Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên các căn cứ khoa học được nghiên cứu, luận văn tập trung vào việc đề xuất một số quan điểm và giải pháp góp phần quản lý và sử dụng hiệu quả hơn quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở thành phố Hà Nội và nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGÔ TUẤN NGỌC QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGÔ TUẤN NGỌC QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn "Quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội" là công trình nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tƣ liệu và số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận trong luận văn đều đƣợc dựa trên các căn cứ khoa học. Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2016 Tác giả Ngô Tuấn Ngọc
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ, nhân viên nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo và đặc biệt là TS. Đinh Quang Ty, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Tác giả xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2016 Ngô Tuấn Ngọc
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC BIỂU .......................................................................................... iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT CÔNG ÍCH ........................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................. 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận ................. 8 1.2.1. Đất công ích: khái niệm, mục đích sử dụng và ý nghĩa kinh tế, xã hội ........................................................................................................... 8 1.2.2. Quản lý nhà nước về đất đai ........................................................... 16 1.2.3. Quản lý nhà nước đối với quỹ đất công ích trên địa bàn cấp quận 19 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với quỹ đất công ích trên địa bàn cấp quận .................................................................................................... 32 1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý quỹ đất công ích trên địa àn cấp quận 37 1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn cấp quận ............................................................................... 38 1.3. inh nghiệm quản l quỹ đất công ích của một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học tham khảo cho quận Long Biện......................................... 41 1.3.1. inh nghiệm của quận Cầu Giấy.................................................... 41 1.3.2. inh nghiệm của quận Ba Đình và quận Đống Đa ........................ 42 1.3.3. Bài học tham khảo cho quận Long Biên ......................................... 42 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45 2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ....................................................................... 45 2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ........................................................ 45
- 2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ............................................................... 46 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể áp dụng trong luận văn............... 46 2.2.1 . Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu .......................... 46 2.2.2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học .......................................... 48 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả .......................................................... 48 2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp............................................... 49 2.2.5. Phương pháp so sánh...................................................................... 50 2.2.6. Phương pháp kết hợp logic với lịch sử ........................................... 51 2.2.7. Các phương pháp khác ................................................................... 52 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN GIAI ĐOẠN 2005 - 2015........................... 54 3.1. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất của quận Long Biên ............ 54 3.2. Thực trạng quản l quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên theo một số “lát cắt” chính ................................................................................... 60 3.2.1 Tổng quan về quỹ đất công ích trên địa àn quận ong Biên ......... 60 3.2.2 iến động của quỹ đất công ích qua các năm thuộc giai đoạn 2005 – 2015) ............................................................................................. 61 3.2.3. Hoạt động quản lý nhà nước đối với quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên ......................................................................................... 62 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên ..................................................................................................... 75 3.3.1. Những kết quả nổi bật ..................................................................... 75 3.3.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân ............................................... 77 3.4. Những vấn đề cấp thiết đang đặt ra đối với quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên. ....................................................................... 79
- CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020, TẦM NHÌN 2030 ......................... 80 4.1. Một số quan điểm cơ bản góp phần hoàn thiện quản l nhà nƣớc đối với quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên ............................................ 80 4.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu ................................................................. 83 4.2.1. Xây d ng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công ích đảm bảo khoa học, minh bạch, với s đồng thuận cao của nhân dân ............................. 83 4.2.2. Th c hiện đúng thẩm quyền, trình t , tránh tình trạng tùy tiện, gây lãng phí nguồn l c đất công ích. .............................................................. 84 4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho l c lượng cán bộ quản lý đất công ích đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn phá triển mới của thành phố Hà Nội và quận Long Biên......................... 85 4.2.4. Đổi mới căn ản công tác kiểm tra, kiểm soát trong quản lý nhà nước đối với đất công ích ......................................................................... 86 4.2.5. Giải quyết dứt điểm những khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng đất công ích ..................................................................................................... 88 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1. BĐS Bất động sản 2. CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất 3. CQQ Chính quyền quận 4. ĐĐT Đất đô thị 5. Đ ĐĐ Đăng k đất đai 6. DN Doanh nghiệp 7. GPMB Giải phóng mặt băng 8. HĐND Hội đồng Nhân dân 9. HGĐ & CN Hộ gia đình và cá nhân 10. KT- XH Kinh tế - xã hội 11. LĐĐ Luật Đất đai 12. QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 13. QHKH Quy hoạch kế hoạch 14. QLNN Quản lý nhà nƣớc 15. QSDĐ Quyền sử dụng đất 16. QLĐĐ Quản l đất đai 17. SDĐ Sử dụng đất 18. TN & MT Tài nguyên và môi trƣờng 19. UBND Ủy ban nhân dân i
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT STT Tên bảng iểu Trang Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của quận Long 1 Bảng 3.1 55 Biên Diện tích đất công ích quận Long Biên năm 2005 2 Bảng 3.2 60 và 2015 Sự biến động diện tích đất công ích quận Long 3 Bảng 3.3 62 Biên qua các năm giai đoạn 2005 – 2015) Tình hình sử dụng quỹ đất công ích của quận Long 4 Bảng 3.4 64 Biên giai đoạn 2010 - 2015 Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án 6 Bảng 3.5 70 tính đến cuối năm 2015) Tổng hợp các dự án thu hồi đất tính đến cuối năm 7 Bảng 3.6 71 2015) ii
- DANH MỤC BIỂU STT STT Tên bảng iểu Trang 1 Biểu 3.1 Bản đồ quận Long Biên 56 2 Biểu 3.2 Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 quận Long Biên 58 Biểu 3.3 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 66 iii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi chế độ xã hội. Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp và lâm nghiệp, đất đai là yếu tố không thể thay thế; còn đối với công nghiệp và dịch vụ, nó là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đất đai còn là địa bàn cƣ trú của dân cƣ, tạo môi trƣờng và không gian sinh tồn cho xã hội loài ngƣời. Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, trong đó Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu, thay mặt toàn thể nhân dân quản lý, giao cho nhân dân sử dụng với mục đích lâu dài. Và nếu nhìn dƣới góc độ kinh tế chính trị, thì tính chất đặc thù này của chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải đƣợc nghiên cứu, xử lý. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng và trở nên là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi phải có cơ chế quản lý hiện đại, thích hợp và sử dụng tiết kiệm hơn nguồn tài nguyên quý giá này. Long Biên là quận nội thành của thành phố Hà Nội đƣợc thành lập theo Nghị định 132/2004/NĐ-CP ngày 01/01/2004 của Chính phủ. Với lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, quận Long Biên có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với các ngành dịch vụ, thƣơng mại, công nghiệp phát triển ngày càng mạnh thì mô hình sản xuất nông nghiệp đơn thuần cũng dần đƣợc chuyển dịch theo hƣớng nông nghiệp kết hợp khai thác dịch vụ sinh thái. Bên cạnh đó, Long Biên là quận mới thành lập, nên tốc độ gia tăng dân số và đô thị hóa diễn ra khá nhanh, dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế, đặc biệt là quỹ đất công ích. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý quỹ đất công ích luôn đƣợc cấp ủy đảng, chính quyền quận quan tâm, thể hiện ở việc quận đã ban 1
- hành nhiều văn bản, chính sách nhằm quản lý tốt loại đất này, đặc biệt là trong bối cảnh quỹ đất công ích của quận có xu hƣớng giảm do tốc độ gia tăng của đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt đƣợc, công tác quản lý quỹ đất công ích của quận cũng gặp không ít những khó khăn, bộc lộ một số tồn tại cần phải khắc phục đó là: tham nhũng và lãng phí quỹ đất công ích gia tăng; hiện tƣợng để lại đất công ích không đúng diện tích; quản lý và sử dụng không đúng thẩm quyền, không đúng mục đích…diễn ra ngày càng nhiều, có nơi không có đất công ích, trong khi nơi khác quỹ đất này đƣợc để lại nhiều hơn mức quy định, hơn nữa có tình trạng để trống không sử dụng, hoang hóa lãng phí đất đai. Những vấn đề và hiện tƣợng tiêu cực này đã và đang ảnh hƣởng bất lợi đến chính sách đất đai của Nhà nƣớc và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận. Xuất phát từ l do đó, vấn đề đặt ra là phải quản lý quỹ đất công ích của quận nhƣ thế nào để đảm bảo tính hiệu quả, quận cần có những giải pháp gì nhằm quản lý tốt loại đất này trong thời gian tới, những câu hỏi đó đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của mình. * Câu hỏi nghiên cứu Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để quản lý hiệu quả quỹ đất công ích của quận Long Biên trong thời gian tới? 2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên các căn cứ khoa học đƣợc nghiên cứu, luận văn tập trung vào việc đề xuất một số quan điểm và giải pháp góp phần quản lý và sử dụng hiệu quả hơn quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng ở thành phố Hà Nội và nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. 2
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn một số địa phƣơng trong nƣớc về quản l đất đai nói chung và quỹ đất công ích nói riêng; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2015. - Đề xuất một số kiến nghị liên quan đến quan điểm và giải pháp góp phần quản lý, sử dụng quỹ đất công ích có hiệu quả hơn trên địa bàn quận Long Biên giai đoạn 2016 – 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Dƣới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luân văn tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. - Về không gian: Các phƣờng có quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Việc đánh giá thực trạng tập trung vào giai đoạn 2005 – 2015; các giải pháp đƣợc đề xuất cho giai đoạn 2016 – 2020 và đặt trong tầm nhìn đến 2030. 4. Những đóng góp mới của luận văn - Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận chung về quản lý quỹ đất công ích. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên giai đoạn 2005 - 2015, chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. 3
- - Đề xuất quan điểm, các giải pháp chủ yếu để quản l đất công ích hiệu quả trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, th c tiễn về quản lý quỹ đất công ích. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Th c trạng quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên giai đoạn 2005 – 2015. Chương 4: Kiến nghị một số quan điểm và giải pháp về quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội – giai đoạn 2016 – 2010, tầm nhìn 2030. 4
- CHƯƠNG 1 NG N NH H NH NGHI N C CƠ N H C I N N C NG CH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, ở trong nƣớc và ngoài nƣớc, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu dƣới hình thức và phạm vi khác nhau liên quan đến đến vấn đề quản l đất đai nói chung và quỹ đất công ích nói riêng. Dƣới đây, xin điểm qua một số công trình có liên quan đến đề tài luận văn. “Chính sách về đất đai” (Land policy - 2003) và “Chính sách DĐ của địa phương và s khuyến khích đầu tư” (Local land use policy and investment incentives - 2004) của Ngân hàng Thế giới: Những nghiên cứu này đã đƣa ra chính sách quản l đất đai QLĐĐ); cảnh báo về những sai lầm trong các quy định, phƣơng thức quản l và SDĐ của chính quyền địa phƣơng có thể làm ảnh hƣởng đến tốc độ và kiểu mẫu phát triển đô thị, cũng nhƣ sức ép của các quy định pháp luật đối với các nhà hoạch định chính sách có thể làm thay đổi những tác động đƣợc mong đợi trong quản l và SDĐ [23, tr231]. “Những chính sách đất đai cho phát triển và xoá giảm đói nghèo” (Land policies for growth and poperty reduction - 2004), của Ngân hàng Thế giới: là công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa chính sách QLNN về đất đai, khuynh hƣớng SDĐ ảnh hƣởng đến phát triển và nghèo đói của các nƣớc đang phát triển, các giải pháp khuyến nghị nhằm xóa giảm đói nghèo, thúc đẩy phát triển bền vững [24, tr102]. “ trengthening environmental Management and and Administration Viet Nam- weden comporation Program EM A)”, đánh giá đối với hệ thống Luật Đất đai của Việt Nam nhƣ: “Các báo cáo đánh giá hệ thống Luật 5
- Đất đai” 2006), đây là công trình nghiên cứu, rà soát hệ thống pháp luật đất đai hiện nay của Việt Nam, so sánh hệ thống luật hiện hành với hệ thống pháp luật đất đai của thế giới và đƣa ra một số khuyến nghị hoàn thiện hệ thống luật đất đai của Việt Nam [25, tr91]. Nghiên cứu của các nhà khoa học trong nƣớc đối với QLNN về đất đai ở Việt Nam, trƣớc tiên có thể kể đến các công trình nghiên cứu ở cấp luận án tiến sĩ nhƣ: Luận án Tiến sĩ kinh tế của Trần Thế Ngọc (1997), "Chiến lược Q ĐĐ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010", đã tập trung nghiên cứu công tác lập và quản lý quy hoạch SDĐ của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2010; từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp quản l và SDĐ cho những năm tiếp theo [12, tr45]. Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Quang Tuyến (2003), "Địa vị pháp lý người DĐ trong các giao dịch dân s , thương mại về đất đai", nghiên cứu về các quy định của pháp luật, địa vị của ngƣời SDĐ, ảnh hƣởng đến các giao dịch về đất đai cũng nhƣ việc quản l và thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng bất động sản và hoàn thiện pháp luật đất đai [18, tr65]. Ngoài ra, còn có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc của PGS- Tiến sĩ Phạm Hữu Nghị (2000), Viện Nghiên cứu địa chính thuộc Tổng cục Địa chính: "Những quy định về chuyển quyền DĐ"; một số đề tài khoa học cấp Bộ do Viện Nghiên cứu địa chính thực hiện; các bài báo viết về các vấn đề cụ thể nhƣ: thị trƣờng bất động sản, công tác GPMB, công tác cấp giấy CNQSDĐ... TS Nguyễn Minh Quang 2012) , “Luật Đất đai năm 2003: Những vấn đề đặt ra từ th c tiễn và kiến nghị bổ sung, sửa đổi”, Tạp chí Cộng sản, số 835, 5-2012 và “Nâng cao hiệu quả trong quản lý Nhà nước về đất đai”, TS Phạm Việt Dũng, Tạp chí Cộng sản, số 845, 3-2013: Các bài viết này nhấn mạnh quản l nhà nƣớc về đất đai phải xem xét một cách toàn diện, đầy đủ ở 6
- các mặt kinh tế, chính trị, xã hội; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, nhà đầu tƣ và ngƣời sử dụng đất [16, tr34], [8, tr34]. Trần Tú Cƣờng 2010) “Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Trong luận án này, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận về quan hệ sử dụng đất; vấn đề đô thị hóa và vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với đất đai; nêu lên những tồn tại, bất cập trong QLNN đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa và chỉ ra đƣợc những nguyên nhân của các bất cập đó, nhƣ: bộ máy QLNN không theo kịp tốc độ đô thị hóa và sự gia tăng dân số; năng lực điều hành của cấp chính quyền thành phố; việc ban hành cơ chế, chính sách chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn đặt ra,… đây chính là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện các chính sách cho chính quyền cấp tỉnh, thành phố TTTW nâng cao hiệu quả và hiệu lực QLNN đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa. Trong công trình này, do tiếp cận ở góc độ kinh tế chính trị, tác giả đã phân tích sâu về những mối quan hệ cơ bản, đề xuất định hƣớng, quan điểm nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu đánh giá công tác QLNN đối với đất đai [7, tr62]. Nguyễn Thế Vinh (2012), “Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ”, luận án tiến sĩ kinh tế bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích khá đầy đủ cơ sở lý luận, nội dung QLNN đối với đất đai phù hợp với chức năng của chính quyền cấp quận trong hệ thống phân cấp quản lý. Theo tác giả, QLNN về đất đai của chính quyền quận, là sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản l đƣợc giao của chính quyền quận với các đơn vị khác thuộc hệ thống QLNN về đất đai đƣợc pháp luật quy định, nhằm mang lại môi trƣờng thuận lợi nhất cho ngƣời SDĐ trong việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng hiệu quả cao cho các mục tiêu phát triển KT- XH vì con ngƣời, cộng đồng, xã hội cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng sống bền vững tại quận [22, tr54]. 7
- Nguyễn Xuân Phi (2011), “Quản lý nhà nước đối với quỹ đất thành phố Thanh Hóa”, (luận án tiến sĩ kinh tế) bảo vệ tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Tác giả cho rằng, quỹ đất thành phố bao gồm: đất nằm trong ranh giới đô thị và đất nằm ngoài ranh giới đô thị nhƣng đã có quy hoạch đƣợc duyệt của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng nội dung QLNN đối với quỹ đất thành phố trực thuộc tỉnh bao gồm 4 nội dung: quản lý hiện trạng và những biến động; phân phối và phân phối lại quỹ đất; thanh tra, kiểm tra; điều tiết nguồn lợi từ đất [13, tr54]. Các công trình nghiên cứu nói trên đề cập một cách hệ thống về quản lý đất đai cũng nhƣ đƣa ra đƣợc các giải pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tuy nhiên, đề cập tới vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất công ích thì có rất ít công trình đƣợc đề cập tới, cũng nhƣ chƣa có công trình nào đề cập đến vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất công ích ở một địa phƣơng cụ thể. Chính vì l do đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý quỹ đất công ích trên địa bàn quận Long Biên” làm đề tài nghiên cứu của riêng mình. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý quỹ đất công ích trên địa àn quận 1.2.1. Đất công ích: khái niệm, mục đích sử dụng và ý nghĩa kinh tế, xã hội 1.2.1.1. Khái niệm đất công ích Trong các quy định của pháp luật đất đai ở Việt Nam trƣớc đây và trong Luật Đất đai hiện hành không có một khái niệm cụ thể nào về đất công ích; nhƣng có thể rút ra từ các quy định đó một cách quan niệm, theo đó, đất công ích là diện tích đất thuộc sở hữu nhà nước mà mỗi xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, được giữ lại không quá năm phần trăm 5%) trong tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản của địa phương để th c hiện các mục đích công ích tại xã, phường, thị trấn thuộc địa phương đó. 8
- Từ khái niệm trên có thể hiểu rằng, đất công ích thƣờng là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, đƣợc trích ra nhằm sử dụng vào mục đích công ích và chỉ đƣợc giữ lại trong giới hạn pháp luật cho phép là từ 5% hoặc ít hơn, so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp có trong phạm vi địa bàn địa phƣơng. Nhóm đất nông nghiệp, theo quan niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam, thƣờng đƣợc hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu. Tuy nhiên, việc sử dụng đất nông nghiệp trên thực tế không chỉ phục vụ gói gọn trong các hoạt động sản xuất đó, mà còn gắn với một số mục đích khác nhƣ phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và trồng các loại cây lâu năm và cả đất làm muối; tùy theo từng quy định, từng căn cứ khác nhau mà có sự phân loại đất khác nhau. Luật Đất đai năm 1987 căn cứ vào mục đích sử dụng đã phân đất đai thành năm loại: - Đất nông nghiệp; - Đất lâm nghiệp; - Đất khu dân cƣ; - Đất chuyên dùng; - Đất chƣa sử dụng. Theo đó, đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp đƣợc tách riêng thành hai nhóm khác nhau, nên đất nông nghiệp chỉ bao gồm trồng cây ngắn ngày và nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản. Đất công ích trong giai đoạn này chƣa đƣợc khẳng định nhƣng nếu có tồn tại thì quỹ đất này về cơ bản không bao gồm đất trồng các loại cây lâu năm nhƣ trồng rừng mà đúng theo khái niệm chỉ đơn lẻ là loại đất nông nghiệp [14, tr201]. Luật Đất đai năm 1993, tuy đã phân chia đất đai thành sáu loại và khác hơn cách phân loại của Luật Đất đai năm 1987, nhƣng xét cho cùng vẫn có sự tách biệt giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, đất công ích đã đƣợc ghi tên trong văn bản này nhƣng vẫn chƣa thật rõ, khi chỉ đƣợc quy định là đất nông 9
- nghiệp không có sự góp mặt của loại đất lâm nghiệp. Sau gần mƣời năm đƣợc cụ thể hóa trong quy định của pháp luật đất đai, đất công ích vẫn giữ vị trí và tính chất nhƣ cũ. Đến Luật Đất đai năm 2003, đã thể hiện điểm mới hơn trong cách phân loại đất, khi gom các loại đất lại và chia thành ba nhóm chính, gồm: - Nhóm đất nông nghiệp; - Nhóm đất phi nông nghiệp; - Nhóm đất chƣa sử dụng [15, tr65]. Và từ đó đất nông nghiệp bao gồm cả đất lâm nghiệp trồng các loại cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, ngoài ra còn có đất dùng trong diêm nghiệp. Nhƣ vậy, có thể thấy đất nông nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, còn có đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Nhƣ vậy, đất công ích đƣợc khẳng định trong Luật Đất đai năm 2003, đƣợc chỉ rõ là quỹ đất đƣợc lập với ba loại cụ thể là đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản không nói đến các loại đất nông nghiệp khác mà Chính phủ quy định, dùng để phục vụ nhu cầu công ích của địa phƣơng. Tuy qua nhiều lần Luật Đất đai đƣợc sửa đổi, bổ sung, đất nông nghiệp đã bƣớc ra khỏi cái giới hạn trƣớc đó và mang nội hàm rộng hơn, có thêm nhiều loại đất khác góp mặt vào nhóm đất này. Nhƣng nhìn chung, thì đất công ích không thay đổi, vẫn giữ nguyên bản chất ban đầu, là đƣợc sinh ra từ đất sản xuất nông nghiệp tại cấp xã. 1.2.1.2. Mục đích sử dụng của đất công ích Mỗi một loại đất có tên gọi khác nhau, có những tính chất, đặc điểm riêng đáp ứng các mục đích sử dụng khác nhau. Với tên gọi, cũng nhƣ những quy định của Luật Đất đai về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn