intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La những năm qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La và đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng CNH, HĐH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  ĐINH THỊ THÚY HÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở TỈNH SƠN LA THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2011
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  ĐINH THỊ THÚY HÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở TỈNH SƠN LA THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐỨC THANH HÀ NỘI - 2011
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH ................................................................................ 5 1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành ......................................................... 5 1.1.1. Cơ cấu kinh tế ..................................................................................... 5 1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành......................................................................... 10 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành .................................... 11 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................... 11 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành ......................... 12 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ................................................................................................. 16 1.2.4. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .................................. 24 1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho Sơn La ........................................................................... 24 1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh ......................... 24 1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có tính điển hình ở một số địa phương .............................................................................................. 25 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở TỈNH SƠN LA .................................................................................... 31 2.1. Đặc điểm của Sơn La ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ... 31 2.1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội Sơn La có ảnh huởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ..................................................... 31 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyể n dị ch cơ cấ u kinh tế ngành ở Sơ n La .......................................................... 33 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành ở Sơn La những năm qua.......... ...................................................................35 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La .................. 35 2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu theo nội bộ ngành ở Sơn La ........... 38 2.3. Một số nhận định khái quát về những kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La những năm qua ........................... 63 2.3.1. Những thành tựu chủ yếu và nguyên nhân ....................................... 63 2.3.2. Một số hạn chế chủ yếu và nguyên nhân ...................................... 63
  4. Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở TỈNH SƠN LA THEO HƢỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ................................................................................................... 67 3.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La những năm tới ..... 67 3.1.1. Bối cảnh hiện nay ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Sơn La ..................................................................... 67 3.1.2. Những quan điểm chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................... 73 3.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 74 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La thời kỳ 2010 – 2020 ...................................................... 74 3.2.2. Một số định hướng cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La từ nay đến năm 2020 ............................................................ 75 3.3. Một số giải pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La những năm tới ................................................................................... 80 3.3.1. Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội ................................. 80 3.3.2. Giải pháp về huy động vốn và thu hút vốn đầu tư ............................ 84 3.3.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ ... 86 3.3.4. Chính sách đào tạo nhân lực và chuyển lao động ra khỏi cơ cấu nông nghiệp sang cơ cấu công nghiệp và dịch vụ ............................ 88 3.3.5. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng đường xá giao thông trên địa bàn tỉnh ............................................................................................. 90 3.3.6. Mở rộng phát triển và tổ chức lại hoạt động các loại thị trường ...... 91 3.3.7. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách vĩ mô của Nhà nước trung ương và địa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh nhịp độ và chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................................... 93 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên sự chuyển đổi căn bản nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực: Phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất, gia tăng năng lực sản xuất, tăng sản phẩm xã hội, góp phần thoả mãn nhu cầu ngày càng tốt hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Cơ cấu vùng, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu nhiều thành phần, cơ cấu ngành; trong đó cơ cấu ngành là quan trọng nhất. Chuyển dịch cơ cấu ngành để phân bổ hợp lý tài nguyên, sắp xếp lại lao động phù hợp các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu qủa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá”. Đối với Sơn La chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy lợi thế tương đối của tỉnh, giải quyết việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Sơn La những năm vừa qua, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đã có những chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh gây khó khăn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh như: Xây dựng chiến lược, vốn, đào tạo nguồn nhân lực và những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan. Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 1
  6. Bàn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH là một trong những vấn đề mà rất nhiều nhà nghiên cứu ở những khía cạnh và những góc độ khác nhau như: - Ngô Đình Giao “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân”, tập II, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 1994. - Đỗ Hoài Nam “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam”, Nxb. Khoa học Xã hội, 1996. - Nguyễn Cúc “Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ở nước ta hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. - Bùi Tất Thắng “Đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Viện Kinh tế học, số 2, 1994. - Nguyễn Hữu Tiến - Nguyễn Đình Long “Vai trò của kinh tế hộ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Cộng sản, số 510, 1996. Các công trình nghiên cứu trên đã phản ánh nhiều mặt của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước hoặc trên địa bàn một địa phương nhất định nhưng cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào thật sự có hệ thống và toàn diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La theo hướng CNH, HĐH. Vì vậy tác giả luận văn mong muốn nghiên cứu sâu hơn về cơ sở, phương hướng và bước đi của chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH, HĐH ở tỉnh Sơn La. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La những năm qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La và đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng CNH, HĐH. * Nhiệm vụ: - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. 2
  7. - Khảo cứu tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số tỉnh miền núi, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Sơn La. - Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở tỉnh miền núi Sơn La. Rút ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Sơn La hiện nay. - Nghiên cứu, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Sơn La trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Sơn La. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La trong những năm qua (chủ yếu từ 2005 đến nay). Từ đó rút ra được mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La theo định hướng đến năm 2020. 5. Tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu * Nguồn tài liệu: Cơ sở lý luận: Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn tài liệu tham khảo: Các tác phẩm kinh điển của C.Mác- Ăngghen, V.I.Lênin, các Văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, các tư liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư, Báo cáo của Ủy Ban nhân dân tỉnh Sơn La. 3
  8. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể như trừu tượng hoá khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống hoá. 6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn - Góp phần làm rõ vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình CNH, HĐH. - Làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La. - Đề xuất những quan điểm định hướng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH ở Sơn La trong giai đoạn hiện nay, định hướng đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Chƣơng 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chƣơng 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng CNH, HĐH. 4
  9. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH 1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành 1.1.1. Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế, một phạm trù kinh tế có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các thời kỳ. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép tạo nên sự cân đối, hài hoà của nền kinh tế để sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên, của cải vật chất, của cải tinh thần và sức lao động. Điều đó có ý nghĩa to lớn đối với sự tăng trưởng, và phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của nền kinh tế quốc dân. Thuật ngữ cơ cấu (kết cấu) có nguồn gốc ban đầu từ chữ La Tinh “Trucke”, nó phản ánh cách sắp xếp các bộ phận của một chỉnh thể. Sau đó, các khái niệm này được sử dụng rộng hơn cho các ngành khoa học khác. Theo quan điểm triết học “cơ cấu” hay “kết cấu” là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng, trong một thời gian nhất định. Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống C.Mác tiếp cận cơ cấu nền kinh tế như là: Toàn bộ các quan hệ giữa những người làm nhiệm vụ sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành sản xuất. Toàn bộ những quan hệ đó hợp thành xã hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế của nó. Khi phân tích mối quan hệ phân công lao động xã hội, với cơ cấu kinh tế xã hội C.Mác đã nhấn mạnh: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất” [18, tr.70]. 5
  10. C.Mác còn phân tích cơ cấu kinh tế cả hai mặt: số lượng (quy mô, tỷ trọng, tốc độ) và chất lượng (vị trí, sự tương tác, trình độ công nghệ...). Đó là biểu hiện của mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế. Và theo C.Mác, cơ cấu là “một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của một quá trình sản xuất xã hội” [18, tr.103]. Như vậy, theo C.Mác, cơ cấu kinh tế có cấu trúc bao gồm: Những yếu tố gắn với lực lượng sản xuất (các quan hệ giữa họ với tự nhiện, kỹ thuật) và các nội dung của quan hệ sản xuất (các quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội) hợp thành. Nếu cơ cấu nền kinh tế bao gồm hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì khi phân tích cơ cấu kinh tế không thể không xem xét mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý là một cơ cấu được hình thành và phát triển trong đó các yếu tố của quan hệ sản xuất luôn phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Tất nhiên, không nên hiểu cơ cấu kinh tế là con số cộng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mà nên hiểu nó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố được xem xét về số lượng và chất lượng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được hình thành và phát triển qua các giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Với quan niệm trên thì cơ cấu của nền kinh tế quốc dân được hiểu là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế: Các lĩnh vực sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng; các ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...; các thành phần kinh tế - xã hội: Nhà nước, tập thể, tư nhân...; các vùng kinh tế. Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi địa phương lại có cơ cấu kinh tế riêng, tuỳ theo điều kiện tự nhiên, địa lý, kinh tế, xã hội cụ thể. Trong tiếp cận cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong trại thái có tính tương đối ổn định, lịch sử cụ thể, phát triển theo đúng các quy luật khách quan, nhất là mối quan hệ chứa đựng trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Chính tính tương đối ổn định này làm cho cơ cấu kinh tế biến 6
  11. đổi trong giới hạn cho phép, mà nếu vượt qua giới hạn đó, hệ thống kinh tế - xã hội chuyển sang loại hình cơ cấu khác. Từ sự phân tích trên có thể rút ra những khía cạnh không thể thiếu được khi tiếp cận khái niệm cơ cấu kinh tế: - Bao gồm các bộ phận cấu thành mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra thông qua mối quan hệ kinh tế giữa các ngành và nội bộ ngành, giữa các vùng kinh tế và giữa các thành phần kinh tế với nhau. - Được xem xét trên cả hai mặt định tính và định lượng của từng yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Đặt cơ cấu kinh tế trong điều hiện lịch sử của mỗi nước, mỗi địa phương, mỗi ngành trong từng thời kỳ nhất định. - Gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được xác định trong từng thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ đó rút ra khái niệm cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế gắn với trình độ công nghệ, quy mô, tỷ trọng tương ứng với tính chất của mối quan hệ tương tác giữa tất cả các bộ phận; gắn với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định; nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ cấu kinh tế là hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển của lực lượng sản xuất và những nhân tố quy định nó. Để đánh giá một cách thực tế việc xác định đúng đắn cơ cấu kinh tế và ứng dụng đúng đắn cơ cấu kinh tế vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng địa phương, trong từng giai đoạn phát triển, cần lưu ý nhữg đặc trừng sau của cơ cấu kinh tế. Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan. Theo C. Mác cơ cấu có mối quan hệ mật thiết với phân công lao động xã hội, người khẳng định: “Trong sự phân công xã hội, thì con số tỷ lệ là một tất yếu không sao tránh khỏi, một sự tất yếu thầm kín yên lặng” [18, tr.15]. 7
  12. Nói một cách khác, mọi sự vật hiện tượng nói chung và nền kinh tế nói riêng chỉ có thể tồn tại và phát triển theo những cấu trúc nhất định, vận động theo những quy luật khách quan, nhất là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu kinh tế do những yếu tố vật chất của nền sản xuất quy định (tư liệu sản xuất, tài nguyên, công nghệ, sức lao động) do đó cơ cấu kinh tế tồn tại, vận động, phát triển theo những quy luật khách quan, độc lập với con người. Con người không thể tuỳ tiện tạo ra cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên con người có thể tác động làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Nếu con người tác động phù hợp với quy luật khách quan làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ngược lại, nếu tác động đó không phù hợp sẽ cản trở sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thứ hai: Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử C. Mác viết: “Sự tất yếu phân công lao động xã hội theo những tỷ lệ nhất định sẽ không thể bị tiêu diệt bởi một hình thái nhất định của sản xuất xã hội, chỉ có hình thái biểu hiện của nó có thẻ thay đổi mà thôi, điều đó tự nó đã rõ rồi” [18, tr.759]. Cơ cấu kinh tế luôn biến động, nó không phải là một cái gì” chết cứng, nằm im nên việc xác định cơ cấu kinh tế không thể không căn cứ vào điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể của từng thời kỳ. Cơ cấu kinh tế gắn liền với sự biến đổi không ngừng của bản thân các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế và những mối quan hệ của chúng. Tính lịch sử cụ thể của cơ cấu kinh tế còn những biểu hiện ở chỗ không có cơ cấu kinh tế chung cho mọi nền kinh tế và cũng không có cơ cấu kinh tế duy nhất cho một nền kinh tế, một địa phương ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Thứ ba: Cơ cấu kinh tế có tính mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. Việc xác định cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay địa phương được gọi là hiệu quả kinh tế - xã hội, khi cơ cấu kinh tế đó hợp lý. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải là một cơ cấu cho phép khai thác hết những tiềm năng kinh tế- xã hội của quốc gia, các địa phương, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện 8
  13. cho nhau phát triển. Nó không chỉ đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết được các vấn đề xã hội và môi trường sinh thái, tạo đà cho sự phát triển trong tương lai. Việc thi hành chính sách cơ cấu có lựa chọn hợp lý như vậy đòi hỏi phải đảm bảo tính đồng bộ, tính cân đối trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, là hai mặt mâu thuẫn của quá trình biện chứng. Từ tính chất hai mặt của cơ cấu kinh tế là tính cân đối ổn định và tính chất biến đổi tổ chức, nói lên tính chất phức tậo của việc thay đổi cơ cấu kinh tế. Thứ tư: Cơ cấu kinh tế mang tính thị trường và mở cửa. Khi chuyển đổi mô hình kinh tế cũ sang mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế để tạo ra hàng hoá với tư cách là hàng hoá để bán. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế nhất thiết phải mang tính thị trường. Có như vậy, mới làm cho cơ cấu kinh tế được xây dựng không chỉ thích ứng mà còn có tác dụng thúc đẩy việc xây dựng thành công mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và địa phương. Trong nền kinh tế thị trường, sự vận động khách quan của cơ cấu kinh tế theo hướng mở rộng hợp tác, và phân công lao động diễn ra không chỉ trong phạm vi mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi quốc gia mà còn xác định được cơ cấu kinh tế trên cơ sở lợi thế của mình gắn với thị trường trong nước và quốc tế, nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy quá trình quốc tế hoá nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện đẻ chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Sự phát triển đan xen cũng như sự phân công lao động quốc tế, sự thâm nhập kinh tế các nước vào nhau đã chỉ rõ tính đa dạng phong phú và tính quốc tế của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế, xem xét trên cấp độ nền kinh tế quốc dân hay trên một vùng lãnh thổ, về mặt nội dung, là một hệ thống đa cấu hợp thành. + Cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân và nội bộ ngành: Cơ cấu kinh tế ngành là một kiểu, một bộ phận cơ cấu trong toàn bộ hệ thống các cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, xác định mối quan hệ tương quan về định tính và định lượng giữa các ngành với nhau. 9
  14. + Cơ cấu vùng (hay lãnh thổ) là biểu hiện vật chất cụ thể của phân công lao động theo lãnh thổ. Hnh thành và phát triển cơ cấu lãnh thổ hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ phát triển phân công lao động theo lãnh thổ. + Cơ cấu thành phần kinh tế: Lực lượng sản xuất bao giờ cũng tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau, tương ứng với mỗi trình độ lực lượng sản xuất là một kiểu quan hệ phù hợp. Do vậy, sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong cơ cấu kinh tế là một tất yếu khách quan. 1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân, cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành kinh tế là nét đặc trưng của các nước đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính. - Nhóm nông nghiệp: bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp. - Nhóm công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng. - Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thương mại, dịch vụ, du lịch. Trong mỗi ngành lại phân thành các ngành nghề nhỏ chi tiết hơn. Chẳng hạn: Trong ngành nông nghiệp lại chia thành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp - ngư nghiệp; ngành công nghiệp lại chia thành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng hoặc chia thành công nghiệp truyền thống, công nghiệp gắn với công nghệ mới hiện đại; ngành dịch vụ lại chia thành dịch vụ sản xuất, dịch vụ con người. 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Để hiểu rõ hơn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 10
  15. Khi nghiên cứu khái niệm cơ cấu kinh tế, chúng ta xem xét nó ở trạng thái tĩnh hay tương đối ổn định, nhưng khi tiếp cận với khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nghiên cứu ở trạng thái động có tác dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy nền kinh tế phát triển [19, tr.47]. Như vậy, cùng với việc tổ chức lao động một cách khoa học và kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển tất yếu làm cho cơ cấu kinh tế của một xã hội cũng thay đổi, phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hợp lý đến hợp lý, hiện đại và hiệu quả theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với cách đặt vấn đề như vậy, chúng ta có thể hiểu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, trong từng giai đoạn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yêu cầu tất yếu trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay ở nước ta, vì để xây dựng và phát triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với một tốc độ nhanh đòi hỏi phải xác định được một cơ cấu kinh tế hợp lý, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy lợi thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế quốc dân có nhiều loại và tuỳ theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể xem xét dưới các gốc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, cơ cấu kinh tế quốc dân cũng là sản phẩm của phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ. Hai hình thức phân công lao động xã hội này gắn bó với nhau, thúc đẩy quá trình tiến hoá chung của nhân loại. Mọi sự phát triển của phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ, với đầy đủ các yếu tố về dân số, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, phong tục tập quán của mỗi vùng sẽ tạo 11
  16. điều kiện để chuyên môn hoá sản xuất, hỗ trợ các ngành phát triển, hình thành các cở sở sản xuất kinh doanh để khai thác và phát huy thế mạnh ở từng vùng lãnh thổ. Trình độ phát triển của phân công lao động xã hội trong mỗi dân tộc là thước đo trình độ phát triển chung của các dân tộc đó. 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành Tiếp cận lý luận cho thấy: Cơ cấu kinh tế ngành và nội ngành của bất cứ quốc gia nào cũng luôn ở trạng thái vận động, chuyển từ một cơ cấu kém hiệu quả sang một cơ cấu hài hoà giữa các yếu tố của cơ cấu kinh tế ngành trong cả nước hoặc một địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành là quá trình thay đổi cấu trúc các mối liên hệ giữa các ngành và nội bộ từng ngành của một nền kinh tế theo mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội nhất định. Thực tiễn lịch sử, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp mà còn làm thay đổi cơ cấu của các ngành và trong từng ngành, lĩnh vực, từng vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tin học hoá mà còn kết hợp đồng thời các thành tựu trên nhiều lĩnh vực, mà còn phải lựa chọn những ngành mũi nhọn, đi tắt, đón đầu; không chỉ áp dụng những công nghệ tiên tiến mà còn phải biết kết hợp tận dụng và hiện đại hoá công nghệ truyền thống. Ở nước ta, cơ cấu ngành và nội bộ ngành kinh tế ở miền Bắc bắt đầu xây dựng từ năm 1961 và được điều chỉnh qua các kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng. Cơ cấu ngành kinh tế lần đầu tiên được xác định là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, nhằm nhanh chóng xây dựng những cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta, nhằm biến miền Bắc nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại. Nhưng do hoàn cảnh chiến tranh nên quá trình công nghiệp hoá thực hiện chưa được nhiều. Tuy vậy, cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ này cũng thu được một số kết quả nhất định, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần phục vụ đắc lực cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 12
  17. thành công. Song nguồn lực chủ yếu để công nghiệp hoá thời kỳ này vẫn dựa vào sự viện trợ của Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây. Thực hiện đường lối và kế hoạch tập trung phát triển công nghiệp nặng để từng bước hình thành cơ cấu công - nông nghiệp, chúng ta đã dồn quá nhiều vốn, vật tư, kỹ thuật và lao động cho công nghiệp nặng, nên ít quan tâm đến nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, làm mất cân đối trong đầu tư, dẫn đến tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, đời sống khó khăn và làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng kinh tế năm 1979. Đại hội Đảng lần V (1982), Đảng ta xác định được điểm xuất phát của đất nước là “đang ở chặng đường đầu tiên” của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do vậy, đường lối công nghiệp hoá có sự điều chỉnh nhất định. Điểm nổi bật ở đây là coi công nghiệp là mặt trận hàng đầu, tập trung phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách và thiết yếu về lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng đề dần dần ổn định đời sống. Với sự điều chỉnh về cơ cấu ngành kinh tế nên đã tạo ra một bước phát triển nhất định trong nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng. Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) là cái mốc lịch sử mở đầu giai đoạn đổi mới toàn diện và sâu sắc ở nước ta, trong đó có sự đổi mới về các quan điểm kinh tế. Đảng ta chủ trương điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư theo hướng: phải tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Ba chương trình kinh tế là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá chặng đường đầu tiên, định hướng cho sự phát triển tất cả các ngành, các hoạt động kinh tế, nhằm xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hợp lý. Tiếp đó Đại hội VII và Đại hội VIII, Đảng ta tiếp tục khẳng định và hoàn thiện thêm đường lối đổi mới cho Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra. Trong giai đoạn này Đảng ta chủ trương chuyển dịch một cách căn bản và toàn diện về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế. Do vậy, qua 15 năm đổi mới, (1986-2000), việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, 13
  18. hiện đại hoá đã đem lại những thành tựu to lớn trong đó nền kinh tế đã hình thành cơ cấu 3 ngành rõ rệt teo tỷ trọng GDP như sau: + Nông nghiệp: 25% + Công nghiệp: 34,5% + Dịch vụ: 40,5% Từ thực tiễn của 15 năm đổi mới, từ tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế, Đại hội IX của Đảng đã có sự bổ sung, phát triển một cách sâu sắc và toàn diện hơn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta, năm 2010 và đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp tiên tiến và xã hội chủ nghĩa. Có thể nói trên cơ sở nghiên cứu các tác phẩm của C.Mác, V.I.Lênin và một số nhà kinh tế học, từ các quy luật khách quan, nhất là các quy luật kinh, lý luận về nội dung của cơ cấu kinh tế ngành, khảo sát sự vận động của lịch sử phát triển nền kinh tế thế giới và ở Việt Nam gắn với những thành công và chưa thành công liên quan đến sự vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, có thể tìm ra xu hướng vận động cơ bản của cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành để từ đó xác định phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có hiệu quả nhất. * Về cơ cấu ngành - Chuyển dịch đi từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp, từ cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp sang cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ; và từ cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ lên cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp hiện đại. - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, theo hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên trong GDP, trong đó ngành dịch vụ tăng nhanh hơn ngành công nghiệp. * Về cơ cấu nội bộ ngành - Ngành nông nghiệp: Chuyển từ độc canh, thuần lương, tự cấp tự túc sang đa canh, phát triển toàn diện nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất 14
  19. hàng hoá, gắn nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ tại nông thôn. - Ngành công nghiệp: Chuyển từ các ngành công nghiệp truyền thống (ngành sử dụng nhiều lao động chân tay và nhiều nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên) sang các ngành công nghiệp sử dụng ít lao động chân tay và nguyên liệu tự nhiên, tiến lên ngành công nghiệp công nghệ cao (ngành sử dụng chủ yếu là lao động trí tuệ và vật tư nguyên liệu nhân tạo). - Ngành dịch vụ: Dịch vụ thuần dịch vụ (dịch vụ cho con người) tăng nhanh hơn ngành dịch vụ sản xuất vật chất. Ngành dịch vụ vật chất gián tiếp (thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, khoa học, công nghệ...) tăng nhanh hơn ngành dịch vụ sản xuất trực tiếp. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 1.2.3.1. Các nhân tố bên trong nền kinh tế Nhóm nhân tố khách quan - Là nhóm nhân tố có tác động trực tiếp đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu kinh tế ngành. Đó là các nhân tố về địa lý, địa hình, khí hậu, dân số, điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý có ý nghĩa quan trọng, là một những nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc hình thành cơ cấu kinh tế ngành. Nếu ở vị trí địa lý thuận lợi, một nước có khả năng rất tốt để mở rộng thị trường, tiếp thu các nguồn lực. + Địa hình là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế ngành. Nơi nào có địa hình thuận lợi thì nơi đó hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế ngành thuận lợi. Căn cứ vào vị trí và địa hình để bố trí ngành sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ trọng điểm, điều đó có ý nghĩa kinh tế rất lớn. + Khí hậu thuỷ văn là nguồn tài nguyên liên quan và là tác nhân ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây sự tàn phá môi trường sinh thái của con người đã làm mất tính ổn định của thời tiết khí hậu, ảnh hưởng lớn đến sự 15
  20. phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của con người, như hiệu ứng nhà kính, mưa a xit... Do vậy, vấn đề đặt ra là cần bảo vệ bầu khí quyển, chống các tác nhân phá hoại tài nguyên, môi trường, khí hậu. + Dân số lao động, toàn bộ lịch sử đã chỉ rõ, con người vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Dân số sẽ cung cấp cho xã hội nguồn lao động, điều kiện tiên quyết cho tăng trưởng kinh tế, hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế ngành. Ngày nay, lao động trí tuệ trở thành đặc trưng cơ bản. Nguồn lao động dồi dào về số lượng chưa đủ, chưa có ý nghĩa quyết định. Chỉ có nguồn lao động dồi dào hiểu biết về khoa học, có sức khoẻ về trình độ văn hoá hiện đại, kỹ năng lao động thành thạo mới là tài nguyên quý giá. + Tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế ngành, đó là tài nguyên như đất đai, rừng, nước, khoáng sản. Nhưng hiện tại cũng như tương lai, chúng ta thấy rằng tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, là khó khăn lớn cho quá trình tăng trưởng kinh tế, hình thành và biến đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Con đường thoát khỏi tình trạng này là dựa vào tiến bộ khoa học - công nghệ, đồng thời tiến hành thăm dò, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và phát triển theo hướng kinh tế tri thức. - Điều kiện về vốn, muốn bảo đảm tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu ngành lâu dài và bền vững, chất lượng cao thì việc bảo đảm nguồn vốn là rất quan trọng, trong đó nguồn vốn tự có là chủ yếu. - Tiến bộ khoa học - công nghệ là động lực chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Tiến bộ khoa học - công nghệ xét về nội dung được phát triển theo một số hướng chính: đó là cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá, điện tử và tin học, vật liệu mới, công nghệ sinh học... Nó đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tần suất phát minh mới và ứng dụng vào sản xuất ngày càng ngắn. Phạm vi ứng dụng của một phỏt minh ngày càng mở rộng mang tính liên ngành, thậm chí liên quốc gia. Tăng trưởng GDP với tốc độ cao trong thời đại cạnh tranh quyết liệt trên thị trường quốc tế, có thể đạt được một cách vững chắc và lâu bền trên cơ sở 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0