Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ - Trường hợp huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
lượt xem 7
download
Đề tài có cấu trúc gồm 4 chương trình bày các nội dung: Giới thiệu; khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận; đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp; nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động, kết luận và hàm ý chính sách.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ - Trường hợp huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH KIÊM TRÍ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH KIÊM TRÍ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp này là sản phẩm của quá trình học tập và nghiên cứu thực tế của bản thân trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học lớp Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính công k27 mở tại Đồng Tháp của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài sự cố gắng nổ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, đóng góp rất nhiệt tình, có trách nhiệm của tập thể các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy, đặc biệt đối với PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài - Giáo viên hướng dẫn và các cơ quan, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ được chọn nghiên cứu đã không ngại khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn như ngày hôm nay. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Cuối lời, tôi xin gửi đến PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài cùng tất cả quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy, quản lý lớp, hướng dẫn luận văn và các cơ quan, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Xin cảm ơn Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để Lớp học hoàn thành chương trình theo quy định. TÁC GIẢ Huỳnh Kiêm Trí
- MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Chƣơng 1. GIỚI THIỆU 01 1.1. Lý do chọn đề tài 01 1.2. Mục tiêu, câu hỏi chính sách cần trả lời 03 1.3. Khung phân tích, đối tƣợng nghiên cứu, dữ liệu và cách tiếp cận 04 1.4. Kết cấu luận văn 04 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn 05 1.6. Kỳ vọng kết quả thực hiện luận văn 08 Chƣơng 2. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN 09 2.1. Các khái niệm 09 2.2. Khung phân tích 12 2.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ 12 2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ huyện Tam Nông, 13 tỉnh Đồng Tháp có chứa yếu tố đặc trƣng cần phân tích 2.2.3. Khung phân tích 15 2.3. Dữ liệu thu thập 17 2.4. C h ti p ận v thuật th hiện t i 18 Tóm tắt hƣơng 2 20 Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT 22 TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện 22
- Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thổ nhƣỡng 22 3.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội 24 3.1.3. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng 27 3.2. Thực trạng quá trình thực thi chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo 27 tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và kết quả đạt đƣợc 3.3. Thu thập và phân tích dữ liệu 30 3.4. Tác động của Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo đến thu nhập 33 của nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 3.4.1. Kiểm định điều kiện của phƣơng pháp bán thí nghiệm 33 3.4.2. Kết quả thu nhập khi chƣa có chính sách (năm 2013) 34 3.4.3. Kết quả thu nhập khi đã có chính sách (năm 2018) 36 Tóm tắt Chƣơng 3 38 Chƣơng 4. NGUYÊN NHÂN D N ĐẾN KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA 39 CHÍNH SÁCH, KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH 4.1. Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động của chính sách phát triển ngành 39 hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ trồng lúa trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 4.1.1. Dàn ý phỏng vấn sâu 39 4.1.2. Kết quả phỏng vấn 40 4.2. Kết luận 49 4.3. Hàm ý chính sách 49 4.3.1. Nhà nƣớc đóng vai trò chủ lực trong việc tạo hành lang pháp lý vững 50 chắc, chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo nói riêng và Đề án TCCNN nói chung cần hƣớng đến việc giúp nông dân khắc phục đƣợc tƣ tƣởng trông chờ, “tƣ duy mùa vụ”; “tƣ duy thƣơng vụ” của doanh nghiệp; khắc phục tình trạng liên kết thiếu bền vững nhƣ hiện nay 4.3.2. Doanh nghiệp cần đặt lợi ích quốc gia, lợi ích của ngƣời dân lên trên 54 lợi nhuận của doanh nghiệp, phải là hình mẫu để các HTXNN noi theo
- 4.3.3. Các HTXNN hoạt động trên nguyên tắc mang lại lợi ích cho xã viên 55 hơn là lợi nhuận, là giải pháp duy nhất trong TCCNN 4.3.4. Các nông hộ trồng lúa phải tiên phong trong việc ứng dụng khoa học 55 kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện tốt phƣơng châm “chăm chỉ, tự lực, hợp tác” hƣớng đến nền nông nghiệp thông minh, hiện đại trong tƣơng lai Kết luận chung 56
- DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CT-XH : Chính trị - xã hội HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp KT-XH : Kinh tế - xã hội TCCNN : Tái cơ cấu nông nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Giá trị sản xuất bình quân của 3 khu vực qua các năm 25 Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp về sự khác biệt giữa các tiêu chí ở hai nhóm 33 nông hộ tại thời điểm chƣa có chính sách (2013) Bảng 3.3. Thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát khi chƣa có chính 35 sách (2013) Bảng 3.4. Thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát khi đã thực hiện 36 chính sách đƣợc 05 năm (2018) Bảng 3.5. So sánh thu nhập của các nông hộ ở 02 nhóm sau 05 năm thực 37 hiện chính sách Bảng 4.1. Bộ máy quản lý của các HTXNN đƣợc chọn nghiên cứu 45
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô hình lý thuyết thu nhập của nông hộ 17 Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phƣơng pháp bán thí nghiệm 20 Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Đồng Tháp 22 Hình 3.2: Bản đồ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 23
- TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Phần Ti ng việt Tiêu đề: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ: trƣờng hợp huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tóm tắt: Luận văn này nghiên cứu tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tác giả sử dụng kỹ thuật khác biệt kép (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm để đánh giá tác động, mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn với quy mô 200 hộ, trong đó có 100 hộ tham gia chính sách và 100 hộ không tham gia chính sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo có tác động làm tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời của nông hộ trồng lúa lên 8,7 triệu đồng/ngƣời/năm, so với 3,93 triệu đồng/ngƣời/năm nếu không tham gia chính sách, nhƣ vậy sau 05 năm, chính sách đã tác động làm gia tăng thu nhập bình quân của nông hộ là 4,77 triệu đồng người/năm. Nhìn chung, chính sách có làm tăng thu nhập của những nông hộ trồng lúa nhƣng chƣa nhiều. Tác giả tiếp tục sử dụng kỹ thuật của nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các đối tƣợng liên quan để tìm ra nguyên nhân, đây là cơ sở để tác giả đề ra các khuyến nghị, hàm ý cho chính sách, góp phần làm gia tăng thêm thu nhập cho các nông hộ trồng lúa trong tƣơng lai. Từ khoá: Thu nhập, liên kết, nông hộ. 2. English a) Title: Assessing the impact of the policy to develop the rice industry (under the scheme of restructuring Dong Thap agriculture) to the income of farmers: the case of Tam Nong district, Dong Thap province. b) Abstract: This thesis studies the impact of the policy to develop the rice industry (under the Dong Thap agricultural restructuring scheme) to the income of households in Tam Nong district, Dong Thap province. The author used a double
- differential technique (DID) of the method of selling experiments to assess the impact, the sample was selected with a scale of 200 households, of which 100 households participated in the policy and 100 households did not participate. policy. Research results show that: The policy of developing the rice industry has an impact on increasing the per capita income of rice farmers to 8.7 million VND / person / year, compared with 3.93 million VND / people / year if they do not participate in the policy, so after 5 years, the policy has affected to increase the average income of households is 4.77 million VND / year. In general, the policy has increased the income of rice farmers but not much. The author continues to use the technique of qualitative research as in-depth interviews with related subjects to find out the cause, this is the basis for the author to make recommendations, implications for the policy, contributing to making increase income for rice farmers in the future. c) Keyword: Income, association and household
- 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do họn t i luận văn Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 về ban hành Chƣơng trình hành động triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. Để triển khai thực hiện, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 399/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hinh tăng trƣởng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hƣớng gia tăng giá trị và phát triển bền vững. Sau khi có chủ trƣơng của Chính phủ, nhận thấy đây là thế mạnh của mình, tỉnh Đồng Tháp đã mạnh dạn đi đầu trong việc cụ thể hoá, áp dụng vào thực tiễn địa phƣơng. Ngày 15 tháng 6 năm 2012, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã chủ động gặp gỡ và làm việc với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về mục tiêu, định hƣớng của Tỉnh. Sau buổi làm việc, Bộ đã thống nhất giao cho Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp - nông thôn giúp tỉnh Đồng Tháp xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành hàng nông nghiệp. Trên cơ sở chỉ đạo trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã làm việc và đề nghị Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp - nông thôn xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, xây dựng đề cƣơng để Tỉnh phê duyệt và xin chủ trƣơng chính thức từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đề án trên là sáng kiến nhận đƣợc sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc. Ngày 24, 25 tháng 11 năm 2012, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã đến thăm, làm việc với Tỉnh và chỉ đạo Đồng Tháp phải tích cực tìm tòi, sáng tạo nhiều mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn mới,
- 2 khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh nông nghiệp của Tỉnh và triển khai xây dựng Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp có mục tiêu, định hƣớng chung đó là: - Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng sẵn có trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh trên cơ sở cơ cấu lại nội bộ ngành, lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến với kết cấu hạ tầng đồng bộ; sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế tập thể, đa dạng các mô hình liên kết. Mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. - Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trƣờng, ứng dụng khoa học kỹ thuật; chuyên môn hóa và tạo việc làm ổn định cho nông dân; nâng cao thu nhập, đời sống của dân cƣ nông thôn; bảo vệ môi trƣờng sinh thái và xây dựng nông thôn mới. Sau khi triển khai thực hiện Đề án tại Đồng Tháp, Tỉnh đã tập trung tái cơ cấu nông nghiệp với 5 ngành hàng chủ lực, lợi thế của địa phƣơng, bao gồm: cá tra, lúa gạo, vịt, xoài và hoa kiểng. Theo đó, huyện Tam Nông đƣợc Tỉnh giao thực hiện đối với ngành hàng lúa gạo. Với mục tiêu, sứ mệnh là phát triển ngành lúa gạo trở thành ngành xuất khẩu chiến lƣợc quốc gia theo hƣớng bền vững, đảm bảo hiệu quả, chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao. Rà soát quy hoạch vùng chuyên canh, cải thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với hoa màu và thủy sản, tăng quy mô sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện môi trƣờng, chủ động điều tiết cung, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu của lúa gạo Đồng Tháp. Với những mục tiêu, định hƣớng nhƣ trên, r ràng Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo chủ trƣơng của Chính phủ mà tỉnh Đồng Tháp đang thực hiện mang lại
- 3 nhiều lợi ích nếu nhƣ thực hiện thành công. Tuy nhiên, thời gian qua theo quan sát của tác giả thì việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp chƣa đạt mục tiêu, định hƣớng đề ra, chƣa tác động khả quan đến thu nhập của dân cƣ nông thôn, nhất là những nông hộ trồng lúa. Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững nhƣ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 (Lê Thị Thảo Nguyên); Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 (Nguyễn Kim Đồng); Đánh giá ảnh hƣởng của chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang (Lê Quang Duy); Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hƣớng bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới (Trần Quang Hƣng), v.v nhƣng chƣa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cụ thể là ngành hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài Đ nh gi t ng ủ hính s h ph t tri n ng nh h ng l g o (thu Đ n t i ơ ấu n ng nghiệp Đồng Th p) n thu nhập ủ n ng h : trƣờng h p hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p để làm luận văn thạc s chuyên ngành Tài chính công. 1.2. Mụ tiêu, âu hỏi hính s h ần trả lời Đề tài đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án Tài cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) tác động nhƣ thế nào đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp? - Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó là gì? Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng s đƣa ra đƣợc các khuyến nghị nhằm triển khai thành công chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập cho nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. 1.3. Khung phân tí h, ối tƣ ng nghiên ứu, dữ liệu v h ti p ận 1.3.1. Khung phân tích
- 4 Tác giả sử dụng c c t u t: Lý thuyết “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ”; Lý thuyết “Nhân chủng học” (lý thuyết sinh kế, tập quán canh tác; liên kết hợp tác) u t c nhằm thực hiện mục tiêu của luận văn. 1.3.2. Đối tượ iê cứu v dữ iệu Tác giả sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp: - Báo cáo sơ kết thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2015-2017 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; - Dãy số liệu về thu nhập của 200 hộ dân (100 hộ nhóm xử lý và 100 hộ nhóm kiểm soát) vào năm 2013 và năm 2018. - Dữ liệu thu đƣợc từ phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan đến chính sách nhƣ: hộ nông dân, nhà quản lý các hợp tác xã; các nhà quản lý, hoạch định chính sách; nhà khoa học; nhà phân phối, doanh nghiệp liên quan, v.v đây cũng chính là đối tượ iê cứu của đề tài. 1.3.3. Các ti cậ đề t i Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả sử dụng phƣơng pháp bán thí nghiệm; Để trả lời câu hỏi thứ 2, tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng pháp nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số đối tƣợng liên quan (các hộ dân thụ hƣởng chính sách, các nhà quản lý chính sách ). 1.4. K t ấu luận văn Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu Chƣơng 2: Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận Chƣơng 3: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp Chƣơng 4: Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động, kết luận và hàm ý chính sách 1.5. Tổng qu n tình hình nghiên ứu ó liên qu n n luận văn
- 5 Cho đến nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững nói chung và phát triển thị trƣờng lúa gạo nói riêng, nhƣ: Nghiên cứu về “Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới” (Trần Quang Hƣng, 2008) đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế của ngành nông nghiệp TPHCM đó là: công tác quy hoạch chƣa đƣợc bảo đảm, sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc định hƣớng r ràng; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chƣa đi vào thực chất; đô thị hoá diễn ra nhanh, không đƣợc quy hoạch bài bản làm ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời dân trong canh tác, sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều hệ luỵ nhƣ: nông dân mất đất, tỷ lệ thất nghiệp nông thôn gia tăng, ô nhiễm môi trƣờng, Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp giúp cho nông nghiệp TPHCM phát triển bền vững hơn và hội nhập tốt hơn với thế giới đó là: Chính phủ và chính quyền các cấp cần thống nhất, quyết tâm trong việc quy hoạch chi tiết các vùng kinh tế, chính sách phải cụ thể đến từng vùng, từng ngƣời dân; Tiếp tục nghiên cứu, định hƣớng và phát triển cây, con phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phƣơng; Cần có chính sách hỗ trợ vay vốn phục vụ sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt đối với các dự án, mô hình trang trại quy mô trung bình và lớn các ngân hàng cần mạnh dạn cho vay trung hạn, dài hạn với số vốn không khống chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng có giá trị kinh tế cao và phù hợp với nhu cầu thị trƣờng thay thế cho các giống cũ kém hiệu quả, khai thác hiệu quả diện tích đất nông nghiệp, tăng năng suất và thu nhập cho nông dân Nghiên cứu về “Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” (Nguyễn Kim Đồng - 2012) nhận định: Phát triển bền vững đang giống nhƣ “cơn sốt xã hội” trong quá trình phát triển kinh tế nƣớc ta hiện nay, trong đó phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn là mấu chốt của quá trình phát triển nên đƣợc xã hội quan tâm nhiều hơn cả. Qua phân tích, tác giả nhận thấy việc hoàn thiện mô trƣờng, xã hội và nguồn nhân lực là cốt l i, từ đó đề xuất giải pháp: Đối với nguồn nhân lực, cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch phát triển
- 6 nguồn nhân lực, đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, chú trọng đến việc dạy nghề và chính sách thu hút, trọng nhân tài, từng bƣớc xây dựng hệ thống nguồn nhân lực hành chính có chất lƣợng cao; Đối với bảo vệ môi trƣờng và nạn phá rừng, cần cƣơng quyết xử lý những hành vi trái pháp luật, xâm hại đến tài nguyên môi trƣờng và tài nguyên rừng. Cần có sự phối hợp giữa các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh để thành lập tổ chức cấp Vùng để thống nhất các vấn đề có liên quan đến phát triển bền vững khu vực. Nghiên cứu của Lê Thị Thảo Nguyên (2016) về: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” [87]. Chỉ ra rằng: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại Quận 12 theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình cơ cấu ngành kinh tế Quận theo định hƣớng “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp”. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn phát triển toàn diện theo định hƣớng sản xuất hàng hoá, bảo đảm vững chắc an ninh và xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại gắn phát triển nông thôn với đô thị, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn là 1 nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển KT - XH của Quận 12. Từ đó, tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và các nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025 nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại quận 12 theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tác giả Lê Quang Duy (2016) nghiên cứu về “Đánh giá ảnh hƣởng của chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” [55, 57]. Chỉ ra rằng: Thu nhập của nông hộ đƣợc xác định từ sáu nguồn chính; trong đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm 18,78%, hoạt động phi nông nghiệp chiếm 77,32% và thu nhập khác chiếm 3,9%. Nhìn chung, thu nhập của nhóm hộ chuyển đổi cao hơn nhóm hộ chƣa chuyển đổi 48,02%; trong đó, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần tăng thu nhập khi mức độ chuyển đổi càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu
- 7 này chỉ dừng lại phân tích việc chuyển đổi ở gốc độ sản xuất và đánh giá hiệu quả chuyển đổi một cách tổng quát dựa vào các yếu tố nguồn lực của hộ. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhƣ: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang, huyện Châu Thành A cần xác định r các chƣơng trình, các dự án ƣu tiên đầu tƣ phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp; Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang cần có cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó khâu đột phá là đầu tƣ phát triển giáo dục để nâng cao dân trí và đào tạo nghề cho nông dân; nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ và hệ thống đê bao khép kín Nghiên cứu của Thái Trúc Thọ (2014) về “Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng” đã chỉ ra rằng cụm ngành hàng lúa gạo ST chủ yếu đựa vào điều kiện tự nhiên, những kết quả đã có sẵn; năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp và cấp độ địa phƣơng còn thấp. Qua đó tác giả đề xuất Cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng cần mối liên kết giữa các doanh nghiệp với nông dân; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ đảm bảo hơn; các loại giá cả, dịch bệnh, giống cần đƣợc kiểm soát tốt, chính quyền địa phƣơng cần hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, kinh phí để thực hiện tốt công tác giống và làm tốt công tác tạo cầu nối giữa nông dân với doanh nghiệp. Cần có chính sách tập trung vào các vấn đề liên quan đến phát triển cụm ngành và nâng cao chuỗi giá trị, vai trò của nhà nƣớc trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi phục vụ vận chuyển, tƣới tiêu cho vùng sản xuất lúa gạo ST Ngoài ra, Tỉnh cần chú trọng đến công tác xuất khẩu, xây dựng thƣơng hiệu, quảng bá hình ảnh lúa gạo ST, đặc biệt là lúa thơm ST đến với ngƣời tiêu dùng; Chỉ đạo các ngành chức năng của Tỉnh tăng cƣờng hỗ trợ nghiên cứu, chọn tạo giống lúa ST mới, sản xuất giống đi đôi với chất lƣợng giống Tất cả những nghiên cứu trên chỉ đề cập đến vấn đề sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ phát triển, nâng cao chuỗi giá trị cụm ngành hàng lúa gạo, tuy nhiên chƣa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động tổng thể của việc tái cơ cấu ngành nông
- 8 nghiệp, cụ thể là những chính sách riêng biệt để thúc đẩy, phát triển ngành hàng lúa gạo tác động trực tiếp đến thu nhập của nông hộ nhƣ thế nào. 1.6. Kỳ vọng t quả th hiện luận văn Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp (ngành hàng lúa gạo) đến thu nhập của nông hộ, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng s đƣa ra đƣợc các khuyến nghị đến chính quyền địa phƣơng có những cải thiện nhằm triển khai thực hiện thành công chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho dân cƣ nông thôn, đặt biệt là các nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
- 9 CHƢƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN 2.1. C h i niệm 2.1.1. Nông dân, nông thôn Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các ngành nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, ngƣời nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Nông thôn là khu vực thƣờng có diện tích rộng lớn, có những cảnh quan đẹp nơi không chịu ảnh hƣởng r rệt của quá trình đô thị hóa. Ở châu Âu vùng đồng quê (countryside) thƣờng là những khu vực đồng bằng có những thảo nguyên, đồng cỏ rộng lớn gắn vơi những bãi cỏ xanh ngát, ở châu Á mà đặc biệt là Việt Nam, vùng đồng quê gắn liền với những cánh đồng, ruộng lúa thẳng cánh cò bay. 2.1.2. Hộ ia đì , ô ộ Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm ngƣời ở chung và ăn chung (nhân khẩu), gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dƣỡng hoặc quan hệ giáo dục (nhận con nuôi). Đối với những hộ có từ 2 ngƣời trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam mở Wikipedia (https://vi.wikipedia.org - 2019) khái niệm nông hộ là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn nhƣng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng tham gia một phần vào thị trƣờng với mức độ chƣa hoàn chỉnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn