intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt được mục tiêu đó, đề tài được thực hiện theo qui trình sau: Hệ thống các lý luận cơ bản về đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế; đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam: nghiên cứu tình huống Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM --------------- Họ và tên Nguyễn Minh Hải ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ TRONG KIỂM TRA THUẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính Nhà Nước Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM --------------- Họ và tên Nguyễn Minh Hải ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ TRONG KIỂM TRA THUẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi: Nguyễn Minh Hải Xin cam đoan rằng: - Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu và trình bày. - Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung thực. - Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.
  4. Các chữ viết tắt BCTC Hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính doanh nghiệp CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế GTGT Giá trị gia tăng NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QLT Quản lý thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp TIN Hệ thống quản lý người nộp thuế cấp Cục TTR Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  5. MỤC LỤC Các chữ viết tắt Mở đầu 1 Chương 1: Tổng quan lý thuyết về đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế 4 1.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ 4 1.1.1 Khái niệm rủi ro 4 1.1.2 Khái niệm rủi ro tuân thủ 5 1.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế 5 1.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế 5 1.2.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế 6 1.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế 6 1.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế 6 1.2.2.1 Xác định các rủi ro hiện tại và tiềm tàng (nhận dạng rủi ro) 7 1.2.2.2 Ước tính rủi ro 8 1.2.2.3 Phân tích, xếp hạng và xử lý rủi ro 10 1.3 Kinh nghiệm đánh giá và kiểm soát rủi ro của một số ngành, lĩnh vực và các nước trên thế giới 15 1.3.1 Thực tiễn đánh giá và kiểm soát rủi ro 15 1.3.1.1 Kinh nghiệm của ngành Hải quan 15 1.3.1.2 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 16 ◊ Hoa Kỳ 16 ◊ Canada 18 ◊ Anh 20 ◊ Pháp 22 1.3.2 Bài học rút ra 23
  6. 1.3.2.1 Phân nhóm doanh nghiệp 23 1.3.2.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu 25 1.3.2.3 Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu và tính điểm tự động để đánh giá rủi ro 26 1.3.2.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro 26 1.3.2.5 Ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm hỗ trợ 27 1.3.2.6 Nghiên cứu hành vi và hệ thống giám sát tăng cường tuân thủ cấp quốc gia 27 1.3.2.7 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế 28 Chương 2: Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam: Nghiên cứu tình huống Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương 29 2.1 Giới thiệu những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế theo Luật Quản lý thuế 29 2.1.1 Tổ chức bộ máy 29 2.1.2 Những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế theo qui định của Luật Quản lý thuế 31 2.1.3 Lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro về thuế theo qui định hiện hành của Việt Nam 32 2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam 34 2.2.1 Nghiên cứu tình huống Cục Thuế TP.HCM 34 2.2.1.1 Giới thiệu khái quát ngành thuế TP.HCM 34 2.2.1.2 Hệ thống cơ sở dữ liệu và chỉ tiêu đánh giá 35 2.2.1.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra 35 thuế 2.2.2 Nghiên cứu tình huống Cục Thuế Bình Dương 41
  7. 2.2.2.1 Giới thiệu khái quát ngành thuế Bình Dương 41 2.2.2.2 Hệ thống cơ sở dữ liệu và chỉ tiêu đánh giá 42 2.2.2.3 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế 42 2.2.3 Nhận xét về hoạt động đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ thuế trong công tác kiểm tra thuế tại Việt nam thời gian qua 48 2.2.3.1 Đánh giá chung 48 2.2.3.2 Khảo sát và phân loại rủi ro tuân thủ 49 2.2.4 Khảo sát về rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam 57 Chương 3: Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam 64 3.1 Định hướng công tác đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế 64 3.2 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế 66 3.2.1 Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế và qui mô 66 3.2.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu 67 3.2.3 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro 68 3.2.4 Xây dựng quy trình kiểm tra dựa trên rủi ro 79 3.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin 81 3.2.6 Nghiên cứu hành vi và hệ thống giám sát tuân thủ 81 3.2.7 Xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế dựa trên rủi ro tuân thủ và tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 83 3.2.8 Huấn luyện kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho cán bộ thuế 84 Kết luận 85 Tài liệu tham khảo 86 Phụ lục 88
  8. 1 MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Mục tiêu chính của cơ quan quản lý thu là thu thuế và các khoản thu khác phù hợp với pháp luật và thực hiện mục tiêu này theo cách thức vẫn đảm bảo củng cố được sự tin cậy của NNT vào hệ thống thuế và hoạt động quản lý thuế. Mọi hành vi không tuân thủ thuế của NNT – dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu thận trọng hay cố tình trốn thuế đều minh chứng cho thấy việc không tuân thủ pháp luật về thuế là điều không thể tránh khỏi. Do đó, CQT cần có chiến lược và chương trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế được giảm tới mức tối thiểu. Ở Việt Nam, qua nhiều bước cải cách thuế đã hình thành được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu và luôn được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự ra đời của Luật QLT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 đã tạo cơ sở pháp lý để thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế. Luật QLT tác động làm thay đổi phương thức quản lý của CQT, chuyển sang phương thức quản lý hiện đại, dựa trên cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp và kỹ thuật quản lý rủi ro. Hiện tại, trong công tác quản lý thuế, Việt Nam đã chuyển sang cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng nhất của cơ quan quản lý thuế là kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế của Việt Nam còn nhiều hạn chế, hiệu quả quản lý thuế chưa cao, thất thu thuế còn lớn và xảy ra ở nhiều lĩnh vực. Một số báo đưa tin dẫn nguồn từ Thanh tra Chính phủ về việc sau thanh tra giai đoạn 2005-2007 phát hiện thất thu thuế hơn 11.000 tỷ đồng. Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. Mục tiêu và qui trình thực hiện đề tài:
  9. 2 Đối với CQT (có nhiệm vụ thu thuế thay mặt Chính phủ), kiểm soát rủi ro tuân thủ có thể coi là việc nỗ lực đảm bảo rằng NNT liên quan tuân thủ đúng luật thuế. Do vậy, đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi sau:  Ở Việt Nam, những rủi ro tuân thủ chủ yếu cần phải được xử lý là gì?  Rủi ro tuân thủ thường liên quan tới những NNT nào?  Nên xử lý những rủi ro này như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất? Để đạt được mục tiêu đó, đề tài được thực hiện theo qui trình sau:  Hệ thống các lý luận cơ bản về đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong hoạt động kiểm tra thuế. Học tập kinh nghiệm của một số ngành, lĩnh vực và các nước trên thế giới về đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế.  Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế tại Việt Nam: nghiên cứu tình huống Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương.  Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế, góp phần cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế giai đoạn (2011-2020). Đối tượng, phạm vi thu thập dữ liệu và phương pháp thực hiện đề tài: Nhằm đạt được mục tiêu nói trên, đề tài được thực hiện thông qua nghiên cứu tình huống Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương dựa trên các thông tin kê khai của các doanh nghiệp và kết quả kiểm tra thuế năm 2008, 2009 do đây là hai địa phương đóng góp số thu khá lớn vào NSNN, đa dạng về ngành nghề, có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, đóng góp của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách là rất lớn so với nhiều địa phương khác trong cả nước. Ngoài ra, do bản thân tác giả đang công tác tại địa phương trên nên sẽ thuận lợi hơn trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả khám phá ra các khía cạnh chính trong câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên. Từ kết quả này, tác giả thiết kế bảng khảo sát và tiến hành khảo sát/phỏng vấn các cán bộ quản lý thuế. Các kỹ thuật: tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê mô tả được sử dụng trong đề tài.
  10. 3 Giới hạn của đề tài: đề tài chỉ nghiên cứu đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ về phía NNT trong kiểm tra thuế tại Việt Nam. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được bố cục theo 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế. Chương 2: Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam: Nghiên cứu tình huống Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Chương 3: Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam thời gian tới.
  11. 4 Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TUÂN THỦ TRONG KIỂM TRA THUẾ 1.1 Lý thuyết về rủi ro tuân thủ 1.1.1 Khái niệm rủi ro Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong đó những rủi ro tiềm ẩn. Ví dụ: hoạt động tự nhiên như mưa bão có thể gây ngập úng, nắng dài ngày có thể gây hạn hán trong sản xuất nông nghiệp; hoạt động của máy móc, thiết bị đang vận hành có thể bị hư hỏng ngừng hoạt động; hoạt động của con người khi điều khiển phương tiện giao thông có thể gây tai nạn giao thông; hoạt động quản lý của con người như sự phá sản của một công ty đa quốc gia có thể dẫn đến sự phá sản của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau, gây khủng hoảng tài chính ở nhiều nước; hoạt động quản lý thuế như việc áp dụng một chính sách thuế phức tạp không bao quát hết nguồn thu dẫn đến khó thực hiện và thất thu thuế,... Rủi ro là một khái niệm có nhiều quan điểm định nghĩa khác nhau:  Theo quan niệm truyền thống: rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, có thể phát sinh từ một số hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng bên trong hoặc đi cùng với một sự kiện không mong muốn xảy ra. Ví dụ: Cơ quan thuế không kiểm tra kịp thời (hiện tại) các doanh nghiệp bỏ trốn (tương lai rất gần) có thể gây thất thu thuế, đây là rủi ro bên trong hành động; Khủng hoảng tài chính toàn cầu (ở hiện tại) có thể gây thiệt hại (trong tương lai rất gần) hậu quả của nó có thể rất nhiều công ty bị phá sản, đây là rủi ro chứa đựng bên trong một sự kiện không mong muốn xảy ra.  Theo quan điểm hiện đại: ISO/IEC Guide 73 (2002) định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của nó. Trong tất cả các hoạt động luôn tiềm ẩn khả năng xảy ra các sự kiện và hệ quả. Hệ quả của rủi ro tạo thành các cơ hội có lợi (tích cực) hoặc đe dọa thành công (tiêu cực) của hoạt động. Trong lĩnh vực hoạt động đặt ra mức độ an toàn thì nhìn chung hệ quả do
  12. 5 rủi ro tạo ra chỉ có tính bất lợi, vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường tập trung vào việc phòng chống và giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thể gây ra. Quan điểm về rủi ro này phù hợp với quản lý thuế hiện nay. Từ các quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau:  Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hàng ngày.  Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến mục tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân.  Hiểu biết về rủi ro và kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong cuộc sống nhằm tránh tổn thất, đạt được lợi ích và tăng thu nhập. 1.1.2 Khái niệm về rủi ro tuân thủ Rủi ro tuân thủ là những rủi ro bắt nguồn từ việc không tuân thủ luật, qui định và các thông lệ xã hội; nếu vi phạm sẽ gây ra hậu quả cho tổ chức, cho cộng đồng, xã hội như: vi phạm luật giao thông, vi phạm pháp luật, tham nhũng,...[8]. Trong lĩnh vực thuế, rủi ro tuân thủ là những rủi ro bắt nguồn từ việc không tuân thủ pháp luật về thuế và nếu vi phạm sẽ gây thất thu cho ngân sách nhà nước, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Tại các quốc gia, có bốn loại nghĩa vụ mà NNT phải thực hiện là:  Đăng ký thuế;  Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn;  Báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lưu giữ sổ sách);  Nộp thuế đúng hạn và đúng số thuế phải nộp. Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên thì có thể coi là không tuân thủ [13]. 1.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế 1.2.1 Hoạt động kiểm tra thuế 1.2.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
  13. 6 Kiểm tra thuế là một khái niệm có nhiều cách định nghĩa:  Học viện Tài chính (2003) định nghĩa: kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá.  Michel Bouvier (2005) định nghĩa: kiểm tra thuế là hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai. Tổng hợp các khái niệm trên có thể hiểu khái quát rằng kiểm tra thuế là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế). 1.2.1.2 Mục đích kiểm tra thuế Hoạt động kiểm tra thuế nhằm hướng đến các mục đích sau:  Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế.  Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.  Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. 1.2.2 Đánh giá và kiểm soát rủi ro tuân thủ trong kiểm tra thuế Trên thực tế đánh giá và kiểm soát rủi ro là một quá trình chính thức theo đó các rủi ro được xác định (nhận dạng), ước tính, phân tích, xếp hạng, và dự phòng (xử lý) một cách có hệ thống. Đó là việc phân tích có hệ thống và chủ động các biến cố và phản ứng có thể xảy ra đối với các biến cố đó hơn là một cơ chế phản ứng thuần túy
  14. 7 đối với một số lượng hạn chế các biến cố được phát hiện ra. Điều này liên quan đến việc quản lý các biến cố trong tương lai hơn là quản lý các biến cố trong quá khứ. 1.2.2.1 Xác định các rủi ro hiện tại và tiềm tàng (nhận dạng rủi ro) Nhận dạng rủi ro là nhận diện khả năng bất ổn mà một tổ chức phải đối diện. Trong hoạt động kiểm tra thuế, nhận dạng rủi ro tuân thủ là việc xác định tất cả các dạng không tuân thủ đúng pháp luật về thuế của NNT có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của họ [16]. Nghĩa vụ cụ thể của NNT có thể khác nhau giữa các NNT và khác nhau giữa các CQT khác nhau, bốn loại nghĩa vụ đã nêu ở phần trên là những nghĩa vụ mà NNT chắc chắn phải thực hiện dù ở bất kỳ cơ quan thuế nào. “Vấn đề tuân thủ” thực sự có liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ này của NNT. Như vậy, nhìn từ nghĩa vụ của NNT, rủi ro tuân thủ có thể phát sinh bao gồm:  NNT không đăng ký thuế;  NNT không nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn;  NNT không báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác; không lưu giữ sổ sách, chứng từ đúng qui định;  NNT không nộp thuế đúng hạn và đúng số thuế phải nộp. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau khá rõ. Do đó nên sắp xếp các rủi ro tuân thủ theo thứ tự ưu tiên như thế nào? CQT nên quyết định như thế nào về những hành vi không tuân thủ có thể bỏ qua và những hành vi không tuân thủ cần có biện pháp xử lý ngay lập tức? Ngoài ra, về mặt kỹ thuật thì NNT có thể đã thực hiện nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề không tuân thủ vẫn được đặt ra do các cách diễn giải (và dẫn đến cách hiểu) khác nhau về luật thuế. Trong những trường hợp đó, việc diễn giải không rõ các luật thuế cũng là một loại rủi ro cần được xử lý - có thể bằng cách sửa đổi luật hoặc bằng cách thay đổi phương thức quản lý luật [13]. Cũng cần phải lưu ý rằng trong bối cảnh ngày nay có một số yếu tố làm gia tăng đáng kể rủi ro tuân thủ, gia tăng
  15. 8 sự phức tạp và khối lượng các hoạt động, biện pháp kiểm tra thuế và các biện pháp can thiệp khác mà cơ quan quản lý thu phải thực hiện. Các yếu tố này bao gồm sự phát triển của thương mại quốc tế, cùng với nó là sự phát triển của thương mại điện tử, những thay đổi về mô hình sử dụng lao động và sự gia tăng về số lượng các hợp đồng, những đổi mới trong cơ cấu kinh doanh và các sản phẩm tài chính, và cả tính thương mại hoá của hệ thống thuế [12]. 1.2.2.2 Ước tính rủi ro Ước tính rủi ro có thể là định lượng, bán định lượng hoặc định tính về khả năng xuất hiện và hệ quả có thể xảy ra của rủi ro. Sau khi đã nhận diện rủi ro tuân thủ, cần phải tiến hành ước lượng xác suất xảy ra rủi ro đó. Bảng1.2.2.1: Ước tính rủi ro Ước tính Mô tả Tín hiệu Cao Có thể xảy ra hàng năm hoặc - Có khả năng xảy ra vài lần (rất có thể) xác suất xảy ra trên 25%. trong 1 kỳ (ví dụ: 1 năm). - Vừa mới xảy ra. - Có thể xảy ra hơn một lần Vừa Có thể xảy ra trong 1 thời kỳ trong 1 kỳ (ví dụ: 1 năm). (Có thể) (1 năm) hoặc xác suất xảy ra - Có thể khó kiểm soát do một thấp hơn 25%. số ảnh hưởng bên ngoài. - Có tiền sử xuất hiện không? Thấp Gần như không xảy ra trong 1 - Đến bây giờ vẫn chưa xảy ra. (Hầu như không) thời kỳ (1 năm) hoặc xác suất - Gần như không xảy ra. xảy ra thấp hơn 2%. Nguồn: Viện tiêu chuẩn Anh quốc (2002). Trong nhiều trường hợp, ngay cả các chuyên gia cũng không thể xác định được chính xác xác suất đối với một số rủi ro. Trong những trường hợp này, rủi ro có thể được phân loại theo một hệ thống xếp hạng định tính nào đó. Chẳng hạn, có thể sử dụng bảng sau để xếp hạng các rủi ro trong trường hợp khả năng và hậu quả được thể hiện về mặt định tính: Bảng 1.2.2.2: Ước tính rủi ro (định tính)
  16. 9 Rủi ro Hậu quả Nghiêm Gây thiệt hại Nhỏ Không đáng Khả năng %Đặc biệt trọng kể nghiêm trọng Hầu như chắc Nguy cấp Nghiêm Cao Lớn Đáng kể chắn trọng (~95%) Có khả năng Nghiêm trọng Cao Lớn Đáng kể Vừa phải (~80%) Có thể Cao Lớn Đáng kể Vừa phải Thấp (~50%) Không có khả Lớn Đáng kể Vừa phải Thấp Không đáng năng (~20%) kể Hiếm Đáng kể Vừa phải Thấp Không đáng Không đáng (~5%) kể kể Nguồn: Trung tâm Chính sách và Quản lý thu thuế, OECD (2001). Có khả năng là sẽ có sự khác biệt về quan điểm hoặc bất đồng về thứ hạng trong các trường hợp không chắc chắn lắm. Trong những trường hợp này, có thể tìm kiếm sự đồng thuận về rủi ro và thứ hạng rủi ro bằng cách có một nhóm các chuyên gia sử dụng các kỹ thuật như phương pháp tiếp cận Delphi hoặc Nhóm Danh nghĩa (Nominal Group).1 1.2.2.3 Phân tích, xếp hạng và xử lý rủi ro 1 Kỹ thuật Nhóm Danh nghĩa là một qui trình được chính thức hóa và có cấu trúc. Vấn đề được nêu ra và mỗi thành viên trong nhóm liệt kê các ý tưởng, sau đó những ý tưởng này được ghi chép lại từ mỗi người sử dụng phương pháp “quay vòng” mà không cần thảo luận. Khi tất cả các ý tưởng đã được nêu ra, mỗi một ý tưởng sẽ được thảo luận để làm rõ và đánh giá. Sau đó mỗi thành viên xếp hạng các ý tưởng và bỏ phiếu. Quyết định của cả nhóm sau đó được đưa ra bằng cách tập hợp các xếp hạng lại với nhau. Kỹ thuật Delphi là một trong những phương pháp dự báo định tính phổ biến nhất, thông qua việc nắm bắt và chắt lọc nhiều bước những đánh giá chủ quan của một nhóm các chuyên gia. Báo cáo về biến cố được gửi đến các thành viên trong nhóm và mỗi thành viên nhận xét về các biến cố này. Qua nhiều vòng, thường ba hoặc bốn vòng, thường xuất hiện một tập hợp quan điểm và xếp hạng đồng thuận. Để biết thêm thông tin và các phương pháp tiếp cận khác nhau, xem “Sổ tay các Phương pháp Dự báo” của John Tydeman, Uỷ ban Dự báo, 1987 Canberra.
  17. 10 Bước kế tiếp là phân tích và xếp hạng rủi ro để quyết định xem những rủi ro nào sẽ được xử lý hoặc dự phòng trên cơ sở xác suất của rủi ro, mức độ nguy cơ và tính hiệu quả về chi phí của việc giảm nguy cơ đó so với các tác dụng khác với những nguồn lực có sẵn được sử dụng (chi phí cơ hội). Tất cả các cơ quan quản lý thu đều phải sử dụng hợp lý một nguồn lực xác định, thường là thấp hơn rất nhiều so với mức cần thiết để đảm bảo mức độ tuân thủ tuyệt đối của mỗi NNT và tất cả NNT khi phát sinh nghĩa vụ thuế. Điều đó có nghĩa rằng quản lý thuế có hiệu quả phải nhằm tối đa hoá nguồn thu theo quy định của luật pháp về thuế mà vẫn củng cố được sự tin cậy của cộng đồng đối với cơ quan thuế và bằng cách thể hiện được rằng hệ thống đang hoạt động một cách đúng đắn. Do đó, cơ quan quản lý thu cần có phương pháp để quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý nhất. Đây rõ ràng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Gắn liền với việc đưa ra các quyