intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày các nội dung: Kinh tế tư nhân và thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam; thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh; các quan điểm định hướng và giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân của tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THẠCH ĐĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2005
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THẠCH ĐĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở BẮC NINH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 50201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN BÍCH Hà Nội - 2005
  3. Mục lục Trang Phần mở đầu 01 Chương 1 Kinh tế tư nhân và thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam 05 1.1 Kinh tế tư nhân trong nền Kinh tế thị trường 05 1.1.1 Khái niệm về Kinh tế tư nhân 05 1.1.2 Đặc điểm của khu vực Kinh tế tư nhân 06 1.1.3 Vai trò của Kinh tế tư nhân trong nền Kinh tế thị trường 07 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển Kinh tế tư nhân 11 1.2 Khái quát về khu vực Kinh tế tư nhân Việt Nam 13 1.2.1 Thời kỳ trước đổi mới 13 1.2.2 Thời kỳ đổi mới và chính sách phát triển Kinh tế. 15 1.2.3 Những kết qủa đạt được và tồn tại yếu kém của khu vực Kinh tế tư 20 nhân Chương 2 Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh 26 2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân Bắc Ninh 26 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 26 2.1.2 Đặc điểm văn hoá xã hội 27 2.1.3 Đặc điểm về kinh tế 27 2.2 Tình hình phát triển khu vực Kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh trong 30 những năm qua 2.2.1 Số lượng và các loại hình doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân 30 Bắc Ninh 2.2.2 Cơ cấu và phân bố doanh nghiệp tư nhân Bắc Ninh 35 2.2.3 Cơ sở vật chất và năng lực tài chính 39
  4. 2.2.4 Tình hình lao động và đào tạo 42 2.2.5 Nhu cầu và hiện trạng về vốn trong quá trình phát triển 45 2.2.6 Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực Kinh tế tư 50 nhân tỉnh Bắc Ninh. 2.3 Những đánh giá về tình hình phát triển kinh tế khu vực tư nhân ở 56 Tỉnh Bắc Ninh 2.3.1 Những thành công đóng góp về quy mô hình thức phát triển, biện 56 pháp huy động vốn, đầu tư, áp dụng KHCN, sử dụng và đào tạo LĐ, sử dụng đất đai và quy hoạch 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 61 Chương 3 Các quan điểm định hướng và giải pháp để phát triển 67 kinh tế tư nhân của tỉnh Bắc Ninh 3.1 Bối cảnh và những quan điểm về phát triển Kinh tế tư nhân tỉnh 67 Bắc Ninh 3.1.1 Quan điểm chung về phát triển Kinh tế tư nhân của Tỉnh Bắc Ninh 68 3.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển Kinh tế tư nhân trong thời gian tới 71 3.2 Các giải pháp chủ yếu phát triển Kinh tế tư nhân Bắc Ninh 75 3.2.1 Nhóm giải pháp tạo lập môi trường 75 3.2.2 Nhóm giải pháp điều tiết hỗ trợ 82 Kết luận 89 Danh mục tài liệu tham khảo 91
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tƣ nhân và sở hữu cá thể về tƣ liệu sản xuất nói riêng đã đƣợc khuyến khích phát triển. Do vậy, chỉ trong vòng hơn 20 năm, khu vực kinh tế tƣ nhân đã khẳng định vai trò quan trọng của mình trong phát triển kinh tế quốc dân. Kinh tế tƣ nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nƣớc, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội. Nhìn nhận lại những đóng góp của khu vực Kinh tế tƣ nhân trong quá trình đổi mới của các địa phƣơng là rất tích cực. Trong một vài năm gần đây, các địa phƣơng của Việt Nam trong đó có tỉnh Bắc Ninh đã có sự nỗ lực đáng kể nhằm hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và kinh doanh cho khu vực kinh tế tƣ nhân, do đó đã góp phần thúc đẩy phát triển khu vực tƣ nhân. Tỉnh Bắc Ninh có vị trí rất thuận lợi, án ngữ cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là vùng kinh tế quan trọng của của sông Hồng và có sức lan toả rộng lớn tới gần hết miền Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Do đó, xây dựng phát triển tỉnh Bắc Ninh là đƣờng lối, chiến lƣợc hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc trong đƣờng lối chiến lƣợc phát triển của cả nƣớc nói chung và khu vực đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khu vực kinh tế tƣ nhân của Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém: phần lớn có quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu... Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng kinh tế tƣ nhân để đánh giá lại quá trình phát triển của kinh tế khu vực tƣ nhân của tỉnh Bắc Ninh từ khi tái lập từ tỉnh Hà Bắc(cũ) đồng thời tìm ra những giải pháp phát triển khu vực này là một vấn đề cấp thiết. Vì thế, tôi đã chọn đề tài “Phát triển Kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh” cho luận văn cao học. 2. Tình hình nghiên cứu Phát triển kinh tế tƣ nhân là một vấn đề nổi cộm trong quá trình chuyển đổi kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh do điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh 1
  6. có những nét riêng. Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, mô hình kinh tế xoá bỏ kinh tế tƣ nhân, cá thể, tập thể hoá mọi hoạt động kinh tế đã đƣa đất nƣớc lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế từ cuối những năm 70. Do vậy, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế tƣ nhân đƣợc đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế nói chung dƣới dạng đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, bài báo... Ví dụ nhƣ: 1. MPDF, 1997: Khu vực kinh tế tư nhân mới nổi lên và sự nghiệp công nghiệp hoá ở Việt Nam. 2. GS. Trần Ngọc Hiên: “Chính sách phát triển thành phần kinh tế tư bản tư nhân theo định hướng XHCN (đến năm 2010)”. Hà Nội, tháng 1 năm 1999. 3. TS. Trần Tiến Cƣờng: “Phân tích sự tác động qua lại giữa cải cách doanh nghiệp nhà nước và phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam”. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2000. 4. Nguyễn Văn Hƣởng: “Phân tích các chính sách và biện pháp hỗ trợ đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh”. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tháng 2 năm 2001. 5. CIEM-JIBIC: Kỷ yếu Hội thảo "Sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân: rào cản pháp lý và giải pháp”, tháng 2 năm 2001. 6. Trần Ngọc Bút: “Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002. 7. GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng: „Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”- NXB Chính trị Quốc gia, 2002. 8. GT.TS Nguyễn Đình Hƣong: “Thực trạng và giải pháp phát triển Kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”. 9. TS. Vũ Thị Bạch Tuyết, TS. Nguyễn Tiến Thuận, ThS Vũ Duy Vĩnh: “Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”. 10. Dự thảo định hƣớng qui hoạch phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 1997 – 2010. 11. Văn kiện Đại hội đại biểu Tỉnh Đảng bộ Bắc Ninh các kỳ. 2
  7. ..............và còn nhiều công trình khác. Những bài viết này đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau trong phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt nam và tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu và cập nhật về thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bắc Ninh một cách có hệ thống cùng với những so sánh và bài học kinh nghiệm từ các khu vực kinh tế khác vẫn luôn luôn cần thiết và mang tính thời sự đối với phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng: Xem xét thực trạng từ việc đánh giá tình hình phát triển của Kinh tế tƣ nhân trong giai đoạn của khu vực kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đổi mới, luận văn đƣa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi: Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bắc Ninh có thể đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Kinh tế tƣ nhân bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh. Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 1996 (thời điểm tái lập tỉnh Bắc Ninh) đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể nhƣ tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh dựa trên các nguồn tài liệu thu thập đƣợc về kinh tế tƣ nhân. 5. Dự kiến đóng góp - Phân tích, đánh giá về thực trạng khu vực kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh chỉ ra đƣợc những thành công và hạn chế. - Trình bày quan điểm về phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bắc Ninh và đóng góp một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế này. 6. Nội dung đề tài 3
  8. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn đƣợc bố cục trong 3 chƣơng: Chương 1: Kinh tế tư nhân và thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh Chương 3: Các quan điểm định hướng và giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân của tỉnh Bắc Ninh. 4
  9. CHƢƠNG 1: KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM 1.1 – Kinh tế tƣ nhân trong nền Kinh tế thị trƣờng 1.1.1 Khái niệm về Kinh tế tƣ nhân Hiện nay, đối với thuật ngữ “khu vực tư nhân” tồn tại một số cách hiểu khác nhau tuỳ theo quan điểm và cách nhìn nhận về sở hữu. Do vậy, trong thực tế các cách hiểu đó thƣờng chỉ mang tính chất tƣơng đối và không thống nhất. Ở Việt Nam, theo cách hiểu rộng nhất thì khu vực kinh tế tƣ nhân và khu vực kinh tế nhà nƣớc (hay còn gọi là khu vực quốc doanh) là hai bộ phận cấu thành nền kinh tế. Nhƣ vậy, tƣ nhân bao gồm cả các doanh nghiệp trong nƣớc, lẫn doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài dƣới dạng liên doanh hay 100% vốn nƣớc ngoài. Đồng thời, cách hiểu này cũng đƣa đến một hệ quả là khu vực tƣ nhân bao gồm cả các cơ sở sản xuất nông nghiệp (nhƣ hợp tác xã nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản chẳng hạn) và các doanh nghiệp phi nông nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nhiều ngƣời không dồng ý với định nghĩa rộng này vì trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và trong các công ty cổ phần mới đƣợc cổ phần hoá có sự tham gia góp vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc, và khi thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các công ty cổ phần có cổ đông là doanh nghiệp nhà nƣớc, ngƣời ta không thể tách bạch đƣợc phần của doanh nghiệp nhà nƣớc là bao nhiêu. Cách hiểu thứ hai về kinh tế tƣ nhân dựa trên việc chia nền kinh tế thành 3 khu vực là khu vực nhà nƣớc (quốc doanh), khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Định nghĩa này đã đƣa khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ra khỏi “khu vực ngoài quốc doanh”, coi khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một khu vực riêng. Theo đó, khu vực ngoài quốc doanh chỉ bao gồm các chủ thể kinh doanh trong nƣớc, nhƣng vẫn gồm cả các chủ thể sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nhƣ vậy, các cách hiểu về các thuật ngữ “khu vực quốc doanh”, “khu vực ngoài quốc doanh” và “khu vực tƣ nhân” đều mang tính ƣớc lệ. Một cách hiểu cụ thể và rõ ràng về KTTN nhƣ sau: Kinh tế tư nhân là một khu vực kinh tế bao gồm kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất tồn tại dưới các 5
  10. hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các hộ doanh nghiệp cá thể. Trong đề tài này, thuật ngữ “khu vực kinh tế tư nhân” đƣợc hiểu hẹp hơn nữa, bao gồm các doanh nghiệp trong nƣớc trừ bộ phận kinh tế phi nông nghiệp ngoài quốc doanh. Khu vực này bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh và không bao gồm bộ phận kinh tế nông nghiệp ngoài quốc doanh, kể cả lâm nghiệp, thuỷ sản, làm muối (bộ phận này gồm các cá nhân, hộ gia đình và hợp tác xã phi nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng và khai thác thuỷ, hải sản). 1.1.2 Đặc điểm của khu vực Kinh tế tƣ nhân Thành phần Kinh tế tƣ nhân dựa trên cơ sở chế độ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, các doanh nghiệp trong thành phần kinh tế tƣ nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân dựa vào các tiêu thức chủ yếu nhƣ: quy mô kinh doanh, quy mô sở hữu tài sản dùng trong kinh doanh, mức độ tham gia trực tiếp vào qúa trình lao động của ngƣời chủ sở hữu... đều có những đặc điểm chung nhƣ sau: - Các doanh nghiệp thuộc sở hữu tƣ nhân, mục đích kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận. mục đích kinh doanh của Kinh tế tƣ nhân thƣờng rõ ràng và đơn giản là thu lợi nhuận tối đa, ít bị các mục tiêu kinh tế- xã hội khác chi phối nhƣ các doanh nghiệp nhà nƣớc. Chủ các doanh nghiệp tƣ nhân là ngƣời trực tiếp sở hữu vốn nên các doanh nghiệp này dễ dàng giải quyết các quan hệ liên quan tới tài sản nhƣ thế chấp, thuê mƣớn và các tranh chấp tài sản. Điều này tạo động lực thức đẩy phát triển hoạt động kinh doanh không giới hạn. - Khu vực kinh tế tƣ nhân là một khu vực kinh tế năng động, nhạy bén và dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trƣờng. Bộ máy quản lý gọn nhẹ dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trƣờng chuyên môn hoá. - Dễ dàng tạo lập doanh nghiệp, hoạt động có hiệu quả, cho phí cố định thấp và chi phí sản xuất cũng thấp, tận dụng lao động một cách linh hoạt về thời gian và tay nghề với với giá lao động thấp cùng với việc sử dụng máy móc hợp lý nên có thể đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, do khả năng hạn hẹp về tài 6
  11. chính nên khi có những biến động lớn về thị trƣờng, các doanh nghiệp tƣ nhân dễ bị rơi vào tình trạng phá sản. - Các đơn vị thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân thƣờng không muốn hoặc không đủ sức để đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực kinh doanh mới tiềm ẩn nhiều rủi ro hoặc đòi hỏi tập trung nhiều nguồn lực, nhƣng đó là những lĩnh vực quan trọng với nền kinh tế quốc dân trong tƣong lai lâu dài nhƣ hàng hoá và dịch vụ công cộng, đƣờng sắt, hàng không, hoá dầu... 1.1.3 Vai trò của Kinh tế tƣ nhân trong nền Kinh tế thị trƣờng Trong một nền kinh tế thị trƣờng, sự tăng trƣởng và phát triển của khu vực tƣ nhân và sự phát triển của cộng đồng gắn liền với nhau trong một mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Sự tăng trƣởng và phát triển của khu vực tƣ nhân sẽ đem lại thu nhập cao hơn, y tế và giáo dục tốt hơn cho ngƣời dân trong cộng đồng. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp, thu nhập cao hơn có nghĩa là thị trƣờng rộng lớn hơn. Sức khoẻ và giáo dục tốt hơn thì lực lƣợng lao động có năng suất cao hơn và năng suất cao hơn sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc thể hiện trên nhiều khía cạnh của đời sống xã hội nhƣ phát triển kinh tế, phát triển xã hội và quản lý khu vực công. a. Đối với phát triển kinh tế Mục tiêu kinh tế của phát triển là nhằm tạo cho ngƣời dân có mức thu nhập cao hơn thông qua sự tăng trƣởng nhanh trong tổng sản phẩm quốc nội. Trong nền kinh tế thị trƣờng, điều này có thể đạt đƣợc cùng với nỗ lực của khu vực công và khu vực tƣ nhân. Thứ nhất, một trong những đóng góp quan trọng của khu vực tƣ nhân đối với phát triển kinh tế là khả năng huy động vốn cho việc sản xuất các hàng hoá và dịch vụ. Nguồn vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất. Trong một nền kinh tế đang phát triển, nguồn vốn rất khan hiếm, và đặc biệt đối với các nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Việt Nam thì nguồn vốn càng khan hiếm hơn khi các tổ chức tài chính chƣa phát triển và không có khả năng huy động tiền tiết kiệm từ dân cƣ nhiều, cũng nhƣ hạn chế của ngân sách trong việc phân bổ vốn cho đầu tƣ. Do đó, khả năng huy động vốn của khu vực kinh tế tƣ nhân trở nên rất quan trọng. 7
  12. Nếu các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân đƣợc đặt trong một môi trƣờng kinh doanh bình đẳng và đƣợc tạo cơ hội thuận lợi thì các chủ doanh nghiệp có thể tự tin mạo hiểm với khoản tiền tiết kiệm quý giá của bản thân họ, thậm chí của họ hàng và bạn bè họ để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Môi trƣờng kinh doanh bình đẳng sẽ khiến các chủ doanh nghiệp cảm thấy có thể kiểm soát ở mức độ nào đó các hoạt động và số phận kinh doanh của họ. Tuy nhiên, do hệ thống tài chính kém phát triển nên các khoản tiền tiết kiệm có thể trở thành vốn sẵn có của các doanh nghiệp nhƣng lại tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau nằm ngoài các thể chế tài chính chính thức. Thứ hai, phát triển kinh tế tƣ nhân góp phần tạo ra các cơ hội việc làm. Một kết quả của việc huy động và hình thành vốn của các doanh nghiệp tƣ nhân là tạo ra các cơ hội việc làm cho các thành viên khác trong cộng đồng. Việc làm sẽ mang lại thu nhập cho những ngƣời lao động và nâng cao mức sống của gia đình họ. Nhìn chung, chủ doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân khác với các nhà quản lý ở các doanh nghiệp nhà nƣớc ở chỗ họ có quyền quyết định lớn hơn trong việc thuê mƣớn lao động (số lƣợng, kỹ năng cần thiết của ngƣời lao động). Vì vậy, không những các doanh nhân hoàn toàn có thể tăng số lƣợng lao động làm thuê theo ý họ mà còn có thể nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn nhân lực trong cộng đồng. Thứ ba, phát triển kinh tế tƣ nhân góp phần ứng dụng và quảng bá công nghệ. Một yếu tố quan trọng để tạo đƣợc hiệu quả trong sản xuất là công nghệ phù hợp. Thực tế cho thấy, bản chất không bao giờ tự hài lòng của các chủ doanh nghiệp thúc đẩy họ tìm kiếm các công nghệ phù hợp hơn cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Sự phù hợp về công nghệ không phải lúc nào cũng hàm ý là công nghệ tiên tiến nhất mà ở đây là công nghệ phù hợp với những điều kiện của quá trình sản xuất xét về mặt cấu thành chi phí và các nguyên vật liệu đầu vào sẵn có. Nếu đem so sánh với các doanh nghiệp nhà nƣớc thì rõ ràng các chủ doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân phải đối mặt trực tiếp với những chi phí thực tế về sản xuất, lao động, vốn, nguyên vật liệu. Quá trình tìm kiếm công nghệ phù hợp của một doanh nghiệp góp phần vào việc phân bố một cách có hiệu quả nguồn lực khan hiếm trong nền kinh tế. 8
  13. Thứ tư, phát triển kinh tế tƣ nhân góp phần tạo nguồn thu thuế cho chính phủ. Thông qua hệ thống thuế, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ đóng góp vào tăng nguồn thu cho ngân sách. Các khoản đóng góp này giúp duy trì bộ máy hoạt động của chính phủ cũng nhƣ là nguồn quan trọng để xây dựng phần lớn các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cần thiết. Để đảm bảo vững chắc nguồn thu này, điều quan trọng là cơ cấu thuế, quy trình thu thuế, quá trình kiểm toán cần đƣợc phát triển phù hợp sao cho việc trốn thuế và các tác nhân xấu ảnh hƣởng tới sự tăng trƣởng và hiệu quả đƣợc tối thiểu hoá. b. Đối với phát triển xã hội Xét về tổng thể, mục tiêu của phát triển xã hội là tạo nên sự công bằng về cơ hội cho tất cả các thành viên trong xã hội bất kể vị thế kinh tế và xã hội của họ thông qua các dự án xã hội. Những dự án này bao gồm giáo dục và đào tạo, sức khoẻ, nhà ở, trợ giúp cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,.... Về trách nhiệm xã hội, nhiều công ty thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân xem trách nhiệm xã hội nhƣ là trách nhiệm của họ, hành động với tƣ cách nhƣ những công dân tốt trong xã hội, nhằm bảo đảm rằng những mối quan tâm của xã hội nhƣ môi trƣờng, an toàn của khách hàng, an toàn của ngƣời lao động sẽ đƣợc đề cập, quan tâm một cách thích đáng trong kế hoạch kinh doanh và trong quá trình hoạt động. Tại một số quốc gia, các doanh nghiệp tƣ nhân thƣờng tuân thủ tốt hơn theo những quy định về mặt môi trƣờng so với các doanh nghiệp nhà nƣớc. Về việc thực hiện các dự án xã hội, ở nhiều quốc gia cho thấy một thực tế là các dự án xã hội thành công thƣờng là các dự án do các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực tƣ nhân thực hiện, chứ không phải là các dự án do các cơ quan thuộc chính phủ trực tiếp thực hiện. Chẳng hạn nhƣ ở Philippine, các dự án cho các doanh nghiệp nhỏ vay vốn do các cơ quan thuộc chính phủ thực hiện có tỷ lệ hoàn trả rất thấp, trong khi đó tỷ lệ hoàn trả này lại tăng lên đáng kể khi chúng đƣợc giao cho các tổ chức phi chính phủ của khu vực tƣ nhân quản lý thực hiện thông qua các hợp đồng. Lý do là khi các tổ chức thuộc chính phủ tổ chức thực hiện thì những ngƣời vay vốn thƣờng có ấn tƣợng rằng họ không thực sự cần thiết phải hoàn trả lại những khoản vốn này vì đây là tiền chính phủ, mà tiền của chính phủ là tiền của mọi ngƣời. Tuy nhiên, vấn đề lại hoàn toàn khác khi việc thực hiện dự án do các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực tƣ 9
  14. nhân thực hiện, ngƣời vay cảm thấy mục đích thực sự của dự án và phải đảm bảo chắc chắn rằng những khoản vay của họ sẽ đƣợc hoàn trả. Hơn nữa, ngƣời đi vay có thể có cảm giác nghĩa vụ do các tổ chức phi chính phủ tạo ra cho họ, những cảm giác mà những nhân viên thuộc chính phủ có thể đã không chỉ rõ cho những ngƣời vay thấy. c. Đối với quản lý khu vực công Mặc dù khu vực tƣ nhân và khu vực công cộng đều có vai trò riêng trong nền kinh tế thị trƣờng, tuy nhiên có rất nhiều công cụ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng có nguồn gốc ban đầu từ khu vực tƣ nhân. Tại những quốc gia có sự phối hợp giữa khu vực tƣ nhân và khu vực công cộng trong việc xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển, các viên chức chính phủ thừa nhận rằng các đồng nghiệp ở khu vực tƣ nhân đã tạo ra những suy nghĩ khách quan, tiến bộ, mới mẻ hơn khi giải quyết các vấn đề. Về mặt bản chất, các viên chức chính phủ thƣờng có xu hƣớng tƣơng đối thụ động và bảo thủ hơn so với các đồng nghiệp năng động, sáng tạo và cầu tiến hơn ở khu vực tƣ nhân vốn đã quen với môi trƣờng cạnh tranh bên ngoài. Xét trên một giác độ nào đó tƣơng tự nhƣ kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ làm việc cùng nhau nên những chính sách và kế hoạch tạo ra sẽ mang tính thực tế và tập trung hơn. Ở phần lớn các nền kinh tế thị trƣờng, doanh nhân thƣờng đƣợc mời vào một vị trí tạm thời ở khu vực công, từ đó họ có thể có cơ hội chuyển tải phƣơng pháp làm việc, cách suy nghĩ cho các nhân viên chính phủ. Một trong những khó khăn mà các nhà kế hoạch và hoạch định chính sách trong nền kinh tế thị trƣờng gặp phải là việc dự báo tác động và kết quả của các chính sách vì họ phải dựa trên các phản ứng của khu vực tƣ nhân đối với các chính sách này. Bằng cách đƣa khu vực tƣ nhân tham gia một cách chủ động vào quá trình hoạch định và xây dựng chính sách, vấn đề khó khăn này sẽ đƣợc tối thiểu hoá. Nhờ có sự tham gia của các đại diện khu vực kinh tế tƣ nhân, chúng ta có thể hình dung đƣợc tác động có thể có của một chính sách nhất định xét dƣới giác độ phản ứng của khu vực doanh nghiệp. Khu vực tƣ nhân có thể cung cấp những chỉ dẫn trong việc lựa chọn chính sách, và cũng nhờ có khu vực này mà chính sách mang tính kịp thời và cập nhật hơn. Tham 10
  15. gia của khu vực tƣ nhân vào việc xây dựng chính sách và giám sát thực hiện cũng đảm bảo việc đạt đƣợc các mục tiêu của chính sách đề ra. Việc tham gia hiệu quả của khu vực tƣ nhân trong việc xây dựng chính sách đòi hỏi khu vực tƣ nhân phải đƣợc tổ chức sao cho những vấn đề cần phải có chính sách mới hay cần phải có sự thay đổi chính sách có thể đƣợc thảo luận một cách tự do, độc lập ở khu vực tƣ nhân và họ có quyền tự do bầu cử cho những ngƣời đại diện của họ vào các cơ quan xây dựng chính sách. Sự thành công trong việc tham gia của khu vực tƣ nhân phụ thuộc vào việc các tổ chức tƣ nhân này đƣợc tổ chức hiệu quả và vững chắc nhƣ thế nào. Kinh nghiệm ở các nƣớc cho thấy trình độ giáo dục của chủ doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp không phải là những nhân tố quan trọng đảm bảo tham gia có hiệu quả với tƣ cách là một đối tác của chính phủ trong hoạt động kế hoạch, xây dựng chính sách và giám sát thực hiện. Một nhân tố quan trọng khác là sự sẵn sàng của các viên chức chính phủ trong việc chia sẻ trách nhiệm với khu vực tƣ nhân trong quá trình ra quyết định và cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình này. Chính phủ phải thể hiện sự sẵn sàng của mình cho khu vực tƣ nhân thấy và từ đó các tổ chức của khu vực tƣ nhân có thể chuẩn bị tinh thần và nhiệt tình tham gia với tƣ cách nhƣ những đối tác ngang bằng trong quá trình hoạch định chính sách. 1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển Kinh tế tƣ nhân Sự phát triển Kinh tế tƣ nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đan xen lẫn nhau. - Nhân tố khách quan: Kinh tế tƣ nhân chiếm vị trí không nhỏ trong sự vận hành chung của một nền kinh tế, do vậy nó cũng chịu sự chi phối của qui luật kinh tế đang tác động đến quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân nhƣ: Qui luật cung cầu, qui luật giá trị, qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất... đây là nhân tố cực kỳ quan trọng, vì trong nền kinh tế hàng hoá do sự tác động của qui luật này mà lợi ích của mỗi doanh nghiệp đạt mức tối đa (đặc biệt là lợi nhuận) khi có sự quyết định đúng đắn trong các vấn đề :sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? sản xuất cho ai? đây cũng là qui luật đào thải khách quan: Ngành nghề nào làm ăn có hiệu quả thì tồn tại và ngƣợc lại không có hiệu quả thì sẽ bị loại bỏ. Nhà nƣớc 11
  16. đóng vai trò môi trƣờng cho các doanh nghiêp tƣ nhân hoạt động phù hợp với qui luật và hạn chế mặt tiêu cực của nó đến mức thấp nhất. Có thể nói đó chính là những nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế này. Thực tế đến nay cho thấy những nhân tố khách quan nói trên vẫn tồn tại trong phạm vi nhất định, do vậy sự phát triển của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tƣ nhân cũng ở mức độ khác nhau. - Đƣờng lối chính sách của Đảng và nhà nƣớc: Đây là yếu tố mang tính chủ quan của chủ thể quản lý, nhƣng hết sức quan trọng, nó là nhân tố điều tiết sự phát triển kinh tế tƣ nhân. Từ khi có sự đổi mới về cơ chế kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế tƣ nhân mới bắt đầu có cơ phục hồi và phát triển. Xác định đƣợc tầm quan trọng của khu vực kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế nên liên tục tại các Đại hội VII, VIII, IX Đảng ta đã đƣa vai trò kinh tế tƣ nhân chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc. Đến nay kinh tế tƣ nhân đã là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nhà nƣớc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân, quản lý doanh nghiệp tƣ nhân bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ phân biệt đối xử, nhất quán quan điểm của nhà nƣớc trong phát triển Kinh tế tƣ nhân. - Các nhân tố thuốc về môi trƣờng kinh doanh của khu vực Kinh tế tƣ nhân: Trong nền kinh tế thị trƣờng không có một môi trƣờng giành riêng cho bất cứ một thành phần kinh tế nào khác, mà tất cả các thành phần kinh tế đều phải chấp nhận “luật chơi” của thị trƣờng. Vì vậy tạo ra và duy trì môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động là phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trƣờng, tạo điều kiện cho kinh tế tƣ nhân phát triển. Ta thấy doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động có quan hệ trực tiếp với thị trƣờng: Thị trƣờng vật tƣ thiết bị, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, thị trƣờng vốn, thị trƣờng hàng tiêu dùng, thị trƣờng lao động, thị trƣờng công nghệ thôngtin, thị trƣờng thông tin đấu thầu, thị trƣờng xây dựng bất động sản, các công trình hạ tầng.... Ví dụ: Gắn với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là thị trƣờng cung cấp nguyên vật liệu, nhƣng để có nguồn nguyên vật liệu thƣờng xuyên để đáp ứng kịp cho 12
  17. việc tăng năng suất và cải tiến mẫu mã chất lƣợng, có thể cạnh tranh với thị trƣờng là vấn đề phải đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, khi công nghệ sản xuất ngày càng phát triển nhu cầu thị trƣờng tiêu thụ ngày càng khắt khe thì đòi hỏi việc sử dụng nguyên vật liệu phải đƣợc tuyển chọn, đa dạng thƣờng xuyên mới đáp ứng kịp nhu cầu sản xuất. 1.2 – Khái quát về khu vực Kinh tế tƣ nhân Việt Nam 1.2.1 Thời kỳ trƣớc đổi mới Kinh tế tƣ nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc, nhƣng có thời kỳ do nhận thức sai lầm, nóng vội đã coi kinh tế tƣ nhân là đối tƣợng phải cải tạo, không đƣợc khuyến khích phát triển, không đƣợc pháp luật bảo vệ. Những ngƣời hoạt động trong thành phần kinh tế này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuất kinh doanh của họ bị trói buộc, kìm hãm, chèn ép. Ngay trong những điều kiện đó, kinh tế tƣ nhân cá thể vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định thế đứng của mình. Nông nghiệp là nơi có phong trào hợp tác hoá mạnh nhất, triệt để nhất, nhƣng luôn luôn tồn tại kinh tế cá thể. Trong công nghiệp, lao động trong thành phần kinh tế tƣ nhân ở miền Bắc trƣớc ngày giải phóng miền Nam vẫn thƣờng xuyên chiếm một tỷ trọng lao động trên 15% so với khoảng 50-80 nghìn ngƣời. Khi giải phóng miền Nam, số ngƣời hoạt động trong thành phần kinh tế này rất lớn. a. Kinh tế tư nhân thời kỳ cải tạo xã hội (1958-1976) Trên cơ sở thắng lợi của thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế (1955- 1957), miền Bắc bƣớc vào thực hiện kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Tháng 4/1958, Quốc hội thông qua kế hoạch 3 năm phát triển và cải tạo kinh tế, phát triển văn hoá (1958- 1960). Nội dung chủ yếu của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đặt ra trong thời kỳ này là biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa gồm hai hình thức sở hữu chủ yếu là quốc doanh và tập thể. Kinh tế cá thể và kinh tế tƣ bản tƣ doanh là đối tƣợng trực tiếp của công cuộc cải tạo này. Nội dung đƣa nông dân vào hợp tác xã đƣợc coi là khâu chính. Cải tạo đối với các hộ cá thể trong các ngành công nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và các ngành khác cũng rất khẩn trƣơng. 13
  18. Với mục tiêu nhanh chóng xoá bỏ thành phần kinh tế công thƣơng nghiệp tƣ bản tƣ doanh, Nhà nƣớc thực hiện chính sách chuộc lại (trả dần) và áp dụng hình thức công tƣ hợp doanh. Kết quả đến năm 1960 đã có 40,4 nghìn hợp tác xã nông nghiệp, chiếm 85,8% tổng số hộ nông dân và 68,1% tổng diện tích canh tác; 2.760 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, 267 tổ sản xuất và 285 hợp tác xã nghề muối. Về công nghiệp, đã có 65% trong số 185 nghìn tiểu thƣơng tham gia hợp tác xã. Hợp tác xã mua bán đã đƣợc thành lập ở hầu hết các xã, phƣờng miền Bắc. Đến cuối năm 1960 đã cải tạo xong toàn bộ 729 hộ tƣ bản công nghiệp, trong đó 661 hộ theo hình thức công tƣ hợp doanh và 68 hộ theo hình thức xí nghiệp hợp tác xã. Toàn bộ lực lƣợng vận tải cơ giới tƣ nhân gồm 1.602 ô tô và 132 phƣơng tiện vận tải thuỷ đã chuyển thành 31 xí nghiệp công tƣ hợp doanh, với tổng số 2.160 công nhân. Đối với thƣơng nghiệp tƣ bản tƣ doanh, Nhà nƣớc khuyến khích và giúp đỡ 50 nghìn hộ tiểu thƣơng chuyển sang hoạt động trong các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Những hộ còn tiếp tục buôn bán thì thực hiện chính sách sử dụng hạn chế và cải tạo thông qua hình thức kinh tiêu, đại lý, công tƣ hợp doanh. Đến cuối năm 1960 đã đƣa 1.489 hộ tƣ sản thƣơng nghiệp vào công tƣ hợp doanh, chiếm 99,4% tổng số hộ thƣơng nghiệp trong diện cải tạo. Nhƣ vậy, miền Bắc đến cuối năm 1960 đã hoàn thành cải tạo kinh tế ngoài quốc doanh dƣới hình thức hợp tác xã và công tƣ hợp doanh, hoặc các đại lý, kinh tiêu của kinh tế nhà nƣớc. Tuy nhiên, kinh tế tƣ nhân vẫn tồn tại dƣới hình thức kinh tế cá thể. Tỷ trọng lao động trọng khu vực kinh tế tƣ nhân tuy đã giảm nhiều nhƣng vẫn còn chiếm giữ một tỷ lệ đáng kể, năm 1960 là 28,7%; năm 1970: 16,4%; năm 1975: 14,8%. Trong khu vực này thƣờng xuyên có khoảng 50-80 nghìn ngƣời lao động (Năm 1971 là 71,5 nghìn ngƣời; năm 1972: 65,2 nghìn ngƣời; năm 1973: 66 nghìn ngƣời; năm 1974: 66,4 nghìn ngƣời; năm 1975: 64,3 nghìn ngƣời. Cũng trong thời gian này, số ngƣời buôn bán nhỏ và kinh doanh dịch vụ cũng thƣờng xuyên ở mức trên dƣới 20 vạn ngƣời (Năm 1960: 20 vạn ngƣời; năm 1965: 16,2 vạn ngƣời; năm 1973: 19,4 vạn ngƣời; năm 1974: 20 vạn ngƣời; năm 1975: 19 vạn ngƣời). 14
  19. Ở miền Nam, năm 1976 riêng ngành công nghiệp có tới 94.857 hộ tƣ nhân, cá thể. Trong đó ngành chế biến lƣơng thực và thực phẩm là 29.530 hộ; dệt: 17035 hộ... b. Kinh tế tư nhân thời kỳ 1976-1985 Đất nƣớc thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất đƣợc thực hiệntrên phạm vi cả nƣớc. Kế hoạch 5 năm 1976-1980 khẳng định tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với những ngƣời sản xuất nhỏ ở miền Bắc, đồng thời triển khai mạnh mẽ ở miền Nam. Nhƣng kinh tế tƣ nhân vẫn tồn tại, trong công nghiệp vẫn có trên dƣới 60 vạn ngƣời sản xuất cá thể (năm 1980: 50,3 vạn; năm 1981: 55,1 vạn; năm 1982: 60,8 vạn; năm 1983: 66,6 vạn; năm 1984: 64 vạn; năm 1985: 59,3 vạn). Số lao động hoạt động trong kinh tế tƣ nhân hàng năm vẫn chiếm trên 20% tổng số lao động ngành công nghiệp (năm 1980: 22,3%; năm 1984: 26%; năm 1985: 23%; năm 1986: 23,2%). Giá trị sản lƣợng công nghiệp do khu vực tƣ nhân tạo ra hàng năm chiếm trên dƣới 15% giá trị sản lƣợng toàn ngành công nghiệp. Số ngƣời kinh doanh thƣơng nghiệp những năm 80 cũng ở mức 60 vạn (năm 1980: 63,7 vạn; năm 1985: 63,7 vạn; năm 1986: 56,8 vạn). Những số liệu trên cho thấy sức sống của kinh tế cá thể rất bền bỉ, sự hiện diện của thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dài nhƣ một tất yếu khách quan, cần phải biết sử dụng mặt tích cực của nó làm cho dân giàu nƣớc mạnh. 1.2.2 Thời kỳ đổi mới và chính sách phát triển Kinh tế Tháng 12 năm 1986, Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam với đƣờng lối đổi mới toàn diện đã mở ra một bƣớc ngoặt mới đối với nền kinh tế nƣớc ta, khẳng định sự cần thiết phải chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN. Chủ trƣơng đổi mới và mở cửa của Đại hội VI đã thổi một luồng sinh khí mới, thúc đẩy kinh tế tƣ nhân phát triển nhanh. Từ sau đại hội VI, hàng loạt các chính sách mới đã tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho kinh tế tƣ nhân phát triển. Nghị Quyết 26 - HĐBT ngày 9/03/1998, Nghị quyết số 16 của Bộ chính trị ngày 1/7/1998, cho phép các cơ sở kinh tế tƣ nhân quy mô nhỏ hoạt động trong các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, dịch vụ và 15
  20. cho phép đổi mới chính sách, cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều đó đã mở đƣờng cho nhiều doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ phát triển. Ngày 12/06/1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp. Luật này thay thế luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tƣ nhân(1990) và có hiệu lực từ ngày 1/1/2000. Sau đó thêm một số quy định, Nghi định mới nhằm tạo điều kiện thông thoáng hơn cho các thành phần kinh tế đƣợc ban hành. Đó là quyết định số 1253/QĐ -TTg ngày 19/12/1999 của Thủ Tƣớng Chính phủ về bãi bỏ các giấy phép trái với quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 2/2000/NĐ - CP ngày 3/2/2000 của chính phủ hƣớng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. Các bộ Luật nhƣ: Luật thuế, Luật thƣơng mại, Luật ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng ...... cũng đƣa ra các quy định mà có sự '' thông thoáng, cởi mở" hơn cho kinh tế tƣ nhân phát triển. Tất cả những Luật, Nghị định, Nghị quyết nêu trên đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng và tạo nguồn động lực mới mạnh mẽ cho các thành phần kinh tế, trong đó các thành phần của khu vực kinh tế tƣ nhân phát triển. Qua đó có thể thấy rằng đây là bƣớc ngoặt trong tƣ duy kinh tế của Đảng ta, từ chỗ chỉ thừa nhận nền kinh tế có hai thành phần là kinh tế nhà nƣớc và kinh tế tập thể sang thực hiện nhất quán và lâu dài phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Điều đó đã tạo nên một luồng sinh khí mới, thế và lực mới cho nền kinh tế nƣớc ta. a. Sự phát triển về số lƣợng của các hình thức kinh tế thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân: Thời kỳ đổi mới nhất là từ khi Nhà nƣớc ban hành Luật Doanh nghiệp tƣ nhân (năm 1990) và Nghị định số221/ HĐBT ngày 23/07/1991 về "cá nhân và nhóm kinh doanh", cùng nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, chính sách khuyến khích khác của Đảng, Nhà nƣớc, khu vực kinh tế tƣ nhân đã có bƣớc ngoặt trong sự hồi sinh và phát triển. Năm 1990 mới có khoảng 800.000 cơ sở kinh tế cá thể, tiểu chủ phi nông nghiệp thì đến năm 1992, sau một năm thực hiện Nghị định số 221/HĐBT đã có 1.498.611 hộ cá thể tiểu chủ đăng ký kinh doanh. Năm 1995 đã lên tới 2.050.255 cơ sở, năm 1996 là 2.110.000 cơ sở, đến năm 2000 là 2.137.700 cơ sở, đầu năm 2003 khoảng 2.200.000 kinh tế cá thể, tiểu chủ. Bình quân giai đoạn 1990-1996 mỗi năm tăng 218.333 cơ sở 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2