Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bến Tre
lượt xem 4
download
Mục đích của đề tài là đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bến Tre từ nay cho đến năm 2010. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bến Tre
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ PHẠM VĂN CHÂU Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bến Tre LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Kiên Hà nội - 2004
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chƣơng 1 ...................................................................................................... 7 TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .............................................................................................................. 7 1.1. Tính tất yếu của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.1.1. Những khái niệm chung ............................................................... 7 1.1.2. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá .................................................. 14 1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......................................................................................... 18 1.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ................................................................. 21 1.2.1. Một số vấn đề có tính quy luật trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ........ 21 1.2.2. Những biến đổi cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ................................................ 26 Chƣơng 2 .................................................................................................... 35 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ............................ 35 NÔNG NGHIỆP Ở BẾN TRE ................................................................... 35 2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh ........................................... 35 2.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre ......................................................................................................... 42 2.2. Đánh giá chung về cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh và những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................................................... 63 104
- 2.2.1. Đánh giá chung về cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh .......... 63 2.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết ........................................... 71 Chƣơng 3 .................................................................................................... 75 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BẾN TRE ĐẾN ........ 75 NĂM 2010. .................................................................................................. 75 3.1. Phƣơng hƣớng cơ bản của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre ............................................................................. 75 3.1.1. Những quan điểm cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre ......................................................................... 75 3.1.2. Phƣơng hƣớng cơ bản của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre .......................................................................... 78 3.2. Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2010 ............................................... 81 3.2.1. Chính sách về phát triển thị trƣờng .......................................... 82 3.2.2. Chính sách tổ chức, quản lý ....................................................... 83 3.2.3. Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực ...................................... 86 3.2.4. Chính sách về đầu tƣ, hỗ trợ và sử dụng vốn cho nông nghiệp 88 3.2.5. Chính sách về khoa học - công nghệ đối với nông nghiệp ........ 90 3.2.6. Chính sách về phát triển kết cấu hạ tầng vật chất ở nông thôn93 KẾT LUẬN ................................................................................................. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 100 105
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001 - 2010 đã xác định: “Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và “Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn”[7, tr 92]. Trong những năm đổi mới, gắn liền với việc thực hiện những chủ trương, chính sách, cơ chế quản lí mới, nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể theo phương hướng trên. Những thành tựu đó đã góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, kinh tế nước ta vẫn nặng về nông nghiệp (70%), trong nông nghiệp vẫn nặng về trồng trọt (khoảng 80%), chăn nuôi mới chỉ chiếm 20%…Nhìn một cách tổng quát, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta còn chậm . Bến Tre là một trong các tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long, là một tỉnh đất hẹp người đông, nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Theo số liệu thống kê từ năm 1990 đến nay, giá trị nông- lâm- ngư nghiệp bình quân mỗi năm chiếm trên 65% GDP của tỉnh, diện tích đất nông nghiệp chiếm trên 60% diện tích đất tự nhiên. Trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn là ngành trồng trọt, giá trị trồng trọt bình quân mỗi năm chiếm trên 70% giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Với một vị trí tiếp giáp biển Đông ở vùng cửa sông Mêkông, hàng năm Bến Tre thường bị nước mặn xâm nhập vào mùa khô, quá trình này tạo cho Bến Tre có các vùng sản xuất đặc trưng như: vùng ngọt ở đầu nguồn, vùng lợ ở giữa và vùng mặn giáp biển. Chính từ yếu tố này đã tạo điều kiện 1
- cho cơ cấu cây trồng của Bến Tre rất đa dạng và có những đặc thù riêng: vùng ngọt có ưu thế phát triển cây ăn trái; vùng lợ có ưu thế phát triển cây công nghiệp (mía, dừa), lúa 2 - 3 vụ và cây ăn trái; vùng mặn có ưu thế phát triển một vụ lúa kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản. Từ khi nền kinh tế chuyển theo cơ chế thị trường, đặc biệt là từ năm 1990 trở lại đây, kinh tế nông nghiệp Bến Tre có những thay đổi rõ rệt và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Nông nghiệp, nông thôn chuyển từ nền sản xuất thuần nông, tự cung tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hoá nhiều thành phần, phát huy các lợi thế và tiềm năng kinh tế của từng địa phương, từng vùng sinh thái. Tuy vậy, nền kinh tế của tỉnh cho đến nay chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp là chính, nhưng nông nghiệp của tỉnh còn mang tính chất độc canh, sản xuất nhỏ còn phổ biến, chưa đưa khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất lao động còn thấp. Hơn thế nữa, đồng ruộng lại bị phân chia manh mún nên chưa thực hiện chuyên môn hoá được, hiệu quả sản xuất lại thấp, sản xuất chưa thật sự gắn với thị trường, tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng mở rộng, đặc biệt là vùng nông thôn. Vì thế, phát triển nông nghiệp, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định hướng hợp lý là vấn đề cấp bách đang đặt ra ở tỉnh hiện nay. Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu”Dân giàu, nước mạnh” đòi hỏi nông nghiệp của tỉnh phải có sự chuyển biến thật mạnh mẽ về năng suất, chất lượng, hiệu quả của một nền nông nghiệp hiện đại trên cơ sở đa dạng hóa theo hướng một nền nông nghiệp toàn diện. Vấn đề đó đặt ra yêu cầu là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do vậy, cần tiếp tục làm rõ hơn nội dung và thực trạng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đề ra phương hướng, giải pháp để thúc đẩy sự chuyển dịch đó. Vì thế, ”Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ơ ỷtỉnh Bến Tre được chọn làm đề tài luận văn Thạc sĩ này. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một vấn đề rất quan trọng mang tính bức xúc cả về lý luận và thực tiễn. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu vấn đề này được công bố như sau: - Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các nước Châu á và Việt Nam - GS Nguyễn Điền. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa - GS TS Ngô Đình Giao. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn - PTS Nguyễn Sinh Cúc. -Những chủ trương giải pháp lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Tạp chí thông tin công tác tư tưởng số 4/1998. - Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam - Bùi Tất Thắng. Từ nhiều góc độ nghiên cứu và phương pháp tiếp cận khác nhau, các tác giả đã phân tích, luận giải vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên phạm ùvi một địa phương cụ thể rất ít được quan tâm. Riêng đề tài”Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre” chưa có tác giả nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích của đề tài là đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bến Tre từ nay cho đến năm 2010. 3
- 3.2. Để đạt được mục đích này, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ nội dung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh trong những năm gần đây và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong những năm tới. - Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bến Tre. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1.Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng 4.2. Phương pháp nghiên cứu: - Về phương pháp chung: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Về phương pháp cụ thể: Sử dụng các phương pháp kết hợp chặt chẽỷ giữa lý luận với thực tiễn, phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… . 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Phạm vi nghiên cứu: 4
- Trong luận văn này, tác giả không có tham vọng và cũng không có khả năng nghiên cứu hết những nội dung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, mà chỉ nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2010. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Bến Tre trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm hoàn thiện cơ cấu kinh tế của tỉnh- cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp - dịch vụ. - Luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và học tập môn kinh tế chính trị trong các trường học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương , 6 tiết. Chương 1: Tính tất yếu và nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chương 2: Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre và những vấn đề đặt ra cần giải quyết . Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2010. 5
- Chƣơng 1 TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Tính tất yếu của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.1.1. Những khái niệm chung 1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế là cấu trúc bên trong của quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế: Các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng); các ngành kinh tế quốc dân (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) ; các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế. Trong các bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt, là” bộ xương” của cơ cấu kinh tế, vì nó quyết định hướng sản xuất cái gì có hiệu quả; còn cơ cấu thành phần kinh tế quyết định ai sản xuất có hiệu quả nhất và cơ cấu kỹ thuật quyết định sử dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ nào có lợi nhất; cơ cấu lãnh thổ sẽ chỉ ra sự bố trí cơ cấu ngành, thành phần, kỹ thuật ở đâu có hiệu quả nhất. Xem xét cơ cấu kinh tế không chỉ xem xét tỷ lệ về số lượng những quá trình sản xuất xã hội mà còn xem xét về chất lượng của những mối quan hệ đó. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về số lượng và về chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội, với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định vào một thời gian nhất định. Do đó, cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và mang tính lịch sử, xã hội nhất định. 6
- Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đối với nhịp độ và qui mô tăng trưởng kinh tế. Sự hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý tạo ra tiền đề vật chất cho việc tăng hiệu quả kinh tế của sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Bởi vì, cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu cho phép khai thác mọi tiềm năng bên trong và các lợi thế so sánh của đất nước, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy thế mạnh về lao động, đất đai, truyền thống ngành nghề, tạo một thế đứng cho nước ta trong tương lai trên thị trường thế giới, tham gia có hiệu quả sự phân công lao động và hợp tác quốc tế, bảo đảm sự phát triển với năng suất cao cho toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói, cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội bền vững trong tương lai. 1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế ngành, vùng và thành phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là quá trình chuyển từ một nước sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp thành một nước có cơ cấu công - nông nghiệp và dịch vụ hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Điều đó có nghĩa là tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, còn tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. 7
- Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Sự vận động của nông nghiệp chịu sự tác động của sự vận động chung của nền kinh tế, đồng thời nó tác động trở lại nền kinh tế. Nông nghiệp là ngành sản xuất ra nông sản thiết yếu (lương thực, thực phẩm…) cho dân cư, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, là ngành sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Tuy nhiên, tự bản thân nông nghiệp không thể phát triển nhanh được, do đó việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang phát triển tổng hợp: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ gắn bó với nhau là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp nông thôn yêu cầu phải mở rộng hoạt động dịch vụ, còn dịch vụ được phát triển sẽ đáp ứng “đầu vào”, “đầu ra” cho nông nghiệp, công nghiệp và thúc đẩy nông nghiệp, công nghiệp phát triển. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của nước ta là giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong nông - lâm - ngư nghiệp thì nông nghiệp theo xu hướng giảm tỷ trọng (trồng trọt giảm và chăn nuôi tăng), trong khi đó, tỷ trọng lâm nghiệp và ngư nghiệp tăng lên. Nghị quyết đại hội IX của Đảng đã định hướng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là:”Dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và trên thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. Yêu cầu của việc thực hiện định hướng trên, theo Đại hội IX là phải gắn quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động với đổi mới căn bản về công nghiệp, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây là vấn đề lớn, cấp thiết trong quá trình xây 8
- dựng cơ cấu kinh tế theo ngành cũng như cơ cấu kinh tế theo vùng và nó được thực hiện. 1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Trong quá trình đổi mới, Đảng ta xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới, để đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, Đại hội VI chủ trương”phải thật sự tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu” và nhấn mạnh”các chương trình mục tiêu trên là cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên”. Khi đất nước đã khắc phục được một bước quan trọng tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội và đang tạo ra những tiền đề mới đưa đất nước chuyển sang thời kỳ đẩy tới một bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta lại chủ trương”phải rất quan tâm đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn”. Trong thời kỳ mới của cách mạng, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta lại khẳng định phải” đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn[6, tr 86], và coi đây là nội dung cơ bản hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm còn lại của thập kỷ 90. Trước yêu cầu phải rút ngắn thời gian tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá so với các nước đi trước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội IX của Đảng chủ trương: tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết 9
- để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; đồng thời chỉ rõ những định hướng lớn về chính sách để thực hiện nhiệm vụ này đến năm 2010. Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX đã đưa ra Nghị quyết về” Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”. Nghị quyết trung ương 5 chỉ rõ: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị trường. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân ở nông thôn”[8, tr 93- 94]. Theo cách hiểu trên thì công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình hoàn thiện phương thức tổ chức, quản lý và ứng dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhằm xóa bỏ cơ cấu kinh tế nông thôn truyền thống, tạo sự tăng trưởng cao và lâu bền, đưa khu vực nông thôn phát triển bền vững. Và 10
- như vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn không chỉ đơn giản bao gồm phát triển công nghiệp nông thôn và hiện đại hoá một số công đoạn của sản xuất nông nghiệp như cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và sinh học hóa, mà nó còn bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp hiện đại và phương thức tổ chức quản lý tiên tiến. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng suất lao động tương ứng với tiềm năng về sinh thái và khả năng áp dụng công nghệ mới. Trong quá trình đó sẽ diễn ra sự tích tụ ruộng đất, tạo ra nhiều doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp lớn, đồng thời giải phóng một bộ phận nông dân khỏi các hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống, phân tán, qui mô nhỏ, tự túc tự cấp để tìm kiếm thu nhập cao hơn trong hoạt động phi nông nghiệp, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm nông - lâm - ngư nghiệp, do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng có nghĩa là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp là chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp, ngư nghiệp nhằm khai thác hết thế mạnh, tiềm năng của tài nguyên, đất đai, ao hồ, sông rạch…, đồng thời kết hợp chặt chẽ nông - lâm - ngư nghiệp để hỗ trợ nhau phát triển. 11
- Từ những vấn đề phân tích trên có thể kết luận rằng: Sự hình thành từng bước cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá luôn luôn gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế do chính sự đổi mới công nghệ tạo ra và đến lượt nó, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lại là lực đẩy, bảo đảm tính hiệu quả và tính định hướng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển và tăng trưởng bền vững với nhịp độ cao trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, cơ cấu hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn va thành thị, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, công bằng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đạt được mục tiêu trên, một trong những nội dung chính của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lao động ở nông thôn. 1.1.2. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu đối với những nước nông nghiệp lạc hậu để xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại. Nông nghiệp là khu vực kinh tế truyền thống, tập trung tuyệt đại đa số lao động của xã hội; nó chịu ảnh hưởng to lớn của điều kiện đất đai, khí hậu và là khu vực duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm. Do những đặc điểm nổi bật trên, kinh tế nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự 12
- phát triển toàn bộ kinh tế, đồng thời bản thân nó chịu ảnh hưởng to lớn của quá trình đó. Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá thì không chỉ nhấn mạnh một chiều việc mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại mà còn phải chú ý đến khu vực nông nghiệp; phải chú ý đến sự phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, có như vậy kinh tế nông thôn mới ổn định và là điều kiện để nền kinh tế phát triển bền vững. Nếu không có sự kết hợp hài hòa đó thì nền kinh tế sẽ mất cân đối và kìm hãm tốc độ phát triển. Điều này đã được minh chứng ở một số nước như: Thái Lan, thời kỳ đầu của công nghiệp hóa cũng chỉ tập trung vào công nghiệp hóa đô thị (vùng Băng Cốc), cho nên kinh tế trong thời kỳ ấy không những không phát triển mà còn lâm vào tình trạng trì trệ, nông nghiệp vẫn lạc hậu. Thấy được vấn đề, Thái Lan đã kịp thời chuyển hướng chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ chỗ đơn thuần tập trung vào công nghiệp hóa đô thị, chuyển sang đa dạng hóa nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa cả đô thị và nông thôn, cả công nghiệp và nông nghiệp đều hướng vào xuất khẩu. Thực thi đường lối phát triển nông nghiệp hướng vào xuất khẩu phục vụ công nghiệp hóa, Thái Lan đã trở thành nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, sắn và cao su, là nước thứ ba về xuất khẩu đường. Theo các nhà kinh tế, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam á năm 1997 có rất nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân liên quan đến sự lạc hậu của nông nghiệp và nông thôn. Hàn Quốc đã rút ra kết luận sự đổ vỡ lần này còn là do bao nhiêu năm họ chỉ tập trung vào công nghiệp, coi nhẹ nông nghiệp và nông thôn. Thực tế Inđônêxia, Malayxia cũng cho ta nhận xét tương tự. Thường ở những nước này tập trung quá mức vào công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, mà không chú ý đúng mức nông nghiệp và nông 13
- thôn. Trong khi đó Đài Loan, nông nghiệp, nông thôn và thành thị đều được phát triển hài hòa. Ngay từ những năm 50, ở Đài Loan nông nghiệp rất được chú trọng với khẩu hiệu “lấy nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp”, chính điều này đã góp phần quan trọng ổn định đời sống của nhân dân Đài Loan những năm sau chiến tranh. Như vậy, nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, nếu không muốn nói nông nghiệp là khởi đầu của sự phát triển. Chú ý đến nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu hướng được áp dụng phổ biến trong những năm gần đây ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đối với nước ta, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn có vai trò hết sức quan trọng: 1.1.2.1. Nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì đầu ra cho công nghiệp chính là nông nghiệp, nông thôn. Thật vậy, muốn công nghiệp phát triển phải có thị trường, thị trường chủ yếu là nông dân, có nâng cao được sức mua của nông dân thì mới có đầu ra cho công nghiệp. Với một thị trường đông dân và sức mua hiện nay còn rất thấp, thì tiềm năng có thể khai thác là rất lớn. Có thể nói, sức mua của nông dân có vai trò rất quan trọng, đôi khi là quyết định đối với qui mô và tốc độ phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Kinh nghiệm các nước và thực tiễn nước ta trong những năm đổi mới đã và đang chứng minh mối quan hệ nhân quả đó. Chẳng hạn, những năm được mùa, được giá, thu nhập của nông dân tăng, thì sức mua của xã hội tăng theo và ngược lại. Để thoát khỏi tình trạng đó, đòi hỏi phải rất coi trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo thêm việc làm cho người lao động, từ đó thu nhập của nông dân được nâng lên và sức mua của thị trường cũng được cải thiện. 14
- 1.1.2.2. Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá Học thuyết kinh tế và kinh nghiệm các nước đã qua công nghiệp hoá đã chỉ ra rằng, quá trình phát triển kinh tế theo hướng hiện đại đều gắn với việc chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị, từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Trong vòng 30 năm, từ 1965 -1995 tại nhiều nước châu á khi thực hiện công nghiệp hoá, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm đi khá nhanh và số lao động đó được chuyển dịch vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. ở những nước có tốc độ công nghiệp hoá nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì tốc độ chuyển dịch lao động nông nghiệp càng lớn. 1.1.2.3. Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Xuất phát từ điều kiện cụ thể của Việt Nam, từ những vấn đề phân tích trên, nhận thức đúng đắn vai trò của nông nghiệp, về mối quan hệ giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta phải bắt đầu từ nông nghiệp. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định “Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”,việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là vấn đề bức xúc, là một nhu cầu tất yếu phải tiến hành. Tuy nhiên, trong tổng giá trị nông sản của cả nước, sản phẩm trồng trọt vẫn chiếm khoảng 80%, còn chăn nuôi chỉ chiếm 20%. Hiện nay cả nước có lực lượng lao động gần 9 triệu người không có đủ việc làm, trong khi vẫn còn khoảng 10 triệu ha đang hoang hóa , gần 1,4 triệu ha mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản nhưng chưa được khai thác sử dụng. Nước ta có nhiều loại nông sản, nhưng sản xuất phân tán, manh mún với dần 12 triệu hộ sản xuất trên gần 75 triệu thửa đất nhỏ. Công nghiệp mới chế biến được 60% sản 15
- lượng chè, 30% sản lượng mía, 1% sản lượng thịt. Tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch của lúa gạo khoảng 13%, của rau, quả trung bình khoảng 20%. Cơ sơ hạ tầng nông thôn thấp kém, vẫn còn 600 xã chưa có đường ô tô tới khu trung tâm. Thu nhập trung bình ở thành thị cao hơn nông thôn 5 lần và có xu hướng doãng ra. ở nông thôn vẫn còn khoảng 2,4 triệu hộ với khoảng 12 triệu người thuộc diện đói nghèo, 300.000 hộ thường xuyên thiếu đói…[3]. Từ những số liệu trên có thể sơ bộ rút ra nhận xét là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm chạp, cơ cấu ngành phản ánh khá rõ tính chất độc canh trong nông nghiệp truyền thống, ngành nghề kém phát triển, lao động dư thừa nhiều. Tiềm năng to lớn về đất đai, rừng, biển và lao động trong nông nghiệp chưa được khai thác sử dụng. Trong nhiều lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp lạc hậu, công nghiệp chế biến kém phát triển, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa thấp, kết cấu hạ tầng nông thôn thấp kém, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa phát triển với qui mô lớn. Do vậy, nếu vẫn giữ cơ cấu kinh tế nông nghiệp như hiện nay thì khó tạo ra một sức bật mới trong nông thôn. Có chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì mới đa dạng hóa được sản phẩm, biến một nền nông nghiệp mà cơ bản vẫn là tự cấp tự túc thành một nền nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, vấn đề bức xúc đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và nông nghiệp nói riêng là phải nhanh chóng chuyển mạnh theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đó là yêu cầu cấp thiết, là hướng đi tất yếu nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý đủ sức vượt lên thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, đuổi kịp các nước khác. 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Như trên đã đề cập, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được biểu hiện bằng sự tương quan về số lượng và chất lượng của các mối quan hệ tương tác giữa các 16
- yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể. Cơ cấu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp, đó là những nhân tố chủ quan và khách quan sau đây: 1.1.3.1. Vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên Cơ cấu kinh tế của một nước, một vùng, bao giờ cũng dựa trên ưu thế về địa lý và khí hậu. Vì vậy, ở những vị trí địa lý khác nhau và vùng khí hậu khác nhau thì việc xác định cơ cấu kinh tế cũng khác nhau. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, con người có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào “miễn phí” để tạo ra những sản phẩm với chi phí thấp nhất và chất lượng cao nhất. Đối với nước ta, có thể tận dụng ưu thế về địa lý, khí hậu từng vùng để có thể xác định cơ cấu cây, con phù hợp. Ví dụ: ở những vùng núi cao, độ ẩm lớn, mang tính khí hậu ôn đới có thể thích hợp với các cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê, cừu hoặc các loại rau quả. Vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng, đất đai màu mở, khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho trồng cây lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm…Tài nguyên thiên nhiên nước ta phong phú nhưng chưa được khai thác bao nhiêu, trong đó đất đai, nước, rừng là những nguồn lợi cần thiết được quan tâm khai thác. Như vậy, vị trí địa lý, khí hậu và tài nguyên là một nhân tố cần lưu ý để các nhà hoạch định chiến lược kinh tế thiết lập cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, phát huy thế mạnh của từng địa phương, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.3.2. Trình độ khoa học- công nghệ Có thể nói, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây là nhân tố giữ vai trò quyết định trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn