Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre
lượt xem 3
download
Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất. Đề tài sẽ làm rõ tác động của việc xây dựng khu công nghiệp tới thu nhập của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sau khi tìm ra các nhân tố tác động đến thu nhập và có thể tìm ra các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm góp phần cải thiện thu nhập, đời sống cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH *** HUỲNH CHÍ THÀNH ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 603105 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. Hồ Chí Minh - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ngƣời cam đoan Huỳnh Chí Thành
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH ẢNH TÓM TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu ....................................................................2 1.4.2 Giới hạn vùng nghiên cứu ..........................................................................3 1.4.3 Giới hạn thời gian nghiên cứu ....................................................................3 1.5 Kết quả mong đợi .................................................................................................. 3 1.6 Bố cục của bài nghiên cứu .................................................................................... 3 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỂN.............................. 5 2.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu............................................................... 5 2.2 Khảo luận nghiên cứu liên quan........................................................................... 7 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 13 3.1 Thuyết minh mẫu ................................................................................................ 13 3.2 Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................... 13 3.3 Mô hình định lượng............................................................................................. 14 CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƢỜI DÂN............................................................................ 17 4.1 Tổng quan vùng nghiên cứu ................................................................................ 17 4.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh ...........................................17
- 4.1.2 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của vị trí khu công nghiệp Giao Long ...........................................................................................................................18 4.1.3 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của vị trí khu công nghiệp An Hiệp 20 4.2 Tổng quan về vấn đề thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và các chính sách của chính quyền địa phương tác động tới thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh ...... 21 4.1.1 Tình hình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ..............................................21 4.2.2 Các chính sách của chính quyền địa phương tác động tới thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre ..................................................................24 4.3 Tình hình thu nhập của tỉnh Bến Tre .................................................................. 28 4.4 Kiểm định thống kê bảng và kiểm định (Chi)2 ................................................... 32 4.4.1 Thay đổi thu nhập thực của hộ bị thu hồi đất tại vùng nghiên cứu ..........32 4.4.2 Kiểm định thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập .......................36 4.5 Kiểm định thay đổi thu nhập bằng mô hình hồi quy Binary logit ...................... 41 4.5.1 Phân tích các kiểm định ...........................................................................41 4.4.2 Thảo luận các kết quả hồi quy binary logit ..............................................45 4.5.3 Mô hình dự báo thay đổi thu nhập: ...........................................................47 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 49 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 49 5.2 Đề xuất giải pháp chính sách .............................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Kỳ vọng ảnh hưởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập ............................ 14 Bảng 2. Thống kê các công trình giải phóng mặt bằng từ năm 2005 đến 2013 ....... 22 Bảng 3. Thống kê các khu tái định cư từ năm 2005 đến 2013 .................................. 22 Bảng 4. Kết quả điều tra, khảo sát 150 hộ tại hai khu công nghiệp An Hiệp và Giao Long .......................................................................................................................... 32 Bảng 5. Thay đổi thu nhập của hộ bị thu hồi đất tại vùng nghiên cứu ..................... 33 Bảng 6. Trình độ học vấn của chủ hộ và thay đổi thu nhập ...................................... 36 Bảng 7. Diện tích đất thu hồi và thay đổi thu nhập ................................................... 38 Bảng 8. Tôn giáo và thay đổi thu nhập ..................................................................... 38 Bảng 9. Lao động trong khu công nghiệp và thay đổi thu nhập ............................... 39 Bảng 10. Quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh và thay đổi thu nhập ................... 39 Bảng 11. Tỉ lệ phụ thuộc và thay đổi thu nhập của hộ .............................................. 40 Bảng 12. Sự thay đổi xác suất thay đổi thu nhập ..................................................... 45 Bảng 13. Bảng thay đổi xác suất tác động biên ........................................................ 46 Bảng 14. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động ................................................. 48
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. Bản đồ các khu công nghiệp của tỉnh Bến Tre ............................................ 18 Hình 2. Đánh giá thay đổi thu nhập bình quân người/tháng của người dân tại xã An Phước (khu công nghiệp Giao Long) qua các năm ................................................... 19 Hình 3. Thu nhập bình quân người/tháng của người dân tại xã An Hiệp qua các năm21 Hình 4. Khung sinh kế bền vững ................................................................................ 5 Hình 5. Thu nhập bình quân đầu người/tháng của tỉnh Bến Tre qua các năm ......... 29 Hình 6. Thu nhập bình quân đầu người/tháng của các lao động làm trong các doanh nghiệp ........................................................................................................................ 30 Hình 7. Thu nhập bình quân đầu người/tháng của các lao động phân theo nhóm thu nhập trên địa bàn tỉnh Bến Tre .................................................................................. 31 Hình 8. Đánh giá thay đổi thu nhập của các lao động trong khu công nghiệp ......... 35 Hình 9. Các biến trong mô hình ................................................................................ 42 Hình 10. Phân loại dự báo (lassification Table)........................................................ 43 Hình 11. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình .................................. 44 Hình 12. Tóm tắt mô hình ......................................................................................... 44 Hình 13. Sự thay đổi xác suất do tác động biên của các nhân tố theo xác suất ban đầu ............................................................................................................................. 47 Hình 14. Kết quả hệ số hồi quy ................................................................................. 48
- TÓM TẮT Tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa không thể tránh khỏi việc thu hồi đất. Việc thu hồi đất ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân. Đề tài sử dụng khung sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DIFD,2003) để phân tích tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của người dân tại khu công nghiệp An Hiệp và Giao Long. Đề tài thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra trực tiếp 150 hộ gia đình từ các hộ bị thu hồi đất; sử dụng phương pháp thống kê bảng về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và phương pháp kiểm định thống kê (Chi)2 và mô hình hồi quy Binary logit để giải thích việc tăng, giảm thu nhập của hộ dân bị thu hồi đất. Kết quả cho thấy có 2 yếu tố có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất là: Quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh sẽ làm thu nhập của hộ tăng; tỉ lệ phụ thuộc có ý nghĩa làm giảm nguồn thu nhập. Từ khóa: Thu hồi đất, sinh kế bền vững, thay đổi thu nhập.
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, nên sự phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chế xuất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia là việc làm tất yếu. Điều đó đã giúp chúng ta thu hút được các nguồn đầu tư trong nước, và nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và được các địa phương vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song, vẫn còn tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt ở nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân do thực hiện đền bù tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây bất an xã hội. Bến Tre là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có Quốc lộ 60 nối liền các tỉnh miền Tây là các trục giao thông quan trọng gắn kết kinh tế của tỉnh với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là động lực phát triển kinh tế của vùng. Nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước góp phần phát triển kinh tế của tỉnh, tỉnh Bến Tre đã tiến hành thực hiện 391 dự án với diện tích 1.365,35 ha của 19.777 hộ. Tiến hành xây dựng các khu công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất của từng ngành, từng địa phương, phát triển nhanh công nghiệp, du lịch và dịch vụ, nhanh chóng tạo ra các yếu tố bên trong vững mạnh, tranh thủ ngoại lực, gắn Bến Tre trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long, các đô thị thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam để thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp dịch vụ, du lịch. Theo đó, tốc độ tăng
- 2 bình quân giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khá cao giữ được nhịp độ phát triển, ổn định, tạo thêm được năng lực sản xuất mới và giải quyết việc làm cho người lao động, đời sống của người dân liên tục được nâng lên. Tuy nhiên, việc thu hồi đất đã gián tiếp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của một số người dân bị giảm đi. Một số hộ dân chưa tìm thấy cơ hội, điều kiện thuận tiện để tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, cũng như các mối quan hệ xã hội bị ảnh hưởng, đây là một bài toán khó mà chính quyền địa phương chưa có hướng giải quyết thỏa đáng. Tại Bến Tre chưa có những nghiên cứu về sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất. Do đó, việc khảo sát, điều tra phân tích để xác định vấn đề trên một cách có khoa học, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre” sẽ góp phần làm sáng tỏ thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất và những nhân tố tác động đến sự thay đổi đó, đề tài sẽ chỉ ra một số giải pháp nhằm để nâng cao thu nhập cho người dân bị thu hồi đất những vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất. Đề tài sẽ làm rõ tác động của việc xây dựng khu công nghiệp tới thu nhập của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sau khi tìm ra các nhân tố tác động đến thu nhập và có thể tìm ra các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm góp phần cải thiện thu nhập, đời sống cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung trả lời câu hỏi việc thu hồi đất của người dân làm tăng hay giảm thu nhập? 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
- 3 Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình thu nhập của các hộ dân bị thu hồi đất tại khu công nghiệp Giao Long và khu công nghiệp An Hiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất. 1.4.2 Giới hạn vùng nghiên cứu Vùng nghiên cứu được lựa chọn tại hai khu công nghiệp nơi có diện tích đất thu hồi lớn và mang tính đại diện cho sự thay đổi thu nhập của hộ dân bị thu hồi đất của trên địa bàn tỉnh Bến Tre, thu thập số liệu tổng hợp báo cáo từ nguồn đã thực hiện và lưu trữ tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh. Thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra trực tiếp 150 hộ gia đình từ các hộ bị thu hồi đất. 1.4.3 Giới hạn thời gian nghiên cứu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thu thập được từ nguồn số liệu hai công trình giải phóng mặt bằng để xây dựng khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp được tổng hợp theo mẫu kể từ năm 2005 đến 2013 tại Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, Công ty phát triển hạ tầng thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre, các báo cáo có liên quan từ 2005-2013, và các số liệu thu thập từ điều tra 150 hộ bị thu hồi đất tại hai khu công nghiệp tỉnh Bến Tre. 1.5 Kết quả mong đợi Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả hy vọng đánh giá được thực trạng về thu nhập sau khi bị thu hồi đất của người dân tại các khu công nghiệp, xác định những nhân tố cơ bản tác động đến thu nhập và đề xuất những cải thiện thu nhập cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 1.6 Bố cục của bài nghiên cứu Sau khi điểm qua phần giới thiệu sơ lược tại chương 1. Chương 2 đề tài sẽ trình bày tổng quan về địa điểm nghiên cứu: Tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự thay đổi
- 4 thu nhập theo thời gian, ngành nghề, trích dẫn, ghi nhận các tài liệu, sách báo và các nghiên cứu trước đó có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Nội dung chương này lần lượt trình bày cơ sở lý thuyết, phân tích thống kê mô tả và so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, mô hình hồi quy Binary logit. Tại chương 4, tác giả sẽ trình bày và thảo luận các kết quả phân tích từ số liệu sơ cấp đã khảo sát, ước tính hàm hồi quy và thực hiện phân tích, bình luận các nhân tố liên quan ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất. Chương 5, trình bày những kết luận và kiến nghị rút ra được từ kết quả phân tích thực tế cùng với những thảo luận từ chương 4 theo các mục tiêu, giả thuyết nghiên cứu ban đầu và hàm ý chính sách.
- 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỂN 2.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu Việc thu hồi đất và di chuyển chổ ở của người dân có thể gây ra thiếu thốn nghiêm trọng và những ảnh hưởng lớn đến kinh tế, xã hội, môi trường nếu không có chính sách phù hợp. Có nhiều sự thay đổi thu nhập do thay đổi điều kiện sống, chẳng hạn như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995) cho rằng khi lấy đất người dân cần chú ý đến sinh kế và thu nhập; những người chịu ảnh hưởng nên được trợ giúp để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ về mức ngang bằng cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi và di chuyển. Ngân hàng Thế giới (WB,2004) cụ thể hơn bằng cách đưa ra sinh kế cho người dân bị thu hồi đất như tạo công ăn việc làm, cung cấp tín dụng và các giải pháp kinh tế khác. Luận văn dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DIFD,2003). Nhóm chính sách sinh kế Nhóm dễ bị tổn thƣơng Chuyển dịch nông nghiệp - Đời sống sinh kế người dân sang công nghiệp - Người dân mất đất có thu nhập thay đổi Nhóm tài sản Nhóm chiến lƣợc sinh kế Nhóm kế quả sinh kế sinh kế - Nghiên cứu các yếu tố tác - Cuộc sống ổn định - Con người động sinh kế vật chất, tinh thần - Tài chính - Phân tích mức độ ảnh - Thu nhập tăng - Vật chất hưởng - Xã hội - Tự nhiên Các yếu tố ảnh hƣởng - Trình độ học vấn - Số lao động trong hộ - Tuổi chủ hộ - Tỉ lệ phụ thuộc - Diện tích đất thu hồi - Số lao động trong khu công nghiệp - Khả năng đầu tư sản xuất trong kinh doanh - Thu nhập khác Hình 1. Khung sinh kế bền vững - Tôn giáo Nguồn: Dựa vào khung sinh kế bền vững (DIFD, 2003).
- 6 Tài sản sinh kế là việc kết hợp 05 loại tài sản gồm nguồn vốn con người (Human capital), nguồn vốn tự nhiên (Natural capital), nguồn vốn tài chính (Financial capital), nguồn vốn vật chất (Physical capital), nguồn vốn xã hội (Social capital) để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. Nguồn vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế, được nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện các kỹ năng lao động để có thể đáp ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp. Nguồn vốn tài chính những gì mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm tiền mặt và các khoản tài chính tương đương như tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức. Nguồn vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế, như nguồn lực đất đai, nước, rừng, biển, các tài nguyên hoang dã, chất lượng không khí, mức độ đa dạng sinh học, chất thải, và một số vật chất khác. Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế. Nguồn vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Chúng được phát triển thông qua các mạng lưới, hợp tác giữa các thành viên nhóm chính thức; các mối quan hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng lẫn nhau. Việc hiểu và đánh giá được thực trạng thay đổi 05 nguồn tài sản này sẽ là cơ sở trong việc đánh giá xu hướng chuyển đổi việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất, giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra các chính sách h trợ phù hợp và hiệu quả hơn. Khung sinh kế bền vững biểu diễn sự tác động qua lại giữa các nhóm sinh kế. Trong m i nhóm sinh kế chứa đựng các yếu tố có vai trò ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự thay đổi cuộc sống của người dân. Căn cứ nhóm tài sản sinh kế, nghiên
- 7 cứu sẽ rút ra được những yếu tố nào có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu nhập của người nông dân khi bị thu hồi đất chuyển sang cuộc sống mới. Theo mô hình sinh kế bền vững, nhóm chính sách sinh kế cho thấy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp cho tiến trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tác động lên nhóm bị tổn thương là người dân bị thu hồi đất. Nghiên cứu đứng trên gốc độ chính quyền địa phương tìm ra các yếu tố từ nhóm tài sản sinh kế bao gồm: Trình độ học vấn, số lao động trong hộ, độ tuổi lao động, tỉ lệ phụ thuộc, diện tích thu hồi, số lao động có việc làm trong khu công nghiệp, khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh và thu nhập khác để có một kết quả sinh kế bền vững là nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống người dân. 2.2 Khảo luận nghiên cứu liên quan Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đất có một vị trí quan trọng đối với sinh kế nông dân, vì thế không có đất là một vấn đề lớn đối với nhiều hộ gia đình. Xu hướng nhấn mạnh tầm quan trọng của loại vốn tự nhiên này cho thấy khung sinh kế bền vững coi đất là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Hanstad và cộng sự, 2004 cho rằng quyền đất đai có ý nghĩa về nhiều mặt và là cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác hay các sinh kế thay thế. Chẳng hạn, đảm bảo an ninh đối với tiếp cận đất đai là một mục tiêu sinh kế. Đất còn là một tài sản tự nhiên giúp con người đạt được các mục tiêu khác như bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực (Filipe, 2005). một số quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế sinh kế cho nhiều người; những người không có sự đảm bảo về quyền của mình đối với đất đai thì khi diễn ra thu hồi thường bị đền bù một cách không công bằng (DFID, 2007). châu Á, tài liệu nghiên cứu cho thấy một bức tranh tương tự. Kathy Le Mons Walker cho biết, việc thu hồi đất nông nghiệp của hơn 40 triệu nông dân ở Trung Quốc trong hơn 20 năm qua đã phá v sinh kế và các nền tảng sinh tồn truyền thống, dẫn đến những chống đối của nông dân. Trong số các nguyên nhân lý giải
- 8 các phản ứng của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp, thì không thể không kể đến những n i lo của họ về việc họ sẽ sống như thế nào khi không còn đất để sản xuất, hay là họ sẽ bị trở thành một tầng lớp dân cư mới với ba không : không đất, không việc làm và không an sinh xã hội (Walker, 2008). Kelly, 2003, nghiên cứu tại Philippines, việc hoạch định chính sách và thực hiện chính sách ở cấp độ địa phương ở ngoại ô Manila trong những năm 1990 đều hậu thuẫn cho việc thu hồi đất phục vụ đô thị hóa. Hệ quả là chính những người nông dân tá điền phải chịu thiệt thòi trong quá trình chuyển đổi này vì họ không nắm quyền sở hữu đất để được đền bù, trong khi cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp; họ cũng không có đủ vốn xã hội để tìm kiếm việc làm thay thế trong một nền kinh tế công nghiệp ở đô thị. Trần Đức Viên và cộng sự, 2001. Đánh giá sự phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân ở vùng cao qua ba nghiên cứu trường hợp ở phía Bắc và kiến nghị rằng chính sách quản lý tài nguyên rừng của Nhà nước phải phân cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao vai trò của cộng đồng và cần tập trung nhiều hơn vào sinh kế của người dân, những người sống với rừng và phụ thuộc vào rừng. Nghiên cứu cũng cho thấy việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của nhà nước đã tạo ra những tác động quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị đối với một bộ phận nông dân. Để ứng phó với tình huống mới, trong khi chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và tạo việc làm còn có nhiều hạn chế, nhiều hộ gia đình nông dân trong nghiên cứu đã dựa vào tài sản tự nhiên của mình dưới hình thức quyền sử dụng đất thổ cư để không chỉ tránh nghèo mà còn chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù quá trình chuyển đổi này hàm chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế trong các hộ gia đình. Nghiên cứu của Chimhwo, 2002 cho thấy các hộ gia đình nông dân ở Nam Phi có khả năng tích tụ thêm đất và gia súc ở nơi cư trú mới, nhưng nhiều hộ gia đình vẫn bị tổn thương vì chưa đảm bảo được an ninh sinh kế, vì họ thiếu cơ sở hạ tầng và
- 9 các dịch vụ xã hội khác - những thành tố quan trọng giúp nông dân tránh bị tổn thương và thoát nghèo. Báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á nhận định rằng dù Việt Nam là một ví dụ điển hình về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo, có nhiều chứng cứ cho thấy sự gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, trong khi đó thì rất ít nghiên cứu xem xét về vấn đề vốn con người. Vốn con người được hiểu là trình độ giáo dục và sức khỏe của m i cá nhân, hai yếu tố được thừa nhận một cách rộng rãi là loại tài sản sản xuất của người nghèo và là kết quả của một quá trình đầu tư dài hạn. Bất bình đẳng về thu nhập có thể được giải quyết trong một thời gian ngắn, nhưng bất bình đẳng về vốn con người có thể để lại các hệ quả nghiêm trọng cho nhiều thế hệ. Đầu tư vào vốn con người vì thế rất quan trọng trong việc phá v vòng lu n qu n của đói nghèo mà các tác giả của báo cáo này cho rằng: người nghèo nghèo vì họ thiếu vốn con người, người nghèo thiếu vốn con người vì họ nghèo (Asian Development Bank, 2001). t vốn con người làm cản trở con đường thoát nghèo của người nghèo vì họ ít có khả năng đầu tư vào vốn con người. Người nghèo thường ít học hơn những người có học và mối quan hệ giữa đói nghèo và trình độ văn hóa ngày càng thể hiện rõ rệt hơn, nhất là trong nhóm phụ nữ. Vì thế, nếu không có các chương trình can thiệp thì nhiều người nghèo vẫn sẽ nghèo cho dù có tăng trưởng kinh tế đang diễn ra quanh họ (Asian Development Bank, 2001). Đề tài: Một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của người lao động Việt Nam , 2012, Ngô Quang An. Đề tài sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích ảnh hưởng riêng của một yếu tố cần nghiên cứu tới khả năng có được việc làm được trả lương cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho biết trình độ phải đạt tới mức trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới tăng khả năng có được việc làm trên thị trường của người lao động, yêu cầu về trình độ này làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Thành viên các gia đình nghèo trong nghiên cứu này lại có khả năng có được việc làm cao hơn ở những hộ gia đình không
- 10 nghèo. Điều này có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đ y các thành viên đi làm lớn hơn, mặt khác cũng phản ánh cơ cấu việc làm hiện nay cũng phù hợp đối với người nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc làm cao hơn một chút so với nam giới. Đề tài: Vai trò của các hoạt động phi nông nghiệp đối với việc xóa đói giảm nghèo ở Trà Vinh , 2010, Đoàn Thị C m Vân, Lê Long Hậu và Vương Quốc Duy. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mô hình Probit và OLS (Ordinary Least Squared) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện các hoạt động phi nông nghiệp của nông hộ, đánh giá mức độ đóng góp của các hoạt động phi nông nghiệp đối với tổng thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các hoạt động phi nông nghiệp thực sự đóng vai trò rất quan trọng trong việc gia tăng thu nhập của nông hộ, thông qua đó cải thiện điều kiện về kinh tế và chất lượng cuộc sống của nông hộ. Ngoài ra, sinh con đông có thể là một trong những nguyên nhân làm giảm cả điều kiện kinh tế và chất lượng cuộc sống cũng như việc làm của người nông dân nơi đây. Luận văn Thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng , 2012, Nguyễn Thị Thuận An, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh thay đổi sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất. Kết quả đề tài cho thấy có tới 70,75% số hộ điều tra có thu nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất. Nguồn thu nhập của những hộ này chủ yếu từ các hoạt động buôn bán nhỏ lẻ, làm dịch vụ. Nguồn thu nhập của các hộ gia đình từ hoạt động sản xuất nông nghiệp bị giảm đi đáng kể trong tổng thu nhập của người dân, thu nhập chủ yếu từ các hoạt động phi nông nghiệp. Nghiên cứu khoa học Sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai , Nguyễn Hoàng Bảo và
- 11 Nguyễn Minh Tuấn, 2013, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững và mô hình hồi quy Binary logit để phân tích. Kết quả nghiên cứu đã rút ra một số kết luận chính tại vùng khảo sát. Trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập là: Quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh sẽ làm thu nhập cho hộ tăng; diện tích đất thu hồi càng lớn cũng sẽ làm tăng thu nhập hộ, nhưng khi diện tích quá lớn sẽ làm giảm thu nhập hộ do những hộ bị thu hồi đất thuần túy là nông dân, khi nhận nhiều tiền đền bù từ đất ít có kỹ năng quản lý tiền họ rất dễ dàng chi cho tiêu dùng; trình độ học vấn của chủ hộ góp phần tăng thu nhập; tỉ lệ phụ thuộc có ý nghĩa làm giảm nguồn thu nhập. Đề án Công tác tư tưởng đối với việc tuyên tuyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, 2013, Ban Tuyên giáo tỉnh Bến Tre. Đề án sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, thống kê để phân tích đánh giá ảnh hưởng của công tác tư tưởng đối với việc tuyên tuyền, vận động quần chúng nhân dân trước khi thu hồi đất để hạn chế tình trạng khiếu kiện. Kết quả nghiên cứu cho biết nếu Nhà nước thực hiện tốt khâu tuyên truyền vận động, thuyết phục thì sẽ tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân làm cho các bước thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh chóng, hiệu quả, kéo giảm tình trạng khiếu kiện làm cho dân an tâm ổn định chổ ở, kiếm việc làm, tham gia sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, Đề án chỉ xem xét đánh giá chủ quan của người thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chưa nêu được các giải pháp giải quyết đời sống của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất và đánh giá được hiệu quả thực tế của các công trình đã thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu. Nhìn chung những kết quả từ những đề tài, công trình nghiên cứu của các tác giả, nhà nghiên cứu đều cho rằng việc thu hồi đất để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa tác động tích cực đến đến thu nhập, đời sống của người dân, tạo cho thu nhập của người dân tăng lên, góp phần vào phát triển chung kinh tế - xã hội. Mặc dù tạo cơ hội và việc làm mới cho nhân dân nâng cao thu nhập, nhưng, vẫn còn một bộ phận người dân do những hạn chế về trình độ, và các yếu tố ảnh hưởng khác
- 12 nên chưa đáp ứng được nhu cầu cao của các nhà máy, xí nghiệp dẫn đến tình trạng thất nghiệp và khả năng tạo lập cuộc sống mới vẫn còn gian nan, khó năng, và tạo thu nhập chưa bền vững. Tuy có nhiều nghiên cứu có liên quan, tuy nhiên tại Bến Tre cho tới thời điểm này vẫn chưa có một đề tài, công trình nghiên cứu sâu vào vấn đề phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của người dân bị thu hồi đất một cách cơ bản, toàn diện và hệ thống. Vì vậy nghiên cứu này sẽ giúp rút ra được những yếu tố nào có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu nhập của người nông dân khi bị thu hồi đất chuyển sang cuộc sống mới và đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm góp phần đảm bảo ổn định thu nhập, đời sống cho người bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- 13 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thuyết minh mẫu Thu thập số liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các kết quả điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam và các báo cáo có liên quan, các số liệu thống kê, báo cáo niên giám thống kê của UBND tỉnh Bến Tre, Sở lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện, Cục thống kê tỉnh Bến Tre. Thu thập số liệu sơ cấp: Nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát 150 hộ dân bị thu hồi đất, chiếm tổng số khoảng 23% số hộ bị thu hồi đất và được đền bù tại hai khu công nghiệp của tỉnh Bến Tre. Việc tổ chức khảo sát, lấy phiếu ý kiến thực hiện tại hai khu công nghiệp thể hiện được sự đa dạng, đánh giá được các yêu cầu đề ra. Các hộ bị thu hồi đất, được chọn ngẫu nhiên tại từng ấp một cách đồng đều về mặt không gian và mật độ dân cư, để điền vào bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Mẫu được chọn với độ chính xác và tin cậy cho phép khái quát và đại diện cho tất cả các hộ tại các vùng khảo sát mà nghiên cứu hướng đến. 3.2 Phân tích thống kê mô tả Để có thể xem xét các yếu tố trong khung sinh kế bền vững có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu nhập. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê bảng về các yếu tố và phương pháp kiểm định thống kê (Chi)2. Đề tài hiệu chỉnh đánh giá mức thu nhập của hộ trước khi bị thu hồi đất (không so sánh mức thời điểm năm bị thu hồi đất) để có thể so sánh với thu nhập bình quân thực năm 2013 và kiểm định thống kê mô tả và so sánh các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập. Kiểm định (Chi)2 bảng cho thấy kết quả quan sát của các yếu tố có ý nghĩa giải thích cho thu nhập có đúng kỳ vọng hồi quy được thể hiện qua cách tính như sau: (Chi)2 tính toán= Tổng giá trị x (Giá trị quan sát - Giá trị kỳ vọng)/ Giá trị kỳ vọng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn