệp. Khu vực nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu và lao động giải phóng ra từ nông nghiệp và bảo đảm cho công nghiệp nguồn tích luỹ nguyên thuỷ. Với những đặc điểm khác so với trƣớc đây của công nghiệp, ví dụ nhƣ phụ thuộc ít hơn vào nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp và yêu cầu đầu tƣ vốn cao thì nông nghiệp ngay cả khi phát triển ở trình độ khá cũng không thực hiện đƣợc các chức năng trên. Cách mạng trong nông nghiệp ở một số nƣớc NICs đã từng đƣợc thúc đẩy với mục tiêu ổn định kinh tế xã hội nông thôn, công nghiệp ngƣợc lại có vai trò tác động trở lại rất quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. Trƣớc đây, trong mô hình công nghiệp hoá khép kín ở quy mô quốc gia, ƣu tiên phát triển công nghiệp nặng là cần thiết và hợp lý. Hiện nay, trên quy mô thế giới, sản phẩm của ngành công nghiệp nặng có vị trí quan trọng song những sản phẩm đó không thể chỉ do một nƣớc sản xuất, nhất là những nƣớc chậm phát triển. Đối với một nƣớc, việc lựa chọn ƣu tiên sản xuất sẽ phải căn cứ vào hiệu quả của việc phát huy lợi thế so sánh. Phát triển công nghiệp trong điều kiện khoa học - công nghệ phát triển nhanh có nhiều thuận lợi nhƣng nguy cơ tụt hậu cũng là thách thức to lớn đối với các nƣớc đang phát triển. Do những đặc điểm của công nghiệp trong giai đoạn hiện nay, Nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành công nghiệp. Vai trò của Nhà nƣớc không chỉ với chức năng quy định luật lệ, làm trọng tài, khuyến khích bằng những công cụ hành chính và kinh tế, bảo hộ sản xuất và thƣơng mại quốc gia mà Nhà nƣớc còn chức năng định hƣớng phát triển công nghiệp, đầu tƣ hình thành những cơ sở ban đầu, chia sẻ rủi ro trong những lĩnh vực công nghiệp mới… 1.1.3. Vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay
  14. 9 Ngành công nghiệp khi phát triển bản thân nó đã là một khu vực đóng góp một phần lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ngành công nghiệp đều chiếm tỷ trọng cao và ngày càng có xu hƣớng phát triển. Ngoại trừ các quốc gia phát triển, ở đó tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ rất lớn trong tổng sản phẩm quốc nội. Theo niên giám thống kê năm 1996, trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ là Trung Quốc, Inđonesia, Hàn Quốc, CHDCND Lào, Mianma, Nepan, Philippin, Singapo, Đai Loan, Thai lan, Tonga có các số liệu về tỷ trọng công nghiệp trong GDP thì có tới 10 quốc gia có tỷ trọng công nghiệp chiếm từ 20% đến 49%. Tỷ trọng này của các quốc gia đang tăng lên đáng kể so với năm 1975 và 1985. Ở Việt Nam điều này đƣợc thể hiện rất rõ, tỷ trọng công nghiệp trong GDP đang ngày càng tăng, từ 19,8% năm 1991 lên 22,8% năm 1995. Bằng chỉ tiêu giá trị gia tăng công nghiệp và tỷ trọng của nó trong GDP, chúng ta có thể thấy đƣợc vai trò của công nghiệp trong đóng góp trực tiếp vào tăng trƣởng kinh tế. Trong những năm gần đây, công nghiệp Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao ở phần lớn các phân ngành công nghiệp và hầu nhƣ ở tất cả các vùng lãnh thổ. Tốc độ tăng trƣởng công nghiệp đạt từ trên 10% đến 15% bình quân năm (thậm chí có năm lên tới trên 15%). Sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp góp phần tăng nhanh tích luỹ để đầu tƣ phát triển đất nƣớc. Theo số liệu có đƣợc từ bảng I/O (Input - Output table) năm 1995 do Tổng cục thống kê cung cấp, khoảng 9% giá trị đầu ra của công nghiệp đƣợc dùng cho tích luỹ và đầu tƣ phát triển. Bên cạnh đó, công nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động kinh tế xã hội. Điều này là hiển nhiên và phù hợp với những nguyên lý chung về phát triển kinh tế. Các sản phẩm công nghiệp ngoài việc phục vụ cho những mục tiêu tiêu dùng của
  15. 10 cả Chính phủ cũng nhƣ tiêu dùng cá nhân thì một phần lớn các sản phẩm kỹ thuật cơ bản máy móc thiết bị kỹ thuật đƣợc dùng để trang bị cho các hoạt động kinh tế xã hội khác. Cũng theo kết quả điều tra và phân tích cùng với các dữ liệu từ các bảng I/O do Tổng cục thống kê cung cấp, các ngành công nghiệp cơ bản cung cấp đầu vào vật tƣ kỹ thuật cho hầu hết các ngành kinh tế kỹ thuật (có ngành sử dụng tới 40% từ các ngành công nghiệp cơ bản). Xét trên tổng thể, ngành công nghiệp cung cấp 50,77% giá trị đầu ra cho nhu cầu sử dụng trong các ngành kinh tế quốc dân. Giá trị đầu ra công nghiệp cung cấp cho các ngành kinh tế chiếm tới gần 60% tổng nhu cầu đầu tƣ vào các ngành kinh tế. Điều đó cho thấy rõ ràng công nghiệp có một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân. Ngoài những tác động có tính trực tiếp đến các hoạt động kinh tế nói chung, những tác động gián tiếp của sự phát triển công nghiệp nhìn chung khó có thể lƣợng hoá đƣợc. Với sự hỗ trợ của công nghiệp, nhiều ngành kinh tế phát triển đã tạo ra việc làm và thu nhập cho ngƣời dân, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trên mọi miền đất nƣớc. Ngoài những vai trò to lớn là trực tiếp đóng góp một phần trong tăng trƣởng kinh tế và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động kinh tế xã hội, công nghiệp phát triển đã tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế xã hội phát triển. Trƣớc hết công nghiệp là nơi tiêu thụ các sản phẩm từ một số ngành kinh tế kỹ thuật khác. Sau đó, công nghiệp phát triển tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho đông đảo nhân dân. Sự phát triển công nghiệp làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt xã hội của một quốc gia. Với một chiến lƣợc phát triển công nghiệp hợp lý chú trọng nhiều tới sự phát triển bền vững của một quốc gia, sự phát triển của công nghiệp làm giảm bớt sự phát triển khác biệt giữa các khu vực dân cƣ.
  16. 11 Theo các số liệu thống kê có đƣợc cho năm 1995, 26,6% giá trị đầu ra nông nghiệp, 38,75% giá trị ngành lâm sản, 33,77% giá trị ngành thuỷ sản cung cấp cho các hoạt động công nghiệp trong đó chủ yếu là công nghiệp chế biến các sản phẩm của các ngành đó. Xét trên khía cạnh tạo việc làm, chỉ riêng số lao động làm việc trong các hoạt động công nghiệp do Nhà nƣớc quản lý đã có trên 600.000, còn lực lƣợng lao động công nghiệp trong khu vực vừa và nhỏ, thủ công nghiệp, công nghiệp ở nông thôn là rất lớn. Từ năm 1998 đến nay, với sự chuyển hƣớng trong công nghiệp hóa, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, số lƣợng mặt hàng công nghiệp Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong nƣớc mà còn xuất khẩu. Lúc này khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trƣờng đƣợc quyết định bởi mức độ công nghiệp hóa mà biểu hiện là trình độ công nghệ. Trình độ công nghệ càng cao, chất lƣợng hàng càng tốt và giá càng hạ. Chất lƣợng và giá cả là hai yếu tố cơ bản để thắng trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng. Đối với Việt Nam, nông, lâm, thuỷ sản là những ngành có thế mạnh, nhƣng những năm trƣớc đây những sản phẩm này không qua chế biến, xuất khẩu dƣới dạng nguyên liệu thô nên khó tiêu thụ, giá trị xuất khẩu thấp. Hiện nay nhờ có công nghiệp hóa mà nông sản phẩm của ta xuất khẩu ngày càng có giá trị hơn. Tuy vậy, nông sản phẩm của ta xuất khẩu giá vẫn thấp hơn với sản phẩm cùng loại của một số nƣớc mà chủ yếu họ có công nghệ và trình độ chế biến cao hơn. 1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của công nghiệp nhƣng có thể xét tới các nhân tố chủ yếu là các nguồn lực, cơ chế kinh tế và chính sách phát triển của mỗi quốc gia. 1.1.4.1. Nguồn lực
  17. 12 - Lao động: Một mặt, lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc của quá trình sản xuất, mặt khác lao động là một bộ phận của dân số, những ngƣời đƣợc hƣởng lợi ích của sự phát triển. Nguồn nhân lực chính là một trong số những nhân tố quyết định việc thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển công nghiệp, phát triển những ngành công nghiệp trọng điểm. Điều đó có nghĩa là sự phát triển của ngành công nghiệp không chỉ phụ thuộc vào vốn, kỹ thuật, tài nguyên mà còn phụ thuộc rất lớn vào năng lực của con ngƣời sử dụng những phƣơng tiện đó. - Tài nguyên: Đây là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất công nghiệp. Hoạt động sản xuất công nghiệp sử dụng rất nhiều tài nguyên thiên nhiên ở đầu vào. Công nghiệp sản xuất thực phẩm phụ thuộc vào cơ sở tài nguyên thiên nhiên, hoặc là thu hoạch trực tiếp nhƣ đánh bắt cá, hoặc là cung cấp những đầu vào thiết yếu để cho thực vật và động vật tăng trƣởng. Nƣớc là đầu vào thiết yếu của nhiều quy trình sản xuất công nghiệp. Không khí cũng là đầu vào thiết yếu của hầu hết các quy trình sản xuất. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh sành sứ... - Vốn: Vốn đầu tƣ là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Nếu lao động và tài nguyên chỉ đƣợc coi là yếu tố đầu vào thì vốn sản xuất vừa đƣợc coi là yếu tố đầu vào vừa đƣợc coi là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Những thay đổi trong đầu tƣ có thể tác động lớn đến tổng cầu, do đó tác động lớn đến sản lƣợng. Khi đầu tƣ tăng có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng... tăng lên. Đầu tƣ sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phƣơng tiện vận tải... mới đƣợc đƣa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Việc tăng vốn đầu tƣ cũng góp phần vào việc giải
  18. 13 quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động khi mở ra các công trình, các nhà máy...và mở rộng quy mô sản xuất. - Khoa học - công nghệ: Khoa học công nghệ là một trong các yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngành công nghiệp. Đối với các ngành công nghiệp trọng điểm, yếu tố công nghệ lại càng trở nên quan trọng hơn, giữ vai trò quyết định đối với sự tăng trƣởng, phát triển của ngành. Có thể nói cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm thay đổi sâu sắc phƣơng thức lao động của con ngƣời, nó có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của các quốc gia. Đặc biệt với sự tham gia của vốn và công nghệ của nƣớc ngoài, một số ngành kinh tế quan trọng nhƣ thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp xi măng, sắt thép, lắp ráp ôtô xe máy đã có bƣớc phát triển đáng kể. 1.1.4.2. Cơ chế kinh tế Trong cơ chế thị trƣờng, các hoạt động kinh tế đều chịu sự chi phối của các quy luật thị trƣờng. Các quy luật này đều đòi hỏi các hoạt động kinh tế phải có hiệu quả. Do đó, trong nền kinh tế thị trƣờng việc phân bổ nguồn lực đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả. Bởi vậy, cơ chế thị trƣờng đƣợc coi là điều kiện cần thiết cho cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung, cho sự phát triển công nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm, cơ chế thị trƣờng còn tồn tại những khuyết tật ngăn cản sự phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. Đó là hiện tƣợng ngoại ứng, sự không đối xứng về thông tin và cạnh tranh không hoàn hảo... Khi các công ty của một ngành công nghiệp tạo ra đƣợc tri thức nhƣ bí quyết, công nghệ mới thông qua dự án nghiên cứu và triển khai thì các công ty này không thể chiếm đƣợc toàn bộ lợi ích từ dự án nghiên cứu và triển khai vì một phần lợi ích sẽ do các công ty khác hƣởng do việc sao chép ý
  19. 14 tƣởng và kỹ thuật. Điều này dẫn tới việc các công ty thƣờng ít có động cơ để thực hiện dự án nghiên cứu và triển khai và mức đầu tƣ vào dự án này sẽ thấp hơn mức hiệu quả, đó là ngoại ứng tích cực. Trên thực tế, ngành công nghiệp đó đã tạo ra một khối lƣợng đầu ra bổ sung nào đó, làm tăng lợi ích xã hội. Việc thông tin không đối xứng là một thất bại của thị trƣờng khi các bên tham gia thị trƣờng luôn không có đủ thông tin hoặc có một bên có nhiều thông tin hơn bên kia làm các doanh nghiệp có thể có những quyết định sai. Điều này xảy ra do việc thu thập các thông tin không chính xác hoặc việc xác định giá cả cho thông tin thƣờng rất khó khăn. Khó khăn trong việc thu thập thông tin môi trƣờng và thông tin thị trƣờng sẽ khiến cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng bị hạn chế trong việc thâm nhập và tiếp cận thị trƣờng. Ở hầu hết các quốc gia, một ngành công nghiệp thƣờng có tính chất độc quyền đa phƣơng, thể hiện ở phƣơng diện là khi các công ty muốn gia nhập ngành đều phải đầu tƣ một lƣợng vốn lớn và các thiết bị phụ trợ mà sau đó không thể chuyển sang dùng vào việc khác đƣợc. Điều này đã làm hạn chế sự gia nhập ngành của các công ty trong nƣớc và khi đó tại một số ngành công nghiệp chỉ có một số công ty cạnh tranh có hiệu quả. Do đó, thị trƣờng là cạnh tranh không hoàn hảo và xuất hiện lợi nhuận siêu ngạch. Các công ty có thể kiếm đƣợc những khoản lợi nhuận cao hơn so với những khoản lợi nhuận có đƣợc từ việc đầu tƣ vào những lĩnh vực kinh tế khác có mức độ rủi ro tƣơng đƣơng. Lúc này sẽ xuất hiện sự cạnh tranh quốc tế để giành những khoản lợi nhuận này thông qua các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia. Những công ty này có tiềm lực vốn lớn để đầu tƣ vào các ngành này và do đó, việc xâm nhập vào ngành và chiếm lĩnh thị trƣờng khá dễ dàng.
  20. 15 1.1.4.3. Vai trò của Nhà nƣớc Những thất bại thị trƣờng nhƣ ngoại ứng, sự không đối xứng về thông tin của thị trƣờng... có thể khắc phục và hạn chế đƣợc nhờ sự can thiệp của Nhà nƣớc thông qua các chính sách kinh tế. Những thất bại của thị trƣờng chính là căn cứ để Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách kinh tế nói chung, chính sách công nghiệp nói riêng. Chẳng hạn nhƣ: - Khi xuất hiện ngoại ứng tích cực nhƣ trên, Nhà nƣớc sẽ can thiệp bằng cách trợ cấp cho các công ty hoặc trực tiếp tiến hành nghiên cứu và triển khai nhằm tạo ra hiệu ứng lan toả về công nghệ, giúp nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng tăng trƣởng nhanh. Đối với việc một ngành công nghiệp gây ô nhiễm cao nhƣng cũng mang lại lợi nhuận cao thì Nhà nƣớc sẽ so sánh giữa lợi ích và chi phí của xã hội để xem xét có nên cho phép ngành đó phát triển sau khi đã tiến hành những biện pháp nhằm hạn chế việc gây ô nhiễm môi trƣờng hay thực hiện việc hạn chế phát triển ngành. - Khi thị trƣờng xuất hiện tình trạng thông tin không đối xứng, thông qua chính sách công nghiệp, Nhà nƣớc có thể tiến hành thu thập, xử lý thông tin để cung cấp cho các doanh nghiệp công nghiệp có những thông tin đầy đủ về thị trƣờng, sản phẩm, sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện nay và khả năng phát triển trong tƣơng lai... Điều này giúp các ngành công nghiệp phát triển theo đúng định hƣớng mà Nhà nƣớc đã vạch ra. - Khi xuất hiện thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo và lợi nhuận siêu ngạch, với khả năng của mình, Nhà nƣớc sử dụng các chính sách kinh tế để thay đổi “luật chơi”, để chuyển các khoản lợi nhuận siêu ngạch từ các công ty nƣớc ngoài sang các công ty trong nƣớc nhƣ cung cấp một khoản trợ cấp hoặc thực hiện việc bảo hộ cho các công ty nội địa và kìm giữ, hạn chế đầu tƣ sản xuất của các công ty nƣớc ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2