intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

30
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò tham gia của người dân trong xây dựng NTM. Đề xuất khung phân tích các mức độ tham gia của người dân tại các xã xây dựng NTM và đánh giá sự tham gia của người dân tại các huyện, thành phố xây dựng NTM tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo từng khía cạnh và mức độ đề xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- VŨ NGỌC ĐĂNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- VŨ NGỌC ĐĂNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do cá nhân tôi khảo sát, tham khảo tài liệu và thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của cá nhân. Luận văn được thực hiện trên cơ sở tổng hợp những kiến thức và khảo sát thực tế mà không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Ngọc Đăng
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC BẢNG DANH SÁCH CÁC HÌNH TÓM TẮT ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................1 1.1 Bối cảnh đề tài ................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.4 Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu .................................................. 4 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 1.6 Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CÁC XÃ NTM...........................................7 2.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 7 2.1.1 Lược sử vấn đề ............................................................................................7 2.1.2 Lược sử vị trí của người dân trong Chương trình MTQG xây dựng NTM ............................................................................................................................10 2.1.2.1 Khái niệm nông dân ............................................................................10 2.1.2.2 Khái niệm Nông thôn mới ..................................................................11 2.1.2.3 Vị trí của người dân trong Chương trình MTQG xây dựng NTM .....12 2.1.3 Lý thuyết về sự tham gia của người dân ...................................................14
  5. 2.1.4 Khung phân tích sự tham gia của người dân tại các xã NTM ...................18 2.2 Kinh nghiệm phát triển nông thôn với hoạt động của người dân tham gia ở một số nước trên thế giới ....................................................................................... 19 2.2.1 Hoạt động của người dân tham gia ở Hàn Quốc .......................................19 2.2.2 Hoạt động của người dân tham gia ở Nhật Bản ........................................21 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..............25 3.1 Tổng quan về Chương trình MTQG xây dựng NTM ...................................... 25 3.1.1 Mục tiêu .....................................................................................................25 3.1.2 Các chính sách cho xây dựng NTM ..........................................................26 3.1.2.1 Nguyên tắc xây dựng NTM ................................................................26 3.1.2.2 Nội dung xây dựng NTM ....................................................................26 3.1.2.3 Tiêu chí đạt NTM................................................................................27 3.1.2.4 Nguồn kinh phí cho xây dựng NTM ...................................................28 3.1.2.5 Chính sách hỗ trợ xây dựng NTM ......................................................29 3.2 Tình hình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên cả nước........ 29 3.2.1 Tình hình thực hiện từ năm 2011 – 2015 ..................................................29 3.2.2 Tình hình thực hiện từ năm 2016 - 2017 ...................................................31 3.3 Kết quả triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................................................................................................................... 32 3.4 Chọn mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 35 3.5 Thực trạng người dân tham gia trong xây dựng NTM .................................... 37 3.5.1 Người dân nắm bắt thông tin về Chương trình .........................................37 3.5.2 Người dân tham gia ý kiến ........................................................................42 3.5.3 Người dân tham gia thực hiện ...................................................................51 3.5.4 Người dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành và bảo dưỡng ...............56
  6. CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP ................................................................62 4.1 Kết luận ............................................................................................................ 62 4.2 Giải pháp .......................................................................................................... 64 4.3 Hạn chế và hướng mở rộng đề tài .................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. TỪ VIẾT TẮT 1 ANTT An ninh trật tự 2 BCĐ Ban Chỉ đạo 3 LĐNT Lao động nông thôn 4 MTQG Mục tiêu quốc gia 5 NTM Nông thôn mới 6 NSĐP Ngân sách địa phương 7 NSNN Ngân sách nhà nước 8 NSTW Ngân sách Trung ương 9 TCSX Tổ chức sản xuất
  8. DANH SÁCH CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Số liệu mẫu điều tra ...................................................................................36 Bảng 3.2 Tỷ lệ người dân biết về các nội dung đầu tư theo từng địa phương ..........41 Bảng 3.3 Tỷ lệ các vấn đề NTM được đưa ra thảo luận, bàn bạc công khai theo từng địa phương .................................................................................................................46 Bảng 3.4 Tổng hợp ý kiến về yếu tố quyết định việc lập kế hoạch tại địa phương theo từng năm ............................................................................................................49 Bảng 3.5 Mức độ tham gia đóng góp của người dân vào công trình ........................52
  9. DANH SÁCH CÁC HÌNH Trang Hình 2.1 Thang đo mức tham gia của người dân ......................................................15 Hình 2.2 Khung phân tích sự tham gia của người dân tại các xã NTM....................18 Hình 3.1 Tỷ lệ người dân biết các thông tin về Chương trình NTM ........................38 Hình 3.2 Tỷ lệ nguồn tiếp cận thông tin của người dân về NTM .............................39 Hình 3.3 Tỷ lệ người dân được mời tham gia các cuộc họp .....................................44 Hình 3.4 Tỷ lệ các vấn đề NTM được đưa ra thảo luận, bàn bạc .............................45 Hình 3.5 Các yếu tố quyết định đến việc lập kế hoạch (Tỷ lệ khảo sát %) ..............48 Hình 3.6 Tỷ lệ mức độ người dân cần được tham gia trong xây dựng NTM ...........50 Hình 3.7 Tỷ lệ các công trình người dân tham gia....................................................53 Hình 3.8 Tỷ lệ hình thức đóng góp của người dân ...................................................54 Hình 3.9 Tỷ lệ người dân tham gia vào quá trình thực hiện các hoạt động liên quan công trình xây dựng NTM .........................................................................................56 Hình 3.10 Nguyên nhân người dân không tham gia thực hiện các hoạt động liên quan công trình xây dựng NTM ................................................................................57 Hình 3.11 Hình thức chính quyền địa phương tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát, kiểm tra ......................................................................................................58 Hình 3.12 Tỷ lệ nhận định của người dân về hình thức thực hiện các hoạt động liên quan công trình xây dựng NTM hiệu quả .................................................................59
  10. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó mục tiêu cao đẹp, ý nghĩa và trọng tâm nhất chính là không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống, từng bước tăng thu nhập cho người dân tại khu vực nông thôn thông qua phát triển sản xuất. Chương trình xây dựng NTM thực chất là do dân và vì dân, người dân là trung tâm của mọi sự đầu tư và phát triển; trong đó người dân được lựa chọn, chủ động đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng nông thôn mới thực sự là một Chương trình có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thực, cao đẹp cho cư dân nông thôn. Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau 7 năm (2011-2017) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia MTQG xây dựng nông thôn mới, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các sở ngành, địa phương, và đã tạo được sự đồng thuận của người dân trong toàn tỉnh. Chương trình gặt hái được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ sở hạ tầng vùng nông thôn ngày một đổi mới, hiện đại, đời sống vật chất và chất tinh thần từng bước được cải thiện. Mặc dù vậy, người dân chưa thực sự chủ động phát huy vai trò làm chủ của mình như mục tiêu ban đầu của Chương trình đề ra. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị: (1) định hướng và tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức, khơi dậy tinh thần tự lực, chủ động cho người dân; (2) tạo điều kiện để người dân phát huy tính chủ động, tự lực trong các hoạt động liên quan Chương trình MTQG xây dựng NTM ở địa phương; (3) tham mưu các cơ chế, chính sách và cụ thể hoá các chương trình, nghị quyết của tỉnh để tạo động lực và tăng cường sự tham gia hoạt động của người dân; (4) tạo sự rõ ràng, công khai và phát huy tính dân chủ các hoạt động
  11. NTM từ việc lên quy hoạch, kế hoạch và tài chính; (5) gắn trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương trong việc tham mưu triển khai thực hiện chương trình đạt hiệu quả; (6) tăng cường ứng dụng các tiến bộ về giống, kỹ thuật để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân.
  12. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Bối cảnh đề tài “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống chính trị, là sự nghiệp của toàn thể nhân dân và là vấn đề chiến lược trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Thông qua việc phát triển sản xuất nông nghiệp để từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như cơ sở hạ tầng vùng nông thôn. Để quán triệt Nghị quyết số 26/NQ- TW, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đồng thời ban hành quyết định phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí trên tất cả các mặt kinh tế - xã hội và đời sống tại khu vực nông thôn nhằm mục đích cải thiện, chăm lo đời sống của người dân, phát triển kinh tế ngày càng bền vững. Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó mục tiêu cao đẹp, ý nghĩa và trọng tâm nhất chính là không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống, từng bước tăng thu nhập cho người dân tại khu vực nông thôn thông qua phát triển sản xuất. Chương trình xây dựng NTM thực chất là do dân và vì dân, người dân là trung tâm của mọi sự đầu tư và phát triển; trong đó người dân được lựa chọn, chủ động đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng nông thôn mới thực sự là một Chương trình có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thực, cao đẹp cho cư dân nông thôn.
  13. 2 Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau 7 năm (2011-2017) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các sở ngành, địa phương, và đã tạo được sự đồng thuận của người dân trong toàn tỉnh. Chương trình đã gặt hái được nhiều kết quả đáng khích lệ như: kết cấu kinh tế hạ tầng xã hội ở nông thôn đã có sự chuyển biến rõ nét, ngày một đổi mới, hiện đại đặc biệt là giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hoá đã góp phần thay đổi rõ nét vùng nông thôn, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nhờ đó đời sống vật chất và chất tinh thần từng bước được cải thiện. Tính đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có 20/45 xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và 03 xã cơ bản đạt 19/19 tiêu chí; Thu nhập bình quân đạt khoảng 39,9 triệu đồng/người/năm, tăng khoảng 25,68 triệu đồng so với trước khi xây dựng NTM; Tổng số tiêu chí đạt được của 45 xã là 633 tiêu chí, trung bình đạt 14 tiêu chí/xã. Hiện nay, có 41/45 xã lập và được phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM, đạt tỷ lệ 82%; Về hạ tầng kinh tế - xã hội: 24/45 xã đạt tiêu chí Giao thông (tỷ lệ 53,3%); 39/45 xã đạt tiêu chí Thủy lợi (tỷ lệ 86%); 31/45 xã đạt tiêu chí Điện nông thôn và tiêu chí Trường học (tỷ lệ 68,8%); 27/45 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa (tỷ lệ 60%); 36/45 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tỷ lệ 80%); 39/45 xã đạt tiêu chí Thông tin truyền thông (tỷ lệ 86,6%) và 36/45 xã đạt tiêu chí về nhà ở, chiếm tỷ lệ 80%.(Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, 2018) Bên cạnh những thành công mang lại từ Chương trình, xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tăng thu nhập cho người dân nông thôn thông qua hình thức phát triển sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, giá sản phẩm các mặt hàng nông sản không ổn định gây bất lợi cho người nông dân, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, người dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn để phát triển sản xuất. Trong bối cảnh cả hệ thống chính trị và toàn dân chung sức đồng lòng để thực hiện các mục tiêu của Chương trình xây dựng nông thôn mới, người dân làm
  14. 3 nòng cốt là “Chủ thể” của Chương trình, việc đánh giá hoạt động tham gia của người dân trong Chương trình MTQG xây dựng NTM là vô cùng cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, thông qua việc đánh giá giúp điều chỉnh những mặt chưa được và phát huy những mặt được từ những cơ chế, chính sách của nhà nước, những hoạt động ảnh hưởng đến đời sống của người dân; nhất là người dân tại xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Để hiểu được vấn đề này, thì ta sẽ tìm hiểu trong đề tài “Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thông qua lược sử các vấn đề nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân vào các chương trình và các kết quả đạt được từ Chương trình MTQG xây dựng NTM tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 2011 – 2017, NNC lựa chọn tìm hiểu đề tài nhằm thực hiện các mục tiêu: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò tham gia của người dân trong xây dựng NTM. - Đề xuất khung phân tích các mức độ tham gia của người dân tại các xã xây dựng NTM và đánh giá sự tham gia của người dân tại các huyện, thành phố xây dựng NTM tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo từng khía cạnh và mức độ đề xuất. - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại các xã. - Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của người dân và chính quyền địa phương trong hoạt động xây dựng nông thôn mới. - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền và tăng tính chủ động cũng như phát huy vai trò chủ thể của người dân trong các hoạt động xây dựng NTM tại địa phương. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng về hoạt động tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu?
  15. 4 - Làm thế nào để điều chỉnh và cải thiện hoạt động tham gia xây dựng NTM của người dân tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ? 1.4 Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của người dân tại các xã NTM tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Phạm vi nghiên cứu: Được tiến hành trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ khi thực hiện Chương trình đến nay. Bên cạnh đó, các thông tin, dữ liệu còn được thu thập từ BCĐ thực hiện Chương trình MTQG tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và BCĐ Trung ương Chương trình MTQG. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp điều tra bằng việc phát phiếu câu hỏi cho các hộ dân cùng với phân tích, so sánh và thống kê mô tả sẽ được sử dụng để trả lời cho các câu hỏi: Câu hỏi 1: Thông qua lý thuyết về sự tham gia của người dân và các nội dung về vai trò của người dân trong xây dựng NTM, đề xuất khung phân tích các mức độ tham gia của người dân. Bên cạnh đó, để đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả thực hiện khảo sát tại địa phương bằng cách thu thập ý kiến của người dân tại một số xã xây dựng NTM thông qua bảng hỏi. Qua đó, tiến hành đối chiếu so sánh các quy định để xác định những vấn đề còn tồn tại cũng như mặt tích cực trong quá trình xây dựng NTM tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Câu hỏi 2: Thông qua các phân tích mức độ tham gia của người dân được khảo sát lấy ý kiến, các quy định, kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, đề tài sẽ đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh. 1.6 Cấu trúc của luận văn Nội dung của luận văn được chia thành 4 chương cụ thể như sau: Chương 1: Mở đầu.
  16. 5 Phần này tác giả nêu lên lý do chọn đề tài, đưa ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Trình bày phương pháp nghiên cứu, làm rõ ý nghĩa thực hiện của đề tài và nêu lên kết cấu của luận văn. Chương trình MTQG xây dựng NTM là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” và là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần phải có những giải pháp cụ thể để mang lại hiệu và thành công cho Chuowmg trình tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Vì vậy, NNC lựa chọn đề tài “Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Đồng thời, thông qua các phương pháp và phạm vi, đối tượng để làm rõ các vấn đề và đề xuất các giải pháp để góp phần đạt đến mục tiêu sau cùng của đề tài là giúp chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả Chương 2: Tổng quan cơ sở lý luận và kinh nghiệm sự tham gia của người dân tại các xã NTM. Phần này trình bày các khái niệm, nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong các chương trình và kinh nghiệm phát triển nông thôn với sự tham gia của người dân ở một số nước trên thế giới. Bằng việc nhận định khái niệm các vấn đề liên quan và thông qua lược sử vấn đề nghiên cứu của các đơn vị, tỏ chức và cá nhân về sự tham gia của người dân trong các Chương trình, dự án, NNC đưa ra các mức độ tham gia của người dân và đề xuất khung phân tích nhằm đánh giá thực trạng sự tham gia khác nhau của người dân qua các mức độ. Đồng thời, khái quát tình hình một số nước trên thế giới trong việc quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cũng như tạo điều kiện cho người dân tham gia phát huy tính chủ động trong mọi hoạt động liên quan đến phát triển cộng đồng chung để qua đó rút kinh nghiệm và vận dung những kết quả đạt được từ những nước trên thế giới vào thực tiễn cả nước nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng. Chương 3: Phân tích thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
  17. 6 Phần này, giới thiệu tổng quan các vấn đề liên quan đến NTM từ mục tiêu, nguyên tắc và nội dung xây dựng đến các tiêu chí, nguồn kinh phí cũng như các chính sách hỗ trợ triển khai thực hiện của Chương trình. Trình bày những kết quả đạt được của chương trình theo giai đoạn và đến thời điểm hiện tại trên cả nước để qua đó, tổng quát hơn về Chương trình và những thành công từ Chương trình MTQG xây dựng NTM đã mang lại kết quả giúp cho người dân trên cả nước. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp thống kê và phân tích để xác định tỷ lệ mức độ tham gia của người dân vào chương trình xây dựng NTM tại địa phương. NNC đưa ra mẫu phiếu khảo sát và lựa chọn ngẫu nhiên các hộ dân đang sinh sống tại các xã xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để khảo sát lấy ý kiến trực tiếp của các hộ dân. Qua việc tổng hợp các phiếu khảo sát, NNC phân tích sự tham gia của người dân ở các mức độ, gồm: Mức độ 1: Người dân nắm bắt thông tin về Chương trình. Mức độ 2: Người dân tham gia ý kiến. Mức độ 3: Người dân tham gia thực hiện Mức độ 4: Người dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình tại xã (đây là mức độ tham gia cao nhất của người dân). Từ đó, đánh giá được sự tham gia của người dân theo từng mức độ và đề xuất những khuyến nghị mang lại tính hieeujq ủa cho Chương trình. Chương 4: Kết luận, giải pháp. Trên cơ sở tổng hợp các kết quả vấn đề nghiên cứu, NNC đưa ra những nội dung đạt kết quả tốt cần tiếp tục phát huy và đế xuất những giải pháp giúp các cấp chính quyền, cũng như người dân phát huy được vai trò, nhiệm vụ và tính chủ động trong các hoạt động xây dựng NTM tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
  18. 7 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CÁC XÃ NTM 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Lược sử vấn đề Qua 07 năm thực hiện, toàn Đảng, toàn dân cả nước đã chung tay xây dựng và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng vướng phải những tồn tại, khó khăn như: sản xuất thiếu tính liên kết bền vững, nhiều nơi chưa quan tâm tới phát triển hoạt động sản xuất gắn với cơ cấu ngành trong lĩnh vực nông nghiệp; số ít cán bộ và người dân chưa hiểu đúng về chương trình cũng như người dân chưa phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM tại các xã. Với mục tiêu cuối cùng của Chương trình xây dựng NTM là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân khu vực nông thôn bằng những việc cụ thể trong xây dựng NTM theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg như: có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục tiêu cuối cùng thì sự tham gia của người dân đóng vai trò quan trọng trong tất cả mọi lĩnh vực. Để phát huy được vai trò của người dân trong tham gia phát triển kinh tế xã hội của đất nước thời kỳ hội nhập, đã có nhiều cuộc nghiên cứu diễn ra xoay quanh vấn đề tham gia hoạt động của người dân như: - Trong lĩnh vực nông nghiệp, Ngân hàng thế giới, Bộ thủy sản, Trung tâm phát triển và hội nhập, Viện kinh tế Việt Nam (2006) thực hiện một nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng ngư dân nghèo để xác định nguồn lực và nhu cầu đầu tư phát triển thủy sản cũng chỉ ra vai trò của cộng đồng ngư dân trong việc phát triển.
  19. 8 - Trong Báo cáo hội thảo Phát triển kinh tế Nông nghiệp (ngày 27/3/2012) của Tổ chức Oxfarm đã đưa ra các luận điểm người dân được tham gia vào quá trình thiết kế, xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng là tối cần thiết, đồng thời cũng đưa ra đề xuất tăng cường sự tham gia của người sản xuất nhỏ trong quy hoạch sử dụng đất. Cũng trong một nghiên cứu của Ủy ban Oxford cho cứu trợ nạn đói (Oxford Committee for Famine Relief – gọi tắt là Oxfarm) đã hoàn thành nghiên cứu và công bố báo cáo “ Tăng cường tiếng nói cộng đồng và sử dụng đúng đắn vấn để sử dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất ở miền Trung Việt Nam” (tháng 5/2012), về vấn đề sử dụng đất nêu ra sự ảnh hưởng của cộng đồng trong việc thay đổi quyền sử dụng đất như thế nào. Đồng thời, báo cáo đã nêu một số trường hợp điển hình về vấn đề sử dụng đất, thay đổi quyền sử dụng đất ở Quảng Trị, Quảng Bình và Nghệ An và đưa ra những khuyến nghị về những thay đổi quyền sử dụng đất; trong đó, nghiên cứu chỉ ra tăng cường tiếng nói cộng đồng để lựa chọn đúng đắn về vấn đề sử dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất và cũng chỉ ra sự phản ứng khác nhau của cộng đồng và chính quyền về vấn đề này. - Tại Kỷ yếu Hội thảo Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở An Giang (tháng 12/2016), các tổ chức đã đưa ra nhiều bài viết như: Tăng cường sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh An Giang – Văn Phòng Điều phối CT MTQG xây dựng NTM; Phát huy tính tích cực, năng động của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM – Chủ tịch Liên hiệp các Hội KHHT; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công tác dân vận với phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM đã đánh giá sức mạnh đoàn kết và nhấn mạnh vai trò quan trọng của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ở An Giang. Bên cạnh đó còn chỉ ra những tồn tại, khó khăn cần phải khắc phục trong thời gian tới để xây dựng NTM đạt hiệu quả, phát huy quyền làm chủ, tính tích cực và sáng tạo của nông dân trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
  20. 9 Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu về sự tham gia của người dân vào các chương trình, dự án tại địa phương để tìm ra giải pháp khắc phục nhằm thể hiện đầy đủ vai trò của người dân vào các hoạt động như: - Đào Duy Ngọc (2015) nhận thấy rằng mức độ người dân tham gia tại địa phương theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra“ có chiều hướng giảm dần, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống người dân và chi phí đóng góp để xây dựng từ cộng đồng thì mới có sự tham gia của người dân; những hoạt động nào có nguồn vốn ngân sách càng nhiều thì điều kiện giám sát, kiểm tra của người dân càng giảm xuống. - Bàn Cao Sơn (2016) đã đưa ra khung phân tích 4 mức độ tham gia của người dân và qua quá trình khảo sát, đánh giá thì thực trạng người dân tham gia như sau: Người dân đã nắm bắt và tiếp cận các nội dung thông tin về NTM thông qua nhiều kênh tuy nhiên vẫn cò một số ít khó tiếp cận do cách xa về địa lý; Về bàn bạc, đóng góp ý kiến thì người dân đều biết họ được quyền tham gia nhưng chưa thực sự phát huy tính chủ động mà dừng lại ở việc chỉ cần được mời và thông báo, còn quyền quyết định các nội dung thuộc về chính quyền; Người dân tham gia trực tiếp chủ yếu bằng việc hiến đất và góp sức lao động tuy nhiên việc đóng góp còn nhiều hạn chế do thu nhập của người dân chưa cao; Hoạt động tham gia giám sát chưa tích cực được thể hiện bằng việc cử người váo ban giám sát và để tự họ thực hiện nhưng hoạt động quản lý, vận hành và bảo dưỡng đã có sự tham gia tích cực hơn của người dân. - Đỗ Thị Nhài (2016) đã đánh giá sự tham gia của người dân trong các chương trình, dự án giảm nghèo tại địa phương thông qua các hoạt động: tham gia lập kế hoạch chi tiết nhưng cũng chỉ mang tính hình thức; ở khâu thực hiện, người dân tham gia ở mức độ cao hơn trong việc đóng góp các nguồn lực có sẵn nhưng vẫn còn hạn chế do thu nhập người dân thấp và người dân không được quyết định về mức đóng góp cũng như tham gia vào những hoạt động mua sắm hàng hóa và cung ứng dịch vụ; công tác giám sát và đánh giá hầu như chưa có sự tham gia của người dân vì chưa có cơ chế, chính sách thu hút họ tham gia vào hoạt động này và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2