Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tại thị trường Mỹ Latinh trong bối cảnh toàn cầu hoá
lượt xem 10
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích những cơ hội phát triển của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh và đánh giá kết quả mà Viettel đã đạt được khi tận dụng các cơ hội đó. Đưa ra một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp Viettel tận dụng tốt hơn các cơ hội phát triển và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khác đang có ý định đầu tư ra nước ngoài nói chung và thị trường Mỹ La tinh nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tại thị trường Mỹ Latinh trong bối cảnh toàn cầu hoá
- 1 MỤC LỤC: DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Tình hình tăng trưởng thuê bao di động tại Haiti giai đoạn 2005 2015........ ………………………………………………………………………….....38 Hình 2.2: Tình hình tăng trưởng thuê bao di động tại Peru giai đoạn 20052015….. …………………………………………………………………………...…40 Hình 2.3: Tình hình tăng trưởng thuê bao di động của Natcom 20112020....... …………………………………………………………………………......44 Hình 2.4: Thị phần thị trường viễn thông Haiti các năm 20112016……. ……………………………………………………………………………45 Hình 2.5: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trường Haiti và Việt Nam . ……………………………………………………………………….....46 Hình 2.6: Tình hình tăng trưởng thuê bao di động của Bitel 20142020... …...................................................................................................................47 Hình 2.7: Thị phần thị trường viễn thông Peru các năm 20142016... …...................................................................................................................48 Hình 2.8: Mức tiêu dùng trung bình của khách hàng Viettel tại thị trường Peru và Việt Nam……..……………………………………………………....…................49 Hình 2.9: Doanh thu và lợi nhuận của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh giai đoạn 20112015...….........................................................................................................50
- 2 Hình 2.10: Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận tại các thị trường nước ngoài của Viettel năm 2013... …...........................................................................................................51 Hình 2.11: Tổng chi phí nhân công năm 2013 của một số nước thuộc khu vực Mỹ La tinh (USD)...…....................................................................................................53 Hình 2.12: Thu nhập trung bình tháng trong năm 2016 của người lao động Peru và Việt Nam (USD)…………………………………………………………...............56 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ARPU Mức tiêu dùng trung bình của 01 thuê bao di động ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Hiệp định thương mại tự do giữa Mỹ, Cộng hòa Dominic và các CAFTADR nước Trung Mỹ CMEP Ủy ban Hiện đại hóa Doanh nghiệp nhà nước Haiti EU Liên Minh Châu Âu FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FITEL Quỹ Đầu tư Viễn thông GATT Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSMA Hiệp hội thông tin di động toàn cầu IMF Qũy Tiền tệ quốc tế M&A Mua bán và Sáp nhập MTC Bộ Giao thông Vận tải và Truyền thông Peru NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OSIPTEL Cơ quan giám sát đầu tư tư nhân vào lĩnh vực viễn thông của Peru TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
- 3 UNCTAD Tổ chức thương mại và phát triển thuộc Liên hợp quốc WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bài luận văn đi vào nghiên cứu những khái niệm, lý luận chung nhất về toàn cầu hoá, toàn cầu hoá kinh tế và những cơ hội phát triển mà doanh nghiệp có được tiến hành đầu tư ra nước ngoài trong bối cảnh toàn cầu hoá. Từ cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu được từ các tài liệu cũng như các bài nghiên cứu trước đó trong cùng lĩnh vực, sau đó vận dụng và đặt ra các giả thuyết về trường hợp của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) khi đầu tư tại thị trường Mỹ La tinh, kết hợp với phân tích các dữ liệu thu thập được, tác giả đã rút ra một số kết luận như sau Thứ nhất, khi tiến hành đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh trong bối cảnh toàn cầu hóa, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) đã có được cơ hội mở rộng thị trường, cơ hội đưa dịch vụ của mình đến phục vụ những đối tượng khách hàng mới. Tại 2 thị trường Haiti và Peru, Viettel đã xây dựng được 7 triệu thuê bao di động với mức tiêu dùng trung bình cao hơn các khách hàng trong nước. Dự kiến đến năm 2020, thị trường Mỹ La tinh sẽ mang về cho Viettel thêm 3 triệu thuê bao mới nữa, nâng tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ tại thị trường này lên 10 triệu thuê bao. Thứ hai, khi đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh, Viettel có được cơ hội tiếp cận và tận dụng nguồn lao động dồi dào và trẻ (thị trường Haiti với 10 triệu người, thị trường Peru với hơn 31 triệu người với 65% dân số nằm trong độ tuổi lao động), chất lượng cao (lao động Peru có trình độ học vấn cao cũng như kinh nghiệm chuyên môn tốt, lao động Haiti có sự nhiệt tình, chăm chỉ và tính năng động cao) và giá thành cạnh tranh hơn thị trường trong nước (với nguồn lao động
- 4 tại thị trường Haiti), giúp cho Viettel tiết kiệm được một lượng đáng kể chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường này cao hơn các thị trường khác mà Viettel đang đầu tư. Thứ ba, Viettel có được cơ hội tiết kiệm chi phí giao dịch, bao gồm chi phí chính thống như chi phí đóng thuế nhập khẩu, chi phí luân chuyển vốn quốc tế hoặc giao dịch tài chính ... và chi phí phi chính thống như chi phí vận động hành lang do được hưởng ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư thông thoáng, minh bạch và công bằng như cơ chế thuế ổn định, cạnh tranh tự do không phân biệt nhà mạng trong hay ngoài nước…. Thứ tư, chiến lược đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh giữa muôn vàn khó khăn đã mang lại cho Viettel cơ hội nâng cao uy tín, củng cố niềm tin của khách hàng vào năng lực của bản thân doanh nghiêp không chỉ tại thị trường Việt Nam mà cả trên thị trường quốc tế, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh với các nhà mạng hàng đầu thế giới, góp phần không nhỏ để chuẩn bị cho những chiến lược đầu tư dài hạn, hướng đến các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu. Sau khi nghiên cứu, phân tích trường hợp của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh, bài luận văn cũng đã rút ra một số bài học kinh nghiệm nhằm mục tiêu giúp bản thân Viettel tận dụng tốt hơn các cơ hội phát triển khi hoạt động tại thị trường nước ngoài, đồng thời giúp các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khác xây dựng chiến lược đầu tư ra nước ngoài nói chung và thị trường Mỹ La tinh nói riêng.
- 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Không ai có thể phủ nhận rằng toàn cầu hóa đang là xu hướng phổ biến nhất trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Theo Charles W.L. Hill trong cu ốn Global Business Today (2008), chúng ta đang vận động từ một thế giới của các nền kinh tế đóng sang một thế giới mới mà ở đó các rào cản đối với thương mại và đầu tư quốc tế được xóa bỏ, khoảng cách giữa các quốc gia được rút ngắn nhờ sự phát triển của giao thông và công nghệ thông tin, nền văn hóa giữa các nước bắt đầu trở nên tương tự nhau, và các nền kinh tế riêng lẻ của từng quốc gia đang dần nhập lại thành một hệ thống kinh tế toàn cầu, có mối liên hệ mật thiết và gắn bó với nhau. Từ những sự thay đổi đang diễn ra trong nền kinh tế toàn cầu, có thể thấy rằng toàn cầu hoá có tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia và dân tộc trên toàn thế giới bởi quá trình này tạo ra cho các nước rất nhiều cơ hội phát triển về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và công nghệ. Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy tự nhiên đó. Kể từ sau quá trình cải cách toàn diện đất nước bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế đóng sang nền kinh tế thị trường và ngày càng hội nhập hơn với nền
- 6 kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (1996), Tổ chức Thương mại Thế giới (2007) và mới đây nhất là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (2016) cùng hàng loạt các hiệp định thương mại tự do song phương khác đã, đang và sẽ có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam. Là một trong những bộ phận chính cấu thành nên nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam, bất kể quy mô lớn hay nhỏ cũng đều sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình toàn cầu hoá, nếu là ảnh hưởng tích cực thì có thể tận dụng để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao vị thế, nhưng nếu là ảnh hưởng tiêu cực thì có thể sẽ dẫn tới thất bại. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về những tác động, những cơ hội mà toàn cầu hoá mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hoạt động tại thị trường trong nước như cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, cơ hội được chuyển giao công nghệ hiện đại hơn từ các nước đang phát triển… Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về các cơ hội phát triển của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trực tiếp tại thị trường nước ngoài dưới hình thức đầu tư. Trong khi đó, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là một trong những đơn vị tiên phong trong hoạt động này và thị trường Mỹ Latinh là một thị trường tiềm năng với 33 quốc gia và dân số hơn 600 triệu người. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Cơ hội phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tại thị trường Mỹ Latinh trong bối cảnh toàn cầu hoá” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu: Với tầm ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của toàn cầu hoá đối với hoạt động kinh doanh của các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng thì việc phân tích các cơ hội cũng như thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt khi tiến ra thị trường nước ngoài đang dần trở thành một trong những đề tài được nhiều nhà khoa học, giới chuyên môn và nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
- 7 Daniels, John D. và Bracker, Jeffrey, Profit Performance: Do Foreign Operations Make a Difference?, NXB Springer, Mỹ 1989. Công trình nghiên cứu này đi sâu vào nghiên cứu một số doanh nghiệp cụ thể để trả lời hai câu hỏi chính: Liệu rằng lợi nhuận của một doanh nghiệp có khả năng cao hơn nếu như họ mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài? Lợi nhuận của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn khi mức độ phụ thuộc vào doanh số từ thị trường nước ngoài của họ càng cao? Kết quả nghiên cứu của công trình này là nguồn tham khảo hữu ích cho một số giả thuyết được đặt ra tại bài luận văn này. Dunning, John H. và Lundan, Sarianna M, Multinational Enterprises and the Global Economy, NXB Edward Elgar Publishing Limited, Anh 2008. Công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu các vấn đề xoay quanh các doanh nghiệp đa quốc gia, cụ thể: định nghĩa và các khía cạnh của đầu tư nước ngoài, các lý do thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động theo chính sách đa quốc gia, các yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài, một số chiến lược hoạt động của các doanh nghiệp đa quốc gia. Công trình nghiên cứu cũng đưa ra các kiến nghị dành cho chính phủ và các doanh nghiệp đa quốc gia nhằm giúp hoạt động đầu tư ra nước ngoài có hiệu quả hơn. Gutterman, Alan S. và Brown, Robert L., Going Global: A Guide to Building an International Business, NXB Thomson/West, Mỹ 2011. Công trình nghiên cứu này đề cập đến tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh và hiểu biết về luật pháp khi một doanh nghiệp hoạt động tại thị trường nước ngoài và cách mà doanh nghiệp xây dựng cũng như quản lý kinh doanh. Bằng việc khái quát các vấn đề liên quan đến pháp lý tại Mỹ và các thị trường khác, công trình nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả trong phần phân tích hoạt động kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh.
- 8 Tình hình nghiên cứu trong nước: Liên quan đến đề tài tác giả đang nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình của các tác giả sau: Nguyễn Hoàng Hải, Tác động của toàn cầu hoá kinh tế với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội năm 2004. Đề tài này đã phân tích tác động của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế đến các yếu tố liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các khía cạnh về năng lực cạnh tranh, chiến lược kinh doanh và môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam trước tác động của toàn cầu hoá, đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo hữu ích cho việc xây dựng luận văn này. Dương Trà My, Thực trạng thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội năm 2008. Luận văn đã hệ thống hóa và luận giải một số cơ sở lý luận chung về toàn cầu hoá cũng như đi sâu phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá đối với các nền kinh tế đang phát triển, từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình thâm nhập thị trường thế giới. Trên cơ sở phân tích những vấn đề nổi cộm đang đặt ra ở Việt Nam hiện nay, luận văn đã rút ra một số bài học có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế thành công, đồng thời kiến nghị các giải pháp lựa chọn nhằm hạn chế tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quá trình toàn cầu hoá.
- 9 Tất cả các tài liệu, các công trình nghiên cứu nói trên đều đã chỉ ra những tác động hai chiều của toàn cầu hoá đối với doanh nghiệp và cũng rút ra một số bài học khá hữu ích về việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở tổng quan các doanh nghiệp nói chung mà chưa đi sâu vào từng doanh nghiệp cụ thể. Do đó tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu là Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), có thể coi là đơn vị tiêu biểu nhất trong công tác đầu tư ra thị trường nước ngoài và phạm vi nghiên cứu là thị trường Mỹ La tinh, thị trường tiềm năng và cũng là thị trường có khoảng cách địa lý xa nhất tính đến thời điểm hiện tại của Viettel. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp tục kế thừa những thành quả của những công trình nghiên cứu trước đó, vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể tại Viettel, đồng thời tiếp tục bổ sung các nội dung cần thiết để rút ra được những bài học, những giải pháp hữu hiệu nhất cho bản thân Viettel cũng như các doanh nghiệp viễn thông khác của Việt Nam khi hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài. 3. Mục đích của nghiên cứu: Mục đích chính của bài nghiên cứu này nhằm: Thứ nhất là hệ thống hoá những kiến thức, lý luận chung nhất về toàn cầu hoá (bao gồm khái niệm, biểu hiện của toàn cầu hoá và toàn cầu hoá kinh tế, những cơ hội phát triển đối với các doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài trong bối cảnh toàn cầu hoá). Thứ hai là phân tích những cơ hội phát triển của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh và đánh giá kết quả mà Viettel đã đạt được khi tận dụng các cơ hội đó. Thứ ba là đưa ra một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp Viettel tận dụng tốt hơn các cơ hội phát triển và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khác đang có ý định đầu tư ra nước ngoài nói chung và thị trường Mỹ La tinh nói riêng. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu:
- 10 Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn đi sâu vào trả lời câu hỏi: Viettel đã có được những cơ hội phát triển nào tại thị trường Mỹ La tinh và họ đã tận dụng những cơ hội ấy như thế nào? Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong luận văn bao gồm: Giả thuyết 1: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội mở rộng thị trường. Giả thuyết 2: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội duy trì khả năng sinh ra lợi nhuận. Giả thuyết 3: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội tìm kiếm và tận dụng các nguồn lực mới. Giả thuyết 4: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội tiết kiệm chi phí sản xuất và kinh doanh. Giả thuyết 5: Tại thị trường Mỹ La tinh, Viettel có những cơ hội nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh. 5. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động đầu tư và kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh (bao gồm hai quốc gia Haiti và Peru) từ năm 2010 đến nay. 6. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đầu tiên, bài sẽ tập trung nghiên cứu nguồn tài liệu thứ cấp liên quan đến khái niệm toàn cầu hoá và các cơ hội phát triển mà toàn cầu hoá mang lại cho các doanh nghiệp khi triển khai đầu tư tại thị trường nước ngoài. Sau đó, tác giả sẽ thu thập các số liệu liên quan đến hoạt động đầu tư và kinh doanh của Viettel tại thị trường Mỹ La tinh, phân tích và so sánh với cơ sở lý thuyết nói trên để trả lời câu hỏi nghiên cứu và chứng minh giả thuyết nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng để làm cơ sở cho
- 11 bài luận văn này là các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, các bài báo và báo cáo kết quả kinh doanh của Viettel. 7. Kết quả nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích, bài luận văn đã chứng minh được giả thuyết 1, giả thuyết 3, giả thuyết 4 và giả thuyết 5 là phù hợp và rút ra được các kết luận sau: Khi tiến hành đầu tư vào thị trường Mỹ La tinh trong bối cảnh toàn cầu hóa, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) đã có được (1) cơ hội mở rộng thị trường; (2) cơ hội tận dụng nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao và giá thành cạnh tranh hơn thị trường trong nước; (3) cơ hội tiết kiệm chi phí giao dịch do được hưởng ưu đãi từ chính sách khuyến khích đầu tư và (4) cơ hội nâng cao uy tín cũng như năng lực cạnh tranh. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn được chia thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và giả thuyết Chương 2: Phân tích cơ hội phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tại thị trường Mỹ La tinh Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Viettel và các doanh nghiệp viễn thông khác khi đầu tư ra thị trường nước ngoài CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan về toàn cầu hoá
- 12 1.1.1. Các quan niệm về toàn cầu hoá Toàn cầu hoá là một trong những vấn đề quan trọng được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm nhất hiện nay. Trong những năm gần đây, toàn cầu hoá đã và đang chiếm vị trí trọng tâm trong rất nhiều nghiên cứu khoa học, cũng như trong các diễn đàn, các cuộc thảo luận quốc tế. Tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận của người nghiên cứu, bản chất và tính chất của toàn cầu hoá lại được định nghĩa theo những quan điểm khác nhau và cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào chính xác hoàn toàn, cũng như được thừa nhận rộng rãi về toàn cầu hoá. Theo Roland Robertson trong cuốn Globalization: Social Theory and Global Culture (1992, tr.58), tiến trình toàn cầu hoá bắt đầu ở châu Âu từ đầu thế kỷ XV và được mở rộng phạm vi ra ngoài châu Âu từ thế kỷ XVIII. Trong khi đó, hai học giả Kevin O'Rourke và Jeffrey Williamson đã lập luận trong cuốn Globalization and History: The Evolution of a Nineteenth century Atlantic economy (1999, tr.53) rằng toàn cầu hóa chỉ thực sự bắt đầu vào thế kỷ 19, khi chi phí vận chuyển giảm đột ngột cho phép giá hàng hóa ở Châu Âu và Châu Á trùng hợp với nhau. Thuật ngữ “toàn cầu hoá” lần đầu tiên được đưa vào cuốn từ điển tiếng Anh của Webster (Hoa Kỳ) năm 1961 và đến những năm 1980 thì bắt đầu được sử dụng rộng rãi (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.14). Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Dân trong cuốn Những vấn đề của toàn cầu hoá kinh tế (2001, tr.15), nói một cách khái quát nhất thì có thể định nghĩa toàn cầu hoá là quá trình rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, làm cho con người ngày càng thấy mình sống trong một thế giới giống như một nơi chốn duy nhất, một “ngôi làng toàn cầu” không biên giới. Thuật ngữ “Ngôi làng toàn cầu” được nhà triết học, giáo sư Marshall McLuhan (Canada) nói đến trong cuốn Understanding Media: The Extensions of Man (1964), khi đề cập đến khía cạnh toàn cầu của cuộc cách mạng thông tin.
- 13 Một trong những quan niệm nhận được nhiều sự đồng tình nhất là xem toàn cầu hoá là biểu hiện, là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia, tạo ra và làm tăng lên các mối quan hệ gắn kết và tương tác, sự ảnh hưởng, tác động và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc trên quy mô toàn cầu trong sự vận động, phát triển. Với quan niệm này thì toàn cầu hoá và quốc tế hoá chưa có sự phân biệt rõ ràng. Một quan điểm khác lại cho rằng toàn cầu hóa là giai đoạn cao của quá trình phát triển lực lượng sản xuất thế giới, là kết quả phát triển tất yếu của kinh tế thị trường và khoa học công nghệ, hay thực chất toàn cầu hoá chính là sự tăng trưởng của hoạt động kinh tế nói chung đã vượt khỏi biên giới quốc gia và khu vực. Toàn cầu hoá mang nội dung chủ đạo là toàn cầu hoá kinh tế, phát triển kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực của toàn cầu hoá. Có thể thấy rằng quan điểm này tập trung vào khía cạnh phát triển của lực lượng sản xuất khi xem xét bản chất của toàn cầu hoá. Đúng là toàn cầu hóa phản ánh sự phát triển lực lượng sản xuất trên quy mô toàn cầu, song vấn đề cơ bản lại ở chỗ bản chất của các hoạt động kinh tế này thì chưa được làm rõ. Vì vậy, hạn chế của quan điểm này là khó lý giải những hiện tượng phản đối, chống lại toàn cầu hóa (Vũ Văn Hà 2001, tr. 513514). Một quan điểm đáng chú ý khác cho rằng toàn cầu hóa là xu hướng bắt nguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống mở, không bị giới hạn bởi các đường biên giới và ranh giới dân tộc, chủng tộc và tôn giáo, hay nói cách khác, toàn cầu hóa là quá trình tự nhiên đi tới cộng đồng toàn thế giới của những người lao động tự do và phát triển toàn diện (Vũ Văn Hà 2001, tr. 514). Theo định nghĩa mà Uỷ ban Châu Âu đưa ra vào năm 1997, “Toàn cầu hóa có thể được định nghĩa như là một quá trình mà thông qua đó, thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau do tính năng động của việc buôn bán hàng hóa và dịch vụ cũng như do có sự lưu thông vốn tư
- 14 bản và công nghệ” (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.16). Đây không phải hiện tượng mới mà là sự kế tục của một tiến trình đã được khơi mào từ khá lâu. Từ các quan điểm nêu trên có thể rút ra một định nghĩa chung có tính tổng quát hơn về toàn cầu hoá như sau: Toàn cầu hoá là một quá trình xã hội hóa ngày càng sâu sắc sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cùng với những mối quan hệ biện chứng giữa hai yếu tố này ở quy mô toàn cầu. Đó là quá trình giao lưu và quốc tế hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống con người và đời sống các quốc gia trong cộng đồng thế giới. Toàn cầu hóa không chỉ phản ánh sự gia tăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà còn phản ánh quy mô của các hoạt động liên quốc gia. Toàn cầu hóa chính là sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết, tác động phụ thuộc lẫn nhau, là quá trình mở rộng quy mô và cường độ của các hoạt động giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động phát triển (Nguyễn Hoàng Hải 2004, tr.5). Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu khách quan của thời đại và bị chi phối bởi sáu nhân tố cơ bản sau: Thứ nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất mà biểu hiện tập trung nhất là ở sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Theo một luận điểm của Các Mác trong cuốn Tuyên Ngôn của Đảng Cộng sản (1986, tr.47), các cuộc cách mạng công nghiệp đã dẫn đến sự ra đời của thị trường thế giới, nơi mà các quốc gia, dân tộc phát triển những mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Thứ hai là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Có thể thấy rằng cơ chế kinh tế thị trường thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế bằng cách tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho quy mô sản xuất không chỉ bó hẹp trong phạm vi của một quốc gia mà mang tính chất toàn cầu. Hiện nay, đa số các quốc gia đều thống nhất áp dụng một cơ chế để xử lý các mối quan hệ kinh tế, đó là cơ chế thị trường với phương thức phân bổ nguồn lực từ sức lao động đến tư liệu sản xuất. Đây chính là cơ sở gia tăng của xu thế toàn cầu hoá.
- 15 Thứ ba là sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia. Nhờ sự tiến bộ khoa học công nghệ và chính sách tự do hóa thương mại, các nước có thể dễ dàng trao đổi các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh như vốn, máy móc, nguyên nhiên liệu, nhân công..., từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty, tập đoàn lớn thực hiện phân bổ cơ cấu sản xuất trên phạm vi toàn cầu thông qua hình thức đầu tư ra nước ngoài mà vẫn duy trì được sự quản lý thống nhất. Các công ty hoạt động theo hình thức này được gọi là công ty xuyên quốc gia. Bằng việc đầu tư và phân bổ dây chuyền sản xuất kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới và thực hiện các hoạt động lưu chuyển vốn, lưu chuyển hàng hoá dịch vụ, các công ty này đã góp phần thúc đẩy thương mại toàn cầu và khu vực. Thứ tư là sự ra đời của các tổ chức kinh tế toàn cầu, các khối kinh tế khu vực và liên khu vực, các hiệp định kinh tế thương mại song phương và đa phương. Các tổ chức này vừa là kết quả, vừa là động lực của quá trình toàn cầu hoá. Quá trình quốc tế hoá phát triển dẫn đến việc cần phải hình thành các tổ chức để quản lý, điều phối các “luật chơi chung” mang tính toàn cầu giữa các quốc gia. Sau đó, khi các tổ chức quốc tế ra đời sẽ tác động đến bản thân các quốc gia, buộc họ phải thay đổi để thích ứng. Thứ năm là vai trò của Chính phủ các nước trong việc quyết định, triển khai các chính sách mở cửa, tự do hoá trên nhiều lĩnh vực như thương mại, tài chính, đầu tư…, cho phép các yếu tố của quá trình sản xuất được lưu chuyển tự do, để từ đó thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá. Thứ sáu, sự phát sinh của hàng loạt các vấn đề mang tính chất toàn cầu như ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn, dịch bệnh, thiếu nguồn nước…và sau này là tình trạng phân hóa giàu nghèo sâu sắc, mâu thuẫn về thương mại và đầu tư trong quá trình cạnh tranh phát triển giữa các quốc gia. Các vấn đề này đòi hỏi phải có sự phối hợp cố gắng của tất cả các quốc gia, do vậy cũng làm gia tăng mối quan hệ giữa nhiều nước với nhau, mà thực chất chính là một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của quá trình toàn cầu hoá.
- 16 1.1.2. Khái niệm toàn cầu hoá kinh tế Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu khách quan diễn ra trên nhiều phương diện khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong đó toàn cầu hoá kinh tế là vấn đề nổi bật và chiếm vị trí trọng tâm trong các cuộc thảo luận, các diễn đàn quốc tế hiện nay bởi trên thực tế, toàn cầu hoá kinh tế vừa là cơ sở, vừa là động lực dẫn đến xu thế toàn cầu hoá trong các lĩnh vực khác. Tương tự như Toàn cầu hoá, hiện cũng có rất nhiều quan điểm được đưa ra để định nghĩa khái niệm của toàn cầu hoá kinh tế. Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn tới quy mô toàn thế giới, đạt trình độ và chất lượng mới. Một quan điểm khác lại cho rằng thực chất của toàn cầu hoá (về kinh tế) là tự do hoá kinh tế và hội nhập quốc tế, trước hết là về thương mại, đầu tư, dịch vụ…. Theo Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thắng trong bài nghiên cứu Toàn cầu hoá kinh tế Đặc trưng và những biểu hiện chủ yếu trong cuốn Những vấn đề của toàn cầu hoá kinh tế (2001), toàn cầu hoá kinh tế là một quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đã đạt đến trình độ đưa vào lưu thông kinh tế toàn cầu đến cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, dựa trên sự phân công lao động toàn cầu, thông qua các loại hình quan hệ kinh tế khác nhau giữa các nước và theo đó các nền quốc gia xâm nhập và gắn bó chặt chẽ với nhau, chuyển hoá thành nền kinh tế toàn cầu. Các nhà kinh tế thuộc Tổ chức thương mại và phát triển thuộc Liên hợp quốc (UNCTAD) cho rằng: “Toàn cầu hóa kinh tế liên hệ tới các luồng giao lưu không ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua biên giới giữa các quốc gia cùng với hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu, nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng gia tăng đó”. Các chuyên gia Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng toàn cầu hóa kinh tế là sự vận động tự do của các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối ưu các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu. Theo quan điểm của Qũy Tiền tệ quốc
- 17 tế (IMF) thì toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng không ngừng các luồng mậu dịch, vốn, kỹ thuật với quy mô và hình thức phong phú, làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Từ các quan điểm trên có thể rút ra kết luận rằng khái niệm toàn cầu hoá kinh tế chủ yếu xoay xung quanh ba vấn đề chính. Đó là sự phân công lao động toàn cầu; sự tự do lưu chuyển của hàng hoá, dịch vụ và các nguồn lực sản xuất như vốn, công nghệ, nhân công vượt ra ngoài biên giới quốc gia; và mối quan hệ kinh tế ngày càng gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên toàn thế giới. Theo Nguyễn Hoàng Hải trong bài nghiên cứu Tác động của toàn cầu hoá kinh tế với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (2004, tr.5), một số các thuật ngữ liên quan trực tiếp đến vấn đề toàn cầu hoá kinh tế có thể kể đến là: khu vực hoá kinh tế và hội nhập kinh tế: Khu vực hóa kinh tế có thể được hiểu như quá trình làm sâu sắc hơn nữa các cơ cấu kinh tế phụ thuộc lẫn nhau trong nội bộ khu vực dưới bất kỳ một hình thức nào, thông qua trao đổi thương mại, đầu tư trực tiếp hoặc qua những dòng người di cư và di chuyển lao động. Các yếu tố của khu vực hóa kinh tế là tự do mậu dịch, di chuyển dòng vốn, mở rộng phân công và hợp tác lao động qua biên giới, phát triển cơ sở hạ tầng chung (vận tải, thông tin liên lạc,...) thiết lập cơ chế kinh tế mang tính đồng nhất nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh các yếu tố sản xuất của nền kinh tế khu vực và của mỗi nước. Khu vực hóa kinh tế có thể được xem là một bộ phận của quá trình toàn cầu hóa kinh tế, là những bước đi để tiến tới toàn cầu hóa kinh tế. Hội nhập kinh tế là sự chủ động tham gia tích cực của một quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thông qua nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương nhưng vẫn giữ được sự kiểm soát và bản sắc riêng của nền kinh tế. Tính chủ động hội nhập kinh tế của một quốc gia thường được biểu hiện như sau:
- 18 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế. Nhà nước kiểm soát được dòng vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách tự do hóa thương mại phục vụ trước hết cho lợi ích phát triển quốc gia. Nhà nước kiểm soát di cư lao động. Thiết chế quản lý nền kinh tế dựa vào những thế mạnh của bản sắc dân tộc. 1.1.3. Nội dung và biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế Toàn cầu hóa kinh tế được thể hiện chủ yếu ở hai bình diện: mở rộng địa bàn sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Và liên quan đến hai bình diện đó là các quá trình tự do hóa hoạt động kinh tế mà trong đó nổi bật lên các quá trình chính là tự do hóa thương mại, tự do hóa tài chính và tự do hóa đầu tư (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.17). Quan điểm này cũng tương tự như quan điểm của O.T. Bogomolov trong cuốn Thách thức đối với trật tự thế giới – toàn cầu hóa kinh tế không giải quyết được những vấn đề giữa các quốc gia và những vấn đề xã hội của nhân loại (2000). Ông cho rằng “những đặc trưng nổi bật của toàn cầu hóa kinh tế chính là sự liên kết trong các hoạt động kinh tế quốc tế mà bao trùm lên tất cả là các dòng trao đổi thương mại, hàng hóa và dịch vụ, các dòng vốn và đầu tư trực tiếp”. Như vậy, để có cái nhìn rõ ràng hơn về các biểu hiện của quá trình
- 19 toàn cầu hóa kinh tế, chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm và nội dung cụ thể của ba xu hướng tự do hóa thương mại, tài chính và đầu tư. 1.1.3.1. Tự do hóa thương mại: Theo Từ điển Chính sách thương mại quốc tế của Trung tâm nghiên cứu kinh tế quốc tế (Đại học Adelaide, Australia), tự do hoá thương mại là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động loại bỏ các cản trở hiện hành đối với thương mại hàng hoá và dịch vụ. Theo khái niệm này, nếu đặt trong bối cảnh thương mại quốc tế thì tự do hoá thương mại chính là quá trình hướng tới xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá trong nước và hàng nhập khẩu, tạo điều kiện cho sự tự do lưu chuyển dòng hàng hoá liên biên giới giữa các quốc gia với nhau. Nói một cách khái quát, tự do hoá thương mại là hành động loại bỏ mọi cản trở đối với các hoạt động giao thương quốc tế nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Các rào cản gây trở ngại cho thương mại quốc tế bao gồm: các rào cản thuế quan, phi thuế quan, các hàng rào kỹ thuật, và các rào cản khác mang tính chính trị xã hội. Tự do hoá thương mại chính là việc loại bỏ các rào cản nêu trên (Lê Thị Bích Thủy 2007, tr.78). Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện tự do hóa thương mại, tùy theo điều kiện lịch sử và tình hình thực tế, mỗi quốc gia sẽ có những quyết định khác nhau trong việc lựa chọn các biện pháp và cách thức triển khai phù hợp. Hiện có rất nhiều biện pháp đang được nhiều nước sử dụng để loại bỏ các rào cản đối với thương mại quốc tế. Một số biện pháp chính có thể nói đến như cắt giảm thuế quan và tiến tới áp dụng mức thuế xuất nhập khẩu bằng 0%; loại bỏ hàng rào phi thuế quan; giảm hạn chế đối với thương mại dịch vụ và đầu tư; thuế hóa các biện pháp phi thuế quan; đảm bảo nguyên tắc đối xử công bằng, đối xử quốc gia và tối huệ quốc trong thương mại quốc tế; minh bạch và công khai hoá các
- 20 chính sách pháp luật thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện một số hoạt động liên quan đến giao dịch thương mại như thủ tục hải quan, đăng ký sở hữu trí tuệ... Về các hình thức tự do hóa thương mại, hiện các quốc gia trên thế giới đang áp dụng khá nhiều loại hình phong phú khác nhau, tuy nhiên xét trên phạm vi toàn cầu, có thể tóm gọn lại qua bốn hình thức chủ yếu sau: Tự do hóa thương mại thông qua các diễn đàn thương mại đa biên: Đây là một trong những hình thức phổ biến nhất được đa số các quốc gia lựa chọn để tiến hành tự do hóa thương mại. Có ý kiến cho rằng để quản lý quá trình tự do hóa thương mại, quốc tế đã lập ra các tổ chức như Hội nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, được thành lập năm 1964; và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thành lập năm 1995, với tiền thân của nó là Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch (GATT), thành lập từ năm 1947 (Nguyễn Văn Dân 2001, tr.1718). Trên thực tế, WTO hay GATT trước đây chính là biểu hiện sinh động nhất cho quá trình tự do hóa thương mại thông qua các diễn đàn đa biên. GATT là một khuôn khổ hợp tác đa phương, ban đầu nhằm mục tiêu cắt giảm thuế quan, dành các ưu đãi cho các nước đang và chưa phát triển và các quy chế thoả thuận khu vực, sau đó mở rộng sang hàng rào phi thuế quan, thuế hoá các biện pháp phi thuế quan, xem xét chính sách thương mại của các bên tham gia, mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, môi trường. Sau khi WTO ra đời, ngoài việc tiếp tục theo đuổi mục tiêu của GATT là tự do hóa thương mại toàn cầu, WTO hoạt động như một tổ chức toàn cầu chặt chẽ, có những thể chế, nguyên tắc và cách thức hoạt động rõ ràng. Như vậy, có thể kết luận rằng sự mở rộng về quy mô, số lượng thành viên tham gia và nội dung đàm phán của GATT và sau này là sự phát triển không ngừng của WTO đã cho thấy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn