Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên thực trạng và giải pháp
lượt xem 5
download
Từ việc hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, luận văn làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CAO THỊ THU HẰNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: GS.TS. Cao Văn Cấp Hà nội - 2005
- MỤC LUC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................................... 3 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 4 Chương 1 ....................................................................................................... 8 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ............................................................................................... 8 1.1. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ..........8 1.1.1. Cơ cấu kinh tế ...............................................................................................................8 1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................................................................... 11 1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ..................................................................................................................... 13 1.2.1. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................ 14 1.2.2. Sự cần thiết phải CDCCKT nông nghiệp........................................................................ 16 1.2.3. Nội dung và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................... 20 1.3. Kinh nghiệm CDCCKT nông nghiệp của một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ (nằm giáp danh với Hưng Yên) ................................................................................................................................ 26 1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Bình .......................................................................................... 26 1.3.2. Kinh nghiệm của Hải Dương........................................................................................ 28 1.3.3. Kinh nghiệm của Hà Nam............................................................................................ 31 Chương 2 ..................................................................................................... 35 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở HƯNG YÊN TRONG THỜI GIAN TỪ 1997 ĐẾN 2004 ........................................................ 35 2.1. Các nhân tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên .. 35 2.1.1. Điều kiện địa lý - kinh tế tỉnh Hưng Yên ....................................................................... 35 2.1.2. Về nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................................................................. 36 2.1.3. Tài nguyên nhân lực.................................................................................................... 39 2.1.4. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống .............................................. 39 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên ............................................ 41 1
- 2.2.1. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................ 41 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. ..................................................................... 44 2.2.3. Thực trạng cơ cấu lao động ....................................................................................... 50 2.2.4. Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ................................................. 52 2.2.5. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vùng ........................................................................... 57 2.3. Khái quát những thành tựu và hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên ................................................................................................................................. 66 2.3.1. Những thành tích nổi bật ............................................................................................ 66 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của nó ........................................................................ 69 Chương 3 ..................................................................................................... 72 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA HƯNG YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................ 72 3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Hưng Yên.............................. 72 3.1.1. Phương hướng ngành trồng trọt................................................................................. 72 3.1.2. Phương hướng chuyển dịch ngành chăn nuôi.............................................................. 75 3.1.3. Phương hướng phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp .............................................................................................................. 77 3.1.4. Phương hướng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế - đời sống. 79 3.2. Giải pháp chủ yếu để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Hưng Yên trong thời gian tới ............................................................................................................................. 81 3.2.1. Quy hoạch, phân vùng phát triển nông nghiệp nhằm khai thác lợi thế của mỗi tiểu vùng ............................................................................................................................................ 82 3.2.2. Giải pháp về đầu tư .................................................................................................... 86 3.2.3. Ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. ........................................ 90 3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng phù hợp với nền nông nghiệp Hưng Yên ....... 94 3.2.5. Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất trong nông nghiệp .......................................... 96 3.2.6. Giải pháp về thị trường ............................................................................................... 99 3.2.7. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................................... 101 KẾT LUẬN ................................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 105 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109 2
- NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CD : Chuyển dịch CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CDCC : Chuyển dịch cơ cấu CCKT : Cơ cấu kinh tế TBCN : Tư bản chủ nghĩa KT - XH : Kinh tế - xã hội SL : Số lượng VAC : Vườn, ao, chuồng LAC : Lúa, ao, cá LA : Lúa, ao VA : Vườn, ao KHCN : Khoa học công nghệ XHCN : Xã hội chủ nghĩa TT : Trang trại CAQ : Chuồng, Ao, Quất 1
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, với khoảng 70% dân số hoạt động trong ngành nông nghiệp, 80% dân số sống ở nông thôn, nên việc phát triển nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi vậy, từ 1986 đến nay Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách đổi mới, phát triển nông nghiệp, nền nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần vào sự ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn... Tuy vậy, nhìn tổng thể thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta chuyển dịch còn chậm chạp, nền nông nghiệp phát triển chưa bền vững. Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên, có diện tích 923km2 với hơn 1,1 triệu dân, vươn lên từ khó khăn của một tỉnh nghèo mới được tái lập (từ 01/01/1997). Những năm qua Hưng Yên đã đạt nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế kinh tế-xã hội nói chung và trong nông nghiệp nói riêng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã mang lại những kết quả tích cực với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất t hời kỳ 1997- 2004 đạt bình quân 5,5% (theo giá so sánh năm 1994). Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng sản phẩm: cây lương thực-rau quả, cây công nghiệp-chăn nuôi từ 48%, 23%, 29% năm 1997 sang 34,53%, 29,63%, 35,84% năm 2004. Nông nghiệp Hưng Yên bước đầu đã mang sắc thái của một nền nông nghiệp hàng hoá. Tuy nhiên đến nay, nông nghiệp Hưng Yên vẫn chưa thoát khỏi tình trạng độc canh, sản xuất nhỏ, ruộng đất chia nhỏ, manh mún gây cản trở cho việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp, hiệu quả thấp. ở nông thôn tình trạng nông dân nghèo còn nhiều, và đời sống của họ còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm. 2
- Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và nêu ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp ở Hưng Yên là cần thiết và là chủ đề của luận văn thạc sỹ của tôi. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và CCKT nông nghiệp nói riêng là một vấn đề được nhiều người quan tâm, nghiên cứu, và đã được công bố kết quả trên các sách báo, tạp chí. Đó là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn huyện Gia Lâm" (luận án PTS khoa học kinh tế của Lương Ngọc Cừ); "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" của tác giả Nhân Đạo; "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Phú Yên" (Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế của Trịnh Thị Nga năm 1999); Đỗ Thanh Phương - "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tây Nguyên theo hướng sản xuất hàng hoá"; Lê Đình Thắng - "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn - lý luận và thực tiễn" năm 1998. Hội thảo khoa học: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam" do Uỷ Ban Kế Hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu tư) tổ chức tháng 11 năm 1994. Những chủ trương giải pháp lớn phát triển nông nghiệp nông thôn trong trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước - Tạp chí Thông tin Công tác tư tưởng, tháng 4 năm 1998, Nông nghiệp Đồng Nai chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH - Giáo sư, tiến sỹ Hồ Văn Vĩnh, 1998... và nhiều công trình khác. Tuy vậy, đến nay còn ít công trình nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên một cách toàn diện dưới góc độ kinh tế chính trị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Từ việc hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, luận văn làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh 3
