Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Trên cơ sở hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững, luận văn đề ra các giải pháp để xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam
- ®¹i häc quèc gia hµ néi Tr-êng ®¹i häc kinh tÕ *** Vò v¨n N©m Ph¸t triÓn n«ng nghiÖp bÒn v÷ng ë viÖt nam LuËn V¨n th¹c sü kinh tÕ chÝnh trÞ Hµ Néi - 2009
- ®¹i häc quèc gia hµ néi Tr-êng ®¹i häc kinh tÕ Vò v¨n N©m Ph¸t triÓn n«ng nghiÖp bÒn v÷ng ë viÖt nam Chuyªn Ngµnh : Kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè: 60 31 01 LuËn V¨n th¹c sü kinh tÕ chÝnh trÞ Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: Ts. ®inh v¨n Th«ng Hµ Néi - N¨m 2009
- MỤC LỤC Tran g PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG 7 1.1. Khái quát chung về phát triển bền vững 7 1.1.1.Khái niệm về phát triển bền vững 7 1.1.2. Sự hình thành về lý thuyết phát triển bền vững 8 1.2. Phát triển nền nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững 10 1.2.1. Khái niệm về nông nghiệp phát triển bền vững 10 1.2.2. Đặc trưng của nền nông nghiệp phát triển theo xu hướng bền 11 vững 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững và bài 16 học kinh nghiệm cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững 16 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 20 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 25 THEO XU HƢỚNG BỀN VỮNG Ở NƢỚC TA 2.1. Tổng quan về sản xuất nông nghiệp của Việt Nam 25 2.1.1 Vị trí của nông nghiệp trong nền kinh tế 25 2.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Việt Nam 27 2.2. Những chuyển biến trong phát triển nền nông nghiệp theo xu 33 hƣớng bền vững 2.2.1 Đảm bảo giữ vững được nhịp độ tăng trưởng ổn định và có hiệu 33 quả trong thời gian dài
- 2.2.2 Giải quyết các vấn đề về mặt xã hội nảy sinh trong khu vực nông 59 nghiệp, nông thôn. 2.2.3 Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng phát 66 triển sạch, môi trường tự nhiên được bảo vệ và hình thành các vùng nông nghiệp sinh thái 2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển nền kinh tế nông 67 nghiệp theo xu hƣớng bền vững ở nƣớc ta 2.3.1 Thành công 67 2.3.2 Những hạn chế 75 2.3.3 Một số vấn đề đặt ra 80 CHƯƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT 87 TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO XU HƢỚNG BỀN VỮNG Ở NƢỚC TA 3.1. Phƣơng hƣớng để phát triển nền nông nghiệp theo xu hƣớng 87 bền vững ở nƣớc ta 3.1.1. Quan điểm định hướng 87 3.1.2. Phương hướng để phát triển nền nông nghiệp theo xu hướng 89 bền vững ở nước ta 3.2 Các giải pháp để phát triển nền nông nghiệp theo xu hƣớng bền 92 vững ở nƣớc ta 3.2.1. Làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghịêp 92 3.2.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển 94 nông nghiệp bền vững 3.2.3. Các giải pháp về khoa học - công nghệ 103 3.2.4. Sự hỗ trợ từ phía Nhà nước 107 KẾT LUẬN 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Bộ KH & CN: Bộ Khoa học và Công nghệ 2. Bộ NN & PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hóa 4. GDP: Gross Domestic Product (Tổng thu nhập quốc dân) 5. FDI: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) 6. ODA: Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) 7. WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1: Phân bố đất nông nghiệp giữa các vùng trong cả nước năm 2007 27 Bảng 2: Sự biến động diện tích các loại đất nông nghiệp 28 Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp 33 Bảng 4: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành 35 hoạt động Bảng 5: Diện tích rừng qua các năm 39 Bảng 6: Mức độ manh mún đất đai ở một số tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông 41 Hồng Bảng 7: Nguồn nhân lực tính theo dân số ở nông thôn và thành thị thời kỳ 1990 - 45 2006 Bảng 8: Lực lượng lao động nông thôn 45 Bảng 9: Phân bố theo trình độ văn hóa thành thị - nông thôn, tỷ lệ lao động 47 thành thị trong mỗi cấp trình độ Bảng 10: Ngân sách dành cho Nông nghiệp, Lâm nghiệp & Thuỷ sản giai 51 đoạn 2000 -2007 Bảng 11: Vốn ODA cho ngành nông nghiệp, giai đoạn 1997 -2002 52 Bảng 12: Cơ cấu chi ngân sách cho nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 53 1996 - 2001 Bảng 13: Chi tiêu công cho nghiên cứu nông nghiệp từ các nguồn Trung 54 ương 2000 - 2003 Bảng 14: Kinh phí khuyến nông 54 Bảng 15: Tiềm năng hình thành các vùng sản xuất chuyên canh 57 Bảng 16: Tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc giai đoạn 1992 - 2005 60 Bảng 17: Tỷ lệ hộ nghèo và tốc độ giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1993 61 - 2004 Bảng 18: Tóm tắt một số chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu thụ các 62
- sản phẩm nông nghiệp Bảng 19: Hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân có trên địa bàn xã phân 64 theo vùng - năm 2006 Bảng 20: Ngân sách vốn đầu tư và chi thường xuyên của ngành Nông 65 nghiệp giai đoạn 1997 - 2006 Bảng 21: Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp qua các năm 68 Bảng 22: Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản 70 Bảng 23: Xu hướng giảm nghèo 71 Bảng 24: Đóng góp của các nguồn trong thu nhập hộ gia đình nông dân Việt 72 Nam qua các năm 1993, 1998, 2002 Bảng 25: Một số chỉ tiêu về kết cấu hạ tầng ở nông thôn của cả nước 74 Bảng 26: 10 sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất giai đoạn 1990-2007 83
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chỉ thị 100 của Ban Bí thƣ khóa IV và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI đƣợc coi là hai dấu mốc lớn tạo ra bƣớc ngoặt trên con đƣờng phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Nhờ có sự đổi mới cơ chế, chính sách mà Việt Nam đã thu đƣợc rất nhiều thành tựu trong sản xuất nông nghiệp. Với mức tăng trƣởng bình quân trên 4% năm, đến nay sản xuất nông nghiệp nói chung đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và đóng góp một phần vào giá trị kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế. Sản xuất lƣơng thực, đặc biệt là lúa gạo tăng lên liên tục cả về diện tích gieo trồng và năng suất, đã đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và đƣa Việt Nam trở thành một trong những nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Ổn định an ninh lƣơng thực đã tạo ra nền tảng vững chắc cho nền kinh tế vƣợt qua khủng hoảng, phục hồi và phát triển mạnh mẽ trong suốt 20 năm qua. Bên cạnh mức tăng trƣởng đó, tƣ duy sản xuất nông nghiệp cũng đã có những sự chuyển biến, thâm canh trở thành xu hƣớng chủ đạo trong nền nông nghiệp với việc áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mới về giống, quy trình canh tác và chế biến sản phẩm. Khái quát cho xu hƣớng trên đƣợc thể hiện thông qua việc đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên một đơn vị canh tác đƣợc nâng cao. Mặt khác, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp đã làm cho cơ cấu nông ngiệp và kinh tế nông thôn có những chuyển dịch theo hƣớng đa dạng hoá và định hƣớng theo thị trƣờng. Những thành tựu đạt đƣợc trong sản xuất nông nghiệp là vô cùng to lớn. Song đứng trƣớc những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, nền nông nghiệp Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình phát triển theo xu thế chung của thế giới. Một trong những bƣớc chuyển đó chính là phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Một nền nông nghiệp đƣợc coi là bền vững khi nó đạt đƣợc 3 mục đích: * Đạt hiệu quả kinh tế cao * Bảo đảm công bằng kinh tế và công bằng xã hội * Gìn giữ và làm phong phú môi trƣờng 1
- Để đạt đƣợc ba mục đích trên đang là một vấn đề khó cho tất cả các quốc gia. Tuy nhiên việc phát triển một nền nông nghiệp bền vững là một nhiệm vụ trọng yếu trong toàn bộ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tiến lên kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Nhiệm vụ đó đặt ra cho mọi quốc gia cần phải có một sự thay đổi trong nhận thức và trong hành động để xây dựng cho mình một chiến lƣợc đúng đắn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững. Ở Việt Nam vấn đề phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn là một vấn đề mới. Đặc biệt trong 20 năm đổi mới vừa qua bên cạnh những thành tựu mà chúng ta đạt đƣợc thì thực tiễn cũng đang đặt ra cho chúng ta rất nhiều thách thức khi xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng bền vững. Những thách thức đó là : + Hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào tự nhiên. + Giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp còn rất thấp. + Ruộng đất ở nông thôn bị chia nhỏ, manh mún không phù hợp với yêu cầu của việc sản xuất hàng hoá lớn, tập trung. + Quá trình cơ giới hoá nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm chạp. Hầu hết các khâu sản xuất ở những vùng nông nghiệp đều làm thủ công, dẫn đến năng suất lao động nông nghiệp rất thấp. + Việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất kích thích sinh trƣởng một cách tuỳ tiện đã có dấu hiệu vƣợt quá giới hạn cho phép của môi trƣờng sinh thái, dẫn đến thoái hoá đất, ô nhiễm nguồn nƣớc và gây hại đến sức khoẻ con ngƣời. + Đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp không ổn định ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của cƣ dân nông nghiệp, tạo ra sự phân hoá giầu nghèo ngày càng sâu rộng trong các tầng lớp dân cƣ, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn. + Công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển mạnh ở nhiều vùng nông thôn, thu hút khoảng trên 2 triệu việc làm. Song công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh kém, thiếu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm là 2
- những nguyên nhân chính gây cản trở cho sự phát triển ổn định của khu vực này. Bên cạnh việc có những mặt tác động tích cực, nhƣng do phát triển thiếu quy hoạch và thiếu đầu tƣ thoả đáng cho bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, khu vực sản xuất này đang gây ô nhiễm môi trƣờng sống cho các cộng đồng dân cƣ nông thôn, đặc biệt tại một số làng nghề nơi sản xuất và sinh hoạt của rất đông cƣ dân. Đứng trƣớc những khó khăn và thách thức đó, thì việc xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp phát triển theo xu hƣớng bền vững có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Điều này cũng đã đƣợc khẳng định trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội từ 2006 - 2010 đƣợc thông qua tại Đại hội X của Đảng: “Hiện nay và trong những năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, hƣớng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững”. Vì những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp nói triêng ở trên thế giới là vấn đề không mới. Tuy nhiên cho đến nay ở Việt Nam thì khái niệm phát triển bền vững và đặc biệt là phát triển bền vững trong nông nghiệp lại là những vấn đề mới. Qua tìm hiểu tác giả thấy có 5 công trình nổi bật nghiên cứu về phát triển bền vững trong nông nghiệp: - Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam của tác giả Nguyễn Xuân Thảo, Nxb. CTQG, HN, 20004. - Phát triển bền vững ở Việt Nam - Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng của GS.TSKH Nguyễn Quang Thái và PGS. TS Ngô Thắng Lợi, Nxb. Lao động - xã hội, 2007. - CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam - Con đường và bước đi của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Nxb. CTQG, HN, 2006 - Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp nông thôn của hai tác giả Đặng Kim Sơn và Hoàng Thu Hà, Nxb. Thống kê, 2002. 3
- - Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau của tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb. CTQG, HN, 2008. Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu nhƣng chỉ ở dạng những bài báo đăng trên các báo, tạp chí, những báo cáo trong các hội thảo khoa học. Nhìn chung các công trình trên cũng đã đề cập một cách tƣơng đối khái quát về xây dựng và phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Nhƣng vì nhiều lý do khác nhau các công trình trên chỉ mới đề cập đến một khía cạnh của vấn đề. Trong công trình nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn thì phát triển nông nghiệp bền vững đƣợc tác giả tiếp cận chủ yếu dƣới góc độ đánh giá tác động của việc phát triển nền nông nghiệp bền vững đối với nền kinh tế. Còn trong công trình của Nguyễn Xuân Thảo thì phát triển bền vững trong nông nghiệp đƣợc tác giả tiếp cận chủ yếu trên góc độ chính sách của nhà nƣớc đối với từng ngành, từng địa phƣơng cụ thể. Ngƣợc lại thì trong công trình nghiên cứu của Đặng Kim Sơn và Hoàng Thu Hà thì phát triển nông nghiệp bền vững lại đƣợc tiếp cận ở góc độ an ninh lƣơng thực quốc gia và phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Đóng góp khoa học của các công trình khoa học trên vào sự phát triển nền nông nghiệp là bổ ích. Tuy nhiên trƣớc những biến đổi của nền kinh tế và những vấn đề mới đặt ra cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi cần phải có nhận thức sâu sắc và tổng quát về phát triển nền nông nghiệp vừa đảm bảo sự tăng trƣởng ổn định, vững chắc lại vừa đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Đó chính là việc xây dựng và phát triển nền nông nghiệp bền vững. Phát triển nền nông nghiệp bền vững đang đƣợc coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia. Về vấn đề này Đảng ta đã khẳng định trong báo cáo tổng kết những bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005, bài học kinh nghiệm đầu tiên đƣợc Đảng ta xác định đó là bài học về phát triển nhanh và bền vững. Việc Đảng ta chỉ ra bài học kinh nghiệm về phát triển nhanh và bền vững đã thu hút đƣợc sự quan tâm của dƣ luận xã hội trong suốt thời gian qua bởi tính thời sự đặc biệt của nó. Đây là một bƣớc tiến trong nhận thức về tăng trƣởng và phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế tri thức. Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm đó, 4
- trong định hƣớng phát triển nông nghiệp và nông thôn Đảng ta xác định “Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững” [8, Tr 191]. Cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu và đánh giá đầy đủ về xây dựng và phát triển nền nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài: trên cơ sở hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững, luận văn đề ra các giải pháp để xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về phát triển bền vững và phát triển bền vững trong nông nghiệp từ góc độ lý luận và thực tiễn. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia trên thế giới. - Phân tích thực trạng việc phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra. - Đề xuất định hƣớng và giải pháp để phát triển nền nông nghiệp bền vững ở nƣớc ta trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển bền vững trong nông nghiệp. Việc phát triển nông nghiệp bền vững đó đƣợc xem xét, tiếp cận trên góc độ: Đảm bảo nhịp độ tăng trƣởng ổn định,giải quyết tốt các vấn đề xã hội, xây dựng nền nông nghiệp theo xu thế nền nông nghiệp sinh thái. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu thực tiễn phát triển nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững ở Việt Nam dƣới góc độ kinh tế chính trị. Đề tài không đi vào nghiên cứu những vấn đề có tính vi mô của từng ngành, từng địa phƣơng cụ thể. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc vận dụng trong đề tài là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp kết hợp phân tích với tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh....trong quá trình nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá đƣợc những vấn đề lý luận về phát triển nền nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững. - Khái quát kinh nghiệm xây dựng và phát triển nền nông nghiệp theo hƣớng bền vững của một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích thực trạng việc phát triển nền nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững ở Việt Nam, chỉ ra những mặt đạt đƣợc, những mặt hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đánh giá vai trò của nền nông nghiệp phát triển theo xu thế bền vững đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho cƣ dân nông thôn. - Đƣa ra các quan điểm, các giải pháp để phát triển nền nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc trình bày thành 3 chƣơng : Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững. Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững ở nƣớc ta. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp để phát triển nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững ở nƣớc ta. 6
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG 1.1.Khái quát chung về phát triển bền vững 1.1.1 Khái niệm về phát triển bền vững Hiện nay loài ngƣời đang đứng trƣớc những thách thức to lớn về sự sống còn của con ngƣời do sự phá huỷ môi trƣờng và tình trạng khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Muốn vƣợt qua những thách thức đó, không còn cách nào khác là phải xây dựng và thực hiện một chiến lƣợc phát triển mới, mang tính dài hạn, là con đƣờng phát triển tất yếu của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Chiến lƣợc đó phải đảm bảo thực hiện đƣợc 3 mục tiêu cơ bản: mục tiêu kinh tế; mục tiêu xã hội, nhân văn; mục tiêu sinh thái, môi trƣờng. Thực hiện đƣợc yêu cầu đó sẽ là bƣớc phát triển cao hơn về nhận thức của con ngƣời, là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững mối quan hệ giữa con ngƣời - xã hội - tự nhiên. Phát triển bền vững vì thế trở thành vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia, sự quan tâm của nhiều nhà khoa học hiện nay trên thế giới. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa hay khái niệm về phát triển bền vững. Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lƣợc bảo tồn thế giới (Công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Khái niệm phát triển bền vững đƣợc chính thức đƣa ra vào năm 1987 trong Báo cáo của Uỷ ban môi trƣờng và phát triển của Ngân hàng thế giới. Báo cáo này ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” [5, Tr 12]. Đây là một định nghĩa hết sức ngắn gọn, dễ hiểu: bền vững là sự phát triển ngày hôm nay không làm ảnh hƣởng đến sự phát triển ngày mai. Bền vững là ngày 7
- hôm nay đƣợc hƣởng lợi ích nhƣ thế nào thì thế hệ ngày mai cũng đƣợc hƣởng lợi ích nhƣ vậy. Vậy phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội, mà bao gồm cả bảo vệ môi trƣờng, các mặt này cần phải hài hoà và thúc đẩy kinh tế phát triển. Đây là bƣớc ngoặt của sự phát triển về nhận thức của con ngƣời trƣớc những biến đổi của thực tiễn tự nhiên, phƣơng thức sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội cũng nhƣ trình độ phát triển trí tuệ của con ngƣời. 1.1.2. Sự hình thành lý thuyết về phát triển bền vững Phát triển là quy luật chung của mọi thời đại, của tất cả các quốc gia. Tăng trƣởng kinh tế và cải thiện mức sống xã hội là mục tiêu trọng tâm của tất cả các chính phủ. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng thì môi trƣờng thiên nhiên của chúng ta cũng đang bị tàn phá nghiêm trọng. Nếu chúng ta tiếp tục theo đuổi mục tiêu tăng trƣởng kinh tế bằng việc nạo vét tài nguyên, tiêu dùng hoang phí, chất thải đƣợc đƣa vào môi trƣờng tự nhiên quá mức thì rõ ràng chúng ta sẽ không đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội. Thế giới đòi hỏi sự phát triển phải đảm bảo sự hài hoà giữa con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên. Đây là cơ sở khách quan cho sự hình thành tƣ duy lý thuyết mới về sự phát triển của nhân loại - tƣ duy lý thuyết về phát triển bền vững đảm bảo tƣơng lai cho tất cả các dân tộc trên thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, các tƣ tƣởng về sự phát triển hài hoà với tự nhiên, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đã xuất hiện rất sớm. Các nhà triết học cổ đại Hy Lạp, La Mã, các triết gia phƣơng Đông … đều đề cập vấn đề này từ nhiều góc độ khác nhau. Bƣớc sang thế kỷ XIX các nhà kinh tế học nhƣ Malthus, D.Ricardo đều có chung quan điểm với các nhà bảo vệ môi trƣờng đầu tiên ở châu Âu, châu Mỹ và tất cả họ đều cho rằng: cần sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Cho đến đầu thế kỷ XX, Uỷ ban bảo vệ môi trƣờng Canada (năm 1915) đã đƣa ra quan điểm cho rằng: mỗi thế hệ có quyền khai thác lợi ích từ nguồn vốn thiên nhiên, nhƣng nguồn vốn này phải đƣợc duy trì nguyên vẹn cho thế hệ tƣơng lai để họ hƣởng thụ và sử dụng theo một cách thức tƣơng tự. 8
- Tuy nhiên, phải đến những năm 1970, khi Maurice Strong tổ chức hội thảo với chủ đề “Phát triển và môi trường” (6-1971) thì những vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu thu hút đƣợc sự quan tâm của các học giả trên thế giới. Tƣ tƣởng về phát triển gắn với bảo vệ môi trƣờng ngày càng nhận đƣợc sự ủng hộ rộng rãi và nó đã loại bỏ các tƣ tƣởng về phát triển không quan tâm tới môi trƣờng. Tháng 6-1972, Tuyên bố Stockholm về “môi trường con người” đã khẳng định: “Bảo vệ và cải thiện môi trƣờng con ngƣời là vấn đề lớn có ảnh hƣởng tới phúc lợi của mọi dân tộc và phát triển kinh tế trên toàn thế giới. Đó là khao khát khẩn cấp của các dân tộc trên khắp thế giới và nhiệm vụ của mọi chính phủ”. Trải qua một quá trình phát triển, các tƣ tƣởng về phát triển bền vững dần dần đƣợc khái quát rõ nét hơn. Thuật ngữ “phát triển bền vững” lần đầu tiên đƣợc sử dụng trong “Chiến lược bảo tồn thế giới” do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới phát hành. Chiến lƣợc này cho rằng muốn phát triền bền vững cần tính đến những yếu tố kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Năm 1981 Robert Riddell đã mô tả phát triển bền vững gồm 3 yếu tố đặc trƣng: bình đẳng kinh tế, hài hoà xã hội, môi trƣờng cân bằng. Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển của Ngân hàng thế giới thuật ngữ phát triển bền vững chính thức đƣợc định nghĩa. Cho đến đây các lý thuyết về phát triển bền vững đã đƣợc hình thành và đã đạt đƣợc nhiều sự đồng thuận từ phía các quốc gia, các tổ chức môi trƣờng cũng nhƣ quan điểm của các nhà khoa học trên thế giới. Tiếp tục phát triển các tƣ tƣởng về phát triển bền vững năm 1992, Liên Hợp Quốc tổ chức cuộc Hội thảo về “Môi trƣờng và Phát triển” tại Rio de Janeiro. Hội nghị này đƣa ra các văn kiện có tầm thế giới, với việc tuyên bố 27 nguyên tắc và thông qua Chƣơng trình nghị sự 21. Chƣơng trình nghị sự 21 đã đề ra chƣơng trình khung phù hợp với phát triển bền vững. Tháng 9-2002, Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới của Liên Hợp Quốc tổ chức tại Nam Phi lần đầu tiên lấy tên “Phát triển bền vững”. Điều đó khẳng định phát triển bền vững đã trở thành trào lƣu của toàn thế giới. Tuyên bố Johannesburg về phát triển bền vững năm 2002: thiết lập cam kết của các chính phủ cũng nhƣ trên 9
- toàn thế giới, nhằm thực hiện kế hoạch Johannesburg. Nội dung của kế hoạch là nỗ lực thúc đẩy quá trình lồng ghép phát triển kinh tế, công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, xem nhƣ là ba trụ cột phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau cùng phát triển bền vững. 1.2. Phát triển nền nông nghiệp theo xu hƣớng bền vững 1.2.1. Khái niệm nông nghiệp phát triển bền vững Xu hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững xuất hiện và đƣợc nhiều nƣớc áp dụng đã đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững mới bắt đầu xuất hiện trong hai thập kỷ cuối của thế kỷ XX. Theo định nghĩa của TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên Hợp Quốc): Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngƣời đồng thời cải tiến chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên thiên nhiên. Năm 1991, nhóm hoạt động về vấn đề lƣơng thực thuộc Uỷ ban Hợp tác của các tổ chức phát triển Phi chính phủ (NGDOs) ở Cộng đồng châu Âu thống nhất đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: Nông nghiệp bền vững đƣợc thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu của ngƣời dân cũng nhƣ các mặt hạn chế về tự nhiên và điều kiện sinh thái ở một vùng xác định. Mục đích là đƣa năng suất cây trồng lên mức cao trên cơ sở bền vững và lâu dài mà không huỷ hoại môi trƣờng sống. Cần ƣu tiên xác định và phát triển các nguồn tài nguyên sẵn có ở địa phƣơng nhƣ nguồn lực lao động, nƣớc, dinh dƣỡng… hơn là dựa vào các nguồn đầu tƣ từ bên ngoài. Điều này không bao gồm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp từ các nguồn bên ngoài nhƣng cần giảm thiểu mức độ của nó để nó không làm tổn hại đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ sức khoẻ và điều kiện kinh tế của cộng đồng. Nông nghiệp chỉ thực sự bền vững khi khía cạnh xã hội và văn hoá của những ngƣời sử dụng và thụ hƣởng đƣợc tập trung một cách đầy đủ và các quyết định đều do họ thực hiện. Theo Tổ chức về môi trƣờng sinh thái thế giới (WOED) đã định nghĩa nông nghiệp bền vững nhƣ sau: nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn 10
- đƣợc các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Ở Việt Nam nghiên cứu về phát triển bền vững bắt đầu đƣợc nghiên cứu từ khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Thể hiện cụ thể nhất là quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17-8-2004 của Thủ tƣớng chính phủ ban hành Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam). Trong 8 nội dung chính của chƣơng trình hành động thì nội dung thứ 4 đã đề cập đến các nội dung về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Từ việc kế thừa những thành tựu nghiên cứu trƣớc đó và căn cứ vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam, có thể kết luận rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người trong trong hiện tại và tương lai và được xã hội chấp nhận. 1.2.2. Đặc trưng của nền nông nghiệp phát triển theo xu hướng bền vững 1.2.2.1. Đảm bảo nhịp độ tăng trưởng ổn định, hiệu quả Mục tiêu tăng trƣởng là mục tiêu theo đuổi của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một ngành nào, một lĩnh vực nào nếu không có sự tăng trƣởng đều sẽ gây trở ngại đối với tiến trình phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp, việc theo đuổi mục tiêu tăng trƣởng có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngành nông nghiệp là ngành cung cấp toàn bộ lƣơng thực - thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày của con ngƣời. Hoạt động tiêu dùng diễn ra liên tục đòi hỏi quá trình sản xuất cũng phải diễn ra liên tục tƣơng ứng. Bên cạnh đó, cùng với quá trình gia tăng tiêu dùng là sự gia tăng nhanh chóng của dân số. Nếu nhƣ ngành nông nghiệp không có sự tăng trƣởng thì sẽ đẩy toàn xã hội vào tình trạng thiếu lƣơng thực. Đối với nền nông nghiệp truyền thống, tốc độ tăng trƣởng rất thấp, đôi khi còn không có tăng trƣởng do ảnh hƣởng của các yếu tố thời tiết. Việc tiếp tục duy trì nền nông nghiệp truyền thống sẽ kéo lùi sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế 11
- quốc dân. Chính vì vậy việc đổi mới toàn diện khu vực nông nghiệp, nói khác đi là phát triển nông nghiệp bền vững thì mục tiêu tăng tăng trƣởng đƣợc coi là một đặc trƣng cơ bản. Mục tiêu tăng trƣởng là mục tiêu cao nhất song mục tiêu đó sẽ không còn ý nghĩa nếu nhƣ những thành quả của sự tăng trƣởng đó bị trả giá quá đắt. Nói khác đi kết quả của sự tăng trƣởng đó phải thể hiện bằng hiệu quả trên thực tế. Nếu nhƣ tăng trƣởng mà không mang lại hiệu quả thì sự tăng trƣởng đó hoàn toàn vô nghĩa, tăng trƣởng phi thực tế. Hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nói chung đƣợc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau nhƣng tập trung nhất ở việc các sản phẩm nông nghiệp làm ra sử dụng ít nhất các yếu tố đầu vào bao gồm cả các nguồn lực kinh tế lẫn tự nhiên. Các sản phẩm nông nghiệp là kết quả của quá trình tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Hoạt động sản xuất nông nghiệp có đặc trƣng là phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện thời tiết, khí hậu… Do đó ngành sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất có tính chất bấp bênh, không ổn định. Đối với nền nông nghiệp truyền thống, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, kỹ thuật lạc hậu nên hoạt động sản xuất thƣờng không ổn định. Ngƣợc lại thì một trong những đặc trƣng của nền nông nghiệp bền vững đó là sự ổn định và do đó phải đảm bảo tăng trƣởng ổn định. Phát triển bền vững trong nông nghiệp đã bao hàm trong nó sự tăng trƣởng ổn định và có hiệu quả, nó có ý nghĩa đối với việc nâng cao đời sống của dân cƣ khu vực sản xuất nông nghiệp và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững chung của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. 1.2.2.2 Giải quyết có hiệu quả các vấn đề về mặt xã hội trong khu vực nông nghiệp, nông thôn Tuyên bố của hội nghị Rio de Ranerio đã khẳng định: “Xoá bỏ nghèo nàn là yêu cầu không thể thiếu của phát triển bền vững”. Đây là một đỉnh của tam giác phát triển bền vững: kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Có rất nhiều vấn đề xã hội trong khu vực nông thôn cần giải quyết nhƣ nghèo đói, thất nghiệp, sự phân hoá giàu nghèo… 12
- Tìm hiểu về vấn đề nghèo đói thì hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về vấn đề nghéo đói. Theo cách định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận nhất và thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay thì “nghèo đói đƣợc hiểu là: tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng”. Trên thực tế hiện nay tình trạng nghèo đói tồn tại chủ yếu ở vùng nông thôn. Chiếm phần lớn trong số những ngƣời thuộc diện nghèo đói là những ngƣời tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đối với một nền nông nghiệp truyền thống lạc hậu, tốc độ tăng trƣởng thấp thì rất khó có thể giải quyết đƣợc vấn đề nghèo đói. Trong khi đó việc phát triển một nền nông nghiệp bền vững sẽ đảm bảo đƣợc các mục tiêu : tăng trƣởng, ổn định, hiệu quả. Thực hiện đƣợc các mục tiêu trên sẽ là cơ sở giải quyết đƣợc vấn đề thất nghiệp trong khu vực nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn khi các mục tiêu trên đƣợc thực hiện sẽ là cơ sở tiền đề vật chất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo. Không thể nói tới việc nâng cao mức sống của dân cƣ sản xuất nông nghiệp nếu không thực hiện phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững. Song song với việc giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo, việc làm…việc phát triển nền nông nghiệp bền vững sẽ góp phần nâng cao vai trò của ngƣời nông dân trong các khâu của quá trình sản xuất. Xuất phát từ khía cạnh nghèo đói xem xét: nghèo đói ảnh hƣởng trực tiếp tới giáo dục, ảnh hƣởng tới năng lực của các chủ thể. Chủ thể ở đây chính là những ngƣời tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Với nền nông nghiệp truyền thống, những chủ thể của hoạt động sản xuất nông nghiệp lại không có bất cứ một quyền gì trong việc đƣa ra các quyết định liên quan trực tiếp tới bản thân, tới các quá trình sản xuất của mình. Ngƣợc lại, để phát triển một nền nông nghiệp theo hƣớng bền vững thì ngƣời nông dân phải đƣợc coi là chủ thể của quá trình sản xuất. Họ có quyền trong mọi khâu của quá trình sản xuất, tiêu dùng sản phẩm, họ có năng lực tự chủ với việc tiến hành sản xuất của mình. Việc đảm bảo đƣợc vai trò của chủ thể trong mọi khâu của quá trình sản xuất sẽ tạo điều kiện cho việc phá vỡ tảng băng tâm lý “ai là 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 834 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 309 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 192 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn