Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại quận Long Biên - Hà Nội
lượt xem 5
download
Trên cơ sở phân tích thực trạng GQVL cho người bị THĐ trong quá trình CNH, HĐH tại quận Long Biên Hà Nội trong thời gian qua, tác giả đề xuất các giải pháp khả thi nhằm GQVL đối với người bị THĐ tại quận Long Biên - Hà Nội đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại quận Long Biên - Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LLCT *** *** *** *** *** ĐINH THỊ NHƯ TRANG VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị Hà Nội - 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LLCT *** *** *** *** *** ĐINH THỊ NHƯ TRANG VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số: 60.31.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân Hà Nội - 2012
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ............................................... 11 1.1. Lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động.11 1.1.1. Quan niệm về việc làm và giải quyết việc làm ........................... 11 1.1.2. Vai trò GQVL cho người lao động.............................................. 18 1.2. Giải quyết việc làm cho nông dân bị THĐ ............................................. 21 1.2.1. Sự cần thiết và đặc điểm GQVL cho nông dân bị thu hồi đất ... 21 1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ........ 26 1.2.3. Tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm cho nông dân bị THĐ .... 31 1.3. Kinh nghiệm GQVLcho nông dân bị THĐ nông nghiệp ...................... 33 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 33 1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ........................................ 37 1.3.3. Một số bài học rút ra cho quận Long Biên .................................. 40 Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN LONG BIÊN................... 43 2.1. Những đặc điểm ảnh hưởng đến việc làm và GQVL cho người lao động .......................................................................................................................... 43 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 43 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 44 2.2. Thực trạng GQVL cho nông dân bị thu hồi đất tại quận Long Biên giai đoạn 2004 – 2010 ............................................................................................ 46 2.2.1. Tình hình thu hồi đất phục vụ CNH, HĐH ở quận Long Biên. 46 2.2.2. Thực trạng việc làm, đời sống của nông dân bị thu hồi đất ....... 53 2.3 Đánh giá chung......................................................................................... 69 2.3.1. Những thành tựu cơ bản ............................................................... 69 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .................................................. 71 1
- Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở QUẬN LONG BIÊN HÀ NỘI.... 83 3.1. Quy hoạch sử dụng đất và mục tiêu GQVL cho nông dân bị THĐ tại quận Long Biên ............................................................................................... 83 3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất của quậnLong Biên đến năm 2020 ...... 83 3.1.2. Mục tiêu GQVL cho nông dân bị THĐ tại quận Long Biên đến năm 2020............................................................................................... 86 3.2. Quan điểm GQVL cho nông dân bị THĐ .............................................. 87 3.2.1. Phải có tầm nhìn dài hạn trong quy hoạch đất đai. ..................... 87 3.2.2. Phải gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch lao động. ......... 87 3.2.3. Công tác GQVL cho nông dân bị THĐ nói riêng và nông dân nói chung phải được xã hội hóa. ................................................................ 87 3.3. Một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động bị THĐ tại quận Long Biên đến năm 2020 ................................................................................ 88 3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển đô thị ...................................... 88 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến đất đai và việc làm cho người bị THĐ ................................................................................ 88 3.3.3. Cần có chế tài đối với các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn Quận về trách nhiệm, đào tạo và tuyển dụng lao động địa phương . 92 3.3.4. Đổi mới hoạt động dạy nghề theo hướng dạy đúng nghề, đúng đối tượng và đúng nhu cầu................................................................... 93 3.3.5. Nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ người bị THĐ tìm kiếm việc làm ổn định đời sống .................................................................... 99 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 110 PHỤ LỤC..................................................................................................................... 115 2
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 CCN Cụm công nghiệp 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 3 ĐNN Đất nông nghiệp 4 ĐTH Đô thị hóa 5 GPMB Giải phóng mặt bằng 6 GQVL Giải quyết việc làm 7 KCN Khu công nghiệp 8 KCX Khu chế xuất 9 KĐT Khu đô thị 10 LĐ Lao động 11 LĐ - TBXH Lao động thương binh xã hội 12 NĐ Nghị định 13 QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân 14 TĐC Tái định cư 15 THĐ Thu hồi đất 16 UBND Ủy ban nhân dân 17 VL Việc làm 3
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH) hoàn thành mục tiêu chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Hệ quả tất yếu của quá trình đó là sự ra đời và phát triển các đô thị và các trung tâm thương mại và dịch vụ dẫn đến nhiều bức xúc về mặt xã hội , trong đó giải quyết việc làm (GQVL) cho nông dân bị thu hồi đất (THĐ) ở các khu vực ven đô, ven thị đang trở thành vấn đề nỏng bỏng hiện nay. Thực hiện chủ trương xây dựng Thủ đô Hà Nội khang trang hiện đại xứng tầm là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị và khoa học của cả nước, trong gần 20 năm qua (1992-2010) Nhà nước đã thu hồi hàng trăm ha đất nông nghiệp (ĐNN) tại các quận, huyện ven đô để xây dựng khu công nghiệp (KCN), các trung tâm dịch vụ thương mại, trường học, bệnh viện, khu đô thị (KĐT)…trong thành phố. Quá trình đó đã dẫn đến tình trạng hàng nghìn hộ nông dân bị mất đất, trong đó, phần lớn là lao động nông nghiệp không qua đào tạo, quen làm ăn manh mún, nhỏ lẻ, ngại thay đổi… đã trở thành người thất nghiệp. Long Biên là một quận mới thuộc nội Thành Hà Nội, được thành lập ngày 1/1/2004 . Quá trình thực hiện CNH, HĐH trên địa bàn Quận trong những năm gần đây diễn ra rất nhanh. Thực trạng đó đã kéo theo một bộ phận lớn nông dân bị THĐ lâm vào tình trạng không có việc làm, gây hậu quả xấu không chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội. Mặc dù các cấp chính quyền trung ương và địa phương đã có nhiều lỗ lực trong GQVL cho lao động nông thôn nói chung và lao động bị THĐ nói riêng, song tình trạng thiếu việc làm vẫn không hề thuyên giảm. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cho 4
- các cấp lãnh đạo tại Long Biên và Thành phố Hà Nội cũng như các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này phải tìm giải pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho nông dân bị THĐ có việc làm thường xuyên, đảm bảo ổn định cuộc sống. Để góp một phần nhỏ vào việc giải quyết thách thức đó, tôi chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: “Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại quận Long Biên - Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu Thu hồi đất là quá trình tất yếu để phát triển CNH, HĐH và đô thị hóa (ĐTH). Ở nước ta phần lớn diện tích đất thu hồi phục vụ cho phát triển công nghiệp , dịch vụ, hạ tầng giao thông, đô thị và các công trình phúc lợi khác đều là ĐNN. Do vậy, lượng lao động bị thất nghiệp từ những nông dân bị THĐ tăng lên rất nhanh. Vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất tuy không mới, nhưng vẫn còn là vấn đề có tính thời sự nóng bỏng hiện nay. Đã có nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Thành phố, cấp Bộ và các luận án, luận văn, các bài báo nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó, có những công trình liên quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến là: - “Việc làm và thu nhập cho lao động bị THĐ trong quá trình CNH- HĐH và đô thị hoá”, Đề tài độc lập cấp nhà nước mã số KX.01 do Trường Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện năm 2005. Đề tài đã lý giải tính tất yếu của việc THĐ trong quá trình CNH-HĐH và ĐTH, cho rằng đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nước ta trong quá trình phát triển. Cơ hội đó là: tạo điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng hiện đại. Thách thức là: người dân mất đất không có việc làm và thu nhập, đời sống của họ tiềm ẩn sự bất ổn bên trong. Đề tài này cũng đưa ra các dự báo nhu cầu THĐ và đưa ra khung chính sách đồng bộ bao gồm: Chính sách 5
- đền bù, bồi thường thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; Chính sách tái định cư; Chính sách về trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển các KCN, KĐT và các chính sách xã hội liên quan để đảm bảo việc làm và thu nhập cho đối tượng bị THĐ. - “Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia”, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đề tài độc lập cấp nhà nước (2005). Sau khi phân tích đánh, giá thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi ở 7 tỉnh/TP: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ, Bình Dương, Đề tài đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp và các điều kiện giải quyết thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị THĐ để xây dựng các KCN, KĐT, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia những năm tới. - Sách: “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia” do GS.TSKH Lê Du Phong chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2007. Trong công trình này, các tác giả nêu lên một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia trong thời gian qua ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn tồn tại. Qua đó, các tác giả đã đưa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm GQVL, đảm bảo thu nhập và đời sống của người dân bị THĐ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia trong thời gian tới. 6
- - “Giải quyết việc làm cho lao động ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa”, Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thủy trường Đại học kinh tế - ĐHQG Hà Nội, thực hiện năm 2007. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về sự cần thiết của việc làm và tạo việc làm trong quá trình ĐTH. Luận văn đề cập đến kinh nghiệm GQVL cho lao động nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới. Phân tích tác động mạnh mẽ của quá trình ĐTH đến thực trạng thu hồi ĐNN tạo ra những biến động về kinh tế, lao động ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Luận văn phân tích thực trạng việc làm và GQVL cho nông dân bị THĐ ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp GQVL cho lao động nông nghiệp bị THĐ ở ngoại thành Hà Nội. - “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị mất đất ở bốn huyện phía tây Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Cam, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2009. Luận văn lý giải tầm quan trọng của việc làm đối với mỗi cá nhân và xã hội từ đó làm rõ ý nghĩa GQVL đối với sự phát triển xã hội. Tác giả phân tích những biến động kinh tế, thực trạng THĐ nông nghiệp, việc làm và GQVL cho nông dân bị THĐ ở bốn quận, huyện phía tây Hà Nội, làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp GQVL cho người nông dân bị THĐ ở bốn huyện phía tây Hà Nội đến năm 2020. - “Nghiên cứu đề xuất phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH gắn với CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Thành phố (2005). Cùng với xu thế khách quan và tất yếu của ĐTH là sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở các vùng bị THĐ sản xuất nông nghiệp, trong đó vấn đề GQVL cho người lao động thuần nông gặp phải những trở ngại lớn khi họ buộc phải chuyển đổi nghề mà không có chuyên môn kĩ thuật. 7
- Nhìn chung, các công trình và bài viết trên đã có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm của người dân có đất bị thu hồi trong những năm gần đây. Đó là những nguồn tài liệu đáng quý giúp tôi có được những số liêụ và thông tin cần thiết kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã xuất bản chưa có công trình nào nghiên cứu về GQVL cho nông dân bị THĐ ở quận Long Biên Hà Nội với tư cách là luận văn thạc sĩ dưới góc độ kinh tế chính trị. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ bản và hệ thống. 3. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu đề tài 3.1 Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng GQVL cho người bị THĐ trong quá trình CNH, HĐH tại quận Long Biên Hà Nội trong thời gian qua, tác giả đề xuất các giải pháp khả thi nhằm GQVL đối với người bị THĐ tại quận Long Biên - Hà Nội đến năm 2020. 3.2. Nhiêm vụ - Khái quát cơ sở lý luận, thực tiễn về việc làm đối với người lao động và nông dân bị THĐ ở nước ta và một số bài học kinh nghiệm rút ra cho quận Long Biên. - Phân tích thực trạng công tác GQVL cho nông dân bị THĐ tại quận Long Biên Hà Nội từ năm 2004 đến 2010. - Đề xuất các giải pháp GQVL cho nông dân bị THĐ trên địa bàn quận Long Biên trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng 8
- Luận văn nghiên cứu về tình trạng việc làm và GQVL cho nông dân sau khi bị THĐ nông nghiệp trong quá trình CNH và ĐTH tại quận Long Biên (Hà Nội). 4.2. Phạm vi - Phạm vi không gian Nghiên cứu vấn đề GQVL cho nông dân sau khi bị THĐ nông nghiệp trong quá trình CNH và ĐTH tại 14 phường quận Long Biên, Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2004 đến 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu vấn đề GQVL cho nông dân bị THĐ dựa trên cơ sở các nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các văn kiện Đại hội Đảng và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương các khoá; Các chính sách của Nhà nước, các Nghị định, quyết định của chính phủ, các thông tư hướng dẫn thực hiện các chính sách của các Bộ ngành liên quan và của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về THĐ, giải phóng mặt bằng(GPNM) và GQVL cho nông dân bị THĐ. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: hệ thống, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phân tích, thu thập số liệu thứ cấp để làm sáng tỏ vấn đề. 9
- Luận văn cũng tiếp cận một số mô hình và lý thuyết hiện đại, kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và các số liệu thống kê trong một số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi trước. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó trong việc GQVL ở quận Long Biên – Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp GQVL cho nông dân bị THĐ ở quận Long Biên – Hà Nôị. - Cung cấp một bộ tài liệu làm cơ sở thực tiễn cho quận Long Biên và Thành phố Hà Nội tham khảo trong việc đề ra chính sách GQVL phù hợp cho lao động bị THĐ trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1: Những vấn đề lí luận và kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động. Chương 2: Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và giải quyết việc làm đối với nông dân bị thu hồi đất tại quận Long Biên Hà Nội. Chương 3: Quân điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Long Biên Hà Nội.. 10
- Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động 1.1.1. Quan niệm về việc làm và giải quyết việc làm 1.1.1.1. Quan niệm về việc làm Việc làm là một phạm trù tổng hợp, liên quan đến nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội và dân số. Việc làm thể hiện mối quan hệ giữa con người với những chỗ làm cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao động được diễn ra, đồng thời là điều kiện cần thiết để nhu cầu xã hội về lao động được thực hiện. Do vậy, việc làm là nội dung chính của hoạt động con người. Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất, là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất và sự phát triển bền vững của một cá thể, một tổ chức, một cộng đồng hay một nền kinh tế xã hội. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm tùy thuộc vào chế độ chính trị, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia, mỗi thời đại. Khái niệm việc làm phản ánh nhận thức của con người về vị trí của các hình thức lao động cụ thể và mối quan hệ của của nó với sự biến đổi về lượng giá trị của hàng hóa sức lao động trong mỗi thời đại kinh tế - xã hội khác nhau. Điều này lý giải tại sao trong nền kinh tế hiện đại, vị trí, giá trị của công việc nội trợ, giúp việc tại các gia đình được nhìn nhận một cách công bằng hơn xã hội phong kiến trước đây. Khi trình độ con người phát triển mọi mặt, định hướng chính trị quốc gia thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau, quan niệm việc làm cũng biến đổi theo. 11
- Trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, có việc làm được coi là hợp pháp, chính đáng song có những công việc tạo ra thu nhập nhưng lại không được coi là việc làm. Sự phân biệt này dựa trên cơ sở luật pháp và ý thức hệ của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Quan niệm về việc làm mang lại thu nhập chính đáng cho con người (nghề hợp pháp) phù hợp với pháp luật của mỗi nước cho phép. Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm trước và sau thời kỳ đổi mới cũng có sự khác nhau. Mặc dù Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm "Bất cứ làm nghề gì có ích cho nước nhà, cho dân, cho giai cấp đều vẻ vang, nấu bếp, quét nhà hay làm chủ tịch đều phải lao động" [15, tr.59], nhưng vào trước thời kỳ đổi mới, chúng ta vẫn chưa có quan niệm đúng về việc làm. Chủ trương thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận khi họ làm việc trong các thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể còn làm nội trợ, làm kinh tế gia đình, hành nghề cá thể thì chưa được coi là có việc làm chính đáng. Nhận thức sai lầm này đã gây ra tình trạng coi thường, xem nhẹ những lao động trong các hộ gia đình và các cơ sở tư nhân, gây ra trình trạng lạm dụng sức lao động của người già và trẻ em, đặc biệt ở các khu vực kinh tế nông thôn. Vì vậy, người lao động chen nhau tìm việc trong các khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể làm cho cung lao động tăng quá mức so với cầu lao động. Tình trạng bao cấp như một sự bảo trợ cho những lao động chây lười, ỷ lại. Tình trạng đó đã tạo ra nhiều bất cập trong tổ chức xắp xếp lao động, đi ngược lại thực trạng nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu của nước ta lúc đó. Về thực chất, kinh tế quốc doanh và tập thể phát triển nhanh về số lượng nhưng thiếu vững chắc, còn kinh tế gia đình thì teo đi, kinh tế cá thể và tư nhân không phát triển được. Tình hình đó gây tác hại không nhỏ đến sự phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước, làm mai một khá nhiều nguồn tạo việc làm trong xã hội, đưa vấn đề GQVL đến chỗ khó khăn, bế tắc. 12
- Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường, quan niệm về việc làm đã thay đổi. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và nghiên cứu vận dụng trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, chúng ta đã có quan niệm thống nhất về việc làm và được khẳng định trong Bộ Luật Lao động của nước CHXHCH Việt Nam được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 23/6/1994:“Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều đượg thừa nhận là việc làm” [23, tr.163]. Theo đó khái niệm về việc làm bao hàm các nội dung sau: + Là hoạt động lao động của con người. + Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập. + Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm. Khái niệm việc làm trên đã xóa bỏ được quan niệm cứng nhắc trước đây là chỉ những người “làm việc trong biên chế Nhà nước” mới là người có việc làm. Việc làm không chỉ có trong biên chế mà còn ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội mà còn tại gia đình. Với nhận thức này, tất cả những ai đang làm việc trong các thành phần kinh tế, trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, xí nghiệp, trường học hoặc tại gia nếu tạo ra thu nhập hoặc tiết kiệm được chi phí trong sản xuât, tiêu dùng... đều được coi là có việc làm. Như vậy, khái niệm việc làm được mở rộng về nội hàm và tạo khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, GQVL cho nhiều người. Việc chuẩn hóa khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất trong lĩnh vực tổ chức lao động, điều tra, nhiên cứu và hoạch định các chính sách về việc làm của Đảng và Nhà nước ta. 13
- 1.1.1.2.Quan niệm về giải quyết việc làm GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những chính sách và biện pháp của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều được lao động (có việc làm) và có thu nhập. Theo nghĩa hẹp, GQVL là các biện pháp, chính sách chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ làm việc cho người lao động để giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thực chất của GQVL là quá trình tạo ra và kết hợp các yếu tố sản xuất bao gồm sức lao động, tư liệu sản xuất và các điều kiện kinh tế xã hội khác để cho người có khả năng lao động được lao động và duy trì hoạt động lao động đó. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về GQVL, trong đó nổi bật là lý thuyết của J.M.Keynes, Athur Lewis, Harry Toshima. Lý thuyết việc làm của J.M.Keynes được trình bày trong tác phẩm “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” cho rằng: Việc làm có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Khi việc làm tăng thì thu nhập tăng, đây là nhân tố thúc đẩy tăng tổng cung và tăng trưởng nền kinh tế. Nhưng theo ông, nếu muốn tăng việc làm cần mở rộng đầu tư. Điều này có nghĩa là để tăng khối lượng đầu tư Nhà nước cần những chương trình đầu tư quy mô lớn, đồng thời cần có những chính sách kích thích đầu tư của tư nhân (chính sách tài chính, tín dụng, lưu thông, tiền tệ, chính sách thuế...). Việc mở rộng chi tiêu Nhà nước, tăng tiêu dùng của người giầu, chính sách ướp lạnh tiền công, tín dụng tiêu dùng cũng là các giải pháp để tăng tổng cầu, mở rộng quy mô việc làm. Giải pháp tạo việc làm bằng gia tăng đầu tư, tăng trưởng kinh tế thì phải có tích lũy, để từ đó có vốn mở rộng tái sản xuất. Đối với các nước đang phát triển, do thu nhập thấp, tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ lệ tích lũy thấp, dẫn đến thiếu vốn đầu tư. Để tạo vốn đầu tư cho tăng trưởng, các nước này cần phải dựa vào lợi thế so sánh của mình là tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào để thu hút đầu tư bên ngoài ( hiểu theo nghĩa rộng vốn đầu tư bao 14
- gồm vốn ngoại tệ, thiết bị, phương tiện kỳ thuật, công nghệ, tri thức quản lý kinh tế hiện đại...), từ đó sẽ tạo mở được nhiều việc làm. Tốc độ và quy mô của vốn đầu tư tăng sẽ thúc đẩy trực tiếp tốc độ và quy mô thu hút nhân lực vào hoạt động kinh tế tạo việc làm. Như vậy, dưới góc độ kinh tế thị trường, có thể khái quát quy mô việc làm được quyết định bởi - Quy mô vốn đầu tư: Khi lực lượng sản xuất càng phát triển, nền sản xuất càng coi trọng việc sử dụng máy móc thì lượng vốn đầu tư để có một chỗ làm việc càng lớn. Nền sản xuất có nhiều hình thức đầu tư sẽ có nhiều ngành nghề, có điều kiện mở rộng quy mô việc làm. Trong điều kiện trình độ công nghệ không đổi, thì quy mô đầu tư tỷ lệ thuận với quy mô việc làm. - Số lượng và chất lượng lao động: Số lượng người lao động càng nhiều thì càng có điều kiện tạo thêm việc làm. Tuy nhiên, chất lượng người lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chất lượng người lao động được thể hiện ở trình độ, năng lực lao động, tính kỷ luật và phẩm chất của mỗi người lao động. Sự sẵn sàng về số lượng và chất lượng lao động để đáp ứng cầu lao động trên thị trường là một điều kiện rất quan trọng trong việc quyết định quy mô việc làm. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nếu dung lượng thị trường này lớn, sức tiêu thụ sản phẩm nhiều và nhanh thì cầu về hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng tương ứng, theo đó cầu về các yếu tố sản xuất tăng, cầu về lao động tăng làm cho quy mô việc làm cũng tăng lên. Để tạo ra và thúc đẩy tăng trưởng những nhân tố trên đòi hỏi phải có một loạt các giải pháp như mở rộng tích lũy vốn, phát triển khoa học công nghệ, khai thác triệt để và có hiệu quả các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên; điều tiết gia tăng dân số, mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng; sự hỗ trợ của các chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư, phát triển thị trường lao động, chính sách thu nhập, mở cửa nền kinh tế... Về mặt lý 15
- thuyết cũng như thực tiễn, đây chính là những giải pháp chủ yếu nhằm GQVL. Sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả những giải pháp này là điều kiện thiết yếu làm tăng quy mô việc làm trong xã hội và chính đây cũng là điều kiện tạo sự tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết của Arthur Lewis được thể hiện tập trung trong công trình nghiên cứu nổi tiếng “Phát triển kinh tế với không giới hạn nguồn lao động”. Những lý luận của ông trình bày trong nghiên cứu này được giới kinh tế học gọi là “Mô hình Lewis” đã chỉ rõ giải pháp GQVL việc làm là tạo ra sự di chuyển lao động giữa hai khu vực công nghiệp và nông nghiệp. Theo ông, các nước kinh tế thuộc thế giới thứ ba muốn chuyển đổi nền kinh tế truyền thống lạc hậu, chủ yếu sản xuất nông nghiệp năng suất thấp, thừa lao động sang nền kinh tế hiện đại phải khởi động tăng trưởng bằng cách thực hiện CNH và có chính sách thu hút các yếu tố kinh tế du nhập để phát triển khu vực kinh tế hiện đại tạo ra sự di chuyển tự nhiên những lao động dư thừa từ nông nghiệp sang công nghiệp. Lewis cho rằng ở khu vực kinh tế truyền thống luôn tồn tại số lao động sẵn sàng di chuyển đến nơi làm việc ở khu vực kinh tế hiện đại vì có mức thu nhập cao hơn khu vực kinh tế truyền thống . Lao động trong khu vực kinh tế này có thể tạo ra lượng giá trị lớn hơn mức lương họ được hưởng nên nhà tư bản có điều kiện tích lũy, mở rộng đầu tư đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất, tăng cầu lao động. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế gió mùa của Harry Toshima chỉ rõ: mô hình của Lewis không có ý nghĩa thực tế đối với tình trạng dư thưa lao động ở các nước nông nghiệp gió mùa vì đặc trưng của nền nông nghiệp lúa nước thiếu lao động trong đỉnh cao thời vụ và thừa lao động lúc nhàn rỗi, hiệu quả sử dụng lao động nông nhiệp thấp dẫn đến năng xuất và thu nhập thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên là: nền nông nghiệp lúa nước của các nước 16
- châu Á chịu tác động lớn của khí hậu gió mùa nên chỉ canh tác vào mùa mưa và nhàn rỗi vào mùa khô. Theo ông sự phát triển bắt đầu bằng cách giữ lại lao động trong nông nghiệp và tạo thêm việc làm trong lúc nhàn rỗi như tăng vụ đa dạng hóa cây trồng hoặc chăn nuôi phát triển ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp có thể dụng nhiều lao động nông thôn, lao động nông nghiệp được sử dụng hết thì thu nhập tăng, theo đó cầu tiêu dùng tăng có điều kiện phát triển ngành dịch vụ tại nông thôn. Khi đó, lao động nông nhiệp được sử dụng hết, thị trường lao động thu hẹp lại, tiền lương thực tế tăng nhanh, các nông trại sẽ thực hiện cơ giới hóa thay thế lao động thủ công bằng máy móc sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên. Ông cho rằng: nông nghiệp là con đường tốt nhất để bắt đầu một sự phát triển ở các nước Châu Á gió mùa, tiến tới một xã hội phát triển cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ. Do vậy, trước hết phải tập trung vào phát triển nông nghiệp đa dạng, thị trường rộng lớn, dịch vụ tiện ích, sử dụng lao động nông nghiệp có hiệu quả. Nhìn chung, các lý thuyết này đã quan tâm đến GQVL bằng những cách khác nhau. Các lý thuyết trên đã được nhiều quốc gia vận dụng. Nửa đầu thế kỷ XX, lý thuyết của J.M.Keynes đã có ảnh hưởng sâu rộng đến nhận thức về vai trò của đầu tư và quan hệ của nó với việc làm trong nền kinh tế. Lý thuyết này được vận dụng rộng rãi trong qúa trình khắc phục khủng hoảng kinh tế và GQVL ở các nước châu Âu và Mỹ. Lý thuyết củà W.A. Lewis được Trung Quốc vận dụng thành công trong phát triển kinh tế và GQVL cho lao động ở vùng chuyển đổi kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Nhưng hiện nay, nước này đang phải giải quyết vấn đề “hậu Lewis” vì trình độ của lao động di chuyển từ khu vực kinh tế truyền thống không đáp ứng được sự phát triển lâu dài và liên tục của khu vực kinh tế hiện đại, còn những lao động thuộc thế hệ con, em họ được đã qua đào tạo thì đòi hỏi 17
- mức lương cao hơn. Theo lý thuyết kinh tế của Harry Toshima muốn GQVL phải phát triển nền nông nghiệp hiện đại, gắn phát triển nông nghiệp với công nghệ chế biến nông sản. Mỗi lý thuyết đều có ưu điểm và hạn chế nhất định nó chỉ phát huy được ưu điểm trong những điều kiện kinh tế xã hội tương đồng. Như vậy, trong nền kinh tế tiền tệ những quan điểm luôn thay đổi về tương lai, có khả năng ảnh hưởng tới số lượng việc làm chứ không chỉ định hướng việc làm. Vì vậy, chính sách GQVL phải hướng tới những biện pháp cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng cụ thể , phải tạo điều kiện cho người lao động phát huy ưu điểm, thường xuyên nâng cao trình độ. Để có một việc làm mới không chỉ phụ thuộc vào đầu tư của Nhà nước, của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc đầu tư của chính người lao động để nâng cao giá trị sức lao động của mình. Những lao động chuyển đổi nghề phải gắn với quá trình vừa học vừa làm. Giải pháp GQVL phải tạo công việc đảm bảo sự ổn định, phát triển lâu dài của cho người lao động và sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội. 1.1.2. Vai trò GQVL cho người lao động 1.1.2.1. Vai trò kinh tế GQVL cho người lao động có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, đó chính là việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của con người trong mối quan hệ với các nguồn lực khác. Đó là quá trình con người làm giầu vật chất xã hội từ khả năng biến đổi và cải tạo các dạng vật chất tự nhiên phục vụ cuộc sống của mình . Trong toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế xã hội, con người luôn tồn tại với hai tư cách vừa là chủ thể vừa là mục tiêu trong mọi hoạt động của mình. Với tư cách là chủ thể, con người thực hiện sự phát triển kinh tế - xã hội mà trước hết là sự phát triển của lực lượng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn