intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hoá và vận dụng vào điều kiện Việt Nam, trực tiếp là tỉnh Đăk Nông những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, CDCCKT ngành và PTBV. Từ đó, luận giải những vấn đề cơ bản về CDCCKT ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- ĐỒNG THỊ NHUẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- ĐỒNG THỊ NHUẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ANH TUẤN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông đến năm 2025”, là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, số liệu trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đều được chỉ rõ nguồn gốc. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Anh Tuấn. TP. HCM, ngày 18 tháng 11 năm 2016 Tác giả Đồng Thị Nhuần
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1 1.1 Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển bền vững 1 1.1.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành 1 1.1.2 Phát triển bền vững 4 1.1.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh ngành tế theo hướng phát triển bền vững 7 1.1.4 Tính quy luật chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 9 1.1.5 Phát triển kinh tế gắn với phát triển bền vững là tất yếu, khách quan 11 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững 12 1.2.1 Nhóm nhân tố địa lý, tự nhiên 12 1.2.2 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội 13 1.2.3 Nhân tố khoa học công nghệ 14 1.2.4 Nhân tố chính sách 14 1.3 Các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 15 1.3.1 Học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin 15 1.3.2 Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis 16 1.3.3 Mô hình hai khu vực của trường phái Tân Cổ Điển 17 1.3.4 Mô hình hai khu vực của Harry Toshima 18 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững 19
  5. 1.4.1 Nhóm chỉ tiêu về kinh tế 19 1.4.2 Nhóm chỉ tiêu về xã hội 22 1.4.3 Nhóm chỉ tiêu về môi trường 23 1.5 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của các tỉnh khác 24 1.5.1 Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng 25 1.5.2 Kinh nghiệm của Đà Nẵng 26 1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Nông 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH ĐĂK NÔNG 30 2.1 Tổng quan về tỉnh Đăk Nông 30 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 30 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 33 2.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006- 2015 35 2.2.1 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006-2015 35 2.2.2 Sự chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2006-2015 37 2.2.3 Sự chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư 39 2.2.4 Sự chuyển dịch trong nội bộ ngành 41 2.3 Đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006-2015 51 2.3.1 CDCCKT ngành và sự bền vững của bản thân cơ cấu kinh tế 51 2.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và sự bền vững về mặt xã hội 54 2.3.3 CDCCKT ngành và sự bền vững về môi trường sinh thái 56 2.4 Đánh giá chung 60 2.4.1 Những thành tựu và nguyên nhân 60 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 62
  6. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH ĐĂK NÔNG 66 3.1 Quan điểm, mục tiêu và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Đăk Nông theo hướng phát triển bền vững 66 3.1.1 Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Đăk Nông 66 3.1.2 Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Đăk Nông 67 3.1.3 Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Đăk Nông 69 3.2 Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Đăk Nông theo hướng phát triển bền vững đến năm 2025 71 3.2.1 Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với phát triển bền vững 72 3.2.2 Tăng cường khoa học dự báo để đảm bảo tính khả thi 76 3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ 77 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút các nguồn vốn đầu tư 79 3.2.5 Giải pháp tăng cường liên kết vùng, mở rộng nghiên cứu thị trường và hợp tác trong nước và quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế 81 3.2.6 Phát triển kinh tế tư nhân làm động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế 84 3.2.7 Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông thôn 85 KẾT LUẬN 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCKT : Cơ cấu kinh tế CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GAP : Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices) KCN : Khu công nghiệp KHCN : Khoa học công nghệ MDF : Gỗ ván công nghiệp (Medium Density Fiberboard) NNCNC : Nông nghiệp công nghệ cao PAPI : Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PTBV : Phát triển bền vững TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân UTZ : Chương trình phát triển bền vững cho Cà phê, Cacao và Chè 4C : Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê (Common Code for the Coffee Community)
  8. DANH MỤC HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU HÌNH Trang Hình 1.1: Tam giác phát triển bền vững..............................................................5 ***0*** BẢNG Trang Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006-2015................36 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Đăk Nông giai đoạn ................ 2006 - 2015.....................................................................................38 Bảng 2.3: Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006-2015 ....42 Bảng 2.4: Cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh Đăk Nông ................................45 Bảng 2.5: Độ che phủ rừng qua các năm ..........................................................57 Bảng 2.6: Bảng xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh Đăk Nông qua các năm ............63 Bảng 2.7: Bảng xếp hạng chỉ số PAPI của tỉnh Đăk Nông qua các năm ..........63 ***0*** BIỂU Trang Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện quá trình CDCCKT ngành tỉnh Đăk Nông........36 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng vốn đầu tư theo ngành của tỉnh Đăk Nông ....................40
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cơ cấu kinh tế (CCKT) của nền kinh tế quốc dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tối đa hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế. Trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới, phát triển kinh tế theo kiểu truyền thống có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên, làm biến đổi môi trường và đặt ra những vấn đề xã hội. Chúng ta đang sống trong thế kỷ với 3 đặc trưng nổi bật: thứ nhất là phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành chiến lược phát triển của toàn thể giới; thứ hai là hội nhập và toàn cầu hóa; và thứ ba là biến đổi khí hậu đã trở thành thách thức lớn nhất cho toàn nhân loại hiện nay. Việc biến đổi khí hậu có ảnh hưởng nặng nề đối với các nước sản xuất nông nghiệp, trong đó, Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế cụ thể là chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) ngành theo hướng hoàn thiện hơn, thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế đất nước, đồng thời phát triển phải hài hòa với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội, đó là phát triển kinh tế bền vững. Trong tiến trình phát triển chung của cả nước, tỉnh Đăk Nông với hoạt động kinh tế nông nghiệp, nông thôn chiếm đại đa số trong CCKT của tỉnh, cũng đã xây dựng nhiều chương trình hành động nhằm phát triển kinh tế, CDCCKT theo hướng hoàn thiện, phù hợp với lợi thế so sánh của tỉnh, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Gần đây, CCKT ngành của tỉnh Đăk Nông đã có chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nhưng sự chuyển dịch đó đã làm xuất hiện những xung đột giữa kinh tế, xã hội, môi trường, đặc biệt là tỉnh Đăk Nông đã trực tiếp chịu những ảnh hưởng nặng nề của hạn hán và biến đổi khí hậu. Vì vậy, việc nghiên cứu làm sáng tỏ thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn của CDCCKT ngành theo hướng PTBV đối với Đăk Nông có ý nghĩa quan trọng. Do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
  10. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông đến năm 2025”, với mong muốn góp phần nhỏ công sức của mình vào tiến trình phát triển kinh tế của tỉnh nhà một cách bền vững trong thời gian tới. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cơ cấu kinh tế, CDCCKT, PTBV hiện nay là những vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và là chủ đề được đưa ra trao đổi, bàn luận trong nhiều hội thảo trong nước và quốc tế. Nghiên cứu về CDCCKT ở nước ta đã được thực hiện nhiều, nhưng các lý thuyết về PTBV chỉ mới được tiếp cận ở Việt Nam từ thập niên 1980, PTBV thực sự được chú ý hơn khi Chính phủ Việt Nam ban hành quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 về “Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam”, xây dựng Chương trình nghị sự 21 riêng của Việt Nam. Từ đó, PTBV được xem là tư tưởng chủ đạo định hướng các chính sách của Việt Nam. Sau đây là tóm tắt một số công trình nghiên cứu liên quan đến CDCCKT theo hướng PTBV. Vùng nông thôn và lĩnh vực nông nghiệp thường là đối tượng hướng tới của các nghiên cứu PTBV bởi tính dễ bị tổn thương do tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa và biến đổi khí hậu. Cuốn sách “Phát triển nông thôn bền vững: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” của Trần Ngọc Ngoạn (2008), đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho PTBV ở nông thôn. Theo tác giả, phát triển nông nghiệp bền vững là “cơ sở để bắt đầu thay đổi mô hình phát triển chung”, tác giả đề cao kiến thức bản địa, tôn trọng mục tiêu và quan niệm của nông dân, kết hợp khoa học xã hội và khoa học tự nhiên cùng với tri thức của người nông dân trong khám phá, áp dụng công nghệ; đặc biệt tác giả rất chú trọng đến phát triển nông nghiệp hữu cơ, với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi, tạo ra những sản phẩm có chất lượng an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế, duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. Đặng Đức Phương (2007) với bài “Chuyển đối cơ cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và PTBV vùng đồng bằng ven biển Tây Nam Bộ” đã chỉ ra vấn đề phát triển không bền vững trong các hoạt động chuyển đổi cơ cấu cây trồng
  11. trên diện rộng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng gây ra các nguy cơ biến đổi hệ sinh thái tự nhiên ban đầu ở vùng ven biển Tây Nam Bộ. Trên cơ sở đó, tác giả khuyến cáo để PTBV, các hoạt động chuyển đổi cơ cấu cây trồng bắt buộc phải có đánh giá tác động môi trường. Trương Thị Hiền (2011) với bài “CDCCKT theo quan điểm PTBV”, tác giả tập trung nghiên cứu sự CDCCKT theo khía cạnh nâng cao trình độ khoa học công nghệ (KHCN). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự CDCCKT ngành ở Việt Nam giai đoạn 2000-2009 theo hướng tích cực, nhưng tốc độ chuyển dịch chậm, trình độ KHCN của Việt Nam trong giai đoạn này còn thấp, đứng thứ 7 trong 10 nước Asean; tốc độ đổi mới thiết bị và công nghệ của Việt Nam rất chậm, chỉ đạt dưới 5%/năm. Sự chuyển dịch này là chưa bền vững, chưa phát huy được lợi thế so sánh của đất nước. Phạm Thị Nga (2014) với đề tài ”CDCCKT ngành theo hướng PTBV: Từ lý luận đến kinh nghiệm và bài học rút ra đối với tỉnh Thái Nguyên”. Tác giả đã khái quát cơ sở lý luận về CDCCKT ngành theo hướng PTBV, tóm tắt kinh nghiệm thực hiện của một số tỉnh và đề xuất đối với Thái Nguyên. Đề tài chú trọng khía cạnh lý thuyết, chưa phân tích sâu về mặt số liệu, nhưng đã góp phần củng cố cơ sở lý thuyết về đề tài thuộc lĩnh vực này. Đinh Phi Hổ (2014) đã nghiên cứu “ Tác động của CDCCKT đến trình độ phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống”, kết quả nghiên cứu cho thấy CDCCKT ngành ở nước ta giai đoạn 1986 – 2012 có tác động đến trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động và chất lượng cuộc sống. Tác giả gợi ý việc CDCCKT cần theo hướng nâng cao trình độ phát triển, năng suất lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, tức là CDCCKT ngành cần kết hợp bảo đảm an sinh xã hội thì mới đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Nguyễn Thị Tuệ Anh và Hồ Công Hòa (2014) đã nghiên cứu vấn đề CDCCKT gắn với vấn đề môi trường trong bài “CCKT theo hướng tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam”. Tăng trưởng xanh là khái niệm khác biệt với PTBV, nhưng nhìn chung về bản chất thì đó là phát triển kinh tế
  12. gắn với bảo vệ môi trường, là đường đi tới PTBV. Theo tác giả, tăng trưởng xanh cần chú trọng đến tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới công nghệ và thay đổi lối sống thân thiện với môi trường theo hướng tiết kiệm tài nguyên, sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm phát thải khí nhà kính để đạt được mục tiêu PTBV. Phạm Thị Khanh và cộng sự (2010) với cuốn sách “CDCCKT theo hướng PTBV ở Việt Nam" đã nêu những lý luận cơ bản về CDCCKT theo hướng PTBV và phân tích thực trạng CCKT nước ta đã và đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu, rộng kinh tế quốc tế. Những kết quả CDCCKT của nước ta là một mắt khâu cực kỳ quan trọng đưa đến thành tựu tăng trưởng kinh tế cao, tạo đà phát triển bền vững. Như vậy, qua các nghiên cứu cho thấy CDCCKT hợp lý là rất cần thiết cho mỗi quốc gia, và CDCCKT theo hướng PTBV lại càng trở nên cần thiết, trở thành xu hướng phát triển tất yếu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Tỉnh Đăk Nông đang trên đà đẩy mạnh CDCCKT thì việc phát sinh các vấn đề xã hội và môi trường là rất lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu về thực trạng CDCCKT theo hướng PTBV ở Tây Nguyên cũng như Đăk Nông còn khá ít. Vì vậy, việc nghiên cứu làm sáng tỏ thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn về CDCCKT ngành theo hướng PTBV đối với Đăk Nông có ý nghĩa quan trọng để tìm ra các giải pháp hữu hiệu bảo đảm sự bền vững của CDCCKT ngành của tỉnh. 3. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: - Về lý luận: Hệ thống hoá và vận dụng vào điều kiện Việt Nam, trực tiếp là tỉnh Đăk Nông những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, CDCCKT ngành và PTBV. Từ đó, luận giải những vấn đề cơ bản về CDCCKT ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông. - Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá sự bền vững của CDCCKT ngành của Đăk Nông trong thời gian gần đây; tìm ra những điểm tích cực, hạn chế của thực tiễn chuyển dịch. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm CDCCKT ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông.
  13. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là sự CDCCKT ngành mà cụ thể là sự chuyển dịch của ba nhóm ngành chính công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; kết hợp đánh giá sự bền vững của sự chuyển dịch đó về phương diện xã hội và môi trường của tỉnh Đăk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh Đăk Nông. Về thời gian: Trong luận văn này, phần đánh giá hiện trạng được nghiên cứu trong giai đoạn 2006 – 2015. Phần quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp CDCCKT ngành tỉnh Đăk Nông được định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu 5.1. Phương pháp luận Dựa trên quan điểm và lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, CCKT, CDCCKT ngành và PTBV. Cụ thể: Quan điểm toàn diện: CDCCKT ngành theo hướng PTBV là tiến trình phát triển tất yếu của xã hội loài người, trong tiến trình này, các yếu tố thuộc nhóm yếu tố kinh tế, tự nhiên và xã hội bao gồm các yếu tố có quy mô lớn nhỏ khác nhau, chúng tác động qua lại, phụ thuộc và quy định lẫn nhau. Quan điểm lịch sử - cụ thể: Luận văn xem xét các đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng trong sự vận động phát triển không ngừng và luôn đặt chúng trong các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Do các nhân tố tác động đến CCKT và CDCCKT ngành luôn vận động, phát triển theo cả không gian và thời gian. Vì vậy, luận văn phân tích, đánh giá tổng hợp mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên - kinh tế - xã hội trong một không gian, thời gian cụ thể ở Đăk Nông. Quan điểm phát triển bền vững: Sự phát triển kinh tế không những chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong hiện tại mà còn không làm tổn hại đến sự phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, yêu cầu PTBV là một yêu cầu tất yếu thể hiện không những về hiệu quả kinh tế mà còn về mặt xã hội và môi trường.
  14. 5.2. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được sử dụng của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân loại từ Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông và các báo cáo có liên quan của của Đảng và Nhà nước, các báo cáo kinh tế - xã hội của các cơ quan ban ngành tỉnh Đăk Nông, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát và đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài nước thực hiện,… 5.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh,… thông qua các số liệu được tổng hợp và xử lý dưới dạng thống kê, bảng, biểu đồ,… để phân tích, đánh giá một cách tổng hợp, tìm ra các mối liên hệ giữa các yếu tố của vấn đề nghiên cứu, qua đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài Trước đây cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sự CDCCKT ngành nhưng thực sự chưa có một đề tài nào nghiên cứu về sự CDCCKT ngành theo hướng PTBV ở tỉnh Đăk Nông. Đề tài nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn về CDCCKT ngành theo hướng PTBV đối với Đăk Nông; tìm ra những mặt tích cực và hạn chế trong thực tiễn CDCCKT của tỉnh và đưa ra những giải pháp cho sự PTBV của tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương chính: Chương 1: Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững. Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Đăk Nông.
  15. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1 Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển bền vững 1.1.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành  Cơ cấu kinh tế Trong kinh tế học, cơ cấu kinh tế được hiểu là tập hợp mối quan hệ của các bộ phận cấu thành trong tổng thể nền kinh tế. CCKT là kết quả của quá trình phát triển kinh tế, được hình thành tại một thời điểm nhất định thông qua mối tương quan giữa các bộ phận kinh tế cấu thành và quan hệ của từng cấu thành với đại lượng tổng. “Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.” (Vũ Anh Tuấn, 1982). Để mô tả CCKT, các tỷ lệ (số tương đối) được dùng thay cho các định mức (số tuyệt đối) và có thể sử dụng các đơn vị đo lường khác nhau để tính các tỷ trọng này như giá cả, số lượng và giá trị. CCKT là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành chúng. CCKT có tính chất: (1) Tính khách quan, nền kinh tế có sự phân công lao động, có các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một CCKT với tỷ lệ cân đối tương ứng với các bộ phận, tỷ lệ đó, được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó; (2) Tính lịch sử - cụ thể, sự biến đổi của CCKT luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng của lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm chính trị, xã hội của từng thời kỳ. CCKT được hình thành khi quan hệ ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được xác lập và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý. CCKT là biểu
  16. 2 hiện tóm tắt, cô đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển lực lượng sản xuất của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. (3) Tính thời đại: CCKT mang đặc trưng của quá trình phát triển và tồn tại trong một khung thời gian nhất định của một dân tộc, gắn với sự kiện lịch sử riêng biệt cụ thể của dân tộc ấy, CCKT không thể độc lập, tách rời với thời đại, nghĩa là tính thực tế của xã hội; và (4) Tính thị trường mở: CCKT luôn vận động và phát triển không ngừng trong điều kiện kinh tế thị trường mở, sự vận động của quy luật thị trường có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và CCKT, làm cho CCKT tế luôn biến đổi cho phù hợp với sự phát triển của thế giới, thị trường luôn biến động thì CCKT cũng biến động không ngừng để đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế. Với khái niệm trên đây sẽ không có một loại CCKT duy nhất, qua đó mở ra những hướng khác nhau để nghiên cứu đặc điểm CCKT của một quốc gia tùy thuộc vào mục đích và các tiêu chí lựa chọn trong mỗi trường hợp. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến của mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, bởi các đặc trưng văn hoá xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. CCKT là một phạm trù trừu tượng, mỗi loại cơ cấu phản ánh những nét đặc trưng của các bộ phận và cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Có nhiều cách phân chia CCKT, có thể kể đến một số loại cơ cấu cơ bản như: Cơ cấu kinh tế ngành; Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế; Cơ cấu thành phần kinh tế; Cơ cấu xuất nhập khẩu; Cơ cấu công nghệ sản xuất, Cơ cấu kết cấu hạ tầng,... Trên thực tế có thể còn nhiều loại CCKT khác mà cách phân loại phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và phân tích. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào những vấn đề về cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế.
  17. 3  Cơ cấu kinh tế ngành Cơ cấu ngành kinh tế hay cơ cấu kinh tế ngành là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. CCKT ngành luôn vận động và phát triển không ngừng trong điều kiện kinh tế thị trường, khi nghiên cứu về CCKT ngành cần nghiên cứu quy luật vận động, tìm ra xu hướng chuyển dịch của nó sao cho phù hợp với sự phát triển chung của đất nước trong từng giai đoạn. CCKT ngành mang đầy đủ các tính chất của CCKT. Xu hướng vận động của các ngành kinh tế và mối quan hệ giữa chúng là tín hiệu phản hồi kết quả hoạt động kinh tế với những nét đặc thù riêng của mỗi giai đoạn phát triển trong nội bộ một quốc gia. Trình độ sản xuất càng cao thì tập hợp ngành kinh tế càng trở nên phức tạp và đa dạng. Vì vậy, phân tích cơ cấu ngành có ý nghĩa thực tiễn, đưa ra các căn cứ cho việc xây dựng chính sách phát triển ngành với các lĩnh vực ưu tiên trong từng thời kỳ. CCKT ngành được biểu hiện ra dưới các hình thức ngành lớn: Ngành cấp I, bao gồm 3 khu vực kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; Ngành cấp II bao gồm: chăn nuôi, trồng trọt...trong nông nghiệp; cơ khí, luyện kim, năng lượng trong công nghiệp; Ngành cấp III bao gồm lúa, hoa màu trong trồng trọt... Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận văn là CCKT ngành vĩ mô, do đó, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào cấp độ ngành cấp I với 3 nhóm ngành chính là ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.  Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế CCKT của nền kinh tế quốc dân có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế quốc gia. Một nền kinh tế chỉ có thể tăng trưởng và phát triển được khi có CCKT hợp lý, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của thời đại. Không có một nền kinh tế phát triển nào trên thế giới chỉ dựa vào nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tối đa hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế. Xây dựng CCKT hợp lý sẽ giúp quốc gia
  18. 4 tận dụng được tối đa lợi thế của đất nước, của các ngành, các thành phần, vùng kinh tế; tận dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật từ đó đẩy nhanh phát triển kinh tế. Đồng thời, tận dụng được các nguồn lực quốc tế để phát triển kinh tế và mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. CCKT có thể được hình thành theo tín hiệu của thị trường hoặc có sự can thiệp của nhà nước, xây dựng CCKT theo mục tiêu xác định trước và có sự can thiệp, điều chỉnh của nhà nước vì lợi ích kinh tế toàn xã hội dựa trên cơ sở tôn trọng các quy luật của thị trường. Vì vậy, ngày nay CCKT được xác định trong các chiến lược phát triển của các quốc gia, giải quyết vấn đề CCKT luôn là trọng tâm của việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các nước. Đi cùng với phát triển kinh tế, vấn đề xã hội, môi trường nảy sinh và ngày càng đòi hỏi con người phải điều tiết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội và môi trường, đó là yêu cầu phát triển bền vững. 1.1.2 Phát triển bền vững Thuật ngữ phát triển bền vững được nêu lần đầu tiên năm 1980 bởi Hiệp hội quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên, khi ấy mới chỉ nhấn mạnh tính bền vững về mặt sinh thái mà chưa đề cập tới mặt xã hội của sự phát triển. Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (còn được gọi là Báo cáo Brundtland) năm 1987 của Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển đã chính thức nêu định nghĩa PTBV một cách tương đối đầy đủ: "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai"[37]. Quan niệm này chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển. Từ đó đến nay, khái niệm này liên tục được phát triển và hoàn thiện. Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Riode Janeiro (Braxin) năm 1992 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
  19. 5 tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Ngoài ba mặt chủ yếu này, nhiều nhà nghiên cứu còn đề cập tới những khía cạnh khác của PTBV như chính trị, văn hóa, tinh thần, dân tộc... và đòi hỏi phải tính toán và cân đối chúng trong hoạch định các chiến lược và chính sách phát triển kinh tế-xã hội cho từng quốc gia, từng địa phương cụ thể. Theo cách tiếp cận của Nguyễn Trọng Hoài (2013), khái niệm bền vững được nhấn mạnh ở ba khía cạnh đó là: Quyền phát triển phải được đáp ứng một cách công bằng cho cả thế hệ hiện tại và tương lai về nhu cầu phát triển và môi trường. Tất cả các vùng lãnh thổ và dân tộc phải có nghĩa vụ hợp tác để giải quyết các vấn đề quan trọng mang tính toàn cầu như xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về mức sống giữa các quốc gia, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cơ bản của con người. Tiến hành giảm dần và xóa bỏ các kiểu hình sản xuất và tiêu dùng không bền vững và khuyến khích các chính sách nhân khẩu phù hợp. Hình 1.1: Tam giác phát triển bền vững  Tăng trưởng  Hiệu quả  Ổn định Kinh tế  Công bằng nội thế hệ  Đánh giá/Nội hóa  Nhu cầu cơ bản/Sinh kế  Gánh nặng của các tác động Nghèo đói Công bằng Bền vững Xã hội Môi trường  Sự trao quyền  Khả năng phục hồi/Đa dạng sinh học  Tham khảo ý kiến  Tài nguyên thiên nhiên  Thể chế/Chính quyền  Ô nhiễm Biến đổi khí hậu ( Nguồn: Nguyễn Trọng Hoài, 2013[17,tr20])
  20. 6 Ở Việt Nam, trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được định nghĩa: “PTBV là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam. Đến nay, quan điểm chủ đạo được sự ủng hộ rộng rãi nhất trên thế giới là quan điểm của Liên hợp quốc về PTBV là sự phát triển bảo đảm sự bền vững trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Như vậy, các khái niệm về PTBV với cách diễn đạt nào thì cũng bao hàm bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. (1) Sự bền vững về kinh tế: Thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, hay chính xác hơn nó yêu cầu lợi ích phải lớn hơn hoặc cân bằng với chi phí. Độ bền vững về kinh tế chủ yếu là đạt được sự tăng trưởng ổn định với CCKT hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ mai sau. (2) Sự bền vững về xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa phát triển và những tiêu chuẩn xã hội hiện đại. Sự bền vững về xã hội đạt được ở việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội học hành và có việc làm, giảm tình trạng nghèo đói và hạn chế khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội. (3) Sự bền vững về môi trường: Đòi hỏi phải sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính, đồng thời bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái. Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, không khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1