Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Luận văn "Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành thủ công mỹ nghệ tại huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ LÊ NGỌC CẢNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ LÊ NGỌC CẢNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ : 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN MINH KHẢI HÀ NỘI - 2014
- ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Thủ công truyền thống TCTT Thủ công mỹ nghệ TCMN Kế hoạch KH Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ủy ban nhân dân UBND Thông tin công nghệ TTCN Hạ tầng kỹ thuật HTKT Xây dựng cơ bản XDCB Trách nhiệm hữu hạn TNHH Thành phẩm TP Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp CNTTCN Bảo vệ môi trường BVMT Ngân sách nhà nước NSNN
- 1 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦ 11 CÔNG MỸ NGHỆ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Khái niệm, đặc điểm ngành thủ công nghiệp 11 1.2. Quan niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng 16 tới phát triển ngành thủ công mỹ nghệ 1.3. Kinh nghiệm phát triển ngành thủ công mỹ nghệ tại các 28 địa phương ở Việt Nam bài học kinh nghiệm cho huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦ CÔNG 38 MỸ NGHỆ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương 38 Mỹ thành phố Hà Nội 2.2. Đánh giá thực trạng phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở 40 huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH 72 THỦ CÔNG MỸ GHỆ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phương hướng phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện 72 Chương Mỹ thành phố Hà Nội trong thời gian tới 3.2. Giải pháp phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện 76 Chương Mỹ thành phố Hà Nội KẾT LUẬN 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
- 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành thủ công và mỹ nghệ của Việt Nam đã có từ rất lâu, tuy nhiên, sự tăng trưởng ấn tượng của ngành chỉ thực sự đạt được trong 5 (năm) gần đây, chủ yếu do gia tăng trong xuất khẩu ra thị trường thế giới. Ngành thủ công mỹ nghệ đã có những tác động to lớn đến tình hình kinh tế và xã hội của đất nước, đặc biệt là giảm đói nghèo và xây rựng nông thôn mới: thu nhập ở các khu vực nông thôn tăng lên, tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 1,35 triệu lao động ở hơn 2.000 làng nghề trên khắp đất nước, ngành thủ công mỹ nghệ cũng đã góp phần hình thành hàng ngàn nhà sản xuất, thương gia, nhà xuất khẩu và những công ty dịch vụ ở Việt Nam. Việt Nam hiện đứng thứ hai trong số các quốc gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở châu Á, chỉ sau Trung Quốc.Việt Nam đang có cơ hội rất lớn để thúc đẩy tăng trưởng cũng như nâng cao vị thế của ngành hàng thủ công mỹ nghệ trong bối cảnh các nhà nhập khẩu trên thế giới đang có xu hướng muốn tìm kiếm nguồn hàng từ các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam vì chi phí nhân công ở Trung Quốc tăng cao và giá đồng Nhân dân tệ mạnh lên. Chương Mỹ - Hà Nội là một trong số các huyện có nhiều làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như mây tre đan, khảm trai, sơn mài, hàng gỗ mỹ nghệ, sản xuất hàng dệt len, dệt lụa xuất khẩu... Trong những năm qua, ngành thủ công mỹ nghệ đã có những đóng góp không nhỏ tới việc tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho hàng trăm hộ dân tại địa phương. Tuy nhiên, thực trạng ngành thủ công mỹ nghệ của huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội cho đến nay vẫn được các chuyên gia đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương. Mặt khác, tình hình kinh tế khó khăn trong những năm vừa qua đã tác động mạnh tới ngành thủ công mỹ nghệ. Chi phí tăng làm lợi nhuận của ngành sụt giảm. Ngoài ra, công nghệ sản xuất lạc hậu, cơ chế chính sách đối với sản xuất kinh
- 5 doanh hàng thủ công mỹ nghệ và làng nghề còn nhiều bất cập cũng gây ra không ít khó khăn cho sự phát triển. Nhận thức được tính cấp thiết của việc phát triển ngành thủ công mỹ nghệ tại địa phương trong giai đoạn hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài - Tình hình nghiên cứu trong nước: Bộ Công Thương (2007), Đề án phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đến năm 2010 Đề án của Bộ Công Thương đã tập trung đánh giá những yếu tố có tầm quan trọng ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Đồng thời đề ra những khuyến nghị nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm. UBND Thành phố Hà Nội năm (2011), Đề án "Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020". Đề án của Thành phố đã đánh giá thực trạng phát triển nghề và làng nghề ở Hà Nội từ năm 2000 – 2009. Đồng thời đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề tại Thủ đô trong giai đoạn 2010 – 2020. Đặng Thế An - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay” – Luận văn thạc sĩ kinh tế, 2005 - Đại học Thương Mại. Luận văn đề cập tới thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000- 2005, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới. Phan Thị Nghĩa – Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội” – Luận văn thạc sĩ kinh tế, 2011 - Đại học Kinh tế quốc dân.
- 6 Luận văn đã trình bày một số vấn đề chung về phát triển thị trường xuất khẩu và đặc điểm thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Thực trạng hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội. Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội. Nguyễn Hữu Thắng - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Phát triển làng nghề, doanh nghiệp làng nghề thủ công nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” – Luận văn thạc sĩ kinh tế, 2010 - Đại học Ngoại Thương. Luận văn đã hệ thống hóa và góp phần bổ xung những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển làng nghề và doanh nghiệp làng nghề, đồng thời đánh giá tình hình phát triển làng nghề và doanh nghiệp làng nghề ở Việt Nam hiện nay đồng thời đề xuất những giải pháp phát triển làng nghề và doanh nghiệp làng nghề trong thời gian tới. Đỗ Xuân Luận – Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” – Luận văn thạc sĩ kinh tế, 2009 - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp. Đồng thời, tác giả đã phân tích và đánh giá tình hình phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển các nghề TTCN. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Trần Đoàn Kim - Luận án tiến sỹ :“Chiến lược marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề Việt Nam đến 2010”- Luận án tiến sỹ kinh tế, 2007 – Đại Học Kinh tế quốc dân.
- 7 Luận án đề cập tới một số vấn đề lý luận về chiến lược marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam; Thực trạng hoạch định và thực thi chiến lược marketing và đề xuất chiến lược marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề Việt Nam đến năm 2010. Minh Phú – Bài nghiên cứu: “Thêm động lực thúc đẩy phát triển thủ công mỹ nghệ” – Báo Hà Nội mới, ngày 06/06/2014 Bài báo đề cập và phân tích những thành tựu và đặc biệt là những hạn chế trong phát triển ngành thủ công mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội. VIETRADE/ITC – Báo cáo: “Chiến lược xuất khẩu quốc gia ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam” – Năm 2010. Báo cáo được thực hiện nhằm phân tích thực trạng ngày thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 – 2010. Đồng thời xem xét đánh giá chính sách của Nhà nước trong việc phát triển hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, phân tích SWOT đối với ngành và đễ xuất định hướng trong tương lai cho xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Ths Nguyễn Thị Thu Hường (2014), “Chính sách vốn và đầu tư đối với làng nghề thủ công mỹ nghệ”, http://www.tapchitaichinh.vn/ Bài báo tập trung đề xuất những giải pháp phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Trong đó Nhà nước nên áp dụng tổng hợp các giải pháp quản lý, tập trung vào chính sách vốn và đầu tư tín dụng. Nguyễn Tôn Quyền, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Chiến Thắng- Sách: “Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ = Opportunity for promoting export of wood products and handicrafts”, Nhà xuất bản Tạp chí Thương mại số 23/2004. Nghiên cứu đã trình bày định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển hàng gỗ và thủ công mỹ nghệ. Hiện trạng công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam và nêu ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động trong các ngành hàng thủ công mỹ nghệ.
- 8 Mai Thế Hởn, Hoàng Ngọc Hòa, Vũ Văn Phúc (2002), Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH”, NXB Chính trị QG, Hà Nội Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển làng nghề truyền thống trong thời kỳ mới ở Việt Nam, đó là thời kỳ CNH, HĐH. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất những giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH. Chủ nhiệm GS.TS Nguyễn Trí Dĩnh (2005), “Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng”, Đề tài KH cấp Bộ của Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ đã làm rõ cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển làng nghề, trong đó tập trung làm rõ nội dung và các tiêu đánh giá phát triển làng nghể. Qua đó, các tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Bắc Ninh, …. đánh giá những thành tựu và hạn chế và nguyên nhân trong phát triển làng nghề tại các địa phương này. Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng tới năm 2010. NCS Nguyễn Thị Nguyệt (2014) bài tham luận “Bảo tồn và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống ở Đồng Nai”, hội thảo quốc tế làng nghề và phát triển du lịch. Bài tham luận đã phân tích tiềm năng hình thành và phát triển nghề thủ công truyền thống ở Đồng Nai. Nghiên cứu trường hợp về một số làng nghề ở Đồng Nai: làng gốm Biên Hòa: gốm mỹ nghệ (gốm mỹ thuật) và gốm lu (gốm gia dụng); làng nghề điêu khắc đá Bửu Long: Chủ thể người Hoa Hẹ, chủ yếu phục vụ tín ngưỡng thờ đá; làng mộc Hố Nai, Tân Mai, Xuân Tâm; làng nghề đúc gang Thạnh Phú; nghề gò thùng thiếc ở Hố Nai v.v.; Hướng quy hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề ở Đồng Nai; Phát triển du lịch làng nghề
- 9 truyền thống ở Đồng Nai: việc kết hợp du lịch với làng nghề tạo sự xúc tiến, quảng bá du lịch và tuyên truyền để du khách tham quan làng nghề. Những sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn là điểm thu hút trong việc quảng bá sản phẩm làm quà lưu niệm bán cho du khách. - Tình hình nghiên cứu nước ngoài: Foudation for International Development OCC Bldg.Tokyo.Japan- “Catu Traditionnal Handicraft Assistance Project FY2008- FY2011”. Dự án hỗ trợ thương mại hàng thủ công mỹ nghệ Catu giai đoạn 2008- 2011. Nội dung của dự án này là quảng bá sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống của phụ nữ vùng Catu. Siiri Morley- “Handicrafts Development in Croatia” (Date 03/05/2007) Đề án Phát triển hàng thủ công mỹ nghệ ở Croatia. Nội dung là phát triển hàng thủ công mỹ nghệ gắn liền với phát triển kinh tế địa phương ở Croatia The Sector Core Team (SCT) (2005), Uganda handicrafts export tragedy. Bài nghiên cứu đã phân tích một cách chi tiết tầm quan trọng của việc phát triển thị trường, các chiến dịch để mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Uganda. Ngoài ra, còn có một số các nghiên cứu của một số nhóm tác giả khác về các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng TCMN, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của hàng TCMN trên các địa phương khác như Bát Tràng, Bắc Ninh, Thái Bình… Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề “Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội” dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
- 10 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành thủ công mỹ nghệ tại huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội. * Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ một số cơ sở lý luận về phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội. Thực trạng phát triển ngành thủ công mỹ nghệ của huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp phát triển ngành thủ công mỹ nghệ ở Huyện Chương Mỹ, Tp Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ * Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu về phát triển ngành thủ công mỹ nghệ trong phạm vi huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội. Về thời gian: Từ năm 2006 cho tới nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Phương pháp luận nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành kinh tế chính trị, như: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, lịch sử kết hợp với lô gích, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, điều tra xã hội
- 11 học, phương pháp hệ thống hóa, mô hình hóa và đồ thị, phương pháp chuyên gia,…. 6. Ý nghĩa của đề tài Làm rõ những vấn đề lý luận về ngành thủ công mỹ nghệ và phát triển ngành thủ công mỹ nghệ. Thông qua việc đánh giá phân tích thực trạng phát triển ngành thủ công mỹ nghệ tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội, Làm rõ thành tựu,yếu kém, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra, luận văn đề xuất các giải pháp giúp các nhà quản lý tại huyện và các địa phương khác phát triển ngành hàng này trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận văn bao gồm 3 chương (7 tiết):
- 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1 Khái niệm, đặc điểm sản xuất của ngành thủ công nghiệp và ngành thủ công mỹ nghệ 1.1.1 Khái niệm ngành thủ công nghiệp Ngành nghề thủ công Việt Nam vốn có truyền thống lâu đời gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công truyền thống. Có nhiều tên gọi khác nhau để chỉ ngành nghề thủ công truyền thống ở nước ta: Nghề truyền thống, nghề cổ truyền, nghề thủ công... Hiện nay, các số liệu thống kê chính thức hàng năm vẫn chưa có một mục chuyên về sản xuất thủ công truyền thống mà gộp các ngành nghề này vào nhóm “ Tiểu công nghiệp thủ công nghiệp”, “Sản xuất hộ gia đình phi nông nghiệp”.... Nghề thủ công nghiệp: là những nghề sản xuất ra sản phẩm mà kỹ thuật sản xuất chủ yếu là làm bằng tay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nghề thủ công có thể sử dụng máy, hóa chất và các giải pháp kỹ thuật của công nghiệp trong một số công đoạn, phần việc nhất định nhưng phần quyết định chất lượng và hình thức đặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay. Nguyên liệu của các nghề thủ công thường lấy trực tiếp từ thiên nhiên; công cụ sản xuất thường là công cụ cầm tay đơn giản [4, tr.5]. 1.1.2 Đặc điểm sản xuất ngành thủ công nghiệp * Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp rất đa dạng và phong phú, nó có thể được sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn chiếc thường là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những nét hoa
- 13 văn, những phần tinh của chúng luôn được cải biến thêm thắt nhằm thu hút sự thưởng thức của những người sành chơi (như sản phẩm đồ sỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Phù Khê, Hương Mạc...). Nhìn chung, trong giá trị sản phẩm của ngành nghề thủ công nghiệp hao phí lao động sống chiếm phần lớn, đó là lao động thủ công của con người. Sản phẩm của ngành nghề thủ công nghiệp thường được chia làm 3 loại: - Sản phẩm dân dụng được tiêu dùng phổ biến trong dân. - Sản phẩm mỹ nghệ được tiêu dùng bởi những người sành chơi, những người thuộc tầng lớp thượng lưu và những người có thu nhập cao. - Sản phẩm xuất khẩu. * Đặc điểm về công nghệ, công cụ Hệ thống công cụ của ngành thủ công nghiệp xưa thường là các công cụ thủ công và đơn giản. Nhưng nay nhiều khâu trong sản xuất của ngành thủ công nghiệp đã được trang bị máy móc như máy cưa, máy bào, máy lộng... (nghề mộc), máy dệt (nghề dệt), máy cán thép, máy tuốt (nghề rèn)... Các công nghệ hiện đại hơn được trang bị như lò nung tuy nen (nghề gốm sứ), lò đúc cao tần (nghề rèn), dây truyền sản xuất giấy (nghề giấy)... Mặt khác, trong các làng nghề, các nghệ nhân với các bí quyết nhà nghề đã tạo nên sản phẩm độc đáo của riêng mình. Việc “học mót” công nghệ rất khó khăn và các công nghệ thường được duy trì lâu bền một cách bí mật trong từng gia đình hoặc từng dòng họ, thậm chí qua nhiều hế hệ và các làng nghề mới chỉ có thể tạo ra được các sản phẩm thông dụng cấp thấp hoặc phần thô của sản phẩm. * Đặc điểm về lao động Lao động ngành nghề thủ công nghiệp trong nông thôn có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác nhau.
- 14 Lao động ngành nghề thủ công nghiệp trong nông thôn và lao động nông nghiệp có gắn kết chặt chẽ với nhau; do quy mô hộ gia đình là chủ yếu mà lao động thủ công nghiệp gắn kết với lao động nông nghiệp. Lúc này, giờ này làm thủ công nghiệp nhưng lúc khác giờ khác lại làm nông nghiệp; có những nơi ngành nghề thủ công nghiệp được quan tâm chú trọng hơn trong thời điểm nông nhàn; Nhiều nơi ngành nghề thủ công nghiệp mặc dù tách khỏi nông nghiệp nhưng không tách khỏi nông thôn. Do nhu cầu mở rộng quy mô, trong nguồn lao động nông thôn có một bộ phận lao động được tách ra chuyên làm ngành nghề thủ công nghiệp. Ngoài lao động gia đình, các cơ sở sản xuất còn phải thuê lao động (Bát Tràng, Ninh Hiệp, Đồng Kỵ, Đa Hội, Tương Giang, Phù Khê... là những nơi có nhiều lao động làm thuê). Điều đặc biệt, trong các làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỷ suất sử dụng lao động rất cao và hầu như tất cả mọi người (từ trẻ em đến người già) đều có việc làm. * Đặc điểm về nguyên, nhiên liệu Tính chất đa dạng của sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp tạo nên sự phong phú về các loại nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất. Mỗi loại sản phẩm cần có một hệ thống nguyên liệu tương ứng. Trong đó những nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng lớn về khối lượng vật chất và chi phí sản xuất như: gỗ trong nghề mộc, đất sét cao lanh trong nghề làm gốm sứ, đồng trong nghề đúc đồng, sợi trong nghề dệt, phôi thép trong nghề cán thép... và một số nguyên liệu khác tuy không lớn nhưng không thể thiếu cho một sản phẩm trọn vẹn (ốc, trai trong khảm trai, men trong sản xuất đồ gốm sứ, các chất nhuộm trong nghề dệt... mà việc sử dụng chúng đã thành bí quyết nhà nghề). Bên cạnh đó là các nhiên liệu (than cho nghề sắt thép, nghề gốm; gas cho nghề gốm; điện cho hầu hết các nghề...)
- 15 * Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất - Trước đây hình thức tổ chức sản xuất ngành nghề thủ công nghiệp thường đơn giản, nhưng ngày nay đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới: - Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên doanh, hộ sản xuất... - Xét theo phương hướng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng thủ công nghiệp; các cơ sở vừa làm hàng thủ công nghiệp vừa làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; các cơ sở vừa sản xuất hàng thủ công nghiệp vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp. - Xét theo hình thức tổ chức sản xuất có: cơ sở sản xuất toàn bộ mọi chi tiết của sản phẩm, sản xuất gia công một bộ phận sản phẩm hay một công đoạn sản phẩm. * Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp được hình thành từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thường được phân chia thành các nhóm sau: Sản phẩm tiêu dùng dân dụng được tiêu dùng khá phổ biến ở các tầng lớp dân cư. Đối với loại sản phẩm này do công nghệ sản xuất thấp, dễ bắt chước nên nhiều nơi có thể sản xuất được. Vì vậy cung về sản phẩm ngày một tăng, dẫn đến tình trạng ùn tắc sản phẩm, ảnh hưởng đến sự phát triển của một số ngành nghề. Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp. Khi cuộc sống nâng cao, người ta tiêu dùng sản phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng cao, không chỉ về số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm TCMN. Người nước nsoài rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam và
- 16 trầm trồ về những nét đẹp hài hoà, chứa đựng nhiều điển tích, hoa văn tinh tế và tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo của thợ thủ công. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc được tiêu thụ với khối lượng ngày càng lớn ở Đài Loan, Úc, Nhật... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc, mây tre đan được tiêu thụ rộng khắp ở Châu Âu... Khách du lịch nước ngoài thường bỏ ra hàng giờ, nhiều lần để ngắm nhìn và lựa chọn những món quà đặc sắc được làm từ hòn đất, cành tre, khúc gỗ, xương thú, sừng, thổ cẩm, sợi đay, bẹ ngô, kim loại... đơn sơ như cuộc sống đời thường của người Việt Nam nhưng rất có hồn. 1.1.3 Ngành thủ công mỹ nghệ Ngành TCMN nói chung là những sản phẩm có lịch sử phát triển hoặc được du nhập lâu dài, được sản xuất ở quy mô địa phương, ngoài công năng sử dụng còn mang trên mình các đặc điểm về văn hoá, lịch sử, truyền thống thậm chí tôn giáo của cộng đồng nơi sản phẩm được sản xuất. Ngành TCMN là một bộ phận quan trọng của ngành thủ công truyền thống. Ngành thủ công mỹ nghệ có vai trò rất lớn trong quá trình phát triển ngành thủ công truyền thống của Việt Nam, sản phẩm của ngành TCMN là loại sản phẩm nghệ thuật, kết tinh từ những thành tựu kỹ thuật - công nghệ truyền thống, phương pháp thủ công tinh xảo với đầu óc sáng tạo nghệ thuật. Mô hình biểu diễn như sau : Sơ đồ 1.1 Mô hình biểu diễn đặc trưng hàng thủ công mỹ nghệ Phương pháp thủ Sự sáng tạo nghệ Hàng thủ công mỳ công tinh xảo + thuật = nghệ Ngành TCMN bên cạnh các yếu tố cấu thành của ngành thủ công truyền thống còn có những nét đặc thù của ngành này, đó là : Sản phẩm tiêu biểu và độc đáo của Việt nam, mang giá trị và chất lượng cao, không chỉ là hàng hoá mà còn là sản phẩm văn hoá nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí trở
- 17 thành các di sản văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn hoá đặc trưng riêng của Việt Nam. Chính yếu tố nghệ thuật, văn hoá tinh thần kết tinh trong văn hoá vật thể là một đặc thù hết sức quan trọng của hàng TCMN. Sự kết hợp giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật của nghệ nhân và thợ thủ công để tạo ra hàng thủ công mỹ nghệ đã kéo theo những đặc thù khác trong sự phát triển của ngành TCMN và được xem như là những tiêu chí của ngành nghề này: - Tính riêng, đơn chiếc mạnh hơn tính đồng loạt; - Chiều sâu nhiều hơn chiều rộng, mang tính trường phái, gia tộc, giữ bí quyết trong sáng tạo hơn là sự phổ cập, phổ biến rộng rãi; - Đầy chất trí tuệ, tri thức tích tụ lâu đời; - Sử dụng hàng thủ công đồng thời thưởng thức nó nữa (thưởng thức nghệ thuật và tư tưởng, trí tuệ) Như vậy có thể hiểu khái niệm ngành thủ công mỹ nghệ như sau: Ngành thủ công mỹ nghệ là ngành tạo ra những sản phẩm thủ công mỹ nghệ, mang tính truyền thống và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng. 1.2. Quan niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển ngành thủ công mỹ nghệ 1.2.1. Quan niệm và nội dung phát triển ngành thủ công mỹ nghệ * Quan niệm về phát triển ngành thủ công mỹ nghệ Phát triển nói chung có thể hiểu là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó diễn ra vừa dẫn dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới, thay thế cái cũ. Như vậy phát triển là quá trình biến đổi về mặt lượng dẫn tới sự biến đổi về mặt chất theo hướng đi lên.
- 18 Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ là quá trình biến đổi toàn diện theo chiều hướng đi lên về số lượng và chất lượng gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu ngành hàng theo hướng tiến bộ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Như vậy, quan niệm về phát triển ngành TCMN phải bao hàm được cả sự biến đổi tăng lên về mặt lượng và chất và cơ cấu các ngành hàng thủ công mỹ nghệ. Hơn thế nữa, sự biến đổi này tạo ra những tác động tích cực tới phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, quốc gia nhờ vào sự đóng góp vào thu ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm, gìn giữ văn hóa truyền thống của dân tộc. Sự tăng lên về quy mô ngành nghề TCMN được hiểu là sự mở rộng về sản xuất của từng ngành TCMN và số lượng ngành nghề được tăng lên theo thời gian và không gian, trong đó ngành nghề nghề thủ công mỹ nghệ cũ được củng cố, ngành nghề nghề thủ công mỹ nghệ mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của ngành nghề nghề thủ công mỹ nghệ không ngừng được tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của ngành nghề này. Sự phát triển ngành nghề nghề thủ công mỹ nghệ yêu cầu sự tăng trưởng của ngành nghề TCN phải đảm bảo hiệu quả kinh, tế xã hội và môi trường. * Nội dung phát triển ngành thủ công mỹ nghệ - Phát triển về mặt số lượng ngành TCMN Sự phát triển về mặt số lượng ngành thủ công mỹ nghệ được hiểu là sự gia tăng về số lượng mặt hàng TCMN sản xuất, gia tăng về số lượng, quy mô đơn vị sản xuất hàng TCMN. Phát triển về mặt số lượng ngành TCMN được đánh giá thông qua các tiêu chí sau: + Mức độ biến động và tăng trưởng số lượng mặt hàng TCMN được sản xuất + Mức độ biến động và tăng trưởng số lượng làng nghề thủ công mỹ nghệ và ngành hàng TCMN. + Mức độ biến động và tăng trưởng số lượng cơ sở kinh doanh ngành TCMN. + Mức độ biến động và tăng trưởng về sản lượng ngành TCMN.
- 19 - Chuyển dịch về mặt cơ cấu hàng TCMN Cùng với sự phát triển về mặt số lượng hàng thủ công mỹ nghệ thì cơ cấu hàng thủ công mỹ nghệ cũng có sự dịch chuyển theo hướng tiến bộ hơn. Đó là cơ cấu mặt hàng TCMN chuyển dịch theo hướng ngày càng phong phú và đa dạng, trong đó tập trung phát triển những mặt hàng mà địa phương có ưu thế, tức là tận dụng, phát huy các ưu thế về nguồn lao động, về nguyên vật liệu, về truyền thống lâu đời…. Chuyển dịch về mặt cơ cấu hàng TCMN được biểu hiện thông qua các tiêu chí: + Cơ cấu theo làng nghề sản xuất hàng TCMN + Cơ cấu theo sản lượng hàng TCMN + Cơ cấu theo cơ sở sản xuất kinh doanh hàng TCMN - Phát triển về mặt chất lượng ngành TCMN Phát triển về mặt chất lượng ngành TCMN có nghĩa là mặt hàng TCMN sản xuất ra với chất lượng ngày càng cao, hiệu quả kinh tế ngày càng tăng từ đó góp phần tăng thu nhập cho lao động, cho chủ cơ sở sản xuất kinh doanh và tăng thu cho địa phương. Chất lượng của hàng TCMN sản xuất ra được biểu hiện thông qua: tính thẩm mỹ, độ bền, tính hữu dụng,… của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Phát triển về mặt chất lượng ngành TCMN được đo lường bởi các tiêu chí: + Sự gia tăng về năng lực cạnh tranh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng TCMN: điều này được đo lường bởi: Năng lực vốn: quy mô vốn kinh doanh ngày càng mở rộng tạo ra năng lực sản xuất của các cơ sở kinh doanh hàng TCMN. Năng lực về công nghệ: Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất hàng TCMN, góp phần tăng năng suất lao động và tăng chất lượng sản phẩm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn