intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------------- BIỆN NGỌC TOÀN CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------------- BIỆN NGỌC TOÀN CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 52340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu, các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung trực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.
  4. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ ................................................................... 4 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế ................................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường ........................... 4 1.1.1.1 Khái niệm về thuế ............................................................................................ 4 1.1.1.2 Bản chất của thuế ......................................................................................... 4 1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường ........................................... 4 1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập ............................................................. 4 1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế .......................................................... 5 1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại ................................................. 5 1.3 Quản lý thuế hiện nay .................................................................................... 5 1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 5 1.4.1 Vai trò của FDI đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................................... 5 1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút FDI ........................................... 7 1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................................................................ 8 1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................................................. 9 1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho Việt Nam, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia ......................................................... 12
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 16 2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 16 2.1.1 Quy mô và xu hướng phát triển ........................................................................ 16 2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2007 đến năm 2015 ............. 20 2.2 Thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 21 2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh ......................... 21 2.2.2 Tình hình thu ngân sách của khối đầu tư nước ngoài ...................................... 22 2.2.2.1 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp FDI .......................................... 23 2.2.2.2 Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .. 27 2.3 Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 28 2.3.1 Những thành tựu đạt được ................................................................................ 28 2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế ...................................................................................... 28 2.3.1.2 Đối với đối tượng nộp thuế ........................................................................... 35 2.3.2 Những điểm còn hạn chế, nguyên nhân ........................................................... 35 2.3.2.1 Về chính sách thuế ......................................................................................... 35 2.3.2.2 Về quản lý thuế .............................................................................................. 38 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................... 40 3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp FDI ............ 40 3.1.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 40 3.1.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 40 3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế .......................................................................... 40 3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế ................................................................................ 41
  6. 3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 42 3.2.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế .............................................................. 42 3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ tự nguyện về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp ............................................................................................... 42 3.2.1.2 Lập và sử dụng có hiệu quả hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp ................ 45 3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế .............................................. 46 3.2.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế .................................. 47 3.2.1.5 Xây dựng chiến lược quản lý thuế ................................................................ 48 3.2.1.6 Tăng cường chống gian lận thương mại ....................................................... 49 3.2.2 Cải cách chính sách thuế .................................................................................. 50 3.2.3 Giải pháp hỗ trợ ................................................................................................ 54 3.2.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................................. 54 3.2.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin ....................................................................... 55 3.2.3.3 Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế ................................................... 56 3.2.3.4 Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế ...................................................... 57 3.2.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, viên chức thuế .............................................................................................................................. 57 PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TK-TN Tự khai, tự nộp
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng của chúng Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2015 Bảng 2.2: Tình hình thất thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015 nếu không thanh tra, kiểm tra
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ trương hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và Nhà nước đã mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực, trong đó có sự xuất hiện của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI), góp phần vào sự phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”. Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trung tâm đối với vùng Nam bộ, là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức đóng góp GDP lớn (chiếm tỷ trọng 1/3 GDP của cả nước, chiếm 66,1% GDP trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và chiếm 30% GDP của cả khu vực Nam Bộ), là nơi thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh nhất cả nước. Theo thống kê đến nay các doanh nghiệp FDI đã đóng góp hơn 23,8% GDP của thành phố; Với trình độ sử dụng công nghệ tương đối tiên tiến, cung cấp nhiều việc làm cho người lao động không chỉ ở thành phố mà còn cho các địa phương lân cận và cho cả nước, tạo ra sức mạnh canh tranh mới, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi mới công nghệ và phương thức quản lý, góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước địa phương. Đặc biệt, tính đến năm 2015, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp cho ngân sách của thành phố hơn 26,37% trong tổng số thu nội địa. Bên cạnh những đóng góp giá trị của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố, nhất là trong lĩnh vực thu nộp thuế, vẫn còn nhiều quan tâm của cơ quan chức năng, đặc biệt là cơ quan thuế của thành phố về vấn đề làm sao để “thu đúng, thu đủ” và việc thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế của các doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh. Tính đặc thù của nguồn gốc đầu tư này còn làm cho việc quản lý nguồn thu gặp không ít khó khăn (không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh mà hầu hết các địa phương có thu
  10. 2 hút vốn FDI trong cả nước). Hiện tại, trong công tác quản lý thuế, Việt Nam đã chuyển sang cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng của cơ quan quản lý thuế là kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Mọi hành vi không tuân thủ thuế của người nộp thuế - dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu thận trọng hay cố tình trốn thuế đều chứng minh cho thấy việc không tuân thủ pháp luật về thuế là đều không tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến lược và chương trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế được giảm tới mức tối thiểu. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế của thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả quản lý thuế chưa cao, thất thu thuế vẫn còn xảy ra ở nhiều lĩnh vực. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu chính sách thuế và tình hình quản lý, thu thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2007 đến năm 2015.
  11. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thuế, bằng phương pháp thực nghiệm từ thực tế qua thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng chống thất thu thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tìm nguyên nhân tồn tại của các hạn chế và đưa ra giải pháp. 5. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương được trình bày theo kết cấu sau: Chương 1: Tổng quan về thuế. Chương 2: Thực trạng thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  12. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1 Khái niệm về thuế Thuế là một phần thu nhập mà mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. 1.1.1.2 Bản chất của thuế Bản chất của thuế được thể hiện ở những yếu tố sau: - Yếu tố chính trị: Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng như một công cụ tác động vào việc phát triển kinh tế - xã hội. - Yếu tố kinh tế: Thuế là một phần của nền kinh tế quốc dân tập trung vào ngân sách Nhà nước, thuế luôn luôn gắn chặt với sản xuất kinh doanh và nguồn thu từ thuế chỉ có thể ổn định trên cơ sở nền kinh tế được phát triển và hiệu quả. - Yếu tố pháp luật: Thu thuế luôn được thực thi bằng một hệ thống pháp luật chặt chẽ, có tính chất bắt buộc và đây cũng là tính chất đặc thù nhất của thuế. 1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ yếu: chức năng phân phối và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập Thuế là công cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống, giảm bớt chênh lệch về các tầng lớp dân cư trong xã hội.
  13. 5 1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế Bên cạnh việc huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước thì thuế còn được sử dụng như là công cụ để điều tiết nền kinh tế, qua đó khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, phù hợp với lợi ích xã hội. Việc điều tiết và ổn định nền kinh tế của thuế gắn liền với vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước, Nhà nước sử dụng thuế để tác động vào nền kinh tế quốc dân. 1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại Chính sách thuế phải bảo đảm các nguyên tắc hiệu quả, công bằng, linh hoạt và đơn giản, đây là những nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế hiện đại. 1.3 Quản lý thuế hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05 năm 2011 về phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế, giai đoạn 2011- 2020 với các mục tiêu chủ yếu sau: Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mức độ động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. 1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.4.1 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Ngày nay, hội nhập kinh tế đang là xu hướng tất yếu, trong đó xu thế tự do hóa thương mại, tự do hóa các yếu tố sản xuất và đặc biệt là tự do hóa đầu tư là xu hướng của nền kinh tế thế giới. Mức độ hội nhập kinh tế tùy thuộc vào trình độ phát triển và vị trí của từng nước trên trường quốc tế. Đối với các
  14. 6 nước đang phát triển thì mục tiêu tạo vị thế cạnh tranh mới và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là quan trọng. Đối với các nước đang phát triển do thiếu vốn và công nghệ nên việc tiếp nhận đầu tư từ nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng, vì: - FDI tạo nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế mà không trực tiếp làm tăng nợ nước ngoài. - FDI tạo điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ thuật quản lý hiện đại. - FDI tạo điều kiện tiếp cận thị trường quốc tế. - FDI tạo điều kiện khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên, các ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến khích và năng cao hiệu quả đầu tư trong nước. - FDI góp phần giải quyết lao động. - FDI tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh những lợi ích trên, FDI cũng mang lại cho các nước đang phát triển một số tiêu cực nhất định: Do chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào các ngành và vùng có nhiều thuận lợi, dễ tìm kiếm lợi nhuận, từ đó dẫn đến hệ quả là cơ cấu ngành và vùng của các nước đang phát triển thường xuyên bị phá vỡ, mất cân đối. Ngoài ra, nếu không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên về công nghệ, các nước đang phát triển sẽ là nơi tiếp nhận máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu mà nước chủ đầu tư đang cần thay thế. Đặc biệt, nếu thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ quá trình tuân thủ các luật thuế, các doanh nghiệp FDI sẽ lợi dụng để chuyển lợi nhuận về nước chủ đầu tư thông qua các hoạt động trả phí tiền bản quyền, trả phí lãi tiền vay từ công ty mẹ, trả phí dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn kỹ thuật và hoạt động chuyển giá,… nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đẩy các nước đang phát triển bị thất thu thuế nghiêm trọng và các hệ lụy khác.
  15. 7 1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI Chính sách tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc thu hút FDI, bao gồm: - Chính sách khuyến khích nhằm bảo đảm khả năng sinh lời cho các dự án FDI (chính sách thuế, chế độ khấu hao, trợ cấp đầu vào, quản lý ngoại hối, phí dịch vụ cơ sở hạ tầng, cơ chế cấp phép và hệ thống hành chính,…). - Chính sách tạo môi trường đầu tư ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư của dự án FDI (chính sách ổn định về kinh tế, chính trị,…). Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng Công cụ Tác động kỳ vọng a. Các khuyến khích đầu vào - Miễn giảm thuế nhập khẩu Trợ cấp cho các đầu vào nhập khẩu - Miễn thuế các thiết bị sản xuất Trợ cấp cho các đầu vào - Chính sách khấu hao nhanh Trợ cấp đối với các tài sản cố định - Trợ cấp đầu tư Trợ cấp cho việc hình thành vốn và - Chính sách tín dụng đào tạo con người - Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và Khuyến khích ứng dụng công nghệ triển khai cao b. Các khuyến khích đầu ra - Trợ cấp xuất khẩu Thưởng cho việc xuất khẩu các đầu ra - Các cam kết duy trì thị trường Miễn thuế đối với lợi nhuận trong không kết hối ngoại tệ một thời kỳ cụ thể, tùy thuộc vào ngành nghề và địa bàn Thừa nhận sự độc quyền cho nhà đầu tư nước ngoài Cho phép các doanh nghiệp FDI giữ lại các khoản thu nhập bằng ngoại tệ Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
  16. 8 Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tư, thực tế cho thấy, mục tiêu của nhà đầu tư là nhằm tối đa hóa lợi nhuận, trong khi đó, thuế lại tác động trực tiếp đến lợi nhuận làm ra, lợi nhuận còn lại của nhà đầu tư. Để thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư, Nhà nước cần khuyến khích tích lũy và tích tụ trong các đơn vị kinh doanh để tạo vốn đầu tư, cùng với chính sách khác, chính sách thuế phải được sử dụng một cách linh hoạt thông qua chế độ ưu đãi, miễn giảm, thuế suất hợp lý, việc thay đổi chính sách thuế của Nhà nước có thể ảnh hưởng đến quá trình đầu tư. 1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến chính sách thuế khi quyết định đầu tư, nhất là khi các yếu tố cơ bản khác thuộc về môi trường đầu tư đã đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của họ. Chính phủ các nước đang phát triển thường đưa ra chính sách ưu đãi thuế nhằm mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư ngành nghề, địa bàn,… dưới các hình thức như sau: - Giảm thuế (tax reduction): Là việc áp dụng mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất tiêu chuẩn (thường áp dụng đối với ngành nghề hoặc địa bàn được lựa chọn ưu đãi). - Thời kỳ ưu đãi về thuế (tax holiday): Miễn và giảm thuế trực thu đối với các doanh nghiệp FDI trong một khoản thời gian nào đó, tùy thuộc vào ngành nghề và địa bàn đầu tư. Ưu đãi miễn, giảm thuế có thể toàn phần hoặc từng phần. Miễn thuế hoàn toàn trong một thời gian nhất định được gọi là miễn thuế toàn phần, còn chỉ một tỷ lệ phần trăm thu nhập chịu thuế bị đánh thuế được gọi miễn giảm thuế từng phần. Miễn, giảm thuế từng phần thường được áp dụng khi đã hết thời gian miễn thuế toàn phần hoặc miễn, giảm đối với một số thu nhập nhất định.
  17. 9 Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế GTGT: Khuyến khích các nhà đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao; hoặc các nhà xuất khẩu đều được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT. Chủ động ký kết hiệp định song phương tránh đánh thuế hai lần với các nước, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài an tâm, mạnh dạn đầu tư. Các khuyến khích ưu đãi thuế khá rộng song không dàn trải cho tất cả dự án FDI mà mức độ, liều lượng ưu đãi luôn có sự chọn lọc, tùy theo từng loại dự án, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Thông thường để được hưởng các ưu đãi về thuế, đa số các dự án đầu tư phải đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn như: Quy mô vốn đầu tư lớn; Có trình độ công nghệ kỹ thuật cao; Giải quyết nhiều lao động; Đầu tư vào địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề cần khuyến khích đầu tư. 1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh nghiệp FDI Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống thuế khóa nào. Thất thu thuế là khoản thuế quy định trong luật thuế phải thu được và tập trung vào ngân sách nhà nước, song do nhiều nguyên nhân số tiền trên không được thu đủ để tập trung vào ngân sách nhà nước đúng quy định. - Các dạng thất thu thuế: + Thất thu thực tế: Có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các luật thuế nhưng không được tập trung vào ngân sách đúng quy định. + Thất thu tiềm năng: Thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên vào ngân sách nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của pháp luật. + Thất thu do trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật.
  18. 10 + Thất thu do tránh thuế là lợi dụng những quy định của pháp luật thuế để làm giảm số thuế phải nộp. - Các hình thức trốn thuế: + Doanh nghiệp trong nước bắt tay với đối tác bán hàng nước ngoài hạ giá hàng hóa nhập khẩu để trốn thuế nhập khẩu. + Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn đầu vào khống để trốn thuế giá trị gia tăng. + Doanh nghiệp không khai báo đầy đủ doanh thu hay khai khống chi phí để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp. + Cá nhân không khai báo thu nhập chịu thuế để trốn thuế thu nhập cá nhân. + Hạ giá của hàng hóa mua bán chịu thuế trước bạ. - Các hình thức tránh thuế: + Chuyển dịch thu nhập. + Hoãn thuế (bán phiếu quà tặng). + Trung gian thuê (bán cho doanh nghiệp khác sau thuê lại, doanh nghiệp không đủ điều kiện khấu hao nhanh). + Lợi dụng những ưu đãi của pháp luật thuế. + Lợi dụng những quy định bất cập của pháp luật thuế (cách phân bổ chi phí). + Sử dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp. + Chuyển giá: Được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Như vậy, chuyển giá là hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong mối quan hệ giữa các bên liên kết. Hành vi ấy có tác động chính là giá
  19. 11 cả. Sở dĩ giá cả có thể xác định lại trong những giao dịch như thế xuất phát từ 3 lý do: Một là, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của 1 giao dịch. Do đó, họ hoàn toàn có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn. Hai là, xuất phát từ mối liên hệ gắn bó chung về lợi ích nhóm liên kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục. Ba là, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết không làm thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết ít hơn và ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về các chính sách thuế của các quốc gia là điều không thể tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng như hiện hữu của các chính sách ưu đãi thuế. - Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế: + Từ người nộp thuế: Không thực hiện đúng chế độ đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và không nộp thuế; Khai báo nộp thuế không đúng (khai thấp giá bán và số lượng bán ra để ngoài sổ sách kế toán nguồn thu,…); Chậm nộp, kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động sản xuất kinh doanh; Lợi dụng chính sách của nhà nước tự kê khai thuế kế tiếp nhau trong 03 tháng từ đó họ tìm cách cân đối thấp nhất số thuế phải nộp. + Từ cơ quan thuế: Thu nợ đọng thuế chậm (Do yếu tố khách quan là thời gian nộp thuế kéo dài và số tiền phạt chậm nộp thấp hơn lãi suất ngân hàng nên không khuyến khích nộp thuế; Do yếu tố chủ quan là ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của một số doanh nghiệp chưa cao và hệ thống chính sách thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp quá trình phát triển trong quá trình hội
  20. 12 nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý và khai thác nguồn thu chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả, trình độ của cán bộ thuế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý, nhất là đối với các doanh nghiệp FDI,…). 1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho Việt Nam, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia Nhằm thu hút vốn FDI và chống thất thu thuế ở các doanh nghiệp FDI, các nước trên thế giới đều xây dựng những quy định về thuế và công cụ quản lý thuế, tùy theo đặc điểm của mỗi nước ở những giai đoạn khác nhau sẽ có những phương thức khác nhau trong quá trình thu hút vốn và quản lý thu thuế, từng bước đều chỉnh trong quá trình phát triển của mỗi nước. Trong quá trình nghiên cứu việc sử dụng chính sách thuế với vai trò động cơ khuyến khích đầu tư và cách thức quản lý thuế để giảm thất thu cho ngân sách, tác giả chọn một số quốc gia điển hình về sự thành công khi sử dụng chính sách thuế trong chiến lược thu hút vốn và chống thất thu thuế nhằm rút ra kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí minh nói riêng. Để từ đó, có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu. Tình trạng “tránh thuế”, “trốn thuế” không những thể hiện trong Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Thu nhập doanh nghiệp mà còn thể hiện rất dễ thấy trong Thuế Giá trị gia tăng. Rất nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa hàng,… không xuất hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn (trừ những doanh nghiệp cần hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần lớn khoản doanh thu không nhỏ đó Nhà nước không thu được thuế, cả Thuế Giá trị gia tăng lẫn Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích của đất nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo thêm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0