TÓM TẮT LUẬN VĂN

Qua gần 18 năm hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

đã thể hiện được vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, góp phần

tăng cường tính công khai minh bạch, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh

nghiệp nhà nước, mang lại những bước phát triển rõ rệt cả về lượng và chất. Tuy

nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay còn khá ít về chủng loại hàng

hóa, chỉ bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, gần đây nhất mới có sản

phẩm phái sinh, còn thiếu các loại sản phẩm đầu tư tài chính khác để phát triển

tương quan với thị trường chứng khoán trong khu vực. Việc có thêm sản phẩm

mới sẽ gia tăng sự lựa chọn cho các thành viên tham gia thị trường và giúp thị

trường chứng khoán Việt Nam cải thiện, hướng đến mục tiêu trở thành kênh huy

động vốn chủ đạo cho nền kinh tế, nâng cao hình ảnh thị trường chứng khoán Việt

Nam đối với nhà đầu tư quốc tế và các thị trường chứng khoán trong khu vực.

Luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu việc vận hành và phát

triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm cho thị trường chứng khoán Việt

Nam” với mục tiêu chính là nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về chứng quyền

và các quy định hiện hành cũng như vai trò, ý nghĩa của việc áp dụng chứng quyền

đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra

các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trường chứng quyền có bảo đảm tại

Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp tổng hợp các phương pháp thống

kê, mô tả, phân tích và tổng hợp. Luận văn cung cấp các kiến thức cơ bản về việc

vận hành sản phẩm chứng quyền có bảo đảm, đồng thời tìm hiểu về thị trường

chứng quyền của một số nước phát triển trên thế giới nhằm rút ra bài học kinh

nghiệm thực tiễn để vận dụng vào thị trường chứng khoán Việt Nam.

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết

quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố

trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được

dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 10 năm 2018

Người cam đoan

Phạm Thị Tuyết

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến người hướng dẫn

khoa học của tôi –TS. Lê Văn Hải đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi từ định hình

hướng phát triển đề cương đến việc chỉnh sửa và góp ý nội dung cụ thể từng

chương. Sự hướng dẫn của thầy đã giúp đề tài nghiên cứu của tôi được sâu sắc và

hoàn thiện hơn.

Tôi muốn cảm ơn gia đình tôi đã luôn quan tâm, khích lệ và động viên về

mặt tinh thần, giúp tôi hoàn thành khóa học.

Tôi xin cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô Trường Đại học Ngân hàng

Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý giá,

xin cảm ơn bạn bè đã cùng góp ý và bổ sung những kiến thức tôi còn thiếu. Những

kiến thức này sẽ là nền tảng quan trọng giúp tôi nghiên cứu và làm việc tốt hơn.

Tôi xin cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo cùng các đồng nghiệp tại Sở

Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong việc thu

thập các thông tin và dữ liệu, cũng như truyền đạt các kinh nghiệm thực tiễn quý

giá để thực hiện luận văn.

Luận văn tuy được thực hiện với nỗ lực lớn của bản thân tôi, nhưng không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô,

bạn bè và đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Phạm Thị Tuyết

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................................................

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................

Lời cám ơn ..............................................................................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………………

DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………………………..

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. 1

1.GIỚI THIỆU ..................................................................................................................................... 1

1.1.Đặt vấn đề ....................................................................................................................................... 1

1.2.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................ 2

2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................................. 4

2.1.Mục tiêu tổng quát ......................................................................................................................... 4

2.2.Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................................... 4

3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 5

4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5

4.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................... 5

4.2.Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 5

5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………………….5

6.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………………..5

7.ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………………………...6

7.1.Về mặt lý luận ................................................................................................................................ 6

7.2.Về mặt thực tiễn ............................................................................................................................. 7

8.TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................... 7

8.1.Đối với các tài liệu nước ngoài .................................................................................................... 7

8.2.Đối với các tài liệu trong nước .................................................................................................... 7

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN HÀNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỨNG

QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ......................................... 9

1.1 Khái quát về sản phẩm chứng quyền có bảo đảm ...................................................................... 9

1.1.1.Mô tả sản phẩm .......................................................................................................................... 9

1.1.1.1.Khái niệm ................................................................................................................................. 9

1.1.1.2.Phân loại ................................................................................................................................ 13

1.1.2.Phân biệt chứng quyền có bảo đảm với các sản phẩm tương đồng ................................ 15

1.1.2.1.Chứng quyền truyền thống và chứng quyền có bảo đảm .............................................. 15

1.1.2.2.Hợp đồng quyền chọn và chứng quyền có bảo đảm ...................................................... 17

1.1.3.Ưu điểm và hạn chế của chứng quyền có bảo đảm ........................................................... 17

1.1.4.Vai trò của sản phẩm chứng quyền có bảo đảm trên thị trường chứng khoán hiện nay…………………………………………………………………………………….22

1.2 Điều kiện vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm trên thị trường chứng khoán…………… ............................................................................................................... 24

1.2.1.Quy định về tổ chức phát hành.............................................................................................. 24

1.2.2.Quy định về tài sản cơ sở ....................................................................................................... 26

1.2.3.Quy định về niêm yết chứng quyền có bảo đảm được chào bán lần đầu ....................... 27

1.2.4.Quy định về giao dịch ............................................................................................................. 28

1.2.5.Quy định về công bố thông tin giao dịch ............................................................................. 29

1.2.6.Quy định về thanh toán .......................................................................................................... 30

1.2.7.Quy định về quảng cáo sản phẩm, báo cáo và công bố thông tin cho nhà đầu tư……………………………………………………………..……………………….30

1.3 Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam………...31

1.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm cho nhà đầu tư cá nhân ................................................................. 31

1.3.2 Chứng quyền có bảo đảm là công cụ phòng ngừa rủi ro .................................................. 33

1.3.3 Chứng quyền có bảo đảm góp phần giải quyết bài toán cho cổ phiếu hết room………………………………...…………………………………………………34

1.3.4 Chứng quyền có bảo đảm giúp hoàn chỉnh cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam và phù hợp với lợi ích của các chủ thể tham gia thị trường ........................................................ 36

KẾT LUẬN CHƯƠNG I……………...………………………………………………37

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO VIỆC VẬN HÀNH VÀ

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM…………………………………......................................38

2.1.Kinh nghiệm trong việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm ở

một số nước……………………………………………………..……………………..38

2.1.1Tình hình giao dịch chứng quyền có bảo đảm trên thế giới trong những năm gần đây…………………………………………………………………………………….38

2.1.2 Kinh nghiệm trong việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm ở một số nước ........................................................................................................................................ 40

2.1.2.1 Đối với thị trường Đài Loan ............................................................................................... 40

2.1.2.2 Đối với thị trường Hồng Kông .......................................................................................... 42

2.1.2.3 Đối với thị trường Hàn Quốc ............................................................................................. 44

2.1.3 Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................................................................ 45

2.2.Thực trạng chuẩn bị cho việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm

tại Việt Nam…………………………………………………………………………...47

2.2.1 Về khung pháp lý cho thị trường CW……………………………………………47

2.2.2.Về những yếu tố để phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm tại thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................................................................ 48

2.2.2.1.Các cơ quan quản lý ............................................................................................................ 48

2.2.2.2.Các cổ phiếu đáp ứng điều kiện làm chứng khoán cơ sở cho sản phẩm chứng quyền có bảo đảm…………………………………………………………………………….49

2.2.2.3.Về tổ chức phát hành ........................................................................................................... 51

2.2.2.4.Về nhân sự ............................................................................................................................. 52

2.2.2.5.Công tác tuyên truyền và đào tạo về sản phẩm chứng quyền có bảo đảm ................. 52

2.3.Những tồn tại, vướng mắc trong việc chuẩn bị cho sự ra đời, phát triển sản phẩm chứng

quyền có bảo đảm tại thị trường chứng khoán Việt Nam……………………………….53

2.4.Một số ý kiến từ các thành viên thị trường về khả năng phát triển sản phẩm chứng quyền

có bảo đảm tại thị trường chứng khoán Việt Nam………………………………………55

KẾT LUẬN CHƯƠNG II……………………………….………………………..60

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM VẬN HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT

NAM……………………………………………………………………………...61

3.1.Giải pháp nhằm vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm cho thị

trường chứng khoán Việt Nam…………………………………………………………61

3.1.1.Về vấn đề thuế và phí ............................................................................................................. 61

3.1.2.Về tổ chức phát hành .............................................................................................................. 62

3.1.3.Nâng cao hiệu quả, hoạt động quản lý giám sát giao dịch chứng quyền có bảo đảm .. 64

3.1.4.Cải thiện quy mô, thanh khoản của thị trường .................................................................... 65

3.1.5.Về khung pháp lý .................................................................................................................... 66

3.1.6.Về cơ sở vật chất ..................................................................................................................... 67

3.1.7.Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm .......................................................................... 68

3.1.8.Đào tạo nhà đầu tư là vấn đề then chốt ................................................................................ 69

3.2.Các kiến nghị khác ..................................................................................................................... 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG III……………………………………………………….71

KẾT LUẬN………………………………………………………………………72

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..74

PHỤ LỤC………………………………………………………………………...77

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ Tiếng Anh

Dịch sang tiếng Việt

Covered Warrant

Chứng quyền có bảo đảm

CW

Securities company

Công ty chứng khoán

CTCK

Issuer

Tổ chức phát hành

TCPH

Exchange-Traded Fund

Quỹ giao dịch hoán đổi

ETF

Gross Domestic Product

GDP

Hanoi Stock Exchange

HNX

HOSE

Hochiminh Stock Exchange

Tổng sản phẩm quốc nội Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

UPCoM

Sàn giao dịch UPCoM

Sở GDCK

Unlisted Public Company Market Stock Exchange

Sở Giao dịch Chứng khoán

Securities market

Thị trường chứng khoán

TTCK

Taiwan Stock Exchange

Sở GDCK Đài Loan

TWSE

Derivative Warrant

Chứng quyền tại Hồng Kong

DW

HongKong Stock Exchange

SGDCK Hồng Kông

HKEx

Korea Stock Exchange

Sở GDCK Hàn Quốc

KRX

UBCKNN

VSD

WFE

State Security Commission Vietnam Securities Depository World Federation of Exchanges World Trade Organization

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán Thế giới Tổ chức Thương mại Thế giới

WTO

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Năng lực tài chính thực tế tại các TCPH tính đến 03/2018 26

Bảng 2.1 Danh sách 10 thị trường chứng quyền hàng đầu 39

Bảng 2.2 Danh sách cổ phiếu đủ điều kiện làm chứng khoán cơ sở 49

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Tên hình Trang

Hình 1.1 CW mua 13

Hình 1.2 CW bán 14

1

MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Nền kinh tế của Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với

nền kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng mà thị trường vốn, thị trường

chứng khoán (TTCK) không thể nằm ngoài cuộc. Để chủ động hội nhập thị trường

tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế,

một trong những mục tiêu mà Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn

2011-2020 hướng đến là “phát triển TTCK đồng bộ về các yếu tố cung – cầu; tăng

quy mô và chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ đảm bảo

thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn

quan trọng của nền kinh tế”.

Để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra, là cơ quan tổ chức và vận hành

TTCK lớn nhất tại Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

(Sở GDCK TP.HCM) đã từng bước thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm,

không ngừng tìm kiếm, nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng

nhu cầu thị trường. Sở GDCK TP.HCM luôn là đơn vị tiên phong khởi nguồn cho

những ý tưởng sản phẩm mới và cùng với cơ quan quản lý có những đóng góp quan

trọng trong quá trình hiện thực hóa những ý tưởng này, từ chứng khoán phái sinh,

chuẩn phân ngành, bộ chỉ số HOSE-Index đến ETF…

Ngày 10/08/2017 TTCK phái sinh chính thức mở cửa khai trương phiên giao

dịch đầu tiên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Từ đó cho đến nay,

sản phẩm này nhận được nhiều phản ứng tích cực từ thị trường, tính thanh khoản

cao thu hút được nhiều nhà đầu tư. Đây sẽ là cơ sở nền tảng để tiếp tục triển khai

thêm sản phẩm mới Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant – CW) ra thị

trường nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu của nhà đầu tư về nhiều chủng loại sản

phẩm với các khẩu vị rủi ro khác nhau.

Với nhiều đặc điểm giống như quyền chọn nhưng lại có tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn

rất nhiều, CW cung cấp một công cụ phòng vệ rủi ro và giúp nhà đầu tư có thể thực

hiện các chiến lược đầu tư khác nhau với chi phí thấp hơn. Theo số liệu từ Hiệp hội

2

các Sở GDCK thế giới (WFE), có ít nhất 42 Sở GDCK trong số 56 Sở GDCK

thành viên đã triển khai giao dịch các loại sản phẩm CW khác nhau. CW được

nhiều chuyên gia đánh giá là sản phẩm đầu tư phổ biến nhất trong các TTCK mới

nổi.

Đây cũng là một sản phẩm khá phổ biến ở các thị trường khu vực, thu hút được

nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư, đặc biệt là khối nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ. Đặc

điểm này khá phù hợp với bối cảnh TTCK Việt Nam hiện nay với tỷ lệ nhà đầu tư

cá nhân đang chiếm ưu thế. CW còn giúp bổ sung thêm mảng hoạt động nghiệp vụ

phát hành sản phẩm đầu tư và hoạt động tạo lập thị trường phái sinh cho các

CTCK, từ đó đa dạng hóa nguồn doanh thu cho những công ty này và cũng là một

bước đệm để hình thành hệ thống tạo lập thị trường cho các sản phẩm phái sinh sau

này.

Đối với TTCK Việt Nam, CW là sự lựa chọn khả thi, đặc biệt là khi TTCK phái

sinh mới ra đời năm 2017. Phát triển và giao dịch sản phẩm CW còn đáp ứng mục

tiêu tạo sản phẩm mới, tăng sự lựa chọn cho nhà đầu tư, tăng độ ổn định cho thị

trường và hoàn thiện cấu trúc TTCK Việt Nam.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Qua 18 năm hình thành và phát triển TTCK Việt Nam đã thể hiện được vai trò

là kênh dẫn vốn quan trọng của nền khinh tế, góp phần tăng cường tính công khai

minh bạch, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, mang lại

những bước phát triển rõ rệt cả về lượng và chất. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam hiện

nay còn khá ít về chủng loại hàng hóa, chỉ bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ

quỹ, gần đây nhất mới có sản phẩm phái sinh, còn thiếu các loại sản phẩm đầu tư

tài chính khác để phát triển tương quan với TTCK trong khu vực. Điều này dẫn đến

một hạn chế rất lớn của TTCK Việt Nam vẫn thường hay được nhắc đến đó là "xu

hướng chuyển động một chiều" (khi thị trường tăng giá, nhà đầu tư ào ào mua cổ

phiếu; còn khi thị trường giảm giá, xu hướng bán cổ phiếu luôn lấn át) do thị

trường thiếu công cụ để nhà đầu tư tự cân bằng hoặc kiếm tiền trên thị trường giá

xuống. Sự phát triển của các công cụ phái sinh cũng là một diễn biến tất yếu trong

quá trình phát triển của thị trường tài chính, nó phản ánh mức độ phát triển sâu

3

rộng của thị trường và xu thế hội nhập quốc tế.

Như vậy, sự xuất hiện của các công cụ mang bản chất phái sinh trên thị

trường trong thời gian qua đã khẳng định nhu cầu giao dịch đối với loại hình đầu tư

mới này. Điều này phản ánh một thực tế khách quan là một bộ phận của thị trường

đã tiếp xúc và sẵn sàng tham gia giao dịch các công cụ phức tạp hơn, cao cấp hơn

bên cạnh những sản phẩm truyền thống là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ. Xét

trên góc độ sự phát triển tất yếu của thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế, sự ra

đời của các công cụ đầu tư có tính chất phái sinh nói trên đã bị hạn chế bởi chưa có

quy định pháp lý cụ thể. Điều này đặt ra yêu cầu thiết lập một thị trường giao dịch

chính thống được vận hành dưới sự quản lý của nhà nước với các cơ chế pháp lý

đầy đủ.

Về lý thuyết, khái niệm sản phẩm phái sinh khá rộng: bất kỳ sản phẩm nào có

giá dựa trên giá của một sản phẩm khác thì đều được gọi là phái sinh. Sản phẩm

CW - với bản chất tương tự như các công cụ phái sinh nhưng không đòi hỏi những

kỹ thuật giao dịch và thanh toán quá phức tạp, rủi ro thanh toán thấp nên sản phẩm

CW không có khả năng gây ra các khoản lỗ vượt quá vốn đầu tư ban đầu. Và sau

một thời gian phát triển TTCK, hiểu biết của nhà đầu tư đã được nâng cao, làm

phát sinh nhu cầu giao dịch các loại sản phẩm mới, phức tạp hơn nhưng hấp dẫn

hơn, giúp đa dạng các công cụ đầu tư hiện có, góp phần thu hút vốn đầu tư trong và

ngoài nước.

Xét trong bối cảnh tình hình TTCK hiện nay, phát triển sản phẩm CW sẽ đáp

ứng nhu cầu đa dạng của các thành viên tham gia thị trường, đồng thời sẽ là một

bước đệm để tiếp tục triển khai thêm các sản phẩm phái sinh mang đặc tính phức

tạp hơn.

Về phía CTCK thành viên, CW được triển khai giao dịch sẽ giúp thành viên tận

dụng được nguồn lực sẵn có về nguồn nhân lực, kỹ thuật,…để thực hiện thêm

nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, đó là nghiệp vụ phát hành CW đối với thành

viên đủ năng lực tài chính và hạng mức tín dụng tốt; đối với thành viên khác, là cơ

hội mở rộng nghiệp vụ môi giới, giới thiệu cơ hội đầu tư cho khách hàng tiềm năng

trong và ngoài nước, hoạt động tạo lập thị trường.

4

Về phía nhà đầu tư, khi CW được giao dịch họ có thêm sự chọn lựa về hàng hóa

đầu tư, thêm cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ loại hàng hóa có tính đòn bẩy cao này.

Mặt khác, thanh toán được thực hiện đơn giản và ít rủi ro hơn chứng khoán phái

sinh và nhà đầu tư còn cơ hội thực hiện đầu tư theo chiến lược của mình: đầu tư,

đầu cơ, phòng vệ vị thế và quản lý danh mục đầu tư (với số vốn nhỏ nhưng có thể

đầu tư theo một danh mục đầu tư ưa thích).

Về phía cơ quan quản lý TTCK, sự ra đời của CW sẽ làm hoàn chỉnh cấu trúc

thị trường cổ phiếu và đồng thời từng bước giúp thị trường cổ phiếu tăng trưởng ổn

định và bền vững.

Về mặt hạ tầng công nghệ, CW là một trong những sản phẩm được hệ thống

công nghệ thông tin mới hỗ trợ thuộc Gói thầu thiết kế giải pháp, cung cấp lắp đặt

và chuyển giao công nghệ do Sở GDCK TP.HCM làm chủ đầu tư. Hệ thống sẽ sớm

được đưa vào vận hành, trong đó tích hợp nhiều tính năng tiên tiến từ thông lệ giao

dịch và nghiệp vụ của thị trường Hàn Quốc. Do vậy, triển khai sản phẩm CW là

một bước đi tất yếu theo lộ trình phát triển sản phẩm mới của TTCK Việt Nam

nhằm tận dụng một cách tối ưu các tính năng và hiệu suất của hệ thống.

Vì vậy đề tài “Nghiên cứu việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền

có bảo đảm cho thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài rất cấp thiết hiện nay.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, các quy định hiện đang có hiệu lực áp dụng

cho TTCK phái sinh, luận văn nghiên cứu về sản phẩm CW nhằm đưa ra các giải

pháp thúc đẩy sự ra đời và phát triển sản phẩm CW tại TTCK Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sản phẩm CW

nhằm rút ra những kinh nghiệm phát triển sản phẩm CW tại Việt Nam.

- Đánh giá thực trạng chuẩn bị cho việc đưa vào vận hành và phát triển sản

phẩm CW tại TTCK Việt Nam nhằm rút ra những mặt còn tồn tại và

nguyên nhân của

những tồn tại đó.

5

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự ra đời và phát triển sản phẩm

CW tại Việt Nam.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Các câu hỏi mà đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu và làm rõ như sau:

- Thực trạng chuẩn bị cho việc đưa vào vận hành và phát triển sản phẩm CW

hiện nay tại Việt Nam như thế nào?

- Việt Nam cần làm gì để đẩy mạnh sự ra đời và phát triển sản phẩm CW ?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo

đảm trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu trong phạm vi: TTCK và cơ chế vận hành, phát triển sản

phẩm chứng quyền có bảo đảm trên TTCK Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Luận

văn nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập thông tin và thu thập ý kiến từ các cuộc hội

thảo tại Sở GDCK của các CTCK.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp mô tả;

- Phương pháp định tính;

- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu dựa trên các báo

cáo hoạt động kinh doanh của các cơ quan chức năng, của Sở GDCK Hà Nội,

Sở GDCK TP.HCM và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), các

CTCK và các định chế tài chính khác... tài liệu trên các phương tiện thông tin

đại chúng: trên báo, tạp chí chuyên ngành, Internet;

- Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu;

- Phương pháp chuyên gia: thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo của các

chuyên gia về việc vận hành và phát triển sản phẩm CW trên TTCK.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

6

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được chia làm 03 chương như sau:

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SẢN

PHẨM CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM TRÊN CHO TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

Tìm hiểu, nghiên cứu các lý luận cơ bản vận hành và phát triển sản phẩm CW,

tình hình giao dịch CW trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho TTCK Việt Nam.

CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỨNG

QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận về vận hành và phát triển sản phẩm chứng

quyền có bảo đảm trên TTCK Việt Nam ở chương I, chương II sẽ tập trung vào

việc phân tích, đánh giá vai trò của sản phẩm CW đối với TTCK Việt Nam. Những

khó khăn, thử thách và các yếu tố tác động đến sản phẩm CW, đưa ra những thay

đổi khi TTCK có thêm CW hoạt động. Mặt khác, xem xét những ý kiến đóng góp

quan trọng của các thành viên thị trường.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM VẬN HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SẢN

PHẨM CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

Từ kết quả nghiên cứu tại chương I và chương II, sẽ có các khó khăn và giải

pháp để hoàn thiện, phát triển thị trường CW tại Việt Nam.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Hiện chưa có nhiều đề tài Thạc sĩ nghiên cứu về sản phẩm CW tại Việt Nam,

chỉ có một số ít đề tài về CW được UBCKNN nghiên cứu là chủ yếu. Tuy nhiên

cũng chỉ mang tính khái quát chưa nghiên cứu sâu về cách thức vận hành cũng như

tầm quan trọng của sản phẩm CW đối với TTCK Việt Nam. Vì vậy đây là một chủ

đề khá nóng trong tình hình hiện nay, đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ chi tiết và cụ thể

nhiều vấn đề liên quan đến CW như cách thức vận hành, thực trạng, hiệu quả,

những khó khăn và giải pháp phát triển sản phẩm CW…, đề tài sẽ có những đóng

góp như sau:

7.1. Về mặt lý luận

7

- Hệ thống và tổng kết những lý luận cơ bản về vận hành và phát triển sản phẩm

CW tại Việt Nam

- Làm rõ cách thức vận hành của sản phẩm CW , nêu ra ý nghĩa của sản phẩm đối

với TTCK Việt Nam.

- Có những đánh cụ thể về hoạt động của sản phẩm CW trên thị trường hiện nay.

7.2. Về mặt thực tiễn

- Đề tài này thực hiện nghiên cứu, kiểm chứng đầy đủ hơn để có những đánh giá

đúng thực tế tình hình sản phẩm CW hiện nay.

- Từ những phân tích, đánh giá, đề tài đề xuất các giải pháp khắc phục những mặt

còn

tồn đọng, nhằm đạt được mang đến hiệu quả thiết thực cho sản phẩm CW và cả

TTCK.

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

8.1. Đối với các tài liệu nước ngoài

Bài báo cáo, “A healthy market for investors to be informed - Report on Hong

Kong Stock Market”, đăng trên tạp chí SFC Hong Kong, 2005. Bài báo cáo này

dựa trên một cuộc hội thảo trao đổi về thị trường CW, giới thiệu về vận hành,

khung pháp lý và tác động của sản phẩm CW lên TTCK tại Hong Kong.

Bài báo khoa học, “The Trading Behavior of Derivative Warrant Issuer and Its

Bearing on the Price and Liquidity of the Warrant and the Underlying Stock‘‘, của

tác giả Li-Wen Chen và Edward H. Chow năm 2002, đăng trên tạp chí tài chính

của trường đại học quốc gia Chengchi Đài Loan. Bài báo nghiên cứu về hành vi

mua bán và việc phòng ngừa rủi ro khi giao dịch sản phẩm CW tại Đài Loan.

Các tài liệu nước ngoài đa số là các bài hội thảo trao đổi dựa kinh nghiệm của

các Sở GDCK trên thế giới đăng trên các tạp chí, chưa có bài nghiên cứu nào nêu

chi tiết về khó khăn thử thách và giải pháp khi đưa sản phẩm CW ra thị trường. Vì

vậy đề tài nghiên cứu về sản phẩm CW tại Việt Nam sẽ tổng hợp, phân tích các

kinh nghiệm của các nước, có cái nhìn tổng quan về sản phẩm CW ở các nước

khác, từ đó đưa vào áp dụng có chọn lọc cho phù hợp với TTCK Việt Nam.

8.2. Đối với các tài liệu trong nước

8

Kể từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành đến nay đã có một số

công trình nghiên cứu về vấn đề này, tiêu biểu là:

Đề tài nghiên cứu khoa học “Phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm tại

thị trường chứng khoán Việt Nam” Thạc sĩ Trần Thị Hồng Hà, Ủy ban Chứng

khoán Nhà nước, 2015. Đề tài này làm rõ những vẫn đề liên quan đến sản phẩm

CW như khái niệm, phân loại, mục đích, các chủ thể tham gia thị trường… và kinh

nghiệm thực tiễn tại một số nước và giải pháp phát triển thị trường chứng quyền có

bảo đảm tại TTCK Việt Nam.

Bài báo khoa học, “Triển khai chứng quyền có bảo đảm góp phần hoàn thiện cấu

trúc

về sản phẩm trên thị trường chứng khoán”, đăng trên Tạp chí chứng khoán số 230

ngày

25/12/2017. Bài báo nêu lên lợi ích và rủi ro khi nhà đầu tư tham gia giao dịch sản

phẩm CW.

Các đề tài, bài báo nêu trên đã đóng góp những kết luận khoa học quan trọng

trong việc giới thiệu sản phẩm CW ra thị trường, những lợi ích và rủi ro khi nhà

đầu tư tham gia sản phẩm này. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại có rất ít các

bài nghiên cứu chuyên sâu về sản phẩm CW và chưa khai thác những điểm mới về

sản phẩm CW cũng như cập nhật tình hình thực tế.

Do đó, trong luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề “Vận hành và phát

triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm trên thị trường chứng khoán tại Việt

Nam”. Thông qua luận văn, sẽ tìm hiểu và khảo sát thực tiễn để phân tích thực

trạng sản phẩm CW tại TTCK Việt Nam, chỉ rõ những mặt hạn chế, khó khăn và

đưa ra những giải pháp để khắc phục, hoàn thiện giúp thị trường chứng quyền có

bảo đảm Việt Nam được đi vào hoạt động và phát triển bền vững.

9

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN HÀNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỨNG

QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Chương 1 của luận văn trình bày tổng quan các kiến thức về khái niệm, phân

loại về sản phẩm CW, đồng thời khái quát các tiêu chí và điều kiện nhằm để vận

hành sản phẩm này. Chương I cũng đưa ra được một số bài học kinh nghiệm trong

việc vận hành và phát triển sản phẩm CW từ một số nước có thị trường CW phát

triển hàng đầu trên thế giới, qua đó rút ra bài học đối với Việt Nam.

1.1 Khái quát về sản phẩm chứng quyền có bảo đảm

1.1.1. Mô tả sản phẩm

1.1.1.1. Khái niệm

Tại một số nước trên thế giới, CW được định nghĩa như sau:

Tại Đài Loan, định nghĩa “CW mua (bán) (tên tiếng anh là Call/ Put Warrant).

Cụm từ “CW mua (bán)” sử dụng trong các quy định nói đến chứng khoán phát

hành do bên thứ ba, không phải là bên phát hành các chứng khoán cơ sở, mà người

sở hữu chứng quyền mua (bán) trong một khoảng thời gian quy định hay cho đến

ngày đáo hạn quy định có quyền mua hay bán các chứng khoán cơ sở cho nhà phát

hành tại một mức giá xác định, hoặc nhận thanh toán bằng tiền mặt thay cho

khoảng chênh lệch giá (giữa giá thanh toán và giá thực tế của chứng khoán cơ sở).

Tại Hồng Kông, theo quy định CW được gọi là chứng quyền phái sinh

(Derivatives Warrant - DW) cấp cho người sở hữu (người sở hữu chứng quyền)

quyền (nhưng không kèm nghĩa vụ):

(1) mua từ (trong trường hợp là chứng quyền mua) hay bán cho (trong trường

hợp là chứng quyền bán) nhà phát hành tại một mức giá thực hiện xác định:

(a) một lượng chứng khoán xác định phát hành bởi một công ty (hay nhận một

khoản thanh toán bằng tiền mặt được tính toán dựa theo giá đó);

(b) bất kỳ tài sản nảo (hay nhận một khoản thanh toán bằng tiền mặt được tính

toán dựa theo giá đó);

(2) nhận từ nhà phát hành một khoản thanh toán tiền mặt bằng với khoảng

chênh lệch (nếu có):

(a) trong trường hợp chứng quyền mua, giá trị của chỉ số liên quan đến chứng

10

khoán hay tài sản (hay chỉ số khác) tại ngày thực hiện chứng quyền phái sinh

với giá thực hiện hay giá thanh toán;

(b) trong trường hợp chứng quyền bán, giá thực hiện hay giá thanh toán với

giá trị của chỉ số liên quan đến chứng khoán hay tài sản (hay chỉ số khác) tại

ngày thực hiện chứng quyền phái sinh trong khoảng thời gian thanh toán xác

định hay tại một hoặc nhiều ngày xác định, hay nhận các loại giấy tờ có giá

khác tương tự.

Tại Thái Lan, được gọi là chứng quyền phái sinh (Derivatives Warrant - DW)

là:

(1) một công cụ mà nhà phát hành trao người nắm giữ quyền mua (chứng

quyền mua) tài sản cơ sở tại một thời điểm hay khoảng thời gian xác định, theo các

điều kiện đi kèm;

(2) một công cụ mà nhà phát hành trao người nắm giữ quyền bán (chứng

quyền bán) tài sản cơ sở tại một thời điểm hay khoảng thời gian xác định, theo các

điều kiện đi kèm;

(3) một công cụ mà nhà phát hành trao người nắm giữ quyền chọn mua (chứng

quyền mua) quyền nhận thanh toán tại một thời điểm hay khoảng thời gian xác

định, một khoản chênh lệch giữa giá hay giá trị tài sản cơ sở và giá hay giá trị tài

sản cơ sở thay thế xác định trong đó, khi giá hay giá trị tài sản cơ sở cao hơn giá

hay giá trị tài sản cơ sở xác định trong công cụ đó, theo các điều kiện của công cụ

đó;

(4) một công cụ mà nhà phát hành trao cho người nắm giữ quyền chọn bán

(chứng quyền bán) quyền nhận thanh toán tại một thời điểm hay khoảng thời gian

xác định, một khoản chênh lệch giữa giá hay giá trị tài sản cơ sở và giá hay giá trị

tài sản cơ sở thay thế xác định trong đó, khi giá hay giá tị tài sản cơ sở thấp hơn giá

hay giá trị tài sản cơ sở xác định trong công cụ đó, theo các điều kiện của công cụ

đó.

Tại Hàn Quốc, “Chứng quyền trên cổ phần” (Equity linked Warrants - ELW)

là chứng khoán ghi nhận quyền thực hiện một giao dịch cổ phần hay nhận tiền mặt

khi có sự biểu hiện ý định đơn phương của một trong hai phía theo cách xác định

trước tùy thuộc vào những thay đổi về giá của các cổ phần hay chỉ số giá của chúng

11

được giao dịch trên thị trường chứng khoán hay trên các thị trường chứng khoán

nước ngoài tương tự.

Tại Việt Nam, CW được định nghĩa theo Nghị định 60/2015/CP-NĐ như

sau: “CW là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành,

cho phép người sở hữu được quyền mua (CW mua) hoặc được quyền bán (CW bán)

chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành CW đó theo một mức giá đã được xác

định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền

chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện”.

Hoặc có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:

CW là một sản phẩm đầu tư tài chính có tính chất như một quyền chọn cho

phép người nắm giữ quyền được bán hoặc mua tài sản cơ sở với một khối lượng xác

định từ nhà phát hành tại một mức giá vào hoặc trước thời điểm được xác định.

Các thông tin cơ bản trên một CW:

- Công ty phát hành

- Nhà tạo lập thanh khoản

- Số lượng CW phát hành

- Ngày phát hành

- Tài sản cơ sở

- Loại hình quyền (Mua/Bán)

- Loại hình thực hiện (kiểu Mỹ/ châu Âu)

- Giá phát hành (phí quyền chọn)

- Giá thực hiện

- Tỷ lệ chuyển đổi quyền

- Ngày hết hạn

- Phương thức tính Giá thực hiện

- Hình thức thanh toán (Tiền/Cổ phiếu)

Ba trạng thái đầu tư của CW: Tương tự như quyền chọn, có ba trạng thái

quan trọng của CW mà nhà đầu tư cần chú ý. Bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến

việc thực hiện quyền, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của một CW. Ba trạng

thái đó bao gồm: ITM (in-the-money), ATM (at-the-money), OTM (out-of the-

12

money). Cách xác định ba trạng thái này là khác nhau đối với chứng quyền mua

hoặc chứng

quyền bán.

 Đối với CW mua: Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào

khi CW còn hiệu lực, nếu giá chứng khoán cơ sở lớn hơn giá thực hiện (S>X), ta

gọi CW mua đang ở trạng thái lời (ITM); nếu giá chứng khoán cơ sở nhỏ hơn giá

thực hiện (S

bằng giá thực hiện (S=X), ta gọi CW mua đang ở trạng thái hòa vốn (ATM).

 Đối với CW bán: Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ thời điểm nào

khi CW còn giá trị, nếu giá chứng khoán cơ sở lớn hơn giá thực hiện (S>X), ta gọi

CW bán đang ở trạng thái lỗ (OTM); nếu giá chứng khoán cơ sở nhỏ hơn giá thực

hiện (S

thực hiện (S=X), ta gọi CW bán là hòa vốn (ATM).

Giá trị của CW:

Một trong những yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư khi tham gia đầu tư và

giao dịch chứng quyền là phải hiểu được “giá CW” được xác định như thế nào. Đầu

tiên, cần xác định rằng:

Giá trị CW = Giá trị nội tại + Giá trị thời gian.

Giá trị nội tại: Tức là giá trị tự bản thân của CW có, không bị mất đi theo thời

gian. Giá trị này chỉ bị ảnh hưởng khi giá chứng khoán cơ sở thay đổi, và với các

CW nào ở trạng thái (ITM) thì mới có giá trị nội tại. Tại các trạng thái OTM và

ATM, CW không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị về thời gian.

Giá trị thời gian: Tức là giá trị từ lúc CW được phát hành cho đến khi CW đáo

hạn. Điều đó có nghĩa là tất cả CW đều có giá trị thời gian bất kể trạng thái ITM,

ATM hay OTM. Càng gần thời điểm đáo hạn, giá trị thời gian của CW sẽ giảm đi

và trở về 0 khi CW đáo hạn.

Định giá CW:

Khi được giao dịch trên thị trườn thứ cấp, bên cạnh tác động của cung – cầu

CW trên thị trường, giá của CW còn chịu tác động bởi các yếu tố đặc thù như:

- Giá của chứng khoán cơ sở: Đây là tham chiếu để xác định giá trị nội tại của

CW.

13

- Thời gian đến khi đáo hạn, có nghĩa khoảng thời gian từ thời điểm xác định

giá đến ngày đáo hạn của chứng quyền. Khoảng thời gian càng dài thì CW

càng có giá trị (thời gian) cao.

Độ biến động của chứng khoán cơ sở: Độ biến động càng cao thì giá CW sẽ -

càng cao.

Giá thực hiện (exercise price). -

Lãi suất phi rủi ro. -

Cổ tức. -

Các yếu tố trên là các biến đầu vào của các mô hình định giá CW, được sử

dụng tương tự như mô hình định giá quyền chọn: mô hình Black-Scholes hoặc mô

hình nhị phân (binomial-model). Trong các nhân tố trên, độ biến động của chứng

khoán cơ sở và lãi suất phi rủi ro là hai nhân tố quan trọng nhất và khó xác định

nhất, phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà đầu tư và công ty chứng khoán trên thị

trường.

1.1.1.2. Phân loại

Sản phẩm CW được phân loại như sau:

 Dựa vào nội dung thực hiện quyền, có CW mua (là CW cho phép người nắm

giữ có một quyền được mua) và CW bán (là CW cho phép người nắm giữ có một

quyền được bán). Cụ thể:

- CW mua là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua

một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền

chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực

hiện. Xem hình 1.1 minh họa về chứng quyền mua.

Hình 1.1: CW mua

14

CW bán là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán -

một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền

chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực

hiện. Xem hình 1.2 minh họa về chứng quyền bán.

Hình 1.2: CW bán

 Dựa vào thời điểm thực hiện, có CW theo kiểu Mỹ (là người nắm giữ được

thực hiện quyền vào bất kỳ ngày nào trước khi CW đến hạn) và CW theo kiểu châu

Âu (là người nắm giữ chỉ được thực hiện quyền vào ngày CW đến hạn).

 Dựa vào hình thức thanh toán, có CW thanh toán bằng tiền mặt và CW thanh

toán bằng tài sản cơ sở.

Để hiểu rõ được CW, nhà đầu tư cần nắm bắt những thuật ngữ cơ bản liên

quan đến sản phẩm:

 Chứng khoán cơ sở: chứng quyền có bảo đảm có thể được phát hành trên

nhiều chứng khoán cơ sở khác nhau như: cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số chứng khoán,

ETF.

 Giá CW (phí CW): là số tiền mà nhà đầu tư phải trả cho tổ chức phát

hành CW (người bán chứng quyền) để sở hữu CW. Khi niêm yết và giao dịch

trên Sở Giao dịch Chứng khoán, giá CW chính là giá giao dịch trên thị trường

và thông thường giá CW khá nhỏ so với giá trị thực của chứng khoán cơ sở.

 Ngày đáo hạn: mỗi CW đều có tuổi thọ và kết thúc vào ngày được xác

định trước trong tương lai. Đây chính là ngày cuối cùng để nhà đầu tư sở hữu

chứng quyền thực hiện quyền.

 Giá thực hiện: là giá của chứng khoán cơ sở được xác định trước dùng

để tính toán khi nhà đầu tư thực hiện quyền.

15

 Tỷ lệ chuyển đổi: CW được phát hành, thông thường sẽ có thông tin về

tỷ lệ chuyển đổi. Tỷ lệ chuyển đổi cho biết bao nhiêu CW cần có để được một

chứng khoán cơ sở, tỷ lệ chuyển đổi có thể là 1:1 hoặc 3:1 hoặc tỷ lệ nào đó tùy

thuộc vào tổ chức phát hành.

 Kiểu thực hiện quyền: giống như quyền chọn của chứng khoán phái sinh,

CW có thể được phát hành theo kiểu Châu Âu hay kiểu Mỹ.

 Chứng quyền kiểu Mỹ cho phép người sở hữu thực hiện quyền vào bất

kỳ thời điểm nào, trước hoặc đến khi CW đáo hạn.

 CW kiểu Châu Âu chỉ cho phép người sở hữu thực hiện quyền khi CW

đáo hạn.

 Quyền của người sở hữu CW: nhà đầu tư nắm giữ CW có quyền thực

hiện hoặc không thực hiện quyền khi CW đáo hạn. Trường hợp nhà đầu tư

không thực hiện, khoản lỗ tối đa đối với nhà đầu tư chính là khoản phí để sở

hữu chứng quyền đó.

 Nghĩa vụ của tổ chức phát hành (TCPH): TCPH có nghĩa vụ chuyển

giao hoặc mua chứng khoán cơ sở hoặc thanh toán tiền mặt khi nhà đầu tư sở

hữu chứng quyền có yêu cầu.

CW còn có một số tên gọi khác như :

Derivatives Warrant (Thái Lan, Hồng Kong), -

Covered Warrant (Đức), -

Structured Warrant (Singapore), -

Call/ Put Warrant (Đài Loan, Malaysia) -

Equity-Linked Warrant (Hàn Quốc) -

1.1.2. Phân biệt chứng quyền có bảo đảm với các sản phẩm tương đồng

1.1.2.1. Chứng quyền truyền thống và chứng quyền có bảo đảm

Chứng quyền truyền thống Covered warrant

(Traditional / Equity warrant)

Giống nhau: Là một quyền cho phép người nắm giữ được mua tài sản cơ

sở với một khối lượng xác định từ nhà phát hành ở một mức

giá xác định vào thời điểm được xác định.

16

Khác nhau:

Nhà phát hành Công ty niêm yết Bên thứ ba độc lập:

CTCK, Tổ chức tín dụng.

Lý do phát hành Huy động vốn cho công ty niêm Cung cấp công cụ đầu tư

yết và quản trị rủi ro cho nhà

đầu tư

Nội dung quyền Quyền mua cổ phiếu mới phát Quyền mua hoặc bán tài

hành của công ty niêm yết sản cơ sở được quy định.

Kết quả sau khi Công ty niêm yết phát hành - Với hình thức thanh toán

thực hiện chứng thêm cổ phiếu mới và bán cho bằng cổ phiếu, nhà phát

quyền người nắm giữ chứng quyền với hành CW phải bán cổ

mức giá đã cam kết. phiếu mà họ đang có cho

người nắm giữ CW khi giá Sau khi thực hiện, tổng số cổ

cam kết thấp hơn thị giá phiếu đang lưu hành sẽ tăng lên

của tài sản cơ sở.

- Với hình thức thanh toán

bằng tiền, nhà phát hành

CW thanh toán khoản

chênh lệch bẳng tiền cho

người nắm giữ CW khi giá

cam kết thấp hơn thị giá

của tài sản cơ sở.

 Sau khi thực hiện, tổng

số cổ phiếu đang lưu hành

sẽ không thay đổi.

Tài sản cơ sở Cổ phiếu đơn lẻ Cổ phiếu đơn lẻ, rổ cổ

phiếu, chỉ số

Thời hạn 1 năm – 5 năm 3 tháng – 2 năm

17

Thanh toán Cổ phiếu Cổ phiếu/Tiền

Tính thanh khoản Giới hạn Tốt

Loại hình Mua Mua/Bán

1.1.2.2. Hợp đồng quyền chọn và chứng quyền có bảo đảm

Covered Warrant Hợp đồng Quyền chọn

Đều là một quyền về tài sản tài chính sẽ được thực hiện với Giống nhau:

mức giá và tại thời điểm xác định trước.

Khác nhau:

Người phát hành Bên thứ ba độc lập: CTCK, Tổ Sở giao dịch

chức tín dụng

Sàn giao dịch Trên Sở giao dịch chứng khoán Trên Sở chứng khoán Phái

sinh

Vị thế Mua rồi bán Mua/ Bán

Đặc tính Ngày đến hạn và Giá thực hiện Các Hợp đồng có chuỗi các

cố định trên mỗi CW phát hành tháng đáo hạn khác nhau và

giá thực hiện khác nhau

Ngày hết hạn Quyết định bởi người phát hành Sau ngày giao dịch cuối

cùng của hợp đồng

Yêu cầu về Không Cần đối với người bán Hợp

Margin đồng Quyền chọn

1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của chứng quyền có bảo đảm

1.1.3.1. Ưu điểm

a. Tính đòn bẩy

Tính chất đòn bẩy là đặc điểm thu hút của sản phẩm CW do với một khoản

tiền đầu tư tương đối nhỏ, nhà đầu tư có thể khuếch đại để kiếm lợi nhuận cao hơn

gấp nhiều lần.

Ví dụ với nguồn vốn là 10 triệu đồng, nhà đầu tư có thể mua 1.000 cổ phiếu

18

ABC (giá 10.000 đồng/cổ phiếu) hoặc có thể sở hữu 5.000 CW (giá 2.000

đồng/CW) để mua 5.000 cổ phiếu ABC (tỷ lệ thực hiện 1:1) tại mức giá 10.000

đồng/cổ phiếu. Khi giá cổ phiếu ABC tăng lên 14.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư có

khoản lợi nhuận là 40% nếu đầu tư vào cổ phiếu vật chất, hoặc 100% (lãi 2.000

đồng/CW x 5.000 CW) khi đầu tư vào CW. Mức lời 100% từ CW này là do tác

động của đòn bẩy.

Như vậy, tùy theo nhận định về tình hình TTCK trong tương lai, nhà đầu tư có

thể tận dụng tính chất đòn bẩy của CW phục vụ cho chiến lược đầu tư của mình, tối

đa hóa lợi nhuận.

b. Khoản lỗ tối đa được cố định

Một ưu điểm khiến CW trở nên hấp dẫn đối với nhà đầu tư là CW có khả năng

bội số các khoản lời nhưng cố định tối đa khoản lỗ. Cho dù diễn biến TTCK không

như dự đoán ban đầu, nhà đầu tư chỉ mất khoản phí quyền mua để sở hữu CW. Vì

vậy, khi đầu tư vào sản phẩm CW, nhà đầu tư cần lưu ý đến khả năng rủi ro mà

mình chịu tối đa bằng với khoản tiền mà nhà đầu tư bỏ ra để đầu tư ban đầu.

Về phương diện đầu tư, có hai cách khác nhau để sử dụng đặc tính đòn bẩy

của CW: thứ nhất, làm tăng khả năng sinh lời của khoản đầu tư, như ví dụ ở trên;

thứ hai, làm giảm rủi ro khi đầu tư chứng khoán.

Thay vì mua 1.000 cổ phiếu ABC với mức giá 10.000 đồng/ cổ phiếu với tổng

chi phí 10 triệu đồng, thì nhà đầu tư có thể mua 1.000 CW mua cổ phiếu ABC giá

thực hiện 10.000 đồng với giá 2.000 đồng, tổng chi phí 2 triệu đồng. Như vậy, tổng

rủi ro khi đầu tư CW là 2 triệu đồng, so với tổng rủi ro khi đầu tư trực tiếp vào cổ

phiếu ABC là 10 triệu đồng, mà vẫn đảm bảo lợi nhuận tương lai từ cổ phiếu ABC.

c. Giao dịch và thanh toán dễ dàng

CW tuy có đặc điểm như một sản phẩm phái sinh nhưng được giao dịch như

một loại cổ phiếu trên sàn giao dịch cổ phiếu. Nhà đầu tư không cần phải mở tài

khoản giao dịch khác để mua/ bán CW. Ngoài ra, các quy định về thời gian, phương

thức giao dịch, thanh toán, tỷ lệ thực hiện quyền… đều tương tự như cổ phiếu và

được Sở GDCK chuẩn hóa nên nhà đầu tư có thể tìm hiểu sản phẩm và tham gia

giao dịch một cách dễ dàng.

Mặt khác, các quy định về thời gian, phương thức giao dịch, cách thức thanh

19

toán,… của CW cũng được quy định tương tự như với giao dịch của cổ phiếu nên

tạo thuận lợi cho nhà phát hành và các công ty chứng khoán vì không cần phải

chỉnh sửa nhiều hay xây dựng mới hệ thống giao dịch thanh toán để thực hiện

nghiệp vụ phát hành hay cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư cho nhà đầu tư CW, cũng

như thuận lợi cho nhà đầu tư khi giao dịch và thanh toán.

d. Thanh khoản cao

Với ưu điểm về giao dịch, thanh toán dễ dàng và khối lượng giao dịch nhỏ,

CW có khả năng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nhỏ lẻ

có nhu cầu đầu tư và khả năng gánh chịu rủi ro thấp hoặc những nhà đầu cơ theo xu

hướng lên/ xuống của thị trường (không muốn đầu tư, nắm giữ cổ phiếu lâu dài)

hoặc nhà đầu tư sử dụng CW như một công cụ phòng vệ khoản đầu tư.

Hơn nữa, quy định bắt buộc về việc tạo lập thanh khoản trong niêm yết và

giao dịch CW và đó là cơ sở ban đầu để nhà đầu tư có thể an tâm về tính thanh

khoản khi tham gia giao dịch CW.

e. Phí giao dịch thấp

Khi giao dịch CW, giá trị giao dịch là mức phí quyền chọn, thông thường có

tỷ lệ nhỏ hơn nhiều lần so với mức giá của cổ phiếu cơ sở. Tại ví dụ trên, ở trường

hợp 1, nhà đầu tư phải trả khoản phí giao dịch mua/ bán cho 1.000 cổ phiếu ABC

dựa trên giá trị giao dịch là 10 triệu đồng, trong khi nếu mua/ bán 1.000 CW mua cổ

phiếu ABC, có tỷ lệ thực hiện quyền 1:1, thì nhà đầu tư chỉ trả khoản phí giao dịch

đối với khoản đầu tư trị giá 2 triệu đồng. Như vậy, với cùng một khối lượng nắm

giữ, nhà đầu tư giao dịch CW trả phí giao dịch thấp hơn so với khi giao dịch cổ

phiếu.

f. Phòng vệ (hedging)

Thuật ngữ “phòng vệ” thường được dùng để giải thích việc nhà đầu tư giao

dịch để bù trừ rủi ro đối với danh mục đầu tư mà họ đang nắm giữ. Trên thị trường

chứng khoán, cách thức phòng vệ có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác

nhau. Thông thường nhà đầu tư sử dụng hợp đồng quyền chọn hoặc CW để cân

bằng vị thế đầu tư. Trong thị trường cổ phiếu, CW được ưa chuộng nhờ có đặc điểm

lai giữa cổ phiếu và phái sinh, vừa được giao dịch như một loại cổ phiếu vừa là

công cụ phòng vệ rủi ro cho nhà đầu tư trước những biến động của TTCK.

20

Giả sử, nhà đầu tư đang nắm giữ một khối lượng lớn cổ phiếu ABC và suy

đoán rằng giá cổ phiếu có thể giảm do tác động từ một số thông tin tiêu cực gần đây

của công ty ABC nhưng nhà đầu tư vẫn không muốn bán ra. Nhà đầu tư có thể bảo

vệ giá trị đầu tư khỏi việc giảm giá bằng cách mua CW bán cổ phiếu ABC. Trong

trường hợp giá cổ phiếu ABC giảm như nhận định, nhà đầu tư có thể bù trừ khoản

lỗ một phần hoặc toàn bộ trong khi vẫn nắm giữ cổ phiếu ABC bằng khoản lợi

nhuận có được khi mua vào CW bán cổ phiếu ABC. Đây là trường hợp sử dụng CW

bán khi thị trường có xu hướng giảm.

Ngược lại, trường hợp nhà đầu tư nắm một khối lượng cổ phiếu ABC nhưng

phải bán ra vì một lý do nào đó, tuy nhiên nhà đầu tư vẫn tin rằng cổ phiếu ABC sẽ

tăng giá trong ngắn hạn. Để khoản lợi nhuận dự kiến trong tương lai đó không bị

mất, nhà đầu tư mua vào CW mua cổ phiếu ABC. Trong trường hợp dự báo đúng

tình hình thị trường, nhà đầu tư vẫn duy trì được khoản lợi nhuận tương lai dù

không còn nắm giữ cổ phiếu ABC.

1.1.3.2. Hạn chế của chứng quyền có bảo đảm

a. Rủi ro đòn bẩy

CW là sản phẩm đầu tư tài chính có mức độ rủi ro cao khi so sánh với việc đầu

tư trực tiếp vào tài sản cơ sở. Sản phẩm này thường được nhà đầu tư ngắn hạn sử

dụng để kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư đòn bẩy ngắn hạn. Vì vậy, đòn bẩy vừa là ưu

điểm và vừa là hạn chế của sản phẩm CW.

Nhắc lại ví dụ ở trên, trong trường hợp cổ phiếu ABC tăng giá, nhà đầu tư

mua CW mua sẽ có mức lợi nhuận cao hơn nhiều lần so với việc họ mua trực tiếp

cổ phiếu ABC. Ngược lại, khi cổ phiếu ABC giảm giá 20%, nhà đầu tư nắm giữ

CW mua sẽ mất hết giá trị đầu tư ban đầu, tức là họ thua lỗ 100% vốn đã bỏ ra để

đầu tư. Mức thua lỗ này cũng cao hơn nhiều lần nếu so với việc họ mua trực tiếp cổ

phiếu ABC, lúc này tổng lỗ chỉ ở mức 20%.

Rủi ro đòn bẩy là rủi ro mà nhà đầu tư CW phải gánh chịu cao nhất vì thông

thường giá trị của CW tăng hoặc giảm nhanh hơn nhiều lần hơn so với mức tăng

hoặc giảm giá trị của tài sản cơ sở.

b. Vòng đời giới hạn – Giá trị thời gian

Thời gian tồn tại của CW do tổ chức phát hành quy định trước và công bố

21

thông tin theo mỗi đợt phát hành. Thông thường thời gian tồn tại của CW là ngắn

hạn từ 3 tháng đến 24 tháng (tối đa là 5 năm nhưng thời hạn này hiếm khi được phát

hành). Sau thời hạn này, CW sẽ không được giao dịch hay thực hiện quyền nữa. Vì

vậy, khác với đầu tư cổ phiếu trực tiếp, nhà đầu tư không thể nắm giữ CW dài hơn

thời hạn quy định với kỳ vọng giá của tài sản cơ sở phục hồi.

Mặt khác, thời hạn của CW được xem là giá trị thời gian của CW đó. Càng

đến gần thời gian hết hạn, giá trị thời gian càng giảm dần và giá trị thời gian sẽ bằng

không (0) khi CW đến hạn. Như vậy, trừ khi giá trị của CW đạt mức lời (tức là thị

giá tài sản cơ sở cao hơn giá thực hiện đối với CW mua, hoặc dưới giá thực hiện đối

với CW bán) khi đến hạn, ngược lại giá trị của CW sẽ không còn vào thời điểm đến

hạn. Ngay cả khi giá của tài sản cơ sở đứng yên, không biến động, những CW dựa

trên tài sản cơ sở đó – dù là CW mua hay CW bán - sẽ bị giảm giá theo thời gian, dù

cho tài sản cơ sở có kỳ vọng tích cực trong tương lai.

c. Biến động giá

Biến động giá là một trong những hạn chế của CW làm tăng thêm mức độ rủi

ro cho nhà đầu tư. Theo mô hình Black- Scholes, có 5 yếu tố làm ảnh hưởng đến giá

của CW: Giá của tài sản cơ sở, Giá thực hiện, Độ biến động, Thời gian còn lại trước

khi đến hạn và Tỷ lệ thực hiện quyền

Giống như tài sản cơ sở, giá CW bị tác động từ các yếu tố quan trọng của thị

trường như lãi suất, tỷ giá hối đoái, cổ tức, cung – cầu, biến động thị trường…

Ngoài ra, biến động giá của CW còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác xuất phát từ

bản chất riêng của sản phẩm như sự thay đổi thị giá của tài sản cơ sở có liên quan

và giá trị thời gian còn lại của CW.

d. Không có quyền cổ đông

CW là một quyền về tài sản tài chính hình thành trong tương lai nên người

nắm giữ CW không có quyền cổ đông như người nắm giữ tài sản cơ sở. Mặc dù giá

trị của CW dựa vào giá trị của cổ phiếu công ty nhưng nhà đầu tư CW không có

được hưởng lợi ích trực tiếp từ công ty niêm yết đó. Họ sẽ không có quyền biểu

quyết (đối với những vấn đề cần cổ đông biểu quyết), không được nhận cổ tức, cổ

phiếu thưởng hoặc không được nhận báo cáo tài chính từ công ty.

e. Rủi ro từ nhà phát hành

22

Rủi ro này phát sinh khi nhà phát hành bị phá sản hoặc gặp khó khăn về tài

chính dẫn đến không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho nhà đầu tư khi CW đến

hạn. Tuy được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của Sở GDCK nhưng nhà

phát hành là bên đối tác có nghĩa vụ phải thực hiện thanh toán khi nhà đầu tư CW

yêu cầu. Đây là đặc điểm khác biệt với sản phẩm Quyền chọn khi Trung tâm Thanh

toán là bên đối tác bù trừ trung tâm. Chính vì vậy, trước khi mua CW, nhà đầu tư

phải tìm hiểu kỹ về tình trạng tài chính của nhà phát hành và không nên giao dịch

CW khi còn nghi ngờ về năng lực tài chính của họ.

1.1.4. Vai trò của sản phẩm chứng quyền có bảo đảm trên thị trường chứng

khoán hiện nay

Phát triển đa dạng các loại chứng khoán là một hoạt động tất yếu trong quá

trình phát triển của thị trường chứng khoán, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa

dạng của nhà đầu tư và phản ánh mức độ phát triển sâu rộng của thị trường trong xu

thế hội nhập quốc tế. Với 18 năm phát triển cùng những mốc thời gian thăng trầm

của thị trường, sản phẩm CW đi vào hoạt động được kỳ vọng sẽ mang lại những tín

hiệu đáng mừng cho TTCK Việt Nam.

Đối với nhà đầu tư, CW sẽ cung cấp thêm một công cụ phòng ngừa rủi ro cũng

như là gia tăng lựa chọn về sản phẩm đầu tư với khoản chi phí thấp hơn so với cổ

phiếu truyền thống hay chứng chỉ quỹ. Nhà đầu tư có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ

loại hàng hóa có tính đòn bẩy cao này bằng việc áp dụng linh hoạt nhiều chiến lược

đầu tư theo ý muốn như đầu tư, đầu cơ, phòng vệ vị thế và quản lý danh mục đầu tư.

Với một TTCK Việt Nam non trẻ với sự tham gia của hơn 98% nhà đầu tư cá nhân,

việc đưa những sản phẩm cấu trúc cao cấp đến với thị trường thực sự là một vấn đề

còn nhiều trăn trở đối với cơ quan quản lý. Tuy nhiên, CW với lợi thế chi phí đầu tư

thấp và được giao dịch đơn giản tương tự như cổ phiếu sẽ tạo điều kiện cho các nhà

đầu tư dễ dàng tiếp cận và tham gia thị trường, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư

không chuyên trên thị trường.

Đối với các công ty chứng khoán, việc tham gia phát hành CW sẽ tạo điều

kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh và gia tăng doanh thu cho chính mình như:

nghiệp vụ phát hành sản phẩm đầu tư, môi giới với nhiều nguồn khách hàng tiềm

năng trong và ngoài nước. Quy định về tổ chức phát hành phải thực hiện tạo lập thị

23

trường cho CW của chính mình cũng là bước chuẩn bị hiệu quả để các CTCK có thể

tích lũy kinh nghiệm để trở thành các tổ chức tạo lập thị trường cho phái sinh cũng

như thị trường cổ phiếu tại Việt Nam trong tương lai.

CW ra đời tại Việt Nam hứa hẹn sẽ tạo một bước nhảy vọt trong quá trình tài

cấu trúc và cải thiện chất lượng hoạt động của các CTCK nói chung. Để có thể phát

hành sản phẩm thành công, tổ chức phát hành CW phải tăng cường củng cố và phát

triển đội ngũ nhân sự có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm cũng như đẩy mạnh

đầu tư cho hệ thống, cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại nhằm tạo lợi thế khi thực

hiện được các nghiệp vụ đặc thù như phòng ngừa rủi ro (hedging) và tạo lập thị

trường cho sản phẩm. Hơn nữa, khi CW đi vào hoạt động và đón nhận được những

tín hiệu tốt và sự hưởng ứng của các nhà đầu tư, các CTCK chưa đủ điều kiện sẽ cố

gắng để có thể đủ tiêu chuẩn phát hành. Điều này góp phần cải thiện mặt bằng

chung về năng lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các tổ chức trung gian trên

TTCK. Bên cạnh đó, việc ra đời sản phẩm này cũng góp phần thu hút sự gia nhập

và cạnh tranh của những CTCK có vốn nước ngoài có kinh nghiệm hơn về CW và

chứng khoán phái sinh.

Theo nghiên cứu và đánh giá tại thị trường Hồng Kong và Đài Loan, việc triển

khai và giao dịch CW chưa ghi nhận tác động tiêu cực nào lên thị trường cổ phiếu

mà ngược lại, nó có tác động thúc đẩy giao dịch trên thị trường cổ phiếu. Chính vì

vậy, phát triển thị trường CW sẽ góp phần thúc đẩy thanh khoản đồng thời từng

bước giúp thị trường cổ phiếu tăng trưởng ổn định và bền vững.

Mặc dù với rất nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển, CW vẫn luôn tiềm ẩn

những rủi ro nhất định mà các nhà đầu tư hay chính những tổ chức phát hành luôn

phải đối mặt. Việc CW được phát hành bởi các công ty chứng khoán cũng là một

vấn đề đòi hỏi phải chấp nhận rủi ro từ phía nhà đầu tư, bởi khi các nhà phát hành

gặp khó khăn về tài chính có thể ảnh hưởng đến việc thanh toán chi trả cho nhà đầu

tư. Vì vậy, để hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư, Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày

29/06/2016 đã có những quy định thiết thực nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của

tổ chức phát hành.

Hơn nữa, thị trường CW chỉ hoạt động hiệu quả nhất khi trình độ hiểu biết của

nhà đầu tư và tổ chức phát hành là ngang nhau. Vì vậy, vấn đề đào tạo nhà đầu tư là

24

một công tác cần được chú trọng nhất và đòi hỏi rất nhiều nỗ lực trong quá trình

phát triển thị trường CW trên thế giới mà Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Hoạt

động này cần triển khai trên nhiều phương diện khác nhau từ các tài liệu, website,

video phổ biến kiến thức đến chương trình đào tạo, tập huấn kiến thức cơ bản, tọa

đàm, hội thảo để trao đổi cởi mở giữa cơ quan quản lý và các đối tượng nhà đầu tư

khác nhau trên thị trường

1.2 Điều kiện vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm trên

thị trường chứng khoán

1.2.1. Quy định về tổ chức phát hành

Tổ chức phát hành là CTCK thành viên của Sở GDCK có thời gian hoạt động

từ 05 năm trở lên, được cấp phép hoạt động nghiệp vụ tự doanh. Điều kiện tổ chức

phát hành phải là CTCK thành viên của Sở GDCK nhằm tận dụng được nền tảng hệ

thống CTCK hiện có của thị trường cơ sở về vốn, chỉ tiêu an toàn tài chính, nguồn

nhân lực và công nghệ. Trong giai đoạn đầu, TCPH không bao gồm ngân hàng/ tổ

chức tài chính nhằm đơn giản hóa quy trình quản lý giám sát (do hoạt động của

ngân hàng/tổ chức tài chính còn thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước);

đồng thời những khiếm khuyết hiện tại của hệ thống ngân hàng như vấn đề nợ xấu,

sở hữu chéo có tác động không nhỏ đến năng lực tài chính và sự minh bạch của tổ

chức phát hành sản phẩm CW. Xem bảng 1.1 cho ta thấy cái nhìn tổng quan về

đánh giá năng lực tài chính thực tế của 07 CTCK được làm TCPH trong giai đoạn

đầu ra mắt sản phẩm CW.

Theo quy định tại khoản 21 điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP, tổ chức phát

hành CW là các công ty chứng khoán và phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:

- Không có lỗ lũy kế, có vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 1.000 tỷ

đồng trở lên theo báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của năm gần nhất và báo

cáo tài chính bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét;

- Được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;

- Không bị đặt trong tình trạng cảnh báo, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt

động hoặc trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;

- Báo cáo tài chính của năm liền trước đã được kiểm toán bởi công ty kiểm

toán được chấp thuận không có ngoại trừ;

25

- Ký quỹ chứng khoán cơ sở hoặc tiền để bảo đảm thanh toán cho đợt chào

bán tại ngân hàng lưu ký không phải là người có liên quan;

Ngoài ra trong hồ sơ đăng ký chào bán CW, tổ chức phát hành phải có Nghị

quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua Điều lệ phải có điều khoản về quyền của

người sở hữu CW, thông qua chủ trương chào bán và giá trị chào bán, phương án

bảo đảm thanh toán khi tổ chức phát hành bị mất khả năng thanh toán, hợp nhất, sáp

nhập, giải thể, phá sản.

TCPH phải ký quỹ đảm bảo thanh toán tại ngân hàng lưu ký hoặc phải có văn

vản xác nhận bảo lãnh thanh toán của ngân hàng lưu ký. Giá trị tài sản đảm bảo ban

đầu tối thiểu là 50% giá trị loại CW đã phát hành, không tính số CW đã hủy niêm

yết và được ký quỹ tại ngân hàng lưu ký trong suốt thời gian có hiệu lực của CW.

Tài sản đảm bảo thanh toán là tiền hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc bảo lãnh thanh toán

của ngân hàng lưu ký. Tài sản đảm bảo thanh toán không được dùng dể cầm cố, thế

chấp, làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay hoặc các nghĩa vụ tài chính khác của

tổ chức phát hành hay của bên bất cứ thứ ba khác.

Sau khi CW được niêm yết, tổ chức phát hành phải thực hiện hai nghĩa vụ bắt

buộc, đó là tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro:

- Hoạt động tạo lập thị trường: là nghĩa vụ bắt buộc của tổ chức phát hành và

tổ chức phát hành phải thực hiện khi xảy ra các sự kiện: Chỉ có lệnh bên mua hoặc

bên bán CW; Không có lệnh bên mua và bên bán CW; Tỷ lệ chênh lệch giá trên thị

trường vượt quá 5%. Tỷ lệ chêch lệch giá là tỷ lệ phần trăm của (giá chào bán thấp

nhất - giá chào mua cao nhất)/giá chào mua cao nhất.

- Hoạt động phòng ngừa rủi ro: Căn cứ theo quy định tại Điều 12.2 Thông tư

107/2016/TT-BTC, TCPH phải đảm bảo có đủ số lượng chứng khoán cơ sở để

phòng ngừa rủi ro cho CW đang lưu hành tùy theo phương án phòng ngừa rủi ro tổ

chức phát hành đã báo cáo UBCKNN khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán.

Hằng ngày, tổ chức phát hành có trách nhiệm báo cáo hoạt động phòng ngừa

rủi ro cho SGDCK về vị thế phòng ngừa rủi ro thực tế (là số lượng chứng khoán

thực có thuộc tài khoản tự doanh) và vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết (được tính

theo phương án phòng ngừa rủi ro khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán cho UBCKNN).

Hoạt động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro sẽ được SGDCK TP. Hồ

26

Chí Minh giám sát chặt chẽ. Tùy theo mức độ vi phạm, SGDCK sẽ xử lý theo quy

định tại Điều 8 Quy chế hoạt động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro của tổ

chức phát hành CW của SGDCK TP. HCM. Hiện nay có 07 CTCK nộp hồ sơ làm

TCPH (xem bảng 1.1).

Bảng 1.1: Năng lực tài chính thực tế tại các TCPH tính đến 03/2018

CTCK Tỷ lệ ATTC Giá trị VKD (tỷ đồng) Phát hành thực tế (tỷ đồng) Tỷ lệ phát hành thực tế so với hạn mức tối đa Hạn mức tối đa được phép (tỷ đồng)

3.262 2.895 7.026 2.475 1.529 1.411 1.943 465% 486% 489,6% 363% 290% 592% 319,6% 489,3 434,25 1.054 248 76 212 194,3 275 5,6 42 32,1 8,5 3,3 8,5 56,2% 1,29% 3,98% 12,94% 11,18% 1,56% 4,37% VCSC HSC SSI VND MBS BSC VPBS

1.2.2. Quy định về tài sản cơ sở

Tài sản cơ sở là cổ phiếu, rổ cổ phiếu có thành phần nằm trong chỉ số VN30

hoặc chỉ số khác do Sở Giao dịch Chứng khoán quy định. Cổ phiếu thành phần của

chỉ số VN30 được chọn làm tài sản cơ sở cho sản phẩm CW vì đáp ứng điều kiện về

chất lượng và thanh khoản. Đây là chỉ số bao gồm 30 công ty niêm yết lớn trên Sở

GDCK TP.HCM có giá trị vốn hóa cao và thanh khoản hàng đầu thị trường. Số liệu

thống kê qua các kỳ cho thấy rổ VN30 luôn chiếm trên 70% về giá trị vốn hóa và

trên trên 60% về giá trị giao dịch so với toàn thị trường.

Ngoài cổ phiếu, rổ cổ phiếu, chứng khoán cơ sở cho CW có thể là chỉ số đáp

ứng điều kiện được Sở Giao dịch Chứng khoán xây dựng, tính toán và công bố rộng

rãi ra công chúng hoặc là ETF thuộc danh sách cho phép của Sở GDCK.

Theo quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC, Chứng khoán cơ sở của CW

phải đáp ứng điều kiện sau:

- Là cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán tại Việt Nam đáp ứng

tiêu chí về mức vốn hóa thị trường, mức độ thanh khoản, tỷ lệ tự do chuyển

nhượng, kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở và

các tiêu chí khác theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

27

- Chứng chỉ quỹ ETF niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán tại Việt Nam;

- Chỉ số chứng khoán do Sở Giao dịch chứng khoán tại Việt Nam xây dựng

hoặc phối hợp xây dựng và quản lý cùng tổ chức quốc tế sau khi đã được UBCKNN

chấp thuận.

- Các chứng khoán cơ sở này không được rơi vào các trường hợp cảnh báo,

kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng giao dịch, không trong diện hủy niêm yết

theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán. Đồng thời, tổ chức phát hành không

được chào bán CW dựa trên cổ phiếu của chính tổ chức phát hành và chứng khoán

của tổ chức là người có liên quan của tổ chức phát hành theo quy định tại Luật

Chứng khoán.

Định kỳ hàng quý, Sở DGCK sẽ công bố danh sách chứng khoán đáp ứng đủ

điều kiện làm chứng khoán cơ sở cho CW và công bố thông tin trong vòng 24 giờ

khi có quyết định loại bỏ chứng khoán ra khỏi danh sách chứng khoán cơ sở.

1.2.3. Quy định về niêm yết chứng quyền có bảo đảm được chào bán lần đầu

Bên cạnh việc chỉ được chào bán CW trên danh sách chứng khoán cơ sở CW

do SGDCK công bố hằng quý, CW đăng ký chào bán với UBCKNN cần đáp ứng

các nội dung liên quan khác, bao gồm:

Kiểu chứng quyền, loại CW (mua hoặc bán) và phương thức thực hiện chứng -

quyền;

Tổ chức phát hành đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán CW còn -

trong thời gian hiệu lực và không đang trong giai đoạn bị cảnh báo, đình chỉ phát

hành CW;

Có chứng khoán cơ sở đáp ứng được các điều kiện quy định; -

Giá thực hiện (chỉ số thực hiện), giá đăng ký chào bán, tỷ lệ chuyển đổi, hệ số -

nhân (trường hợp CW dựa trên chỉ số chứng khoán) thực hiện theo quy chế của Sở

Giao dịch chứng khoán;

- Khối lượng phát hành tối thiểu của chứng quyền là 1.000.000 đơn vị chứng

quyền và là bội số của 10. Không vượt quá số lượng nêu trong thông báo của Sở

GDCK về hạn mức niêm yết của đợt chào bán.

- Giá phát hành tối thiểu của chứng quyền là 1.000 VNĐ/đơn vị CW, tỷ lệ thực

hiện của CW phải là 1:1 hoặc n:1 với n là bội số của 1.

28

- Thời hạn của CW tối thiểu là ba (03) tháng, tối đa là hai (02) năm tính từ ngày

bắt đầu chào bán;

Việc chọn thời hạn CW không nên quá ngắn hoặc quá dài. Nếu quá ngắn, nhà

đầu tư có thể sẽ gặp rủi ro mất vốn đầu tư vì giá trị thời gian của CW quá ngắn

trong khi thị trường chưa quen với sản phẩm này. Nếu quá dài, thì tổ chức phát

hành sẽ gặp khó khăn trong việc định giá thực hiện, phí CW và giao dịch sẽ kém sôi

động.

UBCKNN sẽ có 20 ngày làm việc để xem xét cấp Giấy chứng nhận chào bán

cho tổ chức phát hành CW kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chào bán, tổ chức phát hành phải

thực hiện công bố thông tin và thực hiện chào bán trước khi CW được niêm yết

chính thức. Trước khi thực hiện chào bán, tổ chức phát hành phải thực hiện ký quỹ

bảo đảm thanh toán tối thiểu 50% giá trị CW phát hành tại Ngân hàng Lưu ký và ký

quỹ trong suốt thời gian có hiệu lực của CW.

Thời gian chào bán tại thị trường sơ cấp tối đa là 15 ngày kể từ ngày Giấy

chứng nhận chào bán CW có hiệu lực, thời gian chào bán cụ thể sẽ do từng tổ chức

phát hành quy định. Trong khoảng thời gian này, nhà đầu tư có quyền đăng ký mua

CW theo thông báo của tổ chức phát hành.

Sau khi hoàn thành tất cả thủ tục chào bán tại thị trường sơ cấp, tất cả các CW

đã được bán hoặc chưa bán sẽ được tổ chức phát hành đăng ký, lưu ký tại Trung

tâm lưu ký chứng khoán và niêm yết toàn bộ trên SGDCK, tối đa 07 ngày làm việc,

CW sẽ được niêm yết và giao dịch chính thức trên SGDCK.

Để CW được niêm yết trên SGDCK, CW phải được UBCKNN cấp Giấy

chứng nhận chào bán với thông tin về CW đáp ứng các tiêu chí về giá và tỷ lệ

chuyển đổi, cụ thể theo Quyết định số 69/QĐ-SGDHCM ngày 02/3/2018 của

SGDCK TP. Hồ Chí Minh.

1.2.4. Quy định về giao dịch

Sau khi được niêm yết trên SGDCK TP. Hồ Chí Minh, CW được giao dịch

hoàn toàn tương tự như cổ phiếu về thời gian, phương thức giao dịch, đơn vị giao

dịch và chu kỳ thanh toán (T+2) và khác ở số một điểm sau:

- Đơn vị yết giá đối với CW là 10 đồng cho tất cả các mức giá;

29

Biên bộ dao động của CW sẽ là mức chênh lệch tuyệt đối theo biên độ của cổ -

phiếu cơ sở;

Ngày giao dịch cuối cùng; ngày giao dịch trước hai ngày so với ngày đáo hạn -

của CW. Các trường hợp CW bị hủy niêm yết (không bao gồm CW đáo hạn), -

ngày giao dịch cuối cùng của CWlà ngày giao dịch liền trước ngày hủy niêm yết

CW có hiệu lực;

- Giá thanh toán khi thực hiện quyền cho CW đáo hạn: là bình quân giá đóng

cửa của chứng khoán cơ sở trong năm ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn,

không bao gồm ngày đáo hạn.

CW luôn luôn có ngày đáo hạn và khi đáo hạn chỉ có các CW ở trạng thái có

lãi (giá thanh toán lớn hơn giá thực hiện) mới được quyền yêu cầu thực hiện.

Trường hợp người sở hữu CW không yêu cầu thực hiện quyền, tổ chức phát hành sẽ

thực hiện thanh toán khoản tiền chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện cho

người sở hữu CW.

Tổ chức phòng hộ rủi ro hoặc tổ chức tạo lập thị trường đặt lệnh giao dịch CW

và các chứng khoán khác với mục đích phòng hộ rủi ro hoặc tạo lập thị trường

thông qua tài khoản riêng biệt với tài khoản giao dịch tự doanh.

Chứng khoán trong tài khoản phòng hộ rủi ro và tài khoản tạo lập thị trường

không được dùng để cầm cố hoặc vay giao dịch ký quỹ.

Điều chỉnh CW khi có sự kiện doanh nghiệp: Tổ chức phát hành phải điều

chỉnh giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi trong các trường hợp tài sản cơ sở xảy ra sự

kiện doanh nghiệp làm thay đổi giá cổ phiếu cơ sở theo quy định trong bản cáo bạch

và phù hợp với quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi CW được niêm yết

Tạm ngừng giao dịch CW khi việc giao dịch cổ phiếu cơ sở của CW bị tạm

ngừng.

1.2.5. Quy định về công bố thông tin giao dịch

Khác với các giao dịch phái sinh khác (future, options), CW được giao dịch

trên Sở GDCK (thị trường giao ngay) nên cơ chế công bố thông tin về CW cũng

tương tự như đối với các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang niêm yết tại sàn.

Những đối tượng liên quan trong việc tuân thủ các quy định giao dịch CW,

công bố thông tin giao dịch CW gồm nhà phát hành, tổ chức tạo lập thị trường,

30

công ty niêm yết (có chứng khoán cơ sở), nhà đầu tư.

Các công ty niêm yết không được giao dịch các CW được phát hành dựa trên

chứng khoán cơ sở của chính công ty do có thông tin nội bộ và việc giao dịch CW

của công ty niêm yết có thể làm ảnh hưởng đến giá CW.

Tổ chức tạo lập thị trường phải tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ của

nhà tạo lập thị trường, chế độ báo cáo định kỳ và các kỷ luật đối với vi phạm.

Nhà đầu tư đồng thời là cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan của

các công ty niêm yết có chứng khoán là tài sản cơ sở phải công bố thông tin nếu có

ý định giao dịch CW liên quan, quy định nhằm tránh lợi dụng thông tin nội bộ để

giao dịch CW thay vì mua/bán chứng khoán cơ sở.

1.2.6. Quy định về thanh toán

CW có thể được thực hiện quyền theo yêu cầu của người nắm giữ hoặc thực

hiện quyền tự động vào ngày đến hạn nếu CW có giá (in-the-money).

CW có thể thanh toán bằng một trong các hình thức sau và phải được quy định

rõ trong bản cáo bạch :

 Chuyển giao chứng khoán cơ sở;

 Tiền mặt;

 Chuyển giao chứng khoán cơ sở hoặc tiền mặt theo yêu cầu của người nắm giữ

CW hoặc theo quyết định của tổ chức phát hành tại thời điểm thực hiện quyền;

 Một phần được thanh toán bằng chuyển giao chứng khoán và một phần được

thanh toán bằng tiền tùy theo tổ chức phát hành quyết định tại thời điểm thực hiện

quyền.

Hiện nay TTCK Việt Nam chọn thực hiện chuyển giao bằng tiền và Sở GDCK

thực hiện tính toán và công bố giá thanh toán vào ngày đáo hạn của CW. Giá thanh

toán chứng quyền là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong 5 ngày

giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không bao gồm ngày đáo hạn.

1.2.7. Quy định về quảng cáo sản phẩm, báo cáo và công bố thông tin cho nhà

đầu tư

Không được quảng cáo, thông tin, giới thiệu về sản phẩm CW hay đợt phát

hành CW chưa được cơ quan quản lý cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán hoặc

Sở GDCK có thông báo về hạn mức niêm yết của đợt chào bán.

31

Tài liệu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm phải trung thực, khách quan, chính

xác, rõ ràng, không gây hiểu nhầm, không được bao hàm các nhận định cam kết

hoặc dự báo về kết quả đầu tư trong tương lai của sản phẩm.

Tổ chức phát hành phải cung cấp cho nhà đầu tư: Bản cáo bạch, bản thông tin

đợt chào bán, báo cáo tài chính, quy trình quản trị rủi ro nếu nhà đầu tư có yêu cầu.

Tổ chức phát hành phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo định kỳ về các giao dịch tự

doanh đối với chứng khoán cơ sở, việc tuân thủ hợp đồng của tổ chức tạo lập thị

trường; hoạt động phòng hộ rủi ro; số lượng phát hành trên thực tế hoặc báo cáo

trong vòng 24 giờ khi có thay đổi về năng lực tài chính làm cho tổ chức phát hành

không đáp ứng được các điều kiện chào bán và phát hành.

1.3 Sự cần thiết phải phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm tại Việt

Nam

1.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm cho nhà đầu tư cá nhân

Sản phẩm CW được xem là sản phẩm đầu tư tài chính được thiết kế cho các

nhà đầu tư cá nhân vì có một số đặc điểm: tỷ lệ thực hiện quyền nhỏ, tỷ lệ đòn bẩy

cao, phí giao dịch thấp, vòng đời của CW thường ngắn hạn và thích hợp cho nhà

đầu tư chịu rủi ro cao để đạt mức lợi nhuận cao. Nhìn tổng quan các thị trường có

giao dịch CW tương đối sôi động và thành công như Hồng Kong, Singapore, Đài

Loan,Hàn Quốc có thể thấy đa phần do nhà đầu tư cá nhân tham gia tích cực vào thị

trường.

Khi so sánh với hình thức đầu tư trực tiếp vào tài sản cơ sở, CW thường được

thiết kế với tỷ lệ thực hiện quyền nhỏ nên nhà đầu tư có lợi thế được sử dụng sản

phẩm đầu tư có tỷ lệ đòn bẩy cao. Nghĩa là, với cùng một khoản tiền cho trước nếu

nhà đầu tư CW nhận định đúng xu thế thị trường thì họ có thể đạt lợi nhuận cao hơn

khi đầu tư trực tiếp vào tài sản cơ sở và ngược lại cũng mất nhiều hơn nếu nhận

định sai tình hình thị trường .

Theo quy định phổ biến tại các thị trường chứng khoán được nghiên cứu CW

được phát hành có thời hạn dài nhất là 5 năm (như tại thị trường Hồng Kong,

Malaysia), tuy nhiên đa số CW được phát hành có thời gian hết hạn là 6 tháng (như

tại thị trường Đài Loan, khoảng 90% khối lượng CW phát hành), cá biệt có CW chỉ

có thời hạn 3 tháng (như tại thị trường Hàn Quốc), trong khi đó thời hạn của Hợp

32

đồng quyền chọn hoặc Chứng quyền công ty thường là 5 năm. Do tính chất ngắn

hạn của CW nên nhà đầu tư chọn và mua CW chủ yếu chịu tác động từ tin tức, diễn

biến thị trường hiện tại và dự báo ngắn hạn. Chính vì vậy, có thể nói khi đầu tư vào

CW nhà đầu tư có khuynh hướng đầu cơ, tìm kiếm lợi nhuận từ xu hướng chung

của thị trường và chủ yếu dựa vào dự báo thị trường ngắn hạn và nhận định thị

trường của bản thân.

Thật vậy, nhìn tổng quan các thị trường chứng khoán các nước có giao dịch

CW tương đối sôi động và thành công, có thể thấy đa phần là do nhà đầu tư nhỏ lẻ

tham gia tích cực vào thị trường CW, như Hồng Kong, Singapore, Trung Quốc, Đài

Loan.

TTCK Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Với tỷ lệ hơn 98% tài khoản của

nhà đầu tư cá nhân trên tổng số lượng tài khoản hiện đang mở tại Sở GDCK

TP.HCM là minh chứng rõ ràng cho thấy cấu trúc nhà đầu tư tại thị trường chứng

khoán Việt Nam là nhà đầu tư nhỏ lẻ. Nhà đầu tư nhỏ, lẻ có đặc điểm là vốn ít, kiến

thức và kinh nghiệm đầu tư tài chính mỏng, có tâm lý bầy đàn và thường tham gia

TTCK với tầm nhìn ngắn hạn hơn là đầu tư dài hạn. Như vậy, sản phẩm CW thích

hợp với đặc điểm cấu trúc nhà đầu tư nhỏ lẻ của TTCK Việt Nam.

TTCK Việt Nam có sự thuận lợi khá lớn về sức cầu cho sản phầm CW khi

98% tổng số tài khoản hiện đang mở tại Sở GDCK TP.HCM là tài khoản nhà đầu tư

cá nhân. Cơ cấu nhà đầu tư cá nhân chiếm ưu thế dẫn đến xu thế đầu tư tại TTCK

Việt Nam chủ yếu là đầu tư ngắn hạn. Chính vì vậy, CW là sản phẩm đầu tư khá

phù hợp cho TTCK Việt Nam vì có thể đáp ứng được nhu cầu đầu tư ngắn hạn theo

xu hướng thị trường. Mặt khác, triển khai giao dịch sản phẩm CW cũng được xem

là bước tập dượt để nhà đầu tư và thành viên thị trường quen dần với các mức độ

phức tạp của sản phẩm, từ đó nâng cao trình độ nhà đầu tư và tính chuyên nghiệp

của thị trường.

Ngoài ra, với những đặc tính và cơ chế giao dịch linh hoạt đã giúp sản phẩm

CW mang lại nhiều lợi ích vượt trội cho giới đầu tư so với việc đầu tư vào một tài

sản cơ sở đơn thuần. Cụ thể, cố định khoản lỗ tối đa, tính đòn bẩy, vốn đầu tư thấp,

không phải ký quỹ giao dịch, giao dịch và thanh toán dễ dàng là những lợi ích mà

CW mang lại cho giới đầu tư vào sản phẩm này:

33

Tính đòn bẩy: Tính đòn bẩy của CW có thể hiểu là khả năng gia tăng tỷ suất sinh lời

cho giới đầu tư khi giao dịch một sản phẩm CW. Nhìn chung, tính đòn bẩy là lợi ích

đặc trưng không chỉ có ở CW mà còn xuất hiện ở một số sản phẩm tài chính khác

như hợp đồng tương lai, quyền chọn…

Cố định khoản lỗ tối đa: Một trong những ưu điểm lớn khác của CW đó là khả năng

sinh lời vô hạn và cố định khoản lỗ tối đa.

Vốn đầu tư thấp: Có thể hiểu sản phẩm CW như một phương thức khác để mua cổ

phiếu cho giới đầu tư. Do đó, trong phần lớn trường hợp thì giá CW sẽ thấp hơn giá

giao ngay cổ phiếu. Vì vậy, nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một số tiền khá nhỏ khi giao

dịch CW.

Giao dịch và thanh toán dễ dàng: CW được giao dịch và thanh toán trên thị trường

giao ngay (cash market) cùng với cổ phiếu, ETF với phương thức giao dịch tương

tự như cổ phiếu. Vì vậy, nhà đầu tư không cần mất nhiều thời gian để làm quen với

phương thức giao dịch CW.

1.3.2 Chứng quyền có bảo đảm là công cụ phòng ngừa rủi ro

TTCK Việt Nam là thị trường nhỏ, mới nổi nhưng đầy tiềm năng để phát triển

và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do thị trường giao dịch cổ

phiếu tăng trưởng chưa ổn định và dễ bị ảnh hưởng từ yếu tố nội tại nền kinh tế

cũng như yếu tố bên ngoài nên TTCK Việt Nam thường được đánh giá là rủi ro cao

trong quan điểm của giới đầu tư chuyên nghiệp. Mặt khác, cấu trúc nhà đầu tư tại

TTCK Việt Nam là nhỏ, lẻ. Kinh nghiệm cho thấy một TTCK với các nhà đầu tư

nhỏ, lẻ tham gia áp đảo sẽ làm TTCK luôn biến động không lường trước và dễ dẫn

đến rủi ro mất thanh khoản cho toàn thị trường. Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ thu hút

thêm nhà đầu tư ngoài nước, đặc biệt là tổ chức đầu tư tài chính chuyên nghiệp để

dần tạo tính ổn định cho thị trường là nhiệm vụ trọng tâm hiện nay.

Như đã phân tích, tận dụng ưu thế đòn bẩy, nhà đầu tư giao dịch CW với mục

đích đầu tư ngắn hạn theo xu hướng của thị trường hoặc phòng ngừa rủi ro khi đầu

tư vào tài sản cơ sở. Kinh nghiệm tại thị trường CW Hồng Kong cho thấy nhà đầu

tư dễ dàng đầu tư vào CW như một sản phẩm thay thế tài sản cơ sở là cổ phiếu có

giá trị lớn và thanh khoản cao (thường gọi là Bluechips), vì không cần bỏ quá nhiều

tiền, lại tận dụng được khả năng quay vòng vốn nhanh và thời gian đầu tư ngắn để

34

kiếm lời từ các sản phẩm tốt, được ưa chuộng trên thị trường. Trong khi đó, với

mục đích phòng ngừa rủi ro, CW được xem là một công cụ thích hợp vì chi phí rẻ

và khả năng bù đắp rủi ro cao. Và như vậy, đối với TTCK Việt Nam, sản phẩm CW

có thể là công cụ phòng vệ khả thi cho các nhà đầu tư khi đầu tư cổ phiếu.

Khi các Sở GDCK trong khu vực châu Á như Hồng Kong, Đài Loan, Hàn

Quốc, … triển khai thành công sản phẩm CW, cũng có ý kiến cho rằng do nhà đầu

tư tại những thị trường này có máu ăn thua và thói quen cá cược, từ đó họ xem CW

như một dạng cá cược với tính chất 5 ăn 5 thua. Thật ra, thị trường CW mang lại

nhiều lợi ích cho nhà đầu tư hơn, như giúp quản trị rủi ro, đa dạng hóa danh mục

đầu tư và khả năng kiếm lợi nhuận từ cổ phiếu theo 2 chiều lên/ xuống của thị

trường. Đồng thời, tham gia vào thị trường CW, nhà đầu tư phải xử lý và phân tích

nhiều thông tin đa dạng hơn, từ thông tin riêng có, đặc thù của tài sản cơ sở như tình

hình và môi trường sản xuất, kinh doanh của Tài sản cơ sở mà CW được phát hành

dựa trên đó cho đến thông tin, tin tức vĩ mô như chính sách tiền tệ, ngoại hối, chính

trị trong nước và thế giới…

1.3.3 Chứng quyền có bảo đảm góp phần giải quyết bài toán cho cổ phiếu hết

room

Giá trị vốn hóa của thị trường Việt Nam tại cả ba sàn Sở GDCK TP.HCM, Sở

GDCK Hà Nội và UPCoM có sự thay đổi khá lớn. Kết thúc quý I/2018 vốn hóa

TTCK Việt Nam đạt 4,16 triệu tỷ đồng (183 tỷ USD), tăng 18,4% so với thời điểm

cuối năm 2017. Trong đó, sàn Sở GDCK TP.HCM vẫn chiếm 76,6% tổng vốn hóa

toàn thị trường và đạt gần 3,2 triệu tỷ đồng (tăng 22% so với năm trước). Trong khi

đó, vốn hóa tại sàn UPCoM gấp hơn 3 lần sàn HNX, đạt 736,2 nghìn tỷ đồng (tăng

8,6% so với 2017). Vốn hóa sàn HNX đạt 238 nghìn tỷ đồng, tăng 6,8%.

Tuy nhiên, quy mô TTCK của Việt Nam vẫn nhỏ đối với các nhà đầu tư quốc

tế và nhỏ hơn nhiều so với các TTCK trong khu vực. Số lượng các công ty có vốn

hóa lớn hơn 1 tỷ USD niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM là 19 công ty và chưa có

công ty nào có vốn hóa vượt quá 5 tỷ USD.

Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại TTCK Việt Nam luôn là mối quan

tâm hàng đầu của các nhà đầu tư ngoại. Hiện tại, đa phần các cổ phiếu bluechip đầu

tàu của thị trường đều có mức sở hữu nước ngoài khá lớn.

35

Theo thống kê đến thời điểm hiện tại, chỉ có khoảng 20 công ty đại chúng xác

định tỷ lệ “room” tối đa là 100%, phần lớn các công ty đại chúng niêm yết trên

TTCK vẫn chưa thực hiện xác định lại “room”. Nguyên nhân chủ yếu do còn một số

vướng mắc trong các hướng dẫn triển khai thực hiện và độ “vênh” về quy định giữa

Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp khi doanh nghiệp đạt mức

“room” trên 51%.

Bên cạnh vấn đề về “room”, tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng tại nhiều

doanh nghiệp niêm yết Việt Nam thực tế khá thấp. Thống kê số liệu tại ngày

29/12/2017 cho thấy, tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng (freefloat) trung bình của

các doanh nghiệp niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM khoảng 45%, trong đó có

khoảng 36 doanh nghiệp có tỷ lệ freefloat nhỏ hơn 20%, chiếm hơn 35% quy mô

vốn hóa toàn thị trường. Nhà nước vẫn còn nắm giữ tỷ lệ lớn trong cơ cấu sở hữu

của doanh nghiệp, đặc biệt đối với những doanh nghiệp lớn như ngân hàng, bảo

hiểm (BVH, BID, CTG, VCB), dầu khí, xăng dầu (GAS, PLX). Tỷ lệ cổ phiếu tự

do chuyển nhượng thấp tại các doanh nghiệp cũng là rào cản làm hạn chế khả năng

đầu tư của nhà đầu tư ngoại, dẫn đến việc thu hút vốn nước ngoài còn nhiều khó

khăn.

Bài toán cổ phiếu hết “room” có thể được giải quyết bằng việc triển khai sản

phẩm CW với tài sản cơ sở phát hành trên các cổ phiếu này. Với giao dịch CW, nhà

đầu tư nước ngoài có khả năng tìm kiếm cơ hội đầu tư và thu lợi nhuận lớn từ các

công ty niêm yết có kết quả kinh doanh tốt mà nếu chỉ bằng giao dịch bằng cổ phiếu

vật chất, các cổ phiếu hết room này chính là những rào cản. Nếu áp dụng tại TTCK

Việt Nam, cơ quan quản lý có thể áp dụng quy định thanh toán bằng tiền khi nhà

đầu tư nước ngoài thực hiện quyền CW đối với các cổ phiếu đã hết room để không

vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hiện hành mà vẫn cho

phép nhà đầu tư nước ngoài hưởng lợi nhuận từ việc thay đổi giá của cổ phiếu trên

thị trường.

Chính vì vậy, khi đưa vào giao dịch sản phẩm CW, bài toán về khuyến khích

đầu tư nước ngoài, đầu tư có tổ chức nhằm tạo sức cầu ổn định, giúp thị trường phát

triển bền vững phần nào được giải quyết.

36

1.3.4 Chứng quyền có bảo đảm giúp hoàn chỉnh cấu trúc thị trường chứng

khoán Việt Nam và phù hợp với lợi ích của các chủ thể tham gia thị trường

Hiện nay, nhìn một cách tổng thể, TTCK Việt Nam chỉ có thị trường giao dịch

cổ phiếu và thị trường giao dịch trái phiếu, còn phân mảng TTCK phái sinh vừa

được hình thành. Chính vì vậy có thể nói cấu trúc TTCK Việt Nam vẫn chưa hoàn

chỉnh, hàng hoá, dịch vụ đầu tư chưa được phong phú. Các sản phẩm tài chính

được giao dịch trên sàn giao dịch cổ phiếu là các loại chứng khoán giản đơn như cổ

phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu công ty. Xét trong bối cảnh đó, phát triển

sản phẩm CW sẽ đáp ứng nhu cầu đa dạng của các thành viên tham gia thị trường,

đồng thời sẽ là một bước đệm để tiếp tục triển khai thêm các sản phẩm phái sinh

mang đặc tính phức tạp hơn.

Tác động của việc triển khai và giao dịch CW lên thị trường cổ phiếu sẽ thúc

đẩy giao dịch trên thị trường cổ phiếu. Tuy nhiên, để có thể thu hút nhà đầu tư trong

và ngoài nước thì phải tạo một sân chơi lành mạnh, minh bạch và trên hết là có

nhiều công cụ hỗ trợ cho hoạt động đầu tư và phòng ngừa rủi ro một cách chuyên

nghiệp. Vì vậy phát triển thị trường CW là một cách khả thi để nhà đầu tư có thể

kiểm soát được rủi ro khi tham gia giao dịch trên sàn cổ phiếu và làm hoạt động

giao dịch chứng khoán thêm sôi động.

37

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương 1 đã hệ thống hóa được đặc điểm cơ bản về sản phẩm CW như: khái

niệm, đặc điểm, ưu điểm và hạn chế, các thông tin tổng quan về quy định phát hành,

giao dịch, thanh toán, quy định về tài sản cơ sở...đã cung cấp cái nhìn tổng quan về

sản phẩm CW khi được ra mắt trên TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới.

38

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO VIỆC VẬN HÀNH VÀ PHÁT

TRIỂN SẢN PHẨM CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chương 2 của luận văn đưa ra những bài học kinh nghiệm trong việc vận hành

và phát triển thị trường CW của một số nước tiêu biểu tại khu vực châu Á, trong đó

có Đài Loan là nước mà chúng ta học tập mô hình để vận dụng vào Việt Nam.

Ngoài ra, chương 2 đánh giá chung về những quy định pháp lý cũng như quá trình

đang triển khai sản phẩm CW đến với thị trường và những tồn tại, vướng mắc trong

việc chuẩn bị cho sự ra đời, phát triển sản phẩm CW tại TTCK Việt Nam.

2.1. Kinh nghiệm trong việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có

bảo đảm ở một số nước

2 . 1 . 1 T ì n h hình giao dịch chứng quyền có bảo đảm trên thế giới trong những

năm gần đây

Trên thế giới, sản phẩm CW được giao dịch trên nhiều Sở GDCK với các tên

gọi khác nhau, tại Anh và Đức được gọi là covered warrant, tại Thái Lan và Hồng

Kông là derivatives warrant, tại Singapore và Malaysia là strutured warrant, tại Hàn

Quốc là equity-linked warrant. CW đầu tiên xuất hiện vào những năm cuối thập

niên 80 tại Hồng Kông, sau đó lan rộng và phát triển mạnh ở cả thị trường Châu Á

và Châu Âu, đặc biệt từ năm 2003 đến nay, số lượng chứng quyền niêm yết và giá

trị giao dịch đã tăng lên một cách nhanh chóng. Theo thống kê của WFE, tính đến

cuối năm 2017 đã có hơn 1,9 triệu loại chứng quyền được niêm yết trên toàn cầu và

giá trị chứng quyền giao dịch đã đạt hơn 1.300 tỷ USD, và đặc biệt trong số Danh

sách 10 thị trường chứng quyền hàng đầu thế giới có 5 thị trường tại Châu Á bao

gồm: Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan và Singapore (xem bảng 2.1).

Bảng 2.1: Danh sách 10 thị trường chứng quyền hàng đầu

Đvt: Triệu USD

STT

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

2010

1

537,029 528,554 818,016 422,188 393,534 409,964 576,036 533,930

2

Sở Giao dịch Hong Kong Exchanges and Clearing Deutsche Boerse

36,725

3,710

50,127

51,180

71,446

65,378

96,562

79,651

30,501

34,801

49,856

43,832

30,112

23,167

37,716

32,464

3

20,286

17,546

18,478

18,724

26,342

53,463

288,621 354,347

4

19,703

13,460

20,409

22,340

11,436

4,728

9,719

6,607

5

17,614

18,488

9,662

6,286

7,908

2,234

976

1,772

6

Tel-Aviv Stock Exchange Korea Exchange Taiwan Stock Exchange Corp. Stock Exchange of Thailand SIX Swiss Exchange

16,377

28,006

28,877

32,702

34,210

59,262

38,066

1,339

7

Euronext

12,190

17,970

21,518

21,766

24,013

42,564

34,773

1,043

8

Singapore Exchange

12,336

2,783

3,150

3,976

4,530

5,789

4,483

5,408

9

10

Bursa Malaysia

1,604

3,591

704

362

1,422

1,674

1,051

2,368

39

(Nguồn:WFE)

Trong suốt thời gian xuất hiện trên TTCK, chứng quyền có bảo đảm luôn được

đánh giá là một trong những sản phẩm tài chính phái sinh năng động nhất dành cho

các nhà đầu tư cá nhân, đặc biệt là những nhà đầu tư thích rủi ro bởi các đặc tính

như tỷ lệ đòn bẩy cao, chi phí đầu tư thấp và vòng đời sản phẩm ngắn hạn. Nhìn

tổng quan các thị trường có giao dịch chứng quyền sôi động và thành công như

Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,... có thể thấy rằng phần lớn các nhà

đầu tư cá nhân chính là thành phần tham gia tích cực vào thị trường..

Mặc dù được coi là công cụ công cụ phái sinh tài chính và phòng vệ - bảo

hiểm rủi ro quan trọng và thịnh hành nhất trên TTCK của các nước Châu Âu và

Châu Á, đặc biệt là ở Đài Loan và Hồng Kong nhưng CW lại không phát triển

mạnh ở Mỹ do có thị trường Hợp đồng quyền chọn phát triển mạnh, và nhà đầu tư

có xu hướng sử dụng công cụ phòng ngừa Long-Term Equity Anticipation

Securities (LEAPS) hơn CW.

CW được ưa chuộng tại nhiều nước do bản chất tương tự như các công cụ phái

sinh nhưng được giao dịch và thanh toán giống như cổ phiếu, việc triển khai CW

được kỳ vọng sẽ đáp ứng đa dạng các phân khúc nhu cầu và khẩu vị rủi ro khác

nhau của nhà đầu tư trên thị trường. Tại Việt Nam, việc không giới hạn tỷ lệ sở hữu

nhà đầu tư nước ngoài cũng tạo điều kiện góp phần thu hút dòng vốn nước ngoài

vào TTCK Việt Nam trong bối cảnh có nhiều cổ phiếu đã chạm ngưỡng sở hữu của

nhà đầu tư nước ngoài.

40

2.1.2 Kinh nghiệm trong việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có

bảo đảm ở một số nước

2.1.2.1 Đối với thị trường Đài Loan

Tháng 8/1997, Ủy ban Chứng khoán (UBCK) Đài Loan mở cửa thị trường

giao dịch cho CW. Sau 10 tháng giao dịch, tính đến tháng 6/1998, mới chỉ có 11 tổ

chức phát hành tham gia thị trường với 19 chứng quyền được chào bán và giao dịch,

bao gồm 15 chứng quyền cổ phiếu đơn lẻ và 4 chứng quyền rổ chứng khoán.

Hầu hết các chứng quyền được đăng ký và niêm yết trên SGDCK

Luxembourg, được phát hành bởi các tổ chức nước ngoài như Banker Trust,

S.G.Warburg và Robert Flemming and Company… Chứng quyền lúc này chủ yếu

hướng tới các nhà đầu tư nước ngoài. Một thời gian sau, nhu cầu đầu tư chứng

quyền tăng cao đặt ra yêu cầu cần có thị trường giao dịch cũng như quy định pháp

lý rõ ràng để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, vì thế CW được ra đời ở Đài Loan để

thay thế cho các chứng quyền nước ngoài. Cũng giống như các chứng quyền ở

Hồng Kông, CW của Đài Loan cũng do bên thứ ba phát hành độc lập với tổ chức

phát hành tài sản cơ sở. Sở dĩ Đài Loan lựa chọn CW thay vì chứng quyền vốn cổ

phần bởi 3 lý do: Thứ nhất, các công ty ở Đài Loan có nhiều cách thức tăng vốn

như phát hành cổ phiếu, chia cổ tức bằng cổ phiếu thay vì phát hành chứng quyền

dựa trên vốn cổ phần. Thứ hai, hầu hết các tổ chức tài chính không có nhiều kinh

nghiệm đối với chứng khoán phái sinh. Thứ ba, hạn chế trong các quy định giao

dịch cũng như phát hành chứng quyền chưa đầy đủ.

Theo quy định của UBCK Đài Loan, CTCK được phép phát hành chứng

quyền với điều kiện đã được cấp phép hoạt động các nghiệp vụ môi giới, bảo lãnh

phát hành và tự doanh. Bên cạnh đó, UBCK Đài Loan còn quy định mức xếp hạng

tín dụng của tổ chức phát hành không được thấp hơn BBB-. Giá trị vốn hóa của tổ

chức phát hành đạt tối thiểu 3 tỷ TWD (tương đương 100 triệu USD), không có lỗ

lũy kế trong năm tài chính gần nhất và tổ chức phát hành phải có đề xuất về chiến

lược kinh doanh.

Ngoài ra, các quy định về phát hành chứng quyền, lựa chọn hàng hóa cơ sở,

hay giao dịch chứng quyền… cũng được UBCK Đài Loan cũng như TWSE đưa ra

cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường giao dịch chứng quyền được vận

41

hành suôn sẻ. Đến nay, Đài Loan vẫn tiến hành giao dịch CW và đang vươn lên

đứng vị trí thứ ba ở khu vực châu Á, chỉ sau Hồng Kông và Hàn Quốc.

CW thông thường do các công ty chứng khoán phát hành. Trên cùng một tài

sản cơ sở, các CW khác nhau có thể được phát hành bởi nhiều hoặc cùng một nhà

phát hành. Nhà phát hành muốn phát hành CW phải được sự chấp thuận của

UBCKNN. UBCKNN sẽ xem xét có chấp thuận việc một công ty chứng khoán

được phát hành CW mới (hoặc phát hành thêm) hay không dựa trên một số tiêu

chuẩn nhất định (về vốn, xếp hạng tín dụng,..). Giai đoạn này xuất hiện vai trò của

các đơn vị xếp hạng tín dụng. Các đơn vị xếp hạng tín dụng này phải được cấp phép

bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc là các tổ chức có quy mô toàn cầu như Moody,

Fitch… Đồng thời, đơn vị phát hành phải nộp cho Sở Đơn xin được công nhận là tổ

chức phát hành đạt tiêu chuẩn cùng với các giấy tờ tương tự như gửi cho FSC. Sau

khi được Sở công nhận thì tổ chức đó nộp ý kiến kiểm tra cho FSC quyết định cuối

cùng. Mỗi đợt phát hành phải đáp ứng một số điều kiện nhất định (về khối lượng

phát hành, giá tối thiếu, thời gian lưu hành…) mới được cấp phát. Hình thức phát

hành lần đầu tương tự như IPO cổ phiếu.

Trên thị trường thứ cấp, CW cũng được giao dịch tương tự như cổ phiếu, và sử

dụng trên cùng hệ thống. Lúc này trên thị trường cần có hoạt động tạo lập thị trường

nhằm tạo thanh khoản cho thị trường CW. Có hai cách yết giá: Yết giá theo hình

thức tự nguyện và Yết giá khi nhà đầu tư yêu cầu. Nhà đầu tư sẽ thực hiện giao dịch

mua bán trên Sở giao dịch với hình thức lệnh LO. Thời gian thanh toán bù trừ của

CW tương tự như của cổ phiếu cơ sở.

Với tốc độ phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua và là một trong những sản

phẩm tài chính chủ lực của Đài Loan, CW đã có những tác động tích cực đến TTCK

Đài Loan, thực hiện khá hiệu quả vai trò của một sản phẩm “phái sinh”. CW đã

giúp đa dạng hóa công cụ giao dịch cho thị trường. Với đặc điểm là tỷ lệ đòn bẩy

cao hơn giao dịch ký quỹ, CW thu hút được nhiều nhà đầu tư cá nhân mà không làm

gia tăng rủi ro mất thanh toán từ khối nhà đầu tư cá nhân. Đồng thời, CW cũng cung

cấp công cụ phòng hộ rủi ro với chi phí rẻ cho thị trường phái sinh (option và

futures) đang phát triển rất nhanh của Đài Loan, vì phí giao dịch CW chỉ bằng 1/3

so với giao dịch cổ phiếu.

42

Bên cạnh đó, một vai trò không kém quan trọng của CW đối với TTCK Đài

Loan trong thời gian qua là giúp gia tăng tính thanh khoản cho tài sản cơ sở thông

qua hoạt động giao dịch tài sản cơ sở của nhà phát hành khi phòng hộ rủi ro phát

hành CW.

Nhà đầu tư tham gia giao dịch CW tại Đài Loan có cơ cấu tương đồng như thị

trường Việt Nam. Trong đó, có sự khác biệt về mục đích tham gia giao dịch CW

giữa nhóm nhà đầu tư tổ chức và cá nhân. Nếu như nhà đầu tư cá nhân tham gia

giao dịch CW chỉ nhằm mục đích đầu cơ kiếm lời thì nhà đầu tư tổ chức lại thường

giao dịch CW với các mục đích đa dạng gồm phòng hộ rủi ro, kiếm chênh lệch giá

và tạo lập thị trường.

Các kết quả tích cực trên được đóng góp bởi các nỗ lực sửa đổi hệ thống pháp

luật chứng khoán của chính quyền Đài Loan cũng như phát triển và cải tiến hệ

thống cơ sở vật chất tại TWSE nhằm hỗ trợ tối đa cho việc đẩy mạnh phát hành và

giao dịch CW trên thị trường Đài Loan.

Nhìn chung thị trường tại Đài Loan chú trọng vào việc đào tạo nhà đầu tư do

đặc tính đòn bẩy CW khi lợi nhuận cao cũng đi kèm với rủi ro càng cao. CW là

công cụ tài chính phức tạp và trong thời gian đầu triển khai tại thị trường Đài Loan

rất ít người có đủ kiến thức hiểu biết vể sản phẩm này. Đã có những trường hợp nhà

đầu tư bị tổn thất và có những phát sinh tranh chấp với các TCPH trong khâu phát

hành và giao dịch CW. Do đó, Đài Loan rất chú trọng công tác quảng bá giới thiệu,

giải thích về sản phẩm CW, song song với việc đào tạo nâng cao hiểu biết của nhà

đầu tư. Đài Loan cũng đã triển khai xây dựng mô hình quỹ chuyên dành cho mục

đích đào đạo, giới thiệu CW.Quỹ này cũng phối hợp và tài trợ một phần chi phí cho

các CTCK có nhu cầu tổ chức lớp học đào tạo CW để nhân rộng quy mô đào tạo và

đạt được nhiều thành công đáng kể. Để đảm bảo được tính trung thực, quỹ có ban

quản lý là đại diện của các CTCK thành viên để giám sát việc sử dụng và đảm bảo

tính công bằng.

2.1.2.2 Đối với thị trường Hồng Kông

Năm 1990, chứng quyền phái sinh (Derivative Warrant - DW) lần đầu tiên

được giới thiệu tại TTCK Hồng Kông và được coi như một công cụ đầu tư hiệu quả

trên SGDCK Hồng Kông (HKEx). Điều này thể hiện thông qua giá trị giao dịch

43

cũng như số lượng các DW tăng nhanh chóng qua các năm. Tính đến thời điểm

tháng 12/2017, số lượng DW đang giao dịch trên HKEx là 9.468 chứng quyền

(trong khi cuối năm 2016 là 5.549 chứng quyền), với giá trị giao dịch là 537,028.9

triệu USD.

Tại HKEx có quy định về sự khác biệt giữa ngày giao dịch cuối cùng và ngày

đáo hạn của DW và các nhà đầu tư tham gia giao dịch đều cần chú ý để đảm bảo đủ

thời gian cho việc thanh toán và đăng ký. Thường sẽ là 3 ngày thanh toán giữa ngày

giao dịch cuối cùng và ngày đáo hạn. Nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch DW trong

hoặc trước ngày giao dịch cuối cùng. Ví dụ, nếu DW đáo hạn vào thứ Sáu ngày

23/6 thì ngày giao dịch cuối cùng sẽ là thứ Hai ngày 19/6. Tất cả các ngày giao dịch

giữa hai ngày đó là ngày thanh toán.

Hiện nay, Hồng Kông có 17 tổ chức được phép phát hành chứng quyền, trong

đó có cả các CTCK, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác đáp ứng đủ điều kiện

của HKEx. Điều đáng chú ý là các tổ chức này đều được xếp hạng tín nhiệm ở mức

cao (từ BBB+ trở lên). Ngoài các điều kiện chung về khả năng tham gia cung cấp

sản phẩm như năng lực, kinh nghiệm, HKEx quy định các tổ chức tài chính trừ

công ty tư nhân đều có thể tham gia phát hành chứng quyền.

Bên cạnh đó, HKEx đưa ra các quy định cụ thể đối với tổ chức phát hành

không cần ký quỹ trong các trường hợp:

(1) Giá trị tài sản ròng từ 2 tỷ HKD trở lên ở thời điểm công bố mới nhất và đã

được kiểm toán, đồng thời phải duy trì giá trị tài sản ròng tối thiểu là 2 tỷ HKD và

phải có thông báo ngay khi giá trị tài sản ròng giảm xuống dưới mức quy định;

(2) Có mức xếp hạng tín nhiệm nằm trong 3 mức cao nhất của cơ quan xếp

hạng tín nhiệm được công nhận bởi SGDCK;

(3) Chịu sự điều tiết của Cơ quan Tiền tệ Hồng Kông hoặc các quy định của

nước ngoài được HKEx chấp thuận… Các tổ chức phát hành phải là tổ chức niêm

yết tại các SGDCK trước khi đưa DW lên niêm yết trên SGDCK.

Phần lớn CW ở Hồng Kông dựa trên tài sản cơ sở là cổ phiếu bluechip và chỉ

số Hang Seng Index. CW được giao dịch trên hệ thống khớp lệnh tự động, phí giao

dịch của CW bao gồm hoa hồng môi giới, thuế giao dịch và phí giao dịch. Với CW

có tài sản cơ sở là cổ phiếu, giá thanh toán là giá đóng cửa bình quân 5 ngày trước

44

ngày hết hạn. Và hầu hết các loại CW tại Hồng Kông đều được thanh toán bằng

tiền mặt mặc dù theo quy định cho phéo hai hình thức là tiền và chuyển giao vật

chất.

2.1.2.3 Đối với thị trường Hàn Quốc

Thị trường chứng quyền của Hàn Quốc được bắt đầu vào tháng 12 năm 2005,

kể từ đó thị trường chứng quyền đã tăng trưởng nhanh chóng và đứng thứ tư thế

giới về giá trị giao dịch sau HongKong, Đức và Ý. Trong giai đoạn này, có hơn

5000 chứng quyền được niêm yết với giá trị giao dịch bình quân hàng ngày từ 500

đến 2000 tỷ Won.

Do sự phát triển bất thường bởi các nhà đầu cơ, cơ quan quản lý thị trường đã

có ba (03) lần chỉnh sửa quy định đối với thị trường chứng quyền, tính đến tháng 12

năm 2016 có khoảng 3000 chứng quyền được niêm yết với giá trị giao dịch bình

quân hàng ngày xấp xỉ 100 tỷ won (khoảng 90 triệu USD).

Tài sản cơ sở cho thị trường chứng quyền bao gồm cổ phiếu đơn lẻ và chỉ số

chứng khoán (KOSPI200). Đối với tài sản cơ sở là chỉ số, giá thanh toán là giá

đóng cửa chỉ số vào ngày giao dịch cuối cùng. Và đối với tài sản cơ sở là cổ phiếu

đơn lẻ, giá thanh toán là giá đóng cửa bình quân số học của 05 ngày giao dịch bao

gồm ngày giao dịch cuối cùng do những vấn đề về thanh khoản của tài sản cơ sở và

tránh việc thao túng giá do bán một lượng lớn cổ phiếu vào một thời điểm.

Theo danh sách công bố của Sở GDCK Hàn Quốc (KRX) bao gồm những cổ

phiếu blue-chips trong chỉ số KOSPI200 và Top 5 cổ phiếu về giá trị vốn hóa trong

KOSDAQ. Trường hợp có sự kiện doanh nghiệp như tách cổ phiếu, sáp nhập hay

hợp nhất doanh nghiệp, các nhà tạo lập thị trường bị giới hạn phát hành chứng

quyền trên những cổ phiếu này. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thông báo công khai

về những sự kiện doanh nghiệp mà có thể làm thay đổi ngày giao dịch cuối cùng, số

lượng chứng quyền phát hành hay tên của chứng quyền.

Thời hạn tối thiểu của chứng quyền là 03 tháng và tối đa là 01 năm kể từ ngày

phát hành. Ngày giao dịch cuối cùng của mỗi chứng quyền cùng với ngày đáo hạn

của những quyền chọn (options) dựa trên chỉ số KOSPI200 với cùng tháng đáo hạn.

Cùng cấu trúc với quyền chọn chỉ số KOSPI200, rất ít có sự khác biệt trong số

những tổ chức phát hành chứng quyền. Tỷ lệ 50:50 sẽ là chứng quyền mua và bán,

45

một vài chứng quyền được sử dụng vì mục đích đầu cơ, số khác dùng cho mục đích

phòng ngừa rủi ro.

Phát hành chứng quyền chủ yếu tập trung vào những cổ phiếu có vốn hóa lớn

và sự khác nhau về cấu trúc trong số các tổ chức phát hành phụ thuộc vào tháng của

chứng quyền được phát hành. Và 90% là phát hành chứng quyền mua vì phần lớn

các nhà đầu tư đều tìm kiếm sự trăng trưởng của giá cổ phiếu như là một sự đầu cơ.

Khi chứng quyền được phát hành mới, việc cung cấp thanh khoản và tỷ lệ biến

động cho chứng quyền là rất quan trọng. Khi đó việc giá chào được tính toán liên

tục bởi hệ thống tạo lập thị trường. Khi doanh thu tăng lên, chứng quyền sẽ được

bán với giá (fair price). Vào ngày đáo hạn, những chứng quyền đang lưu hành sẽ

được thoát khỏi thị trường với giá thanh toán. Doanh thu được phân bổ liên quan

đến ngày đáo hạn, cổ phiếu cơ sở, tổ chức phát hành.

Những điểm nổi bậc cho sự thành công của tổ chức tạo lập thị trường tại thị

trường chứng quyền Hàn Quốc như: Thực hiện với tần suất cao, hệ thống tạo lập thị

trường ổn định và linh hoạt. Nguồn nhân lực có những kỹ năng về số học, phân tích,

kinh nghiệm về thị trường và làm việc nhóm tốt. Ngoài ra, có hiểu biết sâu về hoạt

động tạo lập thị trường.

Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, Nhà tạo lập thị trường là một yếu tố quan

trọng trong hoạt động của thị trường ELW. Nhà tạo lập thị trường thường xuyên

theo dõi và phản ứng với thị trường nhằm cung cấp hoạt động giao dịch thường

xuyên cho thị trường thông qua cung ứng các giao dịch mua hoặc bán để tham gia

đóng góp vào hoạt động giao dịch nhằm cân bằng cung-cầu cho thị trường.

Nhằm tăng tính minh bạch trong hoạt động tạo lập thị trường, Sở GDCK Hàn

Quốc tiến hành hoạt động đánh giá đối với hoạt động này và thực hiện công bố

thông tin về hoạt động này ra thị trường định kỳ theo quý, để nhà đầu tư được biết.

2.1.3 Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Qua nghiên cứu sự ra đời và phát triển sản phẩm CW tại các thị trường khu

vực cho thấy sản phẩm CW có tác động mạnh mẽ tới TTCK, thu hút được giới đầu

tư và góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Từ đây rút ra được những bài học kinh

nghiệm cho quá trình hình thành và phát triển sản phẩm CW tại Việt Nam như sau:

46

Phần lớn vòng đời sản phẩm CW thường là ngắn hạn và sự thành công của thị

trường CW được đóng góp bởi sự tham gia tích cực của khối nhà đầu tư nhỏ lẻ. Cho

nên đây là cơ hội cho việc triển khai sản phẩm này tại TTCK Việt Nam nhằm theo

hướng phục vụ cho các nhà đầu tư cá nhân với khuynh hướng đầu cơ và tìm kiếm

lợi nhuận trong ngắn hạn. Không những là sản phẩm đầu tư, CW còn được xem là

công cụ phòng vệ rủi ro hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư, giúp quản

trị rủi ro, đa dạng hóa danh mục đầu tư và khả năng kiếm lợi nhuận từ cổ phiếu theo

2 chiều lên/ xuống của thị trường.

Để đầu tư sản phẩm CW đạt hiệu quả cao thì nhà đầu tư cần nắm rõ đầy đủ các

thông tin cơ bản của CW, để có thể chọn lựa sản phẩm CW mang lại nhiều lợi ích.

Bên cạnh đó TCPH để đảm bảo CW được phát hành thành công thì ngoài việc cung

cấp đầy đủ thông tin hồ sơ cần minh bạch về tài chính và khả năng thanh toán của

TCPH nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư.

Đối với tài sản cơ sở, cơ quan quản lý cũng cần chọn cổ phiếu dùng làm tài sản

cơ sở cho CW phải được chuẩn hóa về chất lượng tài sản cơ sở với các chỉ tiêu về

giá trị vốn hóa lớn, thanh khoản cao, nhu cầu đầu tư và phòng vệ rủi ro trên tài sản

cơ sở phải đủ lớn.

Mặt khác, để phát triển sản phẩm một cách ổn định nhất cần phát triển thị

trường CW chuẩn hóa ngay từ đầu nhằm đảm bảo thị trường có sự quản lý giám sát

chặt chẽ, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, tạo sân chơi công bằng giữa nhà đầu tư và tổ

chức phát hành. Cơ quan quản lý cần nghiên cứu và hoàn thiện khung pháp lý. Đặc

biệt cần có chế tài đối với những trường hợp vi phạm quy định đối với tất cả thành

viên tham gia thị trường.

Sản phẩm CW được tổ chức giao dịch trên thị trường cổ phiếu cơ sở, khác biệt

với nhóm sản phẩm phái sinh về mức độ rủi ro đối với nhà đầu tư. Rủi ro thanh toán

của CW thấp hơn, chủ yếu là giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành nên không cần

phải thanh toán bù trừ nhưng ngược lại nên cần phải siết chặt khâu quản lý tổ chức

phát hành nhằm hạn chế rủi ro ngay từ ban đầu.

Với sự phát triển của xu hướng tự quản của các Sở GDCK của các nước trên

thế giới, việc xây dựng khung pháp lý CW thường hướng đến trao nhiều quyền cho

Sở GDCK, dần tách bạch trách nhiệm giữa cơ quan quản lý và Sở GDCK. Ví dụ

47

Malaysia đã loại bỏ bớt các quy định về tài sản cơ sở, thời gian đáo hạn, thanh toán

bù trừ ra khỏi văn bản pháp lý và để cho Sở GDCK tự đưa ra các quy định này. Xu

hướng này giúp giảm thiểu thủ tục hồ sơ đối với tổ chức phát hành và gia tăng thêm

sự linh động cần thiết cho Sở GDCK để có thể nhanh chóng cải tiến thiết kế của sản

phẩm niêm yết đáp ứng nhu cầu thị trường.

Từ khung pháp lý, quy trình chào bán niêm yết chứng quyền đến các hoạt

động của tổ chức phát hành và đào tạo nhà đầu tư, những kinh nghiệm trong việc

quản lý và vận hành thị trường chứng quyền, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố đào

đạo nhà đầu tư là một trong những việc quan trọng nhất cần phải thực hiện

trước/trong và sau khi triển khai sản phẩm ra thị trường. Đây là những kinh nghiệm

thực tiễn rất bổ ích không chỉ giúp riêng cho SSC, VSD, HOSE học tập và triển

khai trong thời gian tới mà còn là tiền đề, nền tảng để các CTCK (tổ chức phát hành

tiềm năng tại thị trường Việt Nam) sớm đưa sản phẩm chứng quyền đầu tiên ra thị

trường.

2.2. Thực trạng chuẩn bị cho việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có

bảo đảm tại Việt Nam

2.2.1 Về khung pháp lý cho thị trường CW

Để tạo tiền đề cho sự ra đời CW tại Việt Nam, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP1

được Chính phủ ban hành vào ngày 26/6/2015 đã có định nghĩa về sản phẩm này.

Sau đó, hàng loạt các văn bản pháp quy đã được ban hành nhằm tạo hành lang

pháp lý cho sự ra đời của sản phẩm CW bao gồm: Thông tư số 107/2016/TT-BTC

ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch CW (Thông tư

107); Thông tư số 23/2018/TT-BTC ngày 12/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn

kế toán CW đối với CTCK là tổ chức phát hành; Công văn số 1468/BTC-CST ngày

05/2/2018 của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế đối với CW gửi cục thuế các

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày

18/01/2018 của UBCKNN ban hành kèm theo Quy chế hướng dẫn chào bán và

phòng ngừa rủi ro CW (Quyết định 72); Các Quyết định số 66, 67, 68, 69/QĐ-

SGDHCM ngày 02/3/2018 của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo

Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh; Quy định thời gian

giao dịch, biên độ giao động giá, đơn vị giao dịch, loại lệnh áp dụng tại SGDCK

48

TP. Hồ Chí Minh; Quy chế hoạt động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro của tổ

chức phát hành chứng quyền có bảo đảm tại SGDCK TP. Hồ Chí Minh; Quy chế

niêm yết và công bố thông tin đối với CW tại SGDCK TP. Hồ Chí Minh; Quyết

định số 32/QĐ-VSD ngày 15/3/2018 của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam

ban hành kèm theo Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch

và thực hiện CW.

Các văn bản pháp quy hiện hành đã quy định và hướng dẫn cụ thể từ thời điểm

tổ chức phát hành đăng ký chào bán cho đến khi chứng quyền đáo hạn và thực hiện

quyền. CW được triển khai trong thời gian tới là chứng quyền mua, tài sản cơ sở là

cổ phiếu, thực hiện quyền theo kiểu châu Âu và thanh toán bằng tiền mặt.

2.2.2 Về những yếu tố để phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm tại thị trường

chứng khoán Việt Nam

2.2.2.1Các cơ quan quản lý

- Về phía UBCKNN

UBCKNN là cơ quan quản lý - giám sát cao nhất trong lĩnh vực chứng khoán,

TTCK, đồng thời là nơi xây dựng, đề xuất ban hành văn bản pháp luật để điều hành

và giám sát thị trường. Vì vậy, UBCKNN có vai trò quan trọng trong hoạt động lập

quy điều chỉnh các hoạt động giao dịch trên TTCK. UBCKNN sẽ đóng vai trò là

người chủ trì trong việc xây dựng sản phẩm CW và ban hành khung pháp lý liên

quan đến hoạt động giao dịch CW một cách hoàn chỉnh nhất.

Ngoài ra, UBCKNN đóng vai trò là cơ quan hướng dẫn toàn bộ hoạt động của

thị trường chứng quyền có bảo đảm thông qua việc ban hành các quy chế và văn

bản hướng dẫn liên quan, đồng thời cũng là cơ quan xem xét và cấp Giấy chứng

nhận chào bán chứng quyền có bảo đảm cho tổ chức phát hành. UBCKNN còn có

trách nhiệm giám sát việc công bố danh sách chứng khoán đáp ứng điều kiện làm

chứng khoán cơ sở chào bán chứng quyền có bảo đảm của Sở Giao dịch Chứng

khoán và có quyền yêu cầu loại bỏ chứng khoán ra khỏi danh sách.

- Về phía TTLKCK Việt Nam (VSD)

VSD có vai trò quan trọng trong hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh

toán chứng khoán cho các chứng khoán niêm yết trên Sở GDCK. Để triển khai giao

dịch sản phẩm CW trên TTCK Việt Nam, không thể thiếu sự phối hợp của VSD. Ở

49

phạm vi, vai trò của mình, Sở GDCK TP.HCM sẽ phối hợp cùng VSD về xây dựng

quy định thanh toán trong giao dịch CW và cách thức trao đổi thông tin liên quan

đến hoạt động giao dịch CW.

Mặt khác, VSD cũng có chức năng phong tỏa chứng khoán dùng cho mục đích

phòng ngừa rủi ro theo yêu cầu của tổ chức phát hành cũng như phối hợp với

UBCKNN và Sở GDCK trong việc quản lý toàn bộ thị trường chứng quyền có bảo

đảm.

- Về phía nội bộ Sở GDCK TP.HCM

Đóng vai trò thẩm định tính hợp lệ của việc niêm yết chứng quyền có bảo đảm,

giám sát hoạt động giao dịch chứng quyền có bảo đảm, quản lý hoạt động tạo lập thị

trường, hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành và quản lý việc công bố

thông tin liên quan đến các hoạt động của CW. Đồng thời, Sở GDCK TP.HCM

cũng giám sát việc duy trì các điều kiện niêm yết của CW cũng như tỷ lệ lưu hành

CW để đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp nhằm ổn định thị trường. Ngoài ra, định

kỳ Sở GDCK TP.HCM sẽ thực hiện công bố danh sách các chứng khoán đáp ứng

được điều kiện làm chứng khoán cơ sở và công bố giá thanh toán cho các chứng

quyền có bảo đảm đáo hạn.

2.2.2.2 Các cổ phiếu đáp ứng điều kiện làm chứng khoán cơ sở cho sản phẩm

chứng quyền có bảo đảm

Điều kiện đối với cổ phiếu cơ sở: Theo Quyết định 72/QĐ-UBCK ngày

18/01/2018 của UBCKNN, trong giai đoạn đầu triển khai chứng khoán cơ sở của

chứng quyền chỉ là các cổ phiếu niêm yết đáp ứng các tiêu chí sau:

 Thuộc chỉ số VN30 hoặc HNX30;

 Giá trị vốn hóa bình quân trong 06 tháng tối thiểu 5.000 tỷ đồng;

 Thanh khoản cao: tổng khối lượng giao dịch bình quân trong 06 tháng tối

thiểu đạt 25% số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng hoặc giá trị giao

dịch hàng ngày bình quân trong 06 tháng từ 50 tỷ đồng/ngày trở lên;

 Tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng từ 20% trở lên;

 Có thời gian niêm yết từ 06 tháng trở lên;

 Có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của TCPH chứng khoán cơ sở;

50

 Không đang trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt,

tạm ngừng giao dịch và hủy niêm yết.

Dựa trên các tiêu chí trên, tính đến thời điểm hiện tại Sở Giao dịch Chứng

khoán TP.HCM đã thực hiện sàng lọc và công bố công khai trên website của Sở

GDCK 3 kỳ danh sách cổ phiếu cơ sở như sau (xem bảng 2.2):

Bảng 2.2: Danh sách cổ phiếu đủ điều kiện làm chứng khoán cơ sở

STT

Quý 2 – Công bố ngày 19/04/2018 BMP CII CTD DHG DPM FPT GMD HPG HSG KDC MBB MSN MWG NT2 NVL REE ROS SBT SSI STB VIC VJC VNM Quý 3 – Công bố ngày 17/07/2018 BMP CII CTD DHG DPM FPT GMD HPG HSG KDC MBB MSN MWG PNJ REE ROS SBT SSI STB VIC VJC VNM VPB VRE Quý 1 – Công bố ngày 12/03/2018 BMP CII CTD DHG DPM FPT GMD HPG HSG KDC MBB MSN MWG NT2 NVL REE ROS SBT SSI STB VIC VJC VNM 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Các cổ phiếu cơ sở của CW thường chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng số các

cổ phiếu đang niêm yết, cụ thể: tại Hồng Kông (390/1885), Hàn Quốc (100/779),

Đài Loan (184/914), Thái Lan (100/759) và Việt Nam (24/367).

51

So với thông lệ quốc tế, tiêu chí làm cổ phiếu cơ sở tại thị trường Việt Nam

được đánh giá là khá khắt khe, cụ thể:

 Hàn Quốc: 100 cổ phiếu hàng đầu về giá trị giao dịch trong chỉ số

KOSPI200

 Thái Lan: cổ phiếu thành phần trong chỉ số SET 50 hoặc các cổ phiếu trong

chỉ số SET 50-100 nhưng phải đáp ứng điều kiện vốn hóa bình quân 04 quý

lớn hơn 10 tỷ baht.

 Đài Loan: cổ phiếu phải có giá trị vốn hóa trên 10 tỷ Đài tệ; khối lượng

giao dịch bình quân 03 tháng gần nhất đạt 100 triệu cổ phiếu; kết quả kinh

doanh có lãi và không lỗ lũy kế.

 Hồng Kông: cổ phiếu niêm yết và vốn hóa có điều chỉnh Freefloat trên 04

tỷ đô la HongKong.

 Việt Nam: ngoài đáp ứng điều kiện là cổ phiếu thành phần của chỉ số VN30

còn phải đáp ứng các tiêu chí khác về tính thanh khoản, tỷ lệ cổ phiếu tự do

chuyển nhượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc đưa ra các tiêu chí

về cổ phiếu cơ sở cao nhằm hạn chế tối thiểu việc thao túng giá cổ phiếu cơ

sở, đảm bảo hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành được thông

suốt.

Bên cạnh đó, tại các thị trường trên, việc phát hành CW không cần phải có

được sự chấp thuận hay một thỏa thuận nào giữa tổ chức phát hành và công ty niêm

yết vì bản chất của sản phẩm CW cũng chỉ là mối quan hệ tham chiếu về giá của cổ

phiếu cơ sở nên không cần phải có thỏa thuận. Trên thực tế, chưa có bất kỳ một sự

vụ kiện tụng nào của công ty niêm yết đối với tổ chức phát hành về việc phát hành

CW trên cổ phiếu của công ty niêm yết.

2.2.2.3 Về tổ chức phát hành

Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm: là một nhân tố rất quan trọng

trong thị trường chứng quyền có bảo đảm. Tổ chức phát hành là đơn vị duy nhất

thực hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền có bảo đảm cho nhà đầu tư, đăng

ký, lưu ký và niêm yết chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký và Sở giao

dịch chứng khoán. Đồng thời, trong suốt vòng đời lưu hành của chứng quyền có bảo

52

đảm, tổ chức phát hành phải thực hiện các nghĩa vụ về tạo lập thị trường và phòng

ngừa rủi ro theo quy định pháp luật.

Hiện nay, các CTCK đủ điều kiện làm TCPH đã chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật

chất, nhân sự, tài chính cho việc phát hành CW sắp tới.

2.2.2.4 Về nhân sự

Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thị trường và

các sản phẩm mới. Điều này càng là một điều kiện tiên quyết để xây dựng và phát

triển thị trường sản phẩm CW. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ quản

lý, vận hành thị trường và các tổ chức tham gia thị trường về chuyên môn, nghiệp

vụ và đạo đức nghề nghiệp.

Xây dựng đội ngũ nhân sự phải chú trọng :

(1) trang bị kiến thức về sản phẩm, mô hình thị trường để từ đó có thể xây

dựng các văn bản pháp lý, các quy định, quy chế về niêm yết, giao dịch, giám sát,

công bố thông tin, quản trị rủi ro và các bộ phận liên quan khác;

(2) xây dựng và làm chủ hệ thống công nghệ thông tin, thực nghiệm vận hành

thị trường trước khi đưa sản phẩm vào giao dịch chính thức.

2.2.2.5 Công tác tuyên truyền và đào tạo về sản phẩm chứng quyền có bảo đảm

TTCK phái sinh là một thị trường phức tạp, nhạy cảm và có mức độ rủi ro cao

nhiều hơn so với TTCK cơ sở. Mặc dù mức độ rủi ro của nhóm sản phẩm CW

không quá cao như nhóm sản phẩm hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn

nhưng cũng đòi hỏi nhà đầu tư phải có sự hiểu biết nhất định về bản chất và rủi ro

của sản phẩm. Theo kinh nghiệm các nước, vấn đề đào tạo công chúng là rất quan

trọng và phải đi trước một bước. Sự hiểu biết của nhà đầu tư còn ảnh hưởng đến sự

phát triển ổn định, bền vững của thị trường, nhất là trong bối cảnh số lượng nhà đầu

tư cá nhân chiếm tỷ trọng quá lớn và trình độ hiểu biết của thị trường còn thấp.

Việc đào tạo và tập huấn công chúng đầu tư có thể thực hiện qua các hình

thức:

- Sở GDCK tổ chức hội thảo, tập huấn chuyên sâu cho CTCK các nghiệp vụ

liên quan.

- Phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư thông qua trang tin điện tử của Sở GDCK,

UBCKNN, báo đài truyền thông.

53

- Công bố thông tin về đặc điểm sản phẩm và các quy định liên quan

- Phối hợp với CTCK tổ chức hội thảo, tuyên truyền, hướng dẫn nhà đầu tư

cách thức tham gia giao dịch và những quy định liên quan

2.3. Những tồn tại, vướng mắc trong việc chuẩn bị cho sự ra đời, phát triển

sản phẩm chứng quyền có bảo đảm tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Mặc dù việc triển khai CW có nhiều tác động tích cực đối với thị trường

chứng khoán nói chung, tuy nhiên CW là một sản phẩm tài chính khá phức tạp và

có thể phát sinh một số rủi ro. Và đây là lần đầu tiên sản phẩm CW được ra mắt thị

trường Việt Nam nên sẽ khó tránh khỏi có những vướng mắc tồn tại trong công việc

chuẩn bị cho sản phẩm CW:

 Thuế và phí đối với CW:

Vấn đề thuế và phí rất cần được chú trọng do sản phẩm có thể thất bại do thuế

cao. Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, vào ngày đáo hạn CW sẽ được thực

hiện tự động bằng tiền khi ở trạng thái ITM, theo đó thuế CW sẽ được tính căn cứ

trên giá thanh toán của chứng khoán cơ sở. Tuy nhiên, do mức thuế khi thực hiện

quyền CW khá cao (bằng 0,1% trên giá thanh toán của chứng khoán cơ sở), vì vậy

có thể xảy ra tình huống mức thuế nhà đầu tư phải nộp lớn hơn khoảng chênh lệch

giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền.

 Rủi ro tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán

Trong suốt thời gian lưu hành của CW, nếu tổ chức phát hành CW gặp khó

khăn về tài chính hoặc phá sản thì có thể dẫn đến rủi ro không thể thực hiện nghĩa

vụ thanh toán cho nhà đầu tư khi CW đến hạn. Do đó, việc đánh giá sức khỏe tài

chính, tình hình hoạt động của tổ chức phát hành CW cũng là một yếu tố quan trọng

mà nhà đầu tư cần lưu ý.

 Rủi ro tác động của thị trường CW lên thị trường cổ phiếu

Do đặc tính đòn bẩy cao và sự liên thông giữa CW và cổ phiếu cơ sở nên có

quan điểm cho rằng có thể xảy ra trường hợp nhà đầu tư liên tục mua CW nhằm kéo

giá CW lên cao, từ đó giá cổ phiếu cơ sở được kỳ vọng sẽ tăng lên theo, sau đó nhà

đầu tư sẽ bán cổ phiếu cơ sở với giá cao hơn.

Theo thực tiễn hoạt động tại các thị trường có giao dịch chứng quyền trên thế

giới như: Hồng Kông, Đài Loan, Thái Lan…, cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ

54

tác động qua lại giữa chứng quyền và thị trường cơ sở, nhưng chưa tìm thấy trường

hợp cụ thể liên quan đến việc thao túng giá thị trường cơ sở để làm giá thị trường

CW và ngược lại thao túng giá thị trường CW để làm giá thị trường cơ sở. Dựa trên

tình hình thị trường Việt Nam, có khả năng xảy ra hoạt động thao túng trên thị

trường cơ sở để gián tiếp làm ảnh hưởng đến giao dịch tại thị trường CW hoặc

ngược lại.

 Thử thách đối với tổ chức phát hành

Do tiêu chí để được làm TCPH rất chặt chẽ và nghiêm ngặt nên sẽ xảy ra sự

cạnh tranh gay gắt giữa các TCPH nên dẫn đến hàng loạt các chi phí tăng cao như:

Chi phí phát hành chứng quyền; Chi phí cho việc giảm giá khi nâng doanh thu thị

trường; Chi phí Marketing. Ngoài ra, TCPH cũng cần bỏ ra các khoản tiền đầu tư

vào hệ thống công nghệ như: Chi phí bảo trì hệ thống giao dịch; Chi phí cho việc bổ

sung và cải thiện chức năng của hệ thống. Tài liệu quản lý và báo cáo đúng thời hạn

cho các cơ quan quản lý thị trường; Chi phí duy trì đường dây hotline...

Ngoài ra, tổ chức phát hành là CTCK còn non yếu, chưa có kinh nghiệm về

nghiệp vụ tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro cho CW cũng như kinh nghiệm

thực tiễn liên quan khác. Số lượng CTCK đăng ký làm tổ chức phát hành cũng khá

ít (07 CTCK đăng ký trong tổng số 74 CTCK hiện nay).

 Quy mô thị trường nhỏ

Quy mô TTCK Việt Nam còn khá nhỏ so với các nước trong khu vực, tính

thanh khoản của các cổ phiếu còn hạn chế nên số lượng chứng khoán cơ sở để làm

CW còn hạn chế so với các thị trường trong khu vực. Tại Hồng Kông (390/1885),

Hàn Quốc (100/779), Đài Loan (184/914), Thái Lan (100/759) về số lượng cổ phiếu

cơ sở trên tổng số cổ phiếu đang niêm yết trong khi Việt Nam chỉ có 24/367.

Thị trường Việt Nam hiện nay còn khá đơn điệu và thiếu nhiều loại sản phẩm

hấp dẫn nhà đầu tư. Hàng hóa trên thị trường còn rất căn bản, chỉ có cổ phiếu, trái

phiếu, chứng chỉ quỹ và sản phẩm phái sinh mới được hình thành. Mặc dù đây là

những hàng hóa cơ bản trên thị trường cơ sở nhưng vẫn rất cần thiết có những sản

phẩm tài chính khác để phục vụ cho mục đích đầu tư, giao dịch khác nhau.

 Vê trình độ nhà đầu tư còn hạn chế

55

Hiện nay, phần lớn nhà đầu tư có xu hướng giao dịch theo trào lưu, nhà đầu tư

cá nhân phải gánh chịu nhiều rủi ro, chưa có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm về

các sản phẩm cấu trúc phức tạp. Do đây là sản phẩm CW đầu tiên, chưa được giao

dịch thực tế nhiều nên sẽ còn thiếu kinh nghiệm trong cách lựa chọn CW để đầu tư

và sẽ gặp nhiều rủi ro.

 Về hạ tầng công nghệ

Đối với hệ thống giao dịch hiện tại của Sở GDCK TpHCM, khi triển khai sản

phẩm CW sẽ cần thời gian để chỉnh sửa hệ thống giao dịch nhằm bổ sung quy cách

giao dịch riêng cho CW. Ngoài ra, để đảm bảo công tác quản lý và giám sát hoạt

động giao dịch CW, Sở GDCK vẫn chưa có phần mềm chuyên dụng theo dõi và

giám sát hoạt động giao dịch CW và nghĩa vụ của tổ chức tạo lập thị trường.

Về phía các CTCK thành viên, hệ thống giao dịch hiện tại có thể áp dụng cho

giao dịch CW được áp dụng tương tự như cổ phiếu nhưng nhìn chung hệ thống kỹ

thuật cho thanh toán phải chỉnh sửa, bổ sung nhằm tách riêng giao dịch thanh toán

CW và cổ phiếu.

 Về khung pháp lý

Luật Chứng khoán hiện hành chưa quy định đầy đủ quyền hạn của UBCKNN

trong việc thanh tra, kiểm tra, xác minh các vi phạm về hoạt động chứng khoán và

TTCK. Trong đó có vấn đề thẩm quyền trong việc yêu cầu đối tượng vi phạm cung

cấp thông tin chưa được cung cấp đầy đủ chính xác, gây ảnh hưởng trong công tác

thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của UBCKNN gặp nhiều trở ngại và hạn chế.

2.4. Một số ý kiến từ các thành viên thị trường về khả năng phát triển sản

phẩm chứng quyền có bảo đảm tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Trước khi sẩn phẩm CW được ra mắt thị trường, đã có nhiều cuộc hội thảo

diễn ra, trong đó có sự tham gia của các thành viên thị trường đã nêu lên được nhiều

ý kiến về sản phẩm. Vào ngày 10/08/2018, tại Sở GDCK TP.HCM đã có buổi tọa

đàm trao đổi về cơ chế quản lý, giám sát CW với UBCKNN, Trung tâm Lưu ký

Chứng khoán Việt Nam. Trong đó, đại diện UBCKNN đã tóm tắt về hồ sơ chào bán

CW và những vấn đề vướng mắc liên quan đến hồ sơ.

Hiện tại, có 07 Công ty chứng khoán là Công ty cổ phần Chứng khoán Sài

Gòn (SSI), Công ty cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC), Công ty

56

cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS), Công ty cổ phần

Chứng khoán VNDirect (VND), Công ty cổ phần MB (MBS), Công ty cổ phần

Chứng khoán Bản Việt (VCSC), Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam (BSC) nộp hồ sơ chào bán cho UBCKNN dựa trên 6 cổ phiếu cơ sở

(HPG, FPT, MBB, MWG, VNM, REE), tổng giá trị đăng ký chào bán CW khoảng

356 tỷ đồng, chiếm khoảng 13% tổng hạn mức chào bán của các CTCK theo vốn

khả dụng. Trong đó, giá trị chào bán CW của VCSC khoảng 237,5 tỷ đồng (do phát

hành deep ITM), chiếm 66,7% tổng giá trị chào bán của 07 CTCK, tổng giá trị chào

bán của 6 công ty còn lại khá nhỏ chỉ chiếm khoảng 4% tổng hạn mức chào bán của

các CTCK theo vốn khả dụng.

Nhìn chung, thảo luận các thành viên tham gia đã giải đáp được nhiều vướng

mắc liên quan đến sản phẩm và hồ sơ đang đăng ký chào bán tại UBCKNN. Tóm

tắt một số nội dung chính như sau:

 Thuế đối với CW:

Xét theo thông lệ quốc tế tại Thái Lan, vào ngày đáo hạn CW sẽ được thực

hiện tự động bằng tiền khi ở trạng thái ITM, theo đó thuế CW sẽ được tính căn cứ

trên giá thanh toán của chứng khoán cơ sở. Nhà đầu tư phải nộp thuế theo quy định

điều này sẽ khuyến khích nhà đầu tư bán lại CW trước khi đáo hạn. Ngược lại, tại

Đài Loan có quy định đối với chứng quyền mua khi khoản chênh lệch giữa giá

thanh toán và giá thực hiện quyền (sau khi đã trừ thuế) là số dương thì việc thực

hiện quyền mới được thực hiện. Như vậy, thông lệ quốc tế trên cho thấy CW khi ở

trạng thái ITM đa phần sẽ được mặc định thực hiện bằng tiền, tuy nhiên nếu xảy ra

tình huống mức thuế lớn hơn khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực

hiện quyền, tùy thị trường nhà đầu tư có thể nộp thuế hay không.

Tại thị trường Việt Nam, CW đã được quy định thực hiện tự động bằng tiền

khi ở trạng thái ITM, điều này sẽ tạo thuận lợi cho nhà đầu tư khi CW đáo hạn. Liên

quan đến việc nộp thuế, Sở GDCK TP.HCM vẫn yêu cầu nhà đầu tư vẫn phải nộp

thuế thu nhập dù mức chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền là cao

hay thấp. Việc quy định nhà đầu tư nộp thuế trong trường hợp này sẽ khuyến khích

nhà đầu tư xem xét bán lại CW khi CW ngày càng gần đến ngày đáo hạn, điều này

sẽ góp phần hạn chế việc tập trung giao dịch cổ phiếu cơ sở vào một thời điểm do tổ

57

chức phát hành phải bán cổ phiếu cơ sở (tài sản phòng ngừa rủi ro) để thanh toán

khoảng chênh lệch cho nhà đầu tư.

 Hồ sơ chào bán CW của VCSC:

Về trường hợp hồ sơ chào bán CW của VCSC: phát hành CW ở trạng thái có

lãi sâu (Deep ITM), với giá thực hiện rất thấp và giá chào bán CW ở mức cao gần

200.000 đồng. Hồ sơ này dẫn đến hai quan điểm trái chiều:

(1) Sản phẩm đăng ký chào bán không đúng với bản chất của một sản phẩm

chứng quyền, tiềm ẩn việc dùng CW để phục vụ cho mục đích không minh bạch,

công bằng cho nhà đầu tư. Cần có cơ sở pháp lý quy định về giá chào bán, giá thực

hiện để hạn chế các trường hợp này.

(2) Không nhất thiết phải hạn chế trường hợp này vì đây là một hình thức để

giải quyết các vướng mắc về vấn đề room ngoại, hỗ trợ nhà đầu tư ngoại tham gia

đầu tư gián tiếp vào thị trường cổ phiếu cơ sở.

Sở GDCK TP.HCM thống nhất với quan điểm (2), xem xét cho VCSC được

phép thực hiện chào bán CW theo hồ sơ đã đăng ký với UBCKNN. Điều này tạo

điều kiện thuận lợi trong giai đoạn đầu triển khai cho các TCPH trong việc thiết kể

sản phẩm, cung cấp các mục tiêu đa dạng đến nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư

nước ngoài, từ đó thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia gián tiếp vào thị

trường cổ phiếu cơ sở trong bối cảnh các vướng mắc về tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư

nước vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Bên cạnh đó, theo thông lệ các thị trường trong thời gian đầu phần lớn đều

không có quy định về giá thực hiện (Hồng Kông, Hàn Quốc, Thái Lan,

Singapore…). Riêng Đài Loan trong thời gian đầu có quy định về giá thực hiện cho

chứng quyền mua là không vượt quá 150% giá giao ngay của thị trường cơ sở,

nhằm hạn chế các CTCK phát hành CW ở mức kiệt giá sâu - deep OTM (tuy nhiên

cũng đã loại bỏ quy định trong hiện tại do các CTCK đa phần đều phát hành xoay

quanh mức ATM). Tại Hàn Quốc ban đầu không có quy định về giá thực hiện, tuy

nhiên sau một giai đoạn triển khai thị trường CW phát triển quá nóng với hơn 88%

CW được phát hành ở trạng thái deep OTM nên kể từ năm 2011 đã có quy định

thêm giá thực hiện phải nằm trong mức 90% đến 110% so với giá cơ sở giao ngay.

Thông lệ trên cho thấy các quy định về giá thực hiện được xây dựng nhằm hạn chế

58

các CTCK phát hành CW ở mức deep OTM, chưa có trường hợp hạn chế các

CTCK phát hành ở mức deep ITM.

Trong quy chế Sở GDCK TP.HCM hiện tại chưa có quy định về giá thực hiện,

sau khi sản phẩm được triển khai, Sở GDCK TP.HCM sẽ tiếp tục theo dõi, đánh giá

thị trường, rà soát các quy định hiện hành về CW để đề xuất chỉnh sửa phù hợp theo

sự phát triển của thị trường.

 Việc triển khai CW ảnh hưởng đến việc ra đời của các sản phẩm khác

như option

Theo thông lệ quốc tế, các thị trường khi triển khai CW dựa trên tài sản cơ sở

cổ phiếu đa phần sẽ chỉ triển khai option trên chỉ số. Tại Hàn Quốc cho thấy có sự

ảnh hưởng nhất định giữa thị trường CW trên chỉ số và option trên chỉ số. Theo đó,

so với các option chỉ số có các điều kiện tương đồng, giá CW chỉ số luôn được giao

dịch với mức giá cao hơn. Do đó để nhà đầu tư có thể nhận biết được mức chênh

lệch giữa giá CW và giá option trên chỉ số, cơ quan quản lý tại Hàn Quốc khuyến

khích các tổ chức tạo lập thị trường công bố thường xuyên tỷ lệ premium của CW

trên chỉ số. Tỷ lệ này bằng [(Closing price of ELW/Closing price of option –1) X

100] để thu hẹp khoảng cách giá giữa hai thị trường. Bên cạnh đó, sau thời điểm

tăng nóng (trước năm 2011), để hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư vào chứng

quyền Ủy ban Chứng khoán Hàn Quốc đã yêu cầu các nhà đầu tư phải ký quỹ một

khoản tiền ký quỹ cố định trước khi tham gia giao dịch chứng quyền.

 Tác động đến thị trường khi tất cả các CTCK đủ điều kiện phát hành CW

đều nộp hồ sơ chào bán

Xét theo tình hình hiện tại có khoảng 15 CTCK đáp ứng các điều kiện được

phát hành chứng quyền tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP. Tuy

nhiên, để trở thành một tổ chức phát hành CW, các CTCK phải có sự chuẩn bị đầy

đủ về mặt nhân sự, đầu tư hệ thống tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro. Xét

trên thực tế các thị trường quốc tế, số lượng các tổ chức phát hành CW cũng khá

thấp so với lịch sử phát triển của thị trường CW, chẳng hạn như tại Thái Lan là 14

tổ chức phát hành trên gần 40 CTCK, tỷ lệ này tại Đài Loan là 21/90 và tại Hàn

Quốc là 5/82.

59

Mặt khác, trường hợp tất cả các CTCK đều phát hành CW thì hạn mức chào

bán tối đa của các công ty trên 25 mã cổ phiếu cơ sở khoảng 5.200 tỷ, theo đó số

tiền giao dịch mỗi ngày cho hoạt động phòng ngừa rủi ro khoảng 1.568 tỷ đồng,

chiếm 22% tổng giá trị giao dịch tại thị trường cơ sở.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương 2, khái quát về tình hình chuẩn bị ở mọi mặt để phát triển thị trường

CW, đồng thời đưa ra những lợi ích và rủi ra khi giới đầu tư tham gia thị trường

CW. Trong chương này, học viên đưa vào những phân tích, đánh giá những mặt còn

tồn đọng liên quan đến sản phẩm CW, và những quan ngại khi triển khai CW sẽ có

tác động lên thị trường chứng khoán cơ sở. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm thực tiễn các

nước trên thế giới cho thấy rằng cơ quan quản lý vẫn điều tiết và giám sát được thị

trường CW hoạt động một cách hiệu quả nhất.

61

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NHẰM VẬN HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỨNG

QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Học tập từ những bài học kinh nghiệm của các nước và các điều kiện đạt được

của TTCK Việt Nam hiện nay dẫn đến việc triển khai sản phẩm CW là điều tất yếu.

Tuy nhiên, để có thể vận hành và phát triển sản phẩm CW đạt được hiệu quả cao

nhất học viên đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm đưa vào vận hành và phát triển

sản phẩm CW tại Việt Nam.

3.1. Giải pháp nhằm vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo

đảm cho thị trường chứng khoán Việt Nam

3.1.1. Về vấn đề thuế và phí

Vấn đề thuế và phí rất cần được chú trọng do sản phẩm có thể thất bại do

thuế cao.. Trước năm 2007, lợi nhuận sau thuế thu được từ phát hành chứng quyền

thường không tương xứng so với khoản lỗ từ các hoạt động phòng hộ rủi ro, trong

khi thuế thu nhập chỉ tính trên doanh thu từ việc phát hành mà không giảm trừ các

khoản lỗ từ tài khoản phòng hộ rủi ro liên quan đến đợt phát hành. Sau đó, Đài

Loan đã có cải cách về việc tính thuế đối với khoản lời/ lỗ của hoạt động phòng

ngừa rủi ro. Luật thuế thu nhập được chỉnh sửa, lợi nhuận/lỗ từ hoạt động phòng hộ

rủi ro được khấu trừ vào doanh thu từ việc phát hành, giúp cho việc phát hành

chứng quyền hấp dẫn hơn so với trước đây, mang lại lợi nhuận cao hơn cho nhà

phát hành và giúp làm cho giá mua CW rẻ hơn cho nhà đầu tư. Thay đổi về thuế

này đã góp phần tạo nên cột mốc quan trọng cho thị trường CW Đài Loan, mở ra

giai đoạn phát triển mạnh nhất trong lịch sử của thị trường.

Theo TWSE, trong tương lai nhằm thúc đẩy việc giao dịch CW trên thị

trường với mục tiêu gia tăng giá trị giao dịch CW 200%, Đài Loan sẽ cho phép giao

dịch trong ngày (day-trading) trên thị trường CW tương đồng như trên thị trường cổ

phiếu (áp dụng như thị trường Hồng Kông). Bên cạnh đó, phí giao dịch chứng

khoán cơ sở với mục đích hedging sẽ được giảm ngang bằng với giao dịch CW

(0.01%) để giảm thiểu chi phí cho các tổ chức phát hành.

Xét theo thông lệ quốc tế tại Thái Lan, khi tình huống trên xảy ra nhà đầu tư

vẫn phải nộp thuế theo quy định, điều này sẽ khuyến khích nhà đầu tư bán lại CW

62

trước khi đáo hạn. Ngược lại, tại Đài Loan có quy định đối với chứng quyền mua

khi khoản chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền (sau khi đã trừ

thuế) là số dương thì việc thực hiện quyền mới được thực hiện. Như vậy, thông lệ

quốc tế trên cho thấy CW khi ở trạng thái ITM đa phần sẽ được mặc định thực hiện

bằng tiền, tuy nhiên nếu xảy ra tình huống mức thuế lớn hơn khoảng chênh lệch

giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền, tùy thị trường nhà đầu tư có thể nộp

thuế hay không.

Tại thị trường Việt Nam, CW đã được quy định thực hiện tự động bằng tiền

khi ở trạng thái ITM, điều này sẽ tạo thuận lợi cho nhà đầu tư khi CW đáo hạn. Liên

quan đến việc nộp thuế, Sở GDCK TP.HCM đề xuất nhà đầu tư vẫn phải nộp thuế

thu nhập dù mức chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền là cao hay

thấp. Việc quy định nhà đầu tư nộp thuế trong trường hợp này sẽ khuyến khích nhà

đầu tư xem xét bán lại CW khi CW ngày càng gần đến ngày đáo hạn, điều này sẽ

góp phần hạn chế việc tập trung giao dịch cổ phiếu cơ sở vào một thời điểm do tổ

chức phát hành phải bán cổ phiếu cơ sở (tài sản phòng ngừa rủi ro) để thanh toán

khoảng chênh lệch cho nhà đầu tư.

3.1.2. Về tổ chức phát hành

Hiện nay, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 86/2016/NĐ-CP, vốn góp tại

thời điểm thành lập CTCK tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại

khoản 1,2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Cụ thể; Môi giới chứng khoán: 25 tỷ

đồng; Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng; Bảo lãnh phát hành chứng khoán:165 tỷ

đồng; Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng. Mức vốn pháp định quá thấp dẫn đến

khi TTCK gặp khó khăn hay nên kinh tế bất ổn sẽ dẫn đến CTCK bị phá sản, mất

khả năng thanh toán cho nhà đầu tư. Và sắp tới thị trường có thêm sản phẩm CW

mà CTCK là nhà phát hành cần những điều kiện khắt khe về mặt tài chính để trở

thành tổ chức tạo lập thị trường. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của CTCK

nên tái cấu trúc triệt để nhằm nâng cao năng lực tài chính CTCK, đặc biệt đối với

các CTCK tự doanh và thực hiện vụ bảo lãnh phát hành.

 Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro và tạo lập thị trường là hai nghiệp vụ quan

trọng của tổ chức phát hành sản phẩm CW. Theo kinh nghiệm quốc tế tại các thị

trường các CTCK đều đầu tư các hệ thống thực hiện hai nghiệp vụ trên một cách tự

63

động bằng máy tính (thay vì thực hiện thủ công đặt lệnh bởi con người), điều này sẽ

góp phần gia tăng hiệu quả khi thực hiện hai nghiệp vụ trên, cũng như gia tăng

nguồn lợi nhuận đến từ hai nghiệp vụ này. Hiện tại ngoài ba CTCK lớn là HSC,

VND, SSI là có đầu tư về hệ thống tự động, các CTCK còn lại đa phần thực hiện

thủ công hai nghiệp vụ này. Do đó, cần khuyến khích các công ty để xây dựng hệ

thống giao dịch tự động, hiện đại. Hệ thống công nghệ thông tin CTCK cần phát

triển có chiều sâu, tương thích với hệ thống công nghệ thông tin của các Sở GDCK

và kết nối được với hệ thống giao dịch các nước. Hệ thống đảm bảo được gia tăng

công suất và tốc độ xử lý nhưng vẫn đảm bảo chi phí khách hàng ở mức độ thấp

nhất có thể và thời gian giao dịch ngắn nhất. Nâng cao tính an toàn, bảo mật cũng

như hạn chế rủi ro cho khách hàng và CTCK, đảm bảo kiểm soát tốt mọi thông tin

liên quan đến tài khoản của khách hàng. Gửi thông báo cho khách hàng thông qua

phần mềm tới điện thoại và gởi email trước khi chứng quyền đáo hạn 3 ngày để

giúp nhà đầu tư tránh việc bị đánh thuế.

Ngoài ra, các tổ chức phát hành luôn quan tâm đến vấn đề giới thiệu sản phẩm

đồng thời đào tạo bổ sung kiến thức cho nhà đầu tư để giúp thị trường vận hành

suôn sẻ, thanh khoản cao và mang lại giá trị cho các bên tham gia thị trường, cụ thể

các hoạt động như:

 Liên tục cung cấp, cập nhật kiến thức cho nhà đầu tư thông qua các kênh

online và offine.

 Kết hợp với các tổ chức phát hành CW cung cấp kiến thức cho nhà đầu tư

thông qua các kênh online và offine.

 Thực hiện đào tạo về sản phẩm CW thông qua các bài viết, báo chí, tạp chí

và website.

 Các tổ chức phát hành còn thiết kế ra nhiều chương trình đào tạo hay, hấp

dẫn và thu hút nhà đầu tư tham gia …

 Xây dựng thêm phần hỏi đáp trên webisite, những câu hỏi thường gặp được

tập hợp lại và sau đó thiết kế thành nội dung kiến thức đầu tư để nhà đầu tư tham

khảo.

Việc cung cấp kiến thức và đào tạo này cũng được điều chỉnh sao phù hợp

từng giai đoạn phát triển của thị trường. Giai đoạn đầu thì chú trọng vào tổ chức

64

phát hành năng lực như thế nào, sau đó thì quan tâm hơn đến vấn đề thanh khoản

của thị trường, cung cấp cả thông tin liên quan đến các nội dung về định giá sản

phẩm bởi vì nhiều nhà đầu tư quan tâm và hỏi thông tin. Trên website sẽ có cả công

thức định giá, nhà đầu tư chỉ cần nhập các thông số vào sẽ ra giá sản phẩm và dễ

dàng đánh giá, so sánh sản phẩm của các nhà phát hành khác nhau. Tuy nhiên tổ

chức phát hành không chịu trách nhiệm và không đưa ra đánh giá về giá trị sản

phẩm, hay các thông số tính toán của các tổ chức phát hành.

3.1.3. Nâng cao hiệu quả, hoạt động quản lý giám sát giao dịch chứng quyền

có bảo đảm

 Giám sát trong giờ giao dịch:

 Tập trung theo dõi hoạt động giao dịch của CTCK và nhà đầu tư.

 Phân tích những giao dịch bất thường (về giá và biến động giao dịch giá, khối

lượng và độ lớn của giao dịch).

 Nhắc nhở nhà tạo lập thị trường về việc công bố những thông tin quan trọng

trên hệ thống giám sát thị trường.

 Giám sát thông qua những hoạt động đầu tư được công khai trên các phương

tiện truyền thông và những thông tin tài chính bất thường trên website và diễn

đàn.

 Giám sát sau giờ giao dịch:

 Công bố thông tin: Công bố về chứng khoán đang cần chú ý hoặc rơi vào các

tình trạng đặc biệt.

 Giám sát các giao dịch bất thường và tiến hành thông báo cho các phòng ban

liên quan.

 Phân loại tình huống giám sát để quyết định xem có viết báo cáo sâu về phân

tích hành vi lũng đoạn thị trường.

Ngoài ra, Sở GDCK TPHCM cần xây dựng Bộ tiêu chí giám sát thị trường

CW với nội dung chính như:

• Phát hiện chứng quyền có giá biến động bất thường;

• Phát hiện chứng quyền có khối lượng thay đổi bất thường;

• Phát hiện những giao dịch chéo giữa hai sản phẩm; và

• Phát hiện các giao dịch tác động đến giá thanh toán của CW.

65

Sau khi sản phẩm CW triển khai, Sở GDCK TP.HCM sẽ phải tiếp tục theo dõi,

đánh giá thị trường, rà soát các quy định hiện hành về CW để đề xuất chỉnh sửa phù

hợp theo sự phát triển của thị trường, đặc biệt là đẩy mạnh các tiêu chí giám sát

chéo giữa hai thị trường CW và cơ sở để giảm thiểu tác động liên thông giữa hai sản

phẩm.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm các

trường hợp vi phạm: Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch

năm; Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị để kịp thời phát hiện và xử phạt nghiêm

các hành vi vi phạm trên TTCK, đảm bảo sự phát triển bền vững của TTCK Việt

Nam.

3.1.4. Cải thiện quy mô, thanh khoản của thị trường

Tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định nâng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại

doanh nghiệp/ bổ sung quy định hướng dẫn chào bán và niêm yết cổ phiếu không có

quyền biểu quyết (non-voting shares); đồng thời cân nhắc xem xét các tổ chức có

vốn nước ngoài đang niêm yết, đăng ký giao dịch trên TTCK là tổ chức trong nước

khi đầu tư, giao dịch trên TTCK nhằm hướng đến tính bình đẳng trên thị trường.

Xây dựng quy định về quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí bổ sung cũng như

phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế thúc đẩy sự phát triển của các

quỹ thành viên cho lĩnh vực công nghệ cao (quỹ mạo hiểm/ quỹ vốn cổ phần tư

nhân).

Tiếp tục cải thiện thanh khoản thị trường, rút ngắn thời gian thanh toán, áp

dụng các nghiệp vụ, sản phẩm mới, trong đó có việc cải tiến hệ thống giao dịch, cải

thiện việc thanh toán, lưu ký nhằm góp phần cải thiện thanh khoản, hỗ trợ sức cầu

cho thị trường.

Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm chứng khoán. Cùng với đó,

cần tiếp tục cơ cấu lại hệ thống tổ chức kinh doanh chứng khoán, cần nâng cao chất

lượng quản trị công ty, quản trị rủi ro tại các tổ chức phát hành.

Sở GDCK chủ động xây dựng lộ trình nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới

trên thị trường, sản phẩm liên kết đầu tư, sản phẩm cơ cấu, thúc đẩy việc triển khai

sản phẩm REIT, phát triển thêm các sản phẩm ETF lên niêm yết, sớm triển khai sản

phẩm Covered Warrant trên cổ phiếu và các dạng tài sản khác.

66

Hợp nhất hai SGDCK, kết hợp với việc phân mảng thị trường, từng bước hoàn

thiện mô hình tổ chức của Sở GDCK, VSD theo thông lệ quốc tế.

Thúc đẩy lộ trình tái cấu trúc và phân định thị trường nhằm tăng quy mô,

thanh khoản và tính hiệu quả cho thị trường; sắp xếp lại thị trường cổ phiếu song

song với việc triển khai hệ thống công nghệ mới. Việc tái cấu trúc thị trường không

nhất thiết phải thực hiện sau khi hợp nhất hai Sở GDCK mà có thể tiến hành trước

hoặc song song nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động tối ưu cho thị trường.

3.1.5. Về khung pháp lý

Theo như thông lệ quốc tế tại các thị trường Đài Loan, sau khi triển khai CW

trên cổ phiếu, Việt Nam sẽ tiếp tục nghiên cứu để triển khai CW trên các loại tài sản

cơ sở khác như chỉ số, ETF; kiểu thực hiện quyền kiểu Mĩ (hiện tại Việt Nam mới

triển khai kiểu Châu Âu), chuyển giao vật chất (hiện tại Việt Nam mới triển khai

chuyển giao bằng tiền). Bên cạnh đó, nếu thị trường Việt Nam tiến tới việc cho

phép bán khống sẽ triển khai chứng quyền bán (put warrant).

Ngoài ra, cần hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám

sát. Trong năm 2019 triển khai xây dựng Luật Chứng khoán sửa đổi, song song với

việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ hướng dẫn Luật Chứng khoán theo

hướng áp dụng các thông lệ quốc tế. Quy định bổ sung nâng cao quyền giám sát thị

trường của UBCKNN trong việc thanh tra, kiểm tra, xác minh các vi phạm đối với

các thành viên tham gia thị trường; có thẩm quyền cao hơn trong việc xử lý các đối

tượng vi phạm như mời làm việc để đối chất hoặc yêu cầu các cơ quan liên quan

như ngân hàng liên quan cung cấp các thông tin về dòng tiền giữa các tài khoản

nghi vấn hoặc trao đổi thông tin giữa các đối tượng nghi vấn. Từ đó sẽ hạn chế

được các vi phạm trong việc thao túng, làm giá nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu

tư giúp thị trường phát triển công khai, minh bạch.

Đối với quy định về ký quỹ khi chào bán hoặc quy định kiểm soát về phòng hộ

rủi ro: Theo thông lệ quốc tế tại Đài Loan, các quy định về ký quỹ, quản trị rủi ro và

đặc biệt là phòng hộ (hedging) được quy định siết chặt trong giai đoạn đầu mới triển

khai thị trường (tương tự như Việt nam hiện tại) và đã được nới lỏng dần theo thời

gian, nhằm giảm bớt gánh nặng cho tổ chức phát hành. Điều này cũng cần tham

67

khảo chi tiết để áp dụng tại TTCK Việt Nam nhằm giúp giảm bớt gánh nặng tài

chính cũng như là chính sách khuyến khích các CTCK tăng cường phát hành CW.

Để bắt kịp cùng với sự phát triển của xu hướng tự quản của các Sở GDCK các

nước trên thế giới, việc xây dựng khung pháp lý CW thường hướng đến trao nhiều

quyền cho Sở GDCK, dần tách bạch trách nhiệm giữa cơ quan quản lý và Sở

GDCK nhằm giúp giảm thiểu thủ tục hồ sơ đối với TCPH và gia tăng thêm sự linh

động cần thiết cho Sở GDCK.

3.1.6. Về cơ sở vật chất

Về mặt hạ tầng công nghệ CW là một trong những sản phẩm được hệ thống

công nghệ thông tin mới hỗ trợ thuộc Gói thầu thiết kế giải pháp, cung cấp lắp đặt

và chuyển giao công nghệ do Sở GDCK TP.HCM làm chủ đầu tư. Hệ thống này

đang được Hàn Quốc chuyển giao cho Sở GDCK TP.HCM và sẽ sớm được đưa vào

vận hành trong thời gian tới, trong đó tích hợp nhiều tính năng tiên tiến từ thông lệ

giao dịch và nghiệp vụ của thị trường Hàn Quốc.

Hiện nay, phần lớn các công đoạn của hoạt động giám sát tại SGDCK chịu

ảnh hưởng rất lớn về mặt kỹ thuật của hệ thống chuyển lệnh từ công ty chứng khoán

thành viên, chi nhánh của công ty chứng khoán thành viên và hệ thống thực hiện

lệnh giao dịch, hệ thống lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ. Hệ thống này càng

hoàn thiện, càng hiện đại thì công tác giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán

mới có hiệu quả cao hơn. Tình hình giao dịch chứng khoán luôn có nhiều diễn biến

phức tạp, hành vi giao dịch bất thường ngày càng trở nên tinh vi hơn nên công tác

theo dõi, giám sát và phát hiện dấu hiệu bất thường ngày càng trở nên khó khăn

hơn, đòi hỏi sự nâng cấp cải tiến liên tục về mặt pháp lý, chuyên môn nghiệp vụ

cũng như công cụ hỗ trợ công tác giám sát thị trường để kịp thời phát hiện và xử lý

(nếu có) những hành vi giao dịch không công bằng. Đây là thách thức đối với công

tác giám sát trong điều kiện thông tin ít được chia sẻ và chủ yếu phải tự xây dựng.

Hệ thống của Hàn Quốc chuyển giao kỳ vọng sẽ thay đổi hoàn toàn nền tảng

công nghệ thông tin trên TTCK Việt Nam, giúp cho quá trình quản lý và vận hành

thị trường linh hoạt hơn, quản trị rủi ro tốt hơn.

Các hệ thống này cần được đầu tư xây dựng theo tiêu chí sau:

68

- Chi phí vận hành thấp: Hệ thống phải đảm bảo dễ cài đặt, dễ vận hành và dễ

bảo trì.

- Hiệu năng cao: Đáp ứng được khối lượng giao dịch lớn trong trường hợp tình

hình giao dịch biến động bất ngờ. Hệ thống phải có khả năng nâng cấp một cách

nhanh chóng theo yêu cầu.

- Khả năng truy cập: Việc đáp ứng được khả năng truy cập là vô cùng quan

trọng. Đặc biệt, luôn đảm bảo khả năng truy cập vào tình hình giao dịch của cả

TTCK phái sinh lẫn TTCK cơ sở; đảm bảo dữ liệu được cung cấp bởi 2 thị trường

không được chênh lệch về mặt thời gian.

3.1.7. Phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm

Theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (ISOCO) thì

“Định mức tín nhiệm là sự đánh giá được hiển thị bằng hệ thống hệ số tín nhiệm đã

được thiết lập và xác định về khả năng thanh toán nợ của một chủ thể, một khoản

nợ, một chứng khoán nợ hoặc của người phát hành các nghĩa vụ này”. Cho đến nay,

Việt Nam chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định một cách chi tiết về tổ

chức và hoạt động của tổ chức định mức tín nhiệm. Vì vậy cần nghiên cứu và sớm

ban hành một văn bản điều chỉnh về tổ chức hoạt động của tổ chức định mức tín

nhiệm. Các tổ chức này được thành lập hướng đến mục tiêu để đánh giá uy tín, độ

tín nhiệm của các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư, các thành viên thị trường

có cơ sở để tham chiếu, đánh giá, lựa chọn sản phẩm.

Tổ chức định mức tín nhiệm hoạt động theo hướng có tư cách pháp nhân,

được tổ chức theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần; Có

cơ chế kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn ngừa xung đột lợi ích phát sinh từ tổ chức

này. Cần công khai minh bạch về phương pháp, quy trình, kết quả định mức tín

nhiệm và chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm và bồi thường cho nhà đầu tư.

Do đó, để thị trường vận hành hiệu quả thông suốt, việc thiết lập cơ chế cho

phép thực hiện xếp hạng tín nhiệm và xây dựng các tổ chức định mức tín nhiệm tại

Việt Nam là rất cần thiết. Tổ chức tín nhiệm có thể đưa ra đánh giá về mức độ uy

tín, sức mạnh tài chính và chất lượng của các tổ chức tài chính trung gian tham gia

thị trường; đánh giá uy tín, tiềm lực tài chính của các nhà tạo lập thị trường.

69

3.1.8. Đào tạo nhà đầu tư là vấn đề then chốt

Đối vói sản phẩm CW, đặc điểm đòn bẩy tuy là một lợi điểm thu hút nhà đầu

tư giúp khuếch đại lợi nhuận nhưng cũng là hạn chế của sản phẩm mang tính chất

rủi ro cao so với việc đầu tư trực tiếp từ tài sản cơ sở, và nhà đầu tư sẽ gánh chịu %

tổn thất cao hơn nhiều lần so với đầu tư cổ phiếu. Do đó, thời điểm triển khai CW

hoàn hảo nhất khi trình độ nhà đầu tư được nâng cao, đã quen thuộc với việc giao

dịch cổ phiếu và đặc biệt phải có sự am hiểu đẩy đủ với các rủi ro mà CW mang lại.

Từ thực tế kinh nghiệm tại Đài Loan, trong giai đoạn đầu phát triển thị trường,

tổ chức phát hành thu được khá nhiều lợi nhuận và nhà đầu tư chịu khá nhiều tổn

thất do không am hiểu đầy đủ về sản phẩm, tuy nhiên họ lại cáo buộc các tổ chức

phát hành có sai sót trong quá trình thiết kế sản phẩm (nhưng cơ quan điều tra

không thấy có sự bất thường trong khâu thiết kế sản phẩm của các tổ chức phát

hành). Để tránh xảy ra tình trạng như vậy thì nhà tư cần tìm hiểu kỹ về sản phẩm

CW trước khi quyết định đầu tư.

Thị trường CW thật sự hoạt động hiệu quả nhất khi trình độ hiểu biết của nhà

đầu tư và tổ chức phát hành là ngang nhau. Do đó, vấn đề đào tạo nhà đầu tư là một

công tác cần được chú trọng nhất và đòi hỏi rất nhiều tâm huyết đầu tư về thời gian,

công sức và tiền bạc và các tổ chức phát hành trong quá trình phát triển thị trường

CW. Một số chính sách được kiến nghị bao gồm:

 Xây dựng tiện ích website có công thức định giá CW tự động để nhà đầu tư

có thể tự xác định giá CW, giảm thiểu tranh chấp giữa nhà đầu tư và tổ chức phát

hành.

 Các CTCK sẽ góp một quỹ chung dùng để hỗ trợ một bên thứ ba độc lập

(Hiệp hội CW Việt Nam) đào tạo nhà đầu tư, việc này giúp giảm thiểu chi phí so

với các CTCK tự thực hiện đào tạo riêng lẻ.

 Việc đào tạo về CW cần mở rộng đối với nhiều đối tượng nhà đầu tư khác

nhau, đặc biệt hướng đến các nhà đầu tư trẻ tuổi.

3.2. Các kiến nghị khác

 Tiếp tục nghiên cứu thông lệ quốc tế về các quy định có liên quan đến hoạt

động giao dịch CW nhằm hoàn thiện thị trường CW.

70

 Rà soát tất cả quy chế, quy định liên quan đến hoạt động niêm yết, quản lý

thành viên, giao dịch, giám sát, công bố thông tin tại Sở GDCK để sửa đổi, bổ sung

quy định liên quan đến giao dịch sản phẩm CW tại Sở GDCK. Ngoài ra, thực hiện

xây dựng mới một số quy trình, mẫu biểu như mẫu hợp đồng niêm yết CW, mẫu

hợp đồng của Nhà phát hành với tổ chức tạo lập thị trường, mẫu công bố thông

tin,...

 Rà soát, lên yêu cầu chỉnh sửa hệ thống giao dịch, cải tiến phần mềm tính phí

niêm yết và xây dựng phần mềm giám sát để đảm bảo hoạt động giao dịch CW tại

Sở GDCK luôn được quản lý, giám sát đúng quy định.

 Tiến hành xây dựng cập nhật liên tục về mục thông tin riêng sản phẩm CW

trên trang web của Sở GDCK.

 Thực hiện công tác phổ biến kiến thức về sản phẩm CW cho TTCK bằng

nhiều hình thức khác nhau như: phổ biến kiến thức trên trang web của Sở và

phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức Hội thảo, Toạ đàm, Nói chuyện chuyên đề

với nhiều chuyên gia trong và ngoài nước,... Tuy nhiên, để đảm bảo kiến thức về

sản phẩm CW được lan toả đến từng tổ chức đầu tư cho đến từng nhà đầu tư nhỏ, lẻ,

Sở GDCK sẽ phối hợp với các CTCK, đặc biệt là CTCK thực hiện nghiệp vụ phát

hành CW, hay tạo lập thị trường tổ chức những buổi giải đáp thắc mắc về sản phẩm

CW.

 Cần tiếp tục quyết liệt trong công tác cổ phần hóa, giảm dần tỷ lệ nắm giữ của

Nhà nước trong các doanh nghiệp không cần thiết phải có sự tham gia của Nhà

nước, tăng tỷ lệ chào bán ra công chúng nhằm tạo ra cải cách về quản trị trong

doanh nghiệp sau cổ phần hóa, tiếp tục tháo gỡ các vướng mắc phát sinh và hoàn

thiện cơ sở pháp lý, đa dạng hóa.

71

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Chương 3 của luận văn vừa nêu lên được sự cần thiết của các giải pháp phát

triển sản phẩm CW tại Việt Nam hiện nay. Các giải pháp được đưa ra theo hai

hướng, vừa khắc phục các điều kiện TTCK Việt Nam chưa đạt được theo đánh giá

chung của thành viên thị trường, vừa dựa trên điều kiện hiện tại, bao gồm những

hạn chế và tiềm năng phát triển. Mục đích của các giải pháp không chỉ hướng đến

việc vận hành thị trường CW một cách hiệu quả trong tương lai gần, mà còn đảm

bảo cho cả TTCK Việt Nam xây dựng phát triển các hệ thống vận hành hiện đại,

hạn chế rủi ro, phát triển ổn định, duy trì vững chắc các thành quả đạt được trong

dài hạn.

72

KẾT LUẬN

Với xuất phát điểm là đã có hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn về sản phẩm

phái sinh trong quá trình chuẩn bị thiết lập thị trường, Việt Nam học tập kinh

nghiệm từ Đài Loan, Hong Kong, Hàn Quốc…khá nhiều. Theo tìm hiểu, Đài Loan

là một trong năm thị trường CW nổi bật tại Châu Á (cùng với Hồng Kông ,Hàn

Quốc, Thái Lan và Singapore), với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm năm trở

lại đây. Thị trường Đài Loan có nhiều đặc điểm phù hợp với điều kiện phát triển

CW cho TTCK Việt Nam. Để có thể vận dụng vào Việt Nam đã có sự nghiên cứu,

phân tích kỹ càng điều kiện trong nước trước khi xây dựng mô hình riêng cho mình

trên cơ sở hài hòa giữa kinh nghiệm Đài Loan và đặc điểm riêng của thị trường Việt

Nam. Cộng thêm với việc học tập kinh nghiệm từ các nước có CW phát triển khác

sẽ giúp Việt Nam chúng ta phát triển nhanh chóng sản phẩm này nhằm góp phần

giải quyết nhiều vấn đề tồn đọng của TTCK cũng như khả năng tiếp cận thị trường

cho nhà đầu tư nước ngoài, hướng đến mục tiêu sớm nâng hạng TTCK Việt Nam

lên nhóm thị trường mới nổi.

Đề tài Nghiên cứu việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo

đảm cho thị trường chứng khoán Việt Nam là một đề tài khá mới với TTCK, chứng

quyền có bào đảm chỉ được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây tại TTCK Việt

Nam khi sản phẩm này sắp ra mắt thị trường. Nhìn chung, về khung pháp lý và các

điều kiện để vận hành sản phầm đã đến giai đoạn hoàn chỉnh. Phát triển sản phẩm

CW sẽ đáp ứng nhu cầu đa dạng của các thành viên tham gia thị trường, đồng thời

sẽ là một bước đệm để tiếp tục triển khai thêm các sản phẩm phái sinh mang đặc

tính phức tạp hơn.

Xuyên suốt đề tài, luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề như sau:

Một là, hệ thống hóa lý luận cơ bản về vận hành và phát triển sản phẩm chứng

quyền có bảo đảm cho TTCK Việt Nam.

Hai là, nêu lên được sự cần thiết của CW đối với TTCK Việt Nam và những

yếu tố để phát triển TTCK Việt Nam. Đồng thời, đưa ra được những ý kiến đánh giá

của các thành viên tham gia thị trường đối với sản phẩm CW.

Ba là, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm CW cho

TTCK Việt Nam. Các giải pháp được đề xuất với mục đích khắc phục các điều kiện

73

chưa đáp ứng được của TTCK Việt Nam so với các nước có thị trường CW phát

triển, bao gồm giải pháp tăng cường tính minh bạch về khung pháp lý, giải pháp

nâng cao về cơ sở vật chất, giải pháp về thành viên thị trường, giải pháp nhằm giảm

thiểu rủi ro khi vận hành thị trường CW tại Việt Nam.

Xin chân thành cảm ơn!

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

 Bộ Tài chính 2016, Thông tư số 107/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016, ‘Hướng

dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm’, Việt Nam.

 Chính phủ 2015, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015, ‘Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán’, Việt

Nam.

 Bộ Tài chính 2012, Thông tư số 213/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012, ‘Hướng

dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt

Nam’, Việt Nam.

 Ủy ban Chứng khoán 2018, Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày 18/01/2018,

‘Quy chế hướng dẫn chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm’,

Việt Nam.

 Bộ Tài chính 2012, Thông tư số 213/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012, ‘Hướng

dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt

Nam’, Việt Nam.

 Bộ Tài chính 2015, Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 6/10/2015, ‘Hướng

dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán’, Việt Nam.

 Bộ Tài chính 2016, Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016, ‘Hướng

dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05/5/2015 của Chính

phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh’, Việt Nam.

 Chính phủ 2012, Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012, ‘Quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán’, Việt Nam.

 Quốc hội 2010, Luật số 62/2010/QH12 ban hành ngày 24/11/2010, ‘Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán’, Việt Nam.

75

 Trần Quang Phú 2012, Hội nhập Thị trường Chứng khoán Việt Nam vào Thị

trường Chứng khoán khu vực ASEAN, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã

hội Hà Nội.

 Trần Thị Hồng Hà 2016, Phát triển sản phẩm chứng quyền có bảo đảm tại thị

trường chứng khoán Việt Nam, Nghiên cứu khoa học, Ủy ban chứng khoán Nhà

nước.

 Lê Hoàng Nga 2011, Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính, Hà Nội.

 Bùi Nguyên Hoàn 2013, Thị trường chứng khoán phái sinh, NXB Từ điển bách

khoa, TP.Hồ Chí Minh.

 Đồng Thị Vân Hồng 2011, Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Lao Động,

Hà Nội.

 Hoàng Văn Quỳnh 2009, Giáo trình thị trường chứng khoán và đầu tư chứng

khoán, NXB Tài chính, Hà Nội.

 Lê Văn Tề 2005, Thị trường chứng khoán tại Việt Nam , NXB Thống Kê, Hà

Nội.

 Lê Thị Tuyết Hoa 2010, Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài

chính, NXB Kinh tế TpHCM.

 George Charles Selden 2013, Tâm lý Thị trường chứng khoán, NXB Lao động

 Nguyễn Thị Mùi 2009, Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, NXB Tài chính

 John J.MurPhy 2010, Phân tích kỹ thuật thị trường tài chính, NXB Tổng hợp

TpHCM

 Lê Vũ Nam 2012, Pháp luật về quản trị công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia TpHCM.

 Benjamin Graham David L. Dood 2015, Phân tích chứng khoán, NXB Lao

động.

 Hoàng Thị Bích Loan 2007, ‘Thị trường chứng khoán Việt Nam – những vấn đề

còn tồn tại và giải pháp’, Tạp chí Ngân hàng, số ra tháng 01/2007.

 Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh 2016, ‘Phân biệt Covered Warrant với một số sản

phẩm chứng khoán khác’. Tin nhanh chứng khoán, số ra ngày 23/10/2016.

76

 Lê Đức Tố 2018, ‘Năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong điều

kiện hiện nay’, Tạp chí Tài chính, số ra ngày 30/06/2018.

 Ủy ban Chứng khoán nhà nước 2015, ‘Covered Warrant – Kinh nghiệm phát

triển ở một số TTCK trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam’, số ấn phẩm 202, số ra

ngày 15/08/2015.

 Tạp chí chứng khoán 2017, ‘8 giải pháp thúc đẩy thị trường chứng khoán phát

triển theo chiều sâu’, số ra ngày 07/03/2017.

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

 SFC Hong Kon 2005, A Healthy Market for Informed Investors – a Report of the

Derivative Warrants Market in Hong Kong, Report, SFC Hong Kong

 Li-Wen Chen and Edward H. Chow 2002, The Trading Behavior of Derivative

Warrant Issuer and Its Bearing on the Price and Liquidity of the Warrant and

the Underlying Stock, National Chengchi University, Department of Finance,

Taipei, Taiwan 116, ROC.

 Chung Chu Chuang and Shuo Li Chuang 2005, The Impacts of Warrants

Isuance on the Price and Trading Volumes of the Underlying Stock: The Call

Warrants Case of Taiwan Stock Exchange, Information and Management

Sciences, 17-34 page.

 Securities and Futures Commission –SFC 2005, A healthy market for informed

investors – A report on the Derivatives market in Hong Kong, 11/2005.

 Caporale, G., Howells, P., and Soliman, A. 2004, Stock Market Development

And Economic Growth: The Causal Linkage, Journal of Economic

Development, England.

 Corruption Perceptions Index 2015, ‘Vietnam’s result in the 2015 Corruption

Perceptions Index’, Available from < https://towardstransparency.vn/corruption-

perception-index-2> , [30 September, 2016].

 World Bank 2016, Doing Business Data for Vietnam, Available from <

http://www.doingbusiness.org/data/exploreeconomies/vietnam/#starting-a-

business> , [29 September, 2016].

77

PHỤ LỤC

Một số ví dụ về mẫu hợp đồng CW tại các nước

Mẫu hợp đồng tại Đài Loan

Tên CW: TRUE42CA Ngày niêm yết: 13/6/2012

Tài sản cơ sở: cổ phiếu phổ thông của công ty TNHH TRUE

Phương thức chào bán: Niêm yết trực tiếp

Định mức tín nhiệm: AA- do Công ty định mức tín nhiệm Fitch

Nhà tạo lập thị trường: CTCK Maybank Kim Eng

Hình thức của DW: chứng quyền mua

Hình thức thực hiện: Kiểu châu Âu

Hình thức thanh toán: Thanh toán tiền mặt

Số lượng đơn vị: 30.000.000

Tỷ lệ thực hiện: 0,5 (2 đơn vị đổi 1 cổ phiếu TRUE)

Giá thực hiện: 2,90 Baht

Giá thanh toán: Giá đóng cửa của TRUE vào ngày giao dịch cuối cùng(17/12/2012)

Ngày phát hành: 14/6/2012

Ngày giao dịch cuối cùng: 17/12/2012

Ngày đến hạn: 21/12/2012

Mẫu hợp đồng tại Hongkong

Mã chứng quyền: 13128

Kì hạn: 1 năm

Tài sản cơ sở: 02128 - CHINA LIANSU

Tên chứng quyền: RB-CLGH @EC1209

Đơn vị phát hành: Cooperatieve Centrale Raiffeisen - Boerenleenbank B.A.

Mua/Bán: Mua

Hình thức thanh toán Châu Âu

Loại hình Tiêu chuẩn

Basket warrants Không

Hình thức thanh toán Tiền mặt

78

Giá phát hành HKD 0.250

Giá thực hiện HKD 6.88

Ngày phát hành 11-07-2011

Ngày hết hạn 17-09-2012

Tỉ lệ chuyển đổi 10

Board Lot Size: 10.000

Tổng số đơn vị phát 100,000,000 hành

Đơn vị Tiền tệ HKD

Broker No. Name Tel No. Thông tin về LP: 9661 Rabo Brokerage HK Limited 2103 2899

Các thông tin khác:

Delta: 1.65%

Implied Volatility: 424.68%

Warrants Out in 1.20% Market (%):