- tế nông nghiệp ở Hưng Yên trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Trên cơ sở đó nêu ra phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ Thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ: - Phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Đánh giá thực trạng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên nhằm rút ra những vấn đề có tính cấp thiết cần phải giải quyết. - Đề xuất phương hướng cơ bản giải pháp chủ yếu để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Hưng Yên trong thời gian tới. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa vào những nguyên lý cơ bản của kinh tế chính trị Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông nghiệp, nông thôn và Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp... Thể hiện trong các văn kiện của các Đại hội Đảng lần thứ VII - VIII - IX và các Nghị quyết của UBND tỉnh Hưng Yên về chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp phổ biến khác của khoa học kinh tế chính trị. Đặc biệt chú ý đến phương pháp khảo sát thực tế, phân tích tổng hợp những kinh nghiệm thực tiễn. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về CDCCKT nông nghiệp. Với địa bàn là lãnh thổ tỉnh Hưng Yên - một tỉnh thuần nông nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Thời gian từ 1997 đến hết tháng 12/2004. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy các bộ môn khoa học kinh tế có liên quan với đề tài luận văn và có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương. Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về CDCCKT nông nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng CDCCKT nông nghiệp ở Hưng Yên trong thời gian từ 1997 đến nay. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy nhanh CDCCKT nông nghiệp ở Hưng Yên trong thời gian tới 5
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.1.1. Cơ cấu kinh tế Khái niệm "cơ cấu" được dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ các mối quan hệ hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là một tập hợp mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định, Các Mác viết: "Cơ cấu là sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội" [21, tr.102]. Cơ cấu kinh tế trong giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin viết: "Cơ cấu kinh tế quốc dân là tổng thể các cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế. Trong hệ thống các cơ cấu đó, cơ cấu ngành là quan trọng nhất". Nhìn chung, các quan niệm đều tập trung phân tích bản chất CCKT trên các cách nhìn khác nhau: Một là, Coi CCKT là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong hệ thống, các quan hệ này không phải là quan hệ riêng lẻ mà là quan hệ tổng thể hữu cơ. Các quan hệ đó không chỉ là quan hệ tỷ lệ về lượng mà là quan hệ về chất lượng, quan hệ về cấu trúc bên trong. Hai là, CCKT bao gồm các bộ phận cấu thành nền kinh tế, các nhóm ngành, các khu vực, các thành phần nằm trong hệ thống kinh tế quốc dân. Ba là, CCKT biểu hiện trong những điều kiện không gian, thời gian về tự nhiên, kinh tế , xã hội nhất định. Bốn là, CCKT tồn tại từ các quan hệ về lượng, tỷ lệ trong các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ. 6
- Trên cơ sở đó có thể xác định khái niệm CCKT như sau: CCKT là một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân. Nói đến cơ cấu kinh tế là nói đến mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Mối quan hệ này phản ánh cả về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố hợp thành. Cơ cấu kinh tế là một khái niệm rộng, phức tạp, luôn luôn biến động. Việc xác định đúng khái niệm CCKT góp phần làm rõ nội dung CCKT và phương hướng CDCCKT ở Việt Nam. Do cách tiếp cận, mục đích đối tượng nghiên cứu khác nhau mà chúng ta hiểu CCKT khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu CCKT phải gắn với điều kiện không gian, thời gian cụ thể mới có thể xác định được một cách khoa học CCKT đang tồn tại và xu hướng vận động của nó. Đó là vấn đề cần đặt ra đối với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các địa phương nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, phát huy được nguồn nhân lực vốn có, phát triển các vùng, nâng cao đời sống nhân dân, khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn. Cơ cấu kinh tế có những đặc trưng sau: * Cơ cấu kinh tế là phạm trù khách quan. Tính khách quan của CCKT thể hiện ở chỗ, trình độ phát triển của phân lao động xã hội và lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành CCKT[23,Tr6]. Một CCKT như thế nào, xu thế chuyển dịch nó ra sao phụ thuộc vào những điều kiện khách quan: tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. Tương ứng với những điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định tất yếu có một cơ cấu phù hợp. Theo Các Mác: trong sự phân công xã hội thì con số tỷ lệ là một tất yếu không sao tránh khỏi, một tất yếu thầm kín, yên lặng. Điều đó nói lên rằng, ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, mỗi điều kiện cụ thể đều có thể xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý [21]. 7
- * Cơ cấu kinh tế có tính lịch sử và xã hội cụ thể Ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định, tính hợp lý của cơ cấu kinh tế mỗi nước, mỗi vùng phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội khác nhau. Ngay cả những nước, những vùng có trình độ phát triển lực lượng sản xuất như nhau và sự giống nhau của các quan hệ xã hội, tỷ lệ trong cơ cấu kinh tế không hẳn bao giờ cũng dẫn đến những quan hệ về chất như nhau giữa các nền kinh tế [23, tr.6]. Từ đây cho thấy, trong cơ cấu kinh tế hiện hữu luôn luôn xuất hiện những tiền đề cho sự xuất hiện CCKT mới và CCKT không phải là“bất định”, “cố định” mà luôn có sự biến động. Tính biến động của CCKT là một quá trình, quá trình đó làm cho CCKT chuyển dịch theo hướng hoàn thiện hơn. Cơ cấu kinh tế quốc dân được cụ thể hoá qua từng loại cơ cấu cụ thể. Nền kinh tế có các loại cơ cấu cụ thể chủ yếu như: cơ cấu ngành kinh tế, CCKT theo vùng và cơ cấu theo thành phần kinh tế. Giữa các loại cơ cấu đó có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau, làm điều kiện cho nhau trong quá trình phát triển, trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế có vai trò quyết định. 1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất có vai trò hết sức to lớn. CCKT nông nghiệp là bộ phận cấu thành hết sức quan trọng trong CCKT quốc dân và có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển của mỗi nước [20, tr.120]. Quá trình hình thành CCKT nông nghiệp được xác lập khi có sự xuất hiện của phân công lao động xã hội lần thứ nhất, nông nghiệp trở thành một ngành kinh tế mang tính độc lập tương đối, gồm có trồng trọt và chăn nuôi. Trong cơ cấu trồng trọt gồm các loại cây: cây lương thực, cây hoa màu, cây công nghiệp, trong đó, còn phân công chuyên môn hoá theo những ngành nhỏ như: lúa, rau, cây có dầu, cây lấy sợi, cây lấy gỗ... 8
- Cũng tương tự, trong chăn nuôi lại phân ra: chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm... Trong tất cả các bộ phận được cấu thành đó, luôn có sự vận động và phát triển, có sự tác động qua lại lẫn nhau, quan hệ tỷ lệ với nhau theo một tỷ lệ nhất định, trong từng thời kỳ tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tương ứng hình thành nên một CCKT nhất định. Có thể hiểu phạm trù CCKT nông nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế bao gồm các quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện cụ thể nhất định. Nó được biểu hiện bằng sự tương quan về số lượng và chất lượng của các mối quan hệ trên. Song với sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ làm thay đổi cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phân công lại lao động xã hội, hình thành các vùng chuyên canh cũng như các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh mới [23, tr.10]. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng mang những nét đặc trưng của CCKT nói chung, song do ảnh hưởng của các đặc điểm sản xuất nông nghiệp nên nó cũng có những nét đặc thù riêng [20, tr.120-121]: Một là, CCKT nông nghiệp mang tính khách quan và được hình thành do sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Hai là, Nó không cố định mà luôn luôn biến đổi, chuyển dịch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, với sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trong từng tời kỳ. Ba là, CCKT nông nghiệp không khép kín mà ngày càng mở rộng, quan hệ qua lại với nhau trong quá trình phân công và hợp tác lao động. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Trước hết, là phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông-lâm- ngư nghiệp. Thứ hai, CCKT nông nghiệp phụ thuộc vào nhóm kinh tế và tổ chức. Trong nhóm này, vấn đề về thị trường và nguồn lực đất đai, tài nguyên, 9
- khoáng sản... có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mặt khác, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước cũng ảnh hưởng to lớn đến quá trình hình thành, biến đổi CCKT. Đặc biệt, trong nhóm này sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng bằng các chủ trương, chính sách sẽ tạo cho nền nông nghiệp thuần nông khép kín phát triển theo CCKT mở hình thành các vùng chuyên canh hàng hoá, đa ngành, đa canh, chuyên môn hoá sản xuất . Thứ ba, Sự tác động của khoa học-công nghệ đặc biệt là hệ thống công nghệ cao như: công nghệ sinh học, công nghệ gen... làm cho nông nghiệp chuyển dịch đúng định hướng CNH, HĐH. Thứ tư, Phải kể đến yếu tố con người. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng CCKT hợp lý. Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường hiện nay CCKT nông nghiệp còn chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật thị trường: Quy luật giá trị; Quy luật cung - cầu; cạnh tranh. Vì thế, xây dựng CCKT nông nghiệp đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn sự vận động của các quy luật khách quan, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể, tránh chủ quan duy ý chí để một mặt xác định đúng đắn CCKT nông nghiệp của giai đoạn hiện tại cả về mặt định tính và định lượng, mặt khác dự báo mô hình kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn tương lai [23, tr.11-12]. 1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn * Quan niệm về sự chuyển dịch CCKT nói chung Tuỳ theo điều kiện, phạm vi, biện pháp thay đổi CCKT mà người ta có thể sử dụng các thuật ngữ khác nhau: Biến đổi CCKT, điều chỉnh CCKT, song trong đó thuật ngữ chuyển dịch CCKT mang ý nghĩa khái quát nhất. Đó là sự thay đổi CCKT do sự thay đổi các chính sách và về các mặt xã hội gây ra, nó có thể được thực hiện một cách chủ động, có ý thức hoặc xảy ra do điều kiện khách quan. Có thể quan niệm sự chuyển dịch CCKT là sự biến đổi và vận động phát triển của các bộ phận cấu thành nó làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ 10
- và mối quan hệ tương tác giữa chúng theo thời gian dưới tác động của những nhân tố kinh tế - xã hội của đất nước và quốc tế nhất định. 1.2.1. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chuyển dịch CCKT nhằm biến đổi CCKT sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới, cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Đó là quá trình thay đổi, điều chỉnh các yếu tố trong cấu trúc kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện khách quan của nền kinh tế, nhằm phát triển kinh tế đạt trình độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là sự thay đổi cấu trúc kinh tế nông nghiệp dựa trên sự thay đổi cơ cấu của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Sự biến đổi này được quy định bởi sự thúc đẩy của lực lượng sản xuất và làm cho tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành CCKT không đồng đều. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH là quá trình tiến hành cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tăng dần các hoạt động sản xuất theo hướng đa ngành, đa nghề, phát triển nông nghiệp toàn diện theo lối sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng sản xuất nông - lâm nghiệp tập trung, chuyên canh, gắn với công nghiệp chế biến và áp dụng tiến bộ khoa học- công nghệ vào sản xuất, nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hoá chủ lực với khối lượng lớn, chất lượng cao. Hay nói một cách khác, đây là quá trình thay đổi phương pháp, công cụ và công nghệ sản xuất chủ yếu là thủ công, tập quán canh tác theo lối sản xuất nhỏ bằng các phương pháp, công cụ và công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại đạt kết quả cao. Trong đó, thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện khí hoá, sinh học hoá là những nội dung then chốt nhất và tương ứng với nó là giá trị sản lượng hàng hoá nông sản, sản lượng cây, con tăng lên nhanh chóng. Quá trình CDCCKT nông nghiệp phải nhằm vào [23, tr.17]: 11
- + Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương. + Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp: đất đai, rừng biển... + Chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải góp phần tạo nên khối lượng của cải vật chất ngày càng lớn, đồng thời cơ cấu sản phảm nông nghiệp phải đa dạng, phong phú. + Đặc biệt, CDCCKT phải góp phần vào việc ổn định và phát triển kinh tế- xã hội nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Để đánh giá trình độ và hiệu quả của việc CDCCKT nông nghiệp, cần phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu như: Cơ cấu giá trị tổng sản phẩm, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng đất, năng suất cây trồng, vật nuôi, năng suất lao động... Tuy nhiên, tuỳ theo mục tiêu và phạm vi nghiên cứu cũng như nguồn tư liệu cho phép mà có sự lựa chọn cho thích hợp. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là một quá trình lâu dài và chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan: (1) Vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên. Cơ cấu kinh tế của một nước, một vùng bao giờ cũng dựa vào ưu thế về vị trí địa lý và khí hậu... Vì vậy, ở những vị trí địa lý khác nhau và thời tiết khác nhau thì việc xác định CCKT cũng khác nhau. (2) Trình độ khoa học- công nghệ. Có thể nói sự tiến bộ của KHCN có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự CD CCKT. Đây là nhân tố chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong quá trình CNH, HĐH. (3) Lực lượng lao động Con người là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và CDCCKT. Mặc dù, CCKT mang tính khách quan, song quá trình CDCCKT 12
- nhanh hay chậm, phù hợp hay không phù hợp lại còn do sự tác động chủ quan của con người. (4) Nhân tố chính trị và tổ chức Ở đây muốn nói tới đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, đặc biệt là các chính sách vĩ mô, đều có ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành và CD CCKT nông nghiệp. Các nhân tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau và đều có tác động đến CDCCKT, do đó, nhất thiết phải được tính đến trong quá trình CDCCKT nông nghiệp. 1.2.2. Sự cần thiết phải CDCCKT nông nghiệp Để tăng tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp, tạo ra cơ cấu hợp lý nhất cần phải CD CCKT nông nghiệp, sự cần thiết đó xuất phát từ những yêu cầu chủ yếu sau: Thứ nhất, CDCCKT nông nghiệp xuất phát từ vai trò, vị trí của nông nghiệp trong đời sống KT - XH. Nông nghệp có vai trò rất quan trọng, nếu không muốn nói nông nghiệp là khởi đầu của sự phát triển. Chú ý đến nông nghiệp trong quá trình CD CCKT là xu hướng được áp dụng phổ biến trong những năm gần đây ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đối với nước ta, trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có vai trò hết sức quan trọng: *) Nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn của CNH, HĐH, vì đầu ra cho công nghiệp chính là nông nghiệp, nông thôn. Thật vậy, muốn công nghiệp phát triển phải có thị trường, thị trường chủ yếu là nông dân, có nâng cao được sức mua của nông dân thì mới có đầu ra cho công nghiệp. Với một thị trường đông dân và sức mua hiện nay còn rất thấp, thì tiềm năng có thể khai thác là rất lớn. Có thể nói, sức mua của nông 13
- dân có vai trò rất quan trọng, đôi khi là quyết định đối với qui mô và tốc độ phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Kinh nghiệm các nước và thực tiễn nước ta trong những năm đổi mới đã và đang chứng minh mối quan hệ nhân quả đó. Chẳng hạn, những năm được mùa, được giá, thu nhập của nông dân tăng, thì sức mua của xã hội tăng theo và ngược lại. Để thoát khỏi tình trạng đó, đòi hỏi phải rất coi trọng CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH, tạo thêm việc làm cho người lao động, từ đó thu nhập của nông dân được nâng lên và sức mua của thị trường cũng được cải thiện. *) Nông nghiệp, nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp, các ngành kinh tế khác để thực hiện CNH, HĐH. *) Nông nghiệp, nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống xã hội và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Trong các cuộc Cách mạng công nghiệp thì công nghiệp và nông nghiệp luôn đi đôi với nhau, vì thế nếu không phát triển nông nghiệp thì sẽ không thể phát triển công nghiệp. Phát triển nông nghiệp là tiền đề để CNH đất nước. CDCCKT nông nghiệp còn nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội. Thực hiện CNH-HĐH đất nước tạo thế và lực để chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Thứ hai, CDCCKT nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc tăng trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, góp phần quan trọng thực hiện CNH, HĐH đất nước. Điều quan trọng là CD CCKT nông nghiệp sẽ tác động đến việc phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng cao năng suất lao động, khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai, sức lao động, cơ sở vật chất hiện có và sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế. 14
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp sẽ góp phần chuyển nền nông nghiệp từ tự cung tự cấp độc canh, thuần nông sang kinh tế hàng hoá, đa canh, đa dạng hoá. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Chuyển từ sản xuất cho nhu cầu trong nước sang sản xuất để xuất khẩu, tăng thị trường nông sản hàng hoá trong cả nước. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp sẽ làm thay đổi tương quan giữa nông - lâm - ngư nghiệp. Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản tăng lên. Mối quan hệ giữa nông - lâm - ngư nghiệp sẽ đạt trình độ và hiệu quả cao hơn. Thứ ba, CDCCKT nông nghiệp xuất phát từ yêu cầu của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong Đại hội VIII/1996 nhằm đưa nông nghiệp nước ta trở thành nền nông nghiệp tiên tiến, kinh tế nông thôn phát triển bền vững, có cơ sở... hiện đại, có CCKT hợp lý, có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã đưa ra Nghị quyết về “Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn kỳ 2001-2010”. Nghị quyết Trung ương 5 chỉ rõ: “CNH, HĐH nông nghiệp là quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ứng dụng các thành tựu KHCN, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng , hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị trường” [18, tr.42]. CNH,HĐH nông nghiệp là quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng tăng nhanh giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp, dịch 15
- vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân ở nông thôn [18, tr.43]. Theo cách hiểu trên, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình hoàn thiện phương thức tổ chức, quản lý và ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhằm xoá bỏ CCKT nông thôn truyền thống, tạo sự tăng trưởng cao và lâu bền, đưa khu vực nông thôn phát triển bền vững. Và như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn không chỉ đơn giản bao gồm phát triển công nghiệp nông thôn và HĐH một số công đoạn của sản xuất nông nghiệp như cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá và sinh học hoá, mà nó còn bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp hiện đại và phương thức tổ chức quản lý tiên tiến và CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH. Thứ tư, sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường là một đòi hỏi khách quan đối với sự CD CCKT nông nghiệp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quá trình xây dựng CCKT dựa trên những tính toán mang nặng tính chủ quan của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, tuy có "tham khảo" thị trường nhưng chưa xuất phát từ yêu cầu của thị trường, cấu trúc kinh tế của thời kỳ bao cấp trở nên kém hiệu quả, do vậy tất yếu phải xây dựng CCKT mới phù hợp hơn. Ở đây thị trường đã đặt yêu cầu cho việc CD CCKT nông nghiệp, đòi hỏi sản xuất nông nghiệp phải gắn với nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. CD CCKT nông nghiệp nếu không xuất phát từ yêu cầu khách quan của thị trường thì dẫn đến kém năng động và hiệu quả. 1.2.3. Nội dung và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 16
- Tổng kết 15 năm đổi mới, Đại hội IX của Đảng (4/2001) nêu rõ định hướng cho việc phát triển các ngành và các vùng là "Phát triển và CDCCKT theo hướng CNH, HĐH. Nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế, tăng sức cạnh tranh CDCCKT, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh trong nước và ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng an ninh, tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu" [16, tr.26]. Hội nghị TW 5 khoá IX (18/03/2002) đã ra Nghị quyết về "Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp - nông thôn thời kỳ 2001-2010" đã chỉ rõ nội dung tổng quát của CNH, HĐH nông nghiệp - nông thôn bao gồm: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quy hoạch sản xuất phù hợp. Xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn [13, tr.42-43]. *) Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Một là, CD CCKT nông nghiệp- nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá và mở rộng sự phân công hợp tác. Đây là xu thế tất yếu, tiến bộ và phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước kém phát triển trên thế giới. Kinh tế nông nghiệp là một khu vực kinh tế ra đời rất sớm và đã trải qua nhiều lần chuyển dịch. Sự chuyển dịch lần đầu tiên là từ kinh tế sinh tồn sang kinh tế tự cấp, tự túc. Tiếp theo là từ kinh tế tự cung, tự cấp sang kinh tế hàng hoá giản đơn. Sau đó, chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trường. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn