intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

42
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sơ đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ khi thành lập đến nay, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó để từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình tín dụng học sinh sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------- LÃ THỊ HỒNG YẾN PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lã Thị Hồng Yến
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................. ii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu...........................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7 6. Đóng góp của đề tài .............................................................................................8 7. Bố cục của luận văn .............................................................................................8 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN .........................................................................................................................9 1.1. Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và vai trò của Ch ương trình tín dụng học sinh sinh viên ......................................................................................9 1.1.1. Nhận diện học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ...............................9 1.1.2. Vai trò của Chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn ....................................................................................................................10 1.2. Phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH ............................................17 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH .........17 1.2.2. Nội dung phát triển tín dụng đối với HSSV ............................................19 1.2.3. Hiệu quả phát triển tín dụng đối với HSSV và các nhân tố ảnh hưởng .................................................................................................................22 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tín dụng đối với Học sinh sinh viên và bài học cho Việt Nam .......................................................................................27 1.3.1. Kinh nghiệm cho vay học sinh sinh viên của một số nước trên thế giới .....27 1.3.2. Bài học cho Việt Nam..............................................................................29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ..................................31 2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam...................................31 2.1.1. Sự ra đời và phát triển ..............................................................................31 2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý .........................................................................32 2.1.3. Các chương trình tín dụng của NHCSXH hiện nay ................................36
  4. 2.2. Thực trạng phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013 .....................................37 2.2.1. Phát triển nguồn vốn ................................................................................37 2.2.2. Dư nợ cho vay học sinh sinh viên............................................................42 2.2.3. Mức cho vay và lãi suất ...........................................................................52 2.2.4. Vòng quay tín dụng .................................................................................53 2.2.5. Phát triển mạng lưới tín dụng ..................................................................54 2.3. Đánh giá chung ...............................................................................................54 2.3.1. Những thành tựu cơ bản ..........................................................................54 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................61 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ..........................66 3.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động của NHCSXH Việt Nam đến năm 2020 ..........66 3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH .................66 3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH ......................68 3.2. Một số giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm 2020 .................................................69 3.2.1. Huy động nguồn vốn bền vững ...............................................................69 3.2.2. Nâng cao năng lực tham mưu của Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời tăng cường sự phối kết hợp với các Bộ, ngành liên quan .................73 3.2.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động cho vay ...........................................74 3.2.4. Nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công chức ........................................................................................79 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay ............................................................................................80 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động thu hồi nợ đáo hạn để tạo nguồn vốn cho vay mới .....................................................................................................................82 3.2.7. Một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ..................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 HĐQT Hội đồng quản trị 2 2 HSSV Học sinh sinh viên 3 4 NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội 5 NSĐP Ngân sách địa phương 6 NHNN Ngân hàng Nhà nước 7 NHTM Ngân hàng thương mại 8 NSNN Ngân sách Nhà nước 9 QĐ Quyết định 10 TCTDNN Tổ chức tín dụng nhà nước 11 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn 12 XĐGN Xóa đói giảm nghèo 13 UBND Ủy ban nhân dân i
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Nguồn vốn cho vay Học sinh sinh viên từ năm 2009-2013 ........... 38 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tính đến 31/12 hàng năm .......... 40 Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng HSSV từ năm 2009 - 2013 .................................... 43 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay Học sinh sinh viên theo đối tượng thụ hưởng ....... 44 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay HSSV theo loại hình đào đạo ................................ 46 Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ HSSV phân theo vùng.............................................. 48 Bảng 2.7: Dư nợ HSSV theo phương thức cho vay ........................................ 50 Bảng 2.8: Dư nợ HSSV phân theo mức độ rủi ro ........................................... 51 Bảng 2.9: Mức cho vay và lãi suất cho vay qua các năm ............................... 52 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của NHCSXH ..................................................... 34 Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn và vốn cho vay HSSV 2009-2013 ........................... 39 Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay HSSV phân theo loại hình đào tạo .................... 47 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay HSSV phân theo vùng ............................ 49 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ HSSV phân theo mức độ rủi ro............................ 52 ii
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên, vì vậy sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phụ thuộc trước hết vào chất lượng nguồn nhân lực. Để có được nguồn nhân lực có chất lượng, mỗi cá nhân và cộng đồng đều phải nỗ lực phấn đấu. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của toàn xã hội, trong đó, ngành giáo dục - đào tạo là trụ cột. Nhằm cụ thể hóa chủ trương “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và Nhà nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, Chính phủ và các Bộ, ngành đã rất quan tâm đến đối tượng Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, không đủ điều kiện học tập và nâng cao trình độ. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo và hộ gia đình chính sách cũng như con em của họ tiếp cận với các dịch vụ tài chính vi mô giúp họ thoát nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Một trong các chính sách quan trọng đó là thực hiện tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn với mục đích giúp con em gia đình hộ nghèo và hộ gia đình chính sách được tiếp tục học lên bậc cao hơn để tiếp cận được với nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện mục đích đó, ngày 04 tháng 10 năm 2002, Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập. Đây là một định chế tài chính tín dụng đặc thù, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị và bảo đảm an sinh xã hội. 1
  8. Sau 10 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đã thực hiện tốt những mục tiêu mà Chính phủ đặt ra. Chương trình cho vay học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam thời gian qua đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao trình độ dân trí cho đất nước, trực tiếp là cho nhiều con em các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Tuy vậy, hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: Cơ chế tạo lập nguồn vốn còn thiếu tính ổn định lâu dài; cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý; Công tác điều tra, xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức; có nơi chưa rà soát, bổ sung kịp thời vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, làm ảnh hưởng tới việc hỗ trợ vốn kịp thời cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách. Với mong muốn đóng góp một phần sức mình vào việc khắc phục những khó khăn, hạn chế trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội, tác giả chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình là: “Phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” Câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn là: Chương trình tín dụng đối với học sinh sinh viên hiện tại đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn chưa? Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả chương trình này trong thời gian tới? 2. Tình hình nghiên cứu Tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách nói chung, cho HSSV nói riêng tuy ra đời chưa lâu song đã đi vào lòng dân, và đã nhận được sự đồng thuận của xã hội. Xung quanh vấn đề này đã có nhiều đề tài khoa học, nhiều luận án, luận văn nghiên cứu. Trong số các công trình đã 2
  9. công bố, một số công trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn có thể kể đến là: - Các giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên ở Hà Nội (2003), đề tài nghiên cứu của Nguyễn Xuân Dũng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2013. Đề tài đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản về chính sách kinh tế-xã hội nói chung và chính sách tín dụng đối với HSSV nói riêng. Trên cơ sở tập hợp một hệ thống số liệu thứ cấp, bài viết đưa ra những đánh giá về những thành tựu, hạn chế của quá trình thực thi chính sách tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn ở Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Xuất phát từ thực tiến hoạt động tín dụng đối với HSSV, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của lĩnh vực này trong thời gian tới. - Nhận định chung về chính sách tín dụng đối với HSSV, đăng trên trang http://123doc.vn/document/326310-nhan-dinh-chung-ve-chinh-sach-tin- dung-doi-voi-hssv.htm. Theo tác giả bài viết, để nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng đối tượng HSSV được vay vốn, trong thời gian tới cần thực hiện một loạt giải pháp, như: (1) Cần có chế tài xử lý nghiêm minh các sai phạm trong quá trình triển khai chương trình của NHCSXH và tình trạng HSSV sử dụng vốn sai mục đích; (2) UBND phường, xã cần xác định đúng đối tượng thuộc diện được vay vốn ưu đãi; (3) NHCSXH cần phải thông báo cho nhà trường để Trường biết được số tiền HSSV của họ đang vay ngân hàng; (4) Cần có sự liên hệ giữa nhà trường - gia đình - NHCSXH để thu hồi được khoản vay khi đáo hạn; và (5) Phải tạo cơ hội việc làm cho HSSV khi ra trường nhằm tăng khả năng trả nợ cho HSSV. - Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Hữu Ý, Học viện Ngân hàng, Hà Nội, 2010. Sau khi khái quát về NHCSXH và hoạt động của ngân hàng từ khi thành lập 3
  10. đến nay, luận án đưa ra những đánh giá khách quan cả trên hai mặt: thành tựu và hạn chế. Theo tác giả, hạn chế lớn nhất của NHCSXH hiện nay là sự phát triển và hoạt động của nó còn kém tính bền vững, theo đó tác động của ngân hàng này đến các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nói riêng, đến nền kinh tế- xã hội nói chung bị hạn chế. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm giúp NHCSXH xây dựng được chiến lược phát triển bền vững hơn trong thời gian tiếp theo. - Để chương trình tín dụng HSSV đạt hiệu quả cao, của Thúy An và Hoàng Diên, đăng trên trang báo điện tử Chính phủ (http://baodientu.chinhphu.vn/Home/De-Chuong-trinh-tin-dung-HSSV-dat- hieu-qua-cao/20124/136473.vgp). Các tác giả đã lấy số liệu của một số tỉnh như Thái Bình, Nam Định, Nghệ An để minh chứng cho vai trò của chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV và những thành công của chương trình đó. Ngoài những thuận lợi, tác giả cũng đề cập đến những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện chương trình, đòi hỏi phải được tháo gỡ kịp thời. Những khó khăn đó là: (1) Chương trình tín dụng HSSV có đối tượng vay rộng, mang tính đặc thù cao, phân tán, cho vay đến từng hộ gia đình với những món vay nhỏ lại tập trung mỗi kỳ vào khoảng 2 tháng và mức vay thay đổi từng thời kỳ nên việc theo dõi của NHCSXH cũng gặp nhiều khó khăn, phức tạp; (2) Mặc dù điều kiện vay vốn đã được quy định cụ thể nhưng ở nơi này, nơi kia việc bình xét còn mang tính nể nang, chưa đảm bảo tính chính xác; việc kiểm tra, giám sát của đơn vị chức năng đối với hoạt động này chưa thực sự được quan tâm; (3) Các cơ sở đào tạo phần lớn chỉ nắm được số học sinh được xác nhận, nhưng chưa nắm được số học sinh được vay vốn, dẫn đến khó khăn trong việc yêu cầu các học sinh năm cuối ký cam kết trả nợ ngân hàng. Xuất phát từ thực tế đó, bài viết đề xuất giải pháp khắc phục, trong đó nhấn mạnh: Các tổ chức xã hội, đoàn thể, các cơ sở đào tạo cần có sự phối 4
  11. hợp chặt chẽ hơn nữa để việc giải ngân cũng như thu nợ đạt hiệu quả cao nhất; Nhà nước, Chính phủ có thể xem xét mở rộng đối tượng cho vay đối với hộ gia đình có từ 2 con đang đi học trở lên, tạo điều kiện giúp các hộ gia đình giải tỏa được gánh nặng về tài chính; Nhưng trên hết, các ngân hàng đều xác định cố gắng làm tốt nhất công tác giải ngân để Chương nhân văn này đến được với đông đảo những gia đình thực sự có nhu cầu, góp thêm niềm tin của người dân vào những chính sách an sinh thiết thực của Chính phủ. - Tín dụng cho người nghèo và các Quĩ xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay” (2002) của TS. Nguyễn Trung Tăng, luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã phân tích lý luận về tín dụng cho người nghèo và các Quỹ xóa đói giảm nghèo, đánh giá thực trạng hoạt động công tác tín dụng cho người nghèo ở Việt Nam, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp sử dụng vốn tín dụng ở nước ta trong thời kỳ hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo. - Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (2004), của TS. Hà Thị Hạnh, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của NHCSXH trong thời kỳ đầu mới được thành lập. - Thực trạng và giải pháp tín dụng Ngân hàng hỗ trợ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo(2001), do TS Đỗ Quế Lượng chủ nhiệm đề tài khoa học ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. Đề tài khoa học nghiên cứu về thực trạng công tác tín dụng của các Ngân hàng Thương mại nhằm phục vụ cho công cuộc XĐGN của Đảng và Chính phủ. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tín dụng ngân hàng để hỗ trợ cho công tác xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra còn có nhiều hội thảo khoa học, nhiều bài nghiên cứu khác đã đăng tải trên báo chí, tạp chí và Kỷ yếu Hội thảo khoa học. 5
  12. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội ở những khía cạnh khác nhau. Đó là nguồn tài liệu quý giá để chúng tôi kế thừa và phát triển. Tuy vậy, những công bố về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với Học sinh sinh viên thì chưa đầy đủ và cập nhất, nhất là chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện vấn đề này với tư cách một luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này sẽ cố gắng giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sơ đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ khi thành lập đến nay, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó để từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình tín dụng học sinh sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng tại Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ năm 2009 đến 2013. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển chương trình tín dụng đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 6
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: nghiên cứu hoạt động cho vay Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Luận văn cũng nghiên cứu ở mức độ nhất định hoạt động cho vay HSSV tại một số quốc gia tiêu biểu để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phạm vi không gian: nghiên cứu hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH, trên phạm vi cả nước. - Phạm vi thời gian: hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa vào các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng: để nghiên cứu mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng. - Phương pháp duy vật lịch sử: được áp dụng chủ yếu ở chương 2 để xem xét đánh giá thực trạng hoạt động cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội theo thời gian có gắn với các điều kiện lịch sử nhất định. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: được sử dụng trong toàn luận văn, chủ yếu là tại chương 2. Cụ thể, luận văn chỉ đề cập những vấn đề thuộc bản chất, tồn tại phổ biến, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính phổ quát. - Các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp với quan sát thực tế được sử dụng để làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, tác dụng của nó đến phát triển giáo dục đào tạo tại Việt Nam thời gian qua. 7
  14. 6. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách nói chung và của học sinh sinh viên nói riêng. - Đánh giá thực trạng tín dụng chính sách đối với học sinh sinh viên tại NHCSXH Việt Nam giai đoạn 2009-2013, chỉ rõ những hạn chế, bất cập trong lĩnh vực này và nguyên nhân của nó. - Đề xuất một số giải pháp phát triển tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn ở Việt Nam đến năm 2020. - Cung cấp bộ tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về lĩnh vực này. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương, 9 tiết: Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về phát triển tín dụng đối với Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm 2020. 8
  15. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN 1.1. Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và vai trò của Chƣơng trình tín dụng học sinh sinh viên 1.1.1. Nhận diện học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Học sinh, sinh viên là khái niệm dùng để chỉ những người đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong số HSSV, có nhiều người đang phải sinh sộng trong những gia đình nghèo khổ, những gia đình thiếu thốn các điều kiện sống cơ bản, những gia đình không may gặp phải hoạn nạn , thiên tai..., gọi chung là những sv có hoàn cảnh khó khăn.Theo Điều 2 của Quyế t đinh ̣ số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng C hính phủ, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đươ ̣c xác đinh, ̣ gồm [54, tr.1]: a) Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. b) Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: + Học sinh sinh viên là con hộ gia đình nghèo, cận nghèo. Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Trong đó: - Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống đối với khu vực 9
  16. nông thôn và từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống đối với khu vực thành thị. - Còn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị. + Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật. + Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do rủi ro bất thường như tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. 1.1.2. Vai trò của Chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn 1.1.2.1. Khái quát về Chương trình tín dụng đối với học sinh sinh viên * Sự ra đời của Chương trình Thực hiện chủ trương “không để một HSSV nào vì khó khăn về tài chính phải bỏ học” của Chính phủ, vào tháng 3 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 51/1998/QĐ- TTg về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi cho Học sinh sinh viên đang theo học ở các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề và giao cho Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện chương trình. Khi mới thành lập, chương trình chỉ có vẻn vẹn 160 tỷ đồng, dư nợ cũng chỉ đạt mức thấp với 76 tỷ đồng, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn lại rất cao, tới 13%. Đến ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ- CP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm cả đối tượng là Học sinh sinh viên đang theo học tại các trường Đại học, cao 10
  17. đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề, đồng thời thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong đó có đối tượng là Học sinh sinh viên và Ngân hàng Công thương cũng bàn giao toàn bộ quỹ tín dụng đào tạo sang cho Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Công thương chuyên tâm vào nhiệm vụ của ngân hàng thương mại. Chương trình tín dụng đối với HSSV là chương trình tín dụng ưu đãi, được NHCSXH tiếp nhận từ Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2003. Từ khi chính thức đi vào hoạt động, tháng 3/2003 đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg quy định thêm về các điều kiện vay vốn, lãi suất cho vay,… nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho HSSV được tiếp cận vốn tín dụng. * Những qui định của Chương trình Qui định về phạm vi, đối tượng được vay vốn + Phạm vi áp dụng: Khi nhận bàn giao quỹ tín dụng đào tạo từ Ngân hàng Công thương sang với tổng nguồn vốn là 160 tỷ đồng và dư nợ 76 tỷ đồng với số Học sinh sinh viên được vay vốn theo Quyết định này chỉ có đối tượng HSSV có học lực khá trở lên mới được vay và theo phương thức cho vay trực tiếp đối với học sinh sinh viên. Chương trình tín dụng Học sinh sinh viên được triển khai thực hiện từ năm 2006 theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 51/2005/QĐ - TTg về cho vay trực tiếp đối với Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, kết quả là đã nâng dư nợ cho vay lên 290 tỷ đồng. Ngày 27/9/2007, Quyết định 157/2007/QĐ - TTg được ban hành thay thế Quyết định 107/2006/QĐ-TTg đã thay đổi điều kiện vay vốn, đối tượng thụ hưởng, phương thức cho vay thông qua hộ gia đình đã tạo điều kiện cho nhiều Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được vốn vay. + Đối tượng được vay vốn: 11
  18. Theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, đối tượng được vay vốn gồm: (1) HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động; (2) HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng sau: - HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật; - HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; (3) HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; Qui định về phương thức cho vay Việc cho vay đối với Học sinh sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ ngân hàng. Trường hợp Học sinh sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng nơi nhà trường đóng trụ sở để thuận tiện theo dõi dư nợ cho vay Học sinh sinh viên cũng như phát huy hiệu quả sử dụng vốn và thu hồi nợ. Qui định về điều kiện vay vốn, mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay. Điều kiện vay vốn: HSSV được vay vốn của chương trình khi có một trong các điều kiện sau: 12
  19. + HSSV sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay; + Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường; + Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu... Mức cho vay: + Mức vốn cho vay tối đa/tháng/học sinh được Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ, năm 2013 là 1.100.000đồng/HSSV/tháng. + Hạn mức cho vay tối đa bằng mức cho vay tối đa/tháng/học sinh nhân với số tháng học trong năm và số năm học được vay vốn. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay được xác định là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thỏa thuận trong Khế ước nhận nợ. Cụ thể: Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian tìm việc + Thời hạn trả nợ. Trong đó: + Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh sinh viên kết thúc khóa học. + Thời gian tìm việc làm: Không quá 12 tháng sau khi học sinh sinh viên kết thúc khóa học. + Thời hạn trả nợ: Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay. Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. 13
  20. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay thay đổi theo từng thời kỳ và do Thủ tướng Chính phủ quy định. Lãi suất cho vay hiện nay là 0,65%/tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay. HSSV được vay vốn của chương trình tín dụng chính sách phải thực hiện đầy đủ thủ tục và quy trình theo quy định của văn bản 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH. Họ phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng. Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, HSSV có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của người vay. Nhà nước cũng có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp HSSV trả nợ trước hạn. Hướng dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước hạn được thực hiện theo văn bản riêng của NHCSXH. Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức: Số tiền Số tiền gốc Số ngày trả Lãi suất cho vay lãi đƣợc = trả nợ trước x nợ trước x x 50% giảm hạn hạn 30 ngày Trường hợp đến thời điểm trả nợ cuối cùng, mà HSSV có khó khăn 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2