intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu sự tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất môṭ số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình phát triển các khu công nghiệp hiêṇ nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HỒNG TIẾN HÀ NỘI - 2012
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................. 1 Chƣơng 1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ................................................................ 6 1.1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN LÀ VẤN ĐỀ CÓ TÍNH CHIẾN LƢỢC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ................................................................................... 6 1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững ........................................................ 6 1.1.2. Quan niệm về nông thôn và phát triển bền vững nông thôn ................. 9 1.1.3. Vai trò của phát triển bền vững nông thôn .......................................... 14 1.1.4. Những yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững nông thôn ........... 15 1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN............................................................................. 17 1.2.1. Khu công nghiệp và những đặc trƣng của khu công nghiệp ............... 17 1.2.2. Sự ảnh hƣởng của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ...................................................................................... 21 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN.............................................................................................. 24 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .................................................. 24 1.3.2. Những bài học đối với tỉnh Vĩnh Phúc................................................ 31 Chƣơng 2. THƢ̣C TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈ NH VĨNH PHÚC ....................... 35 2.1. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG Ở TỈNH VĨNH PHÚ C ......................................................................... 35 2.1.1. Vị trí địa lý, khí hậu và thuỷ văn ......................................................... 35 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................ 37 2.1.3. Nhƣ̃ng đă ̣c điể m xã hô ̣i và nhân văn ................................................... 38 2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH VĨNH PHÚ C ..................................................... 39 2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 39 2.2.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ........................................... 42 2.3. TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN
  4. VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH PHÚ C ..................................................... 47 2.3.1. Tác động về khía cạnh kinh tế ............................................................. 47 2.3.2. Tác động về khía cạnh xã hội .............................................................. 54 2.3.3. Tác động về khía cạnh tài nguyên, môi trƣờng ................................... 61 2.3.4. Đánh giá chung .................................................................................... 66 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈ NH VĨNH PHÚC............ 70 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................................. 70 3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 70 3.1.2. Định hƣớng .......................................................................................... 71 3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC K HU CÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH PHÚC .............................................................................................. 74 3.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế .................................................. 74 3.2.2. Nhóm giải pháp về xã hội.................................................................... 78 3.2.3. Nhóm giải pháp về môi trƣờng sinh thái ............................................. 86 3.2.4. Nhóm giải pháp về quản lý vĩ mô ....................................................... 89 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 97
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PTBV : Phát triển bền vững KCN : Khu công nghiệp CCN : Cụm công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
  6. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Phát triển bền vững (PTBV) là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời; là yêu cầu bức thiết đối với mọi nền kinh tế và quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những lĩnh vực sản xuất vật chất sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và liên quan đến môi trƣờng. Tại hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển ở Rio de Janerio (Braxin) năm 1992, các nhà hoạt động kinh tế, xã hội, môi trƣờng và chính trị đã thống nhất quan điểm PTBV là trách nhiệm chung của các quốc gia và toàn nhân loại, đồng thời thông qua tuyên bố chung về PTBV gồm 27 nguyên tắc cơ bản. Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về PTBV tại Jo Hannesburrg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 cũng đã khẳng định: PTBV là phát triển hài hoà cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trƣờng để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại nhƣng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lƣợng cuộc sống của các thế hệ tƣơng lai [5]. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và tính tất yếu đó, Việt Nam đã sớm hội nhập vào xu thế PTBV. Ngày 17/08/2004 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam. Trong đó PTBV nông nghiệp, nông thôn là một nội dung quan trọng đối với sự PTBV ở nƣớc ta. Tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tái lập ngày 01/01/1997, là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Toàn tỉnh có diện tích tự nhiên là 123176.43 ha. Trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng 70,3%, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm khoảng 77.1%. Vĩnh Phúc phát triển nông nghiệp chủ yếu với nghề trồng lúa nƣớc truyền thống, rau, hoa, quả, chế biến 1
  7. nông, hải sản thực phẩm. Bên cạnh thế mạnh về nông nghiệp, những năm vừa qua tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh tăng nhanh, giá trị sản xuất công nghiệp đứng thứ 7 cả nƣớc. Thành tựu đó có đóng góp quan trọng của các khu công nghiệp (KCN) trong tỉnh. Nó không những góp phần thu hút vốn đầu tƣ, giải quyết việc làm cho phần lớn lao động địa phƣơng mà còn thu hút lao động ở các vùng khác… Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển, các KCN của tỉnh cũng có những tác động tiêu cực đến PTBV nông thôn nhƣ: Làm mất cân đối và thiếu hụt các nguồn lực dành cho phát triển nông thôn, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhiều ngƣời mất việc làm sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất xây dựng các KCN, nảy sinh nhiều hiện tƣợng xã hội phức tạp (lô đề, cờ bạc, nghiện hút…), chất lƣợng môi trƣờng bị suy giảm nghiêm trọng gây ảnh hƣởng đến đời sống, sức khoẻ ngƣời dân và tình hình sản xuất nông nghiệp… Làm thế nào để PTBV nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình phát triển các KCN không chỉ là vấn đề lớn của tỉnh mà còn là vấn đề của toàn xã hội. Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Vin ̃ h Phúc ” đƣợc chọn làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở nƣớc ta, đã có nhiều công trình khoa học đi vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN. Cụ thể là: - Nhiều công trình nghiên cứu thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển các KCN cả nƣớc về những mặt đƣợc và chƣa đƣợc, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển các loại hình KCN. Công trình cụ thể là: VS.TS Nguyễn Chơn Chung, PGS. TS Trƣơng Giang Long (2004): Phát triển các KCN, khu chế xuất trong quá trình CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Võ Thanh Thu (5/2006): “Phát triển KCN, khu chế xuất đến năm 2020, triển vọng và thách thức” - Tạp chí Cộng sản, số 100. 2
  8. - Một số nghiên cứu đi vào phân tích hiệu quả của việc phát triển các KCN dƣới góc độ sử dụng tài nguyên đất đai nhƣ: Đặng Hùng: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCN”, Tạp chí bất động sản nhà đất Việt Nam, số 32, tháng 5/2006. - Ngoài ra, một số nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề xã hội trong hoạt động của KCN. Các nghiên cứu này bao gồm: Lê Xuân Bá (2007): Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, khu chế xuất - Đề tài cấp Bộ, Bộ KHĐT, Hà Nội; Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng và một số tác giả khác (2009): Một số giải pháp giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm bảo an ninh nhằm phát triển KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình CNH, HĐH, Nxb Lao động - xã hội. Về vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung và vấn đề PTBV nông thôn nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu khoa học nhƣ: Đặng Kim Sơn (2008): Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (2006): CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn Việt Nam - con đường và bước đi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc (2003): Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, Nxb Thống kê, Hà Nội; TS Đỗ Đức Quân (2010): Một số giải pháp nhằm PTBV nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS Nguyễn Xuân Thảo (2005): Góp phần PTBV nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đến nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cƣ́u về tác động của các KCN đến PTBV nông thôn ở tỉnh Viñ h Phu.́ c 3
  9. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích Nghiên cứu sự tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuấ t mô ̣t số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững nông thôn ở tin̉ h Viñ h Phúc trong quá trình phát triển các khu công nghiệp hiê ̣n nay. 3.2. Nhiê ̣m vụ Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nói trên , luâ ̣n văn thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá. - Phân tích sự tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở tin ̉ h Viñ h Phúc . - Đề xuất những giải pháp chủ yế u nhằ m phát triển bền vững nông thôn trong quá trình phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng Luận văn tập trung nghiên cứu tác động của các KCN đến PTBV nông thôn ở tin ̉ h Viñ h Phúc. 4.2. Phạm vi Luận văn nghiên cứu tác động của các KCN đến PTBV nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2005 đến nay. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U - Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu: phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp lôgic - lịch sử. - Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: hệ thống hóa và xử lý tài liệu, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh… 4
  10. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, điều tra, khảo sát, thu thập số liệu… Luận văn đƣợc trình bày dựa trên cơ sở các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các văn kiện Đại hội Đảng; Các chính sách của Nhà nƣớc, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển KCN, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Đồng thời luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về những vấn đề liên quan đến đề tài. 6. NHƢ̃ NG ĐÓNG GÓP CỦ A LUẬN VĂN Luận văn hệ thống hoá những vấn đề về PTBV nông thôn; phân tích tác động của KCN đến PTBV nông thôn làm căn cứ cho việc đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằ m PTBV nông thôn trong quá trình phát triển các KCN ở tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn có thể đƣơ ̣c dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở tỉnh Vĩnh Phúc và một số tỉnh khác; làm tài liệu giảng dạy và học tập cho giảng viên, sinh viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững ở nƣớc ta. 7. KẾT CẤU CỦ A LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, thƣ mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng, 8 tiết: Chƣơng 1: Phát triển bền vững nông thôn trong quá trình phát triển các khu công nghiệp. Chƣơng 2: Thƣ̣c tra ̣ng tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở tỉnh Viñ h Phúc. Chƣơng 3: Giải pháp phát triển bền vững nông thôn trong quá trình phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc. 5
  11. Chƣơng 1 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN LÀ VẤN ĐỀ CÓ TÍNH CHIẾN LƢỢC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY 1.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và đã ghi lại những dấu ấn đậm nét tƣơng ứng với từng hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi hình thái kinh tế xã hội muốn phát triển đều phải tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng đòi hỏi xã hội phải đạt trình độ năng suất lao động vƣợt ngƣỡng của sản phẩm tất yếu và tạo ra sản phẩm thặng dƣ ngày càng nhiều. Sản phẩm thặng dƣ là nguồn gốc để tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng. Vì thế tái sản xuất mở rộng là loại hình đặc trƣng phổ biến của những xã hội có nền kinh tế phát triển, năng suất lao động xã hội đạt đến trình độ cao. Trong bất cứ xã hội nào, quá trình tái sản xuất cũng gồm bốn nội dung đó là: tái sản xuất ra của cải vật chất; tái sản xuất ra sức lao động; tái sản xuất quan hệ sản xuất; tái sản xuất môi trƣờng sinh thái. Xã hội nào mà không thực hiện đầy đủ, cân đối bốn nội dung trên thì tất yếu xã hội đó sẽ khó có thể đảm bảo tái sản xuất bền vững ở các giai đoạn tiếp theo. Đến thế kỷ thứ XX, khi cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã bùng nổ, chất lƣợng cuộc sống của xã hội loài ngƣời đã có những bƣớc tiến rõ rệt do khoa học, công nghệ và năng suất lao động xã hội mang lại. Của cải đƣợc nhân loại tạo ra ngày càng nhiều và phong phú về chủng loại đã phần nào thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần của con ngƣời, đã đƣa tới sự phát triển nhanh của nền văn minh nhân loại. Song cũng chính từ sự phát triển ấy đã làm nảy sinh một số vấn đề ngày càng nổi cộm nhƣ tăng dân số quá nhanh, 6
  12. tiêu dùng một cách quá mức của cải, tài nguyên, năng lƣợng, thiên tai, bão lũ, ô nhiễm và sự cố môi trƣờng ngày càng gia tăng đã làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của xã hội, gây trở ngại đến phát triển kinh tế và làm giảm sút chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Đứng trƣớc áp lực của thực tế khắc nghiệt này, con ngƣời không còn cách lựa chọn nào khác là phải xem xét lại những hành vi ứng xử của mình với thiên nhiên, phƣơng sách phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình phát triển của mình. Vấn đề bức xúc là con ngƣời phải tìm ra một con đƣờng phát triển mà trong đó các vấn đề dân số, kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trƣờng đƣợc xem xét một cách tổng thể, nhằm hạn chế những tác động cản trở đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Cách lựa chọn duy nhất đó là con đƣờng phát triển có sự kết hợp cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trƣờng, đó chính là con đƣờng PTBV. Vào nửa cuối của thế kỷ XX, Liên hợp quốc đã đƣa ra ý tƣởng về PTBV. Theo quan điểm của Liên hợp quốc thì một xã hội bền vững sẽ không sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo (đất, nƣớc, sinh vật…) nhanh hơn khả năng tự tái tạo của chúng; sẽ không sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo (khoáng sản, nhiên liệu…) nhanh hơn quá trình tìm ra những loại thay thế chúng. Nhƣ vậy, PTBV là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại, vừa không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ tƣơng lai. Phát triển ý tƣởng của Liên hợp quốc, Uỷ ban quốc tế về Phát triển và Môi trƣờng (1987) đã đƣa ra định nghĩa: PTBV là một quá trình của sự thay đổi, trong đó việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật, và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người [5]. Hội nghị thƣợng đỉnh về Trái đất năm 1992 ở Rio de Janeiro đã đƣa ra khái niệm vắn tắt về PTBV và đƣợc sử dụng một cách chính thức trên quy mô 7
  13. quốc tế đó là: PTBV là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Đó là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trƣờng. Trong đó sự phát triển kinh tế là nguồn gốc, là động lực, sự phát triển xã hội là mục tiêu và sự phát triển môi trƣờng là điều kiện của PTBV [5]. Hình 1.1: Quan điểm ba cực trong phát triển bền vững Nguồn: Minh hoạ của tác giả từ [19] Nhƣ vậy, PTBV gồm có 3 nội dung cơ bản đó là: Bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội, cân đối tốc độ tăng trƣởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học - công nghệ, đặc biệt chú trọng công nghệ sạch. Bền vững về xã hội là phải xây dựng một xã hội trong đó nền kinh tế tăng trƣởng nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải đƣợc chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tƣợng trong xã hội. Bền vững về tài nguyên và môi trƣờng là các dạng tài nguyên thiên nhiên tái tạo đƣợc phải đƣợc sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các dạng tài nguyên không tái 8
  14. tạo phải đƣợc sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội nhìn chung không bị các hoạt động của con ngƣời làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt đƣợc xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trƣờng đƣợc đảm bảo… Để thực hiện mục tiêu PTBV và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành “Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam” (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Một trong các lĩnh vực chủ yếu cần đƣợc ƣu tiên đó là phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. 1.1.2. Quan niệm về nông thôn và phát triển bền vững nông thôn 1.1.2.1. Quan niệm về nông thôn Vùng nông thôn đƣợc quan niệm khác nhau ở mỗi nƣớc với điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên khác nhau. Cho đến nay có thể nói chƣa có một định nghĩa hay một khái niệm nào đƣợc chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Khi định nghĩa về nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với thành thị. Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Theo các nhà xã hội học, sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị đƣợc phản ánh rõ nét dựa trên những tiêu chí nhƣ: sự khác nhau về nghề nghiệp, môi trƣờng, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hƣớng di cƣ, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tƣơng tác trong từng vùng… Tuy nhiên, việc phân biệt giữa nông thôn và thành thị chỉ có tính chất tƣơng đối. Thực tế cho thấy, vẫn còn có sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân cƣ và các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt ở các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ. Vì vậy, hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có 9
  15. nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng phát triển hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trƣờng của nông thôn so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cƣ và số lƣợng dân cƣ trong vùng để xác định. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cƣ dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nƣớc, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nƣớc đang thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trƣớc đây. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác [17]. Nông thôn Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, ở vùng nông thôn, các cƣ dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngƣ nghiệp và các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế chính của đại bộ phận nông dân. Điều này thể hiện ở chỗ, tƣ liệu sản xuất cơ bản và chủ yếu của nông dân là đất đai. Chính vì vậy ở các làng xã truyền thống có sự gắn kết chặt chẽ giữa nghề nghiệp của ngƣời dân nông thôn với nơi “chôn nhau cắt rốn” của mình. Cùng với sự tiến bộ và phát triển của đất nƣớc, đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong tƣơng lai sẽ không phải chủ yếu có các nông dân sinh sống và làm nông 10
  16. nghiệp và thay vào đó là các cƣ dân cƣ trú và tiến hành hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hƣớng gia tăng cho công nghiệp và dịch vụ. Thứ hai, nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái. Các vùng nông thôn quản lý một lƣợng lớn tài nguyên thiên nhiên bao gồm tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và nhân tạo. Ở nông thôn có một môi trƣờng tự nhiên ƣu trội, con ngƣời gần gũi với thiên nhiên. Chính điều này đã hình thành một đặc trƣng nổi trội của nông dân đó là tính cố kết cộng đồng, đó là văn hoá nông thôn. Thứ ba, cƣ dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn có nhiều gia đình trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó gần gũi khăng khít lâu đời. Những ngƣời ngoài dòng họ cùng chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền. Thứ tư, nông dân lƣu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia nhƣ các phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi ngƣời. 1.1.2.2. Phát triển nông thôn bền vững PTBV nông thôn là một phạm trù đƣợc nhận thức bởi nhiều quan niệm khác nhau. Có quan niệm cho rằng, phát triển nông thôn bền vững là chiến lƣợc nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm ngƣời, cụ thể là ngƣời nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những ngƣời nghèo 11
  17. nhất trong những ngƣời dân sống ở các vùng nông thôn đƣợc hƣởng lợi ích từ sự phát triển. Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn bền vững là hoạt động nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho ngƣời dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phƣơng bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ bền vững khi chính ngƣời dân ở nông thôn tham gia tích cực vào quá trình phát triển. Điều đó đòi hỏi chiến lƣợc phát triển nông thôn phải đƣợc xây dựng trên nền tảng tính tự tin của ngƣời dân nông thôn. Họ phải biết cách duy trì bền vững cuộc sống của họ về tài chính, sự độc lập về kinh tế, có khả năng tiếp cận các hàng hoá, dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều hơn. Qua đó, tự ngƣời dân nông thôn sẽ nâng cao vị thế của bản thân họ trong xã hội và trong quá trình phát triển của đất nƣớc. Một quan điểm khác xem xét PTBV nông thôn dựa trên cơ sở những nguyên tắc PTBV đã đƣợc thông qua tại “Hội nghị thƣợng đỉnh về Trái đất” tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992. Những nguyên tắc này nhấn mạnh vào cái nhìn lâu dài về xã hội con ngƣời và việc con ngƣời sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở nƣớc ta, ngày 12/4/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lƣợc PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong đó có quan điểm về PTBV nông thôn: * Về kinh tế: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, phát huy thế mạnh của từng vùng, phát triển sản xuất nông sản hàng hoá có chất lƣợng và hiệu quả; - Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân; 12
  18. - Tăng cƣờng củng cố hệ thống hạ tầng kinh tế nông thôn, tập trung củng cố hệ thống tƣới tiêu. Nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác. * Về xã hội: - Chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với phát triển ngành nghề, tạo việc làm bền vững, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đôi tƣợng chính sách, ngƣời nghèo; - Nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp, thích hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc, vùng và địa phƣơng; - Phát triển văn hoá hài hoà với phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt nam; - Phát triển về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế, đẩy mạnh chăm sóc sức khoẻ ngƣời dân theo hƣớng toàn diện; - Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng. * Về môi trường: - Tăng cƣờng công tác chống suy thoái đất, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; - Bảo vệ môi trƣờng nƣớc và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc; - Giảm ô nhiễm chất thải rắn và chất thải nguy hại, ô nhiễm không khí và tiếng ồn do các KCN gây ra. Nhƣ vậy, có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển nông thôn bảo đảm bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. PTBV nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Đây là một quá trình mang tính toàn diện và đa phƣơng thu hút mọi ngƣời dân tham gia vào các chƣơng trình phát triển, nhằm mục tiêu xây dựng và củng cố vững chắc nông thôn. Những quan 13
  19. điểm này cũng phù hợp với bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới đƣợc ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009. Bộ tiêu chí này gồm 19 tiêu chí trong đó tập trung vào những đặc trƣng cơ bản của nông thôn mới đó là: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân đƣợc nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế , xã hội hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hoá dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao. 1.1.3. Vai trò của phát triển bền vững nông thôn PTBV nông thôn có vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhất là đối với Việt Nam, một nƣớc có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng thì sự đóng góp của nông thôn vào sự phát triển chung của đất nƣớc có vị trí đặc biệt. Điều này thể hiện ở một số khía cạnh sau: Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho tiêu dùng của xã hội. Ngƣời nông dân ở nông thôn sản xuất lƣơng thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nƣớc. Sự gia tăng dân só là sức ép đối với sản xuất nông nghiêp trong việc cung ứng đủ lƣơng thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự PTBV nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lƣơng thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia. Ở một đất nƣớc thuần nông nhƣ Việt Nam, dân số ở nông thôn chiếm đa số, đây thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển các KCN và đô thị. Không có sự thâm nhập lao động của nông thôn vào thành thị mà chỉ dựa vào sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng thành thị thì không đủ lao động để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế thì sự tăng trƣởng sẽ bị ảnh hƣởng và việc phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, PTBV nông thôn sẽ góp phần làm ổn định nền kinh tế của quốc gia. 14
  20. Nông thôn là thị trƣờng quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại, trƣớc hết là các sản phẩm của ngành công nghiệp. Nếu thị trƣờng rộng lớn ở nông thôn đƣợc khai thông, thu nhập của ngƣời dân nông thôn đƣợc nâng cao, sức mua của ngƣời dân tăng lên, công nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành, không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp. PTBV nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật. Vì vậy sự PTBV nông thôn có ảnh hƣởng to lớn đến việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên ở nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nƣớc. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc giữ gìn môi trƣờng sinh thái của con ngƣời, tạo sự gắn bó hài hoà giữa con ngƣời với tự nhiên và hình thành nơi nghỉ ngơi trong lành, vùng du lịch sinh thái đa dạng góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con ngƣời. Với những vai trò quan trọng nêu trên, PTBV nông thôn là yếu tố cơ bản và là đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển quốc gia. 1.1.4. Những yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững nông thôn Nông thôn bền vững chịu tác động của nhiều nhân tố. Nhƣng có 3 nhóm nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu sau: 1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến PTBV nông thôn nhất là đối với những nƣớc có trình độ công nghiệp hoá còn thấp. Những nhân tố này bao gồm: Điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nƣớc, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp tới việc hình thành, vận động và biến đổi ở nông thôn. Trong các nội dung PTBV nông 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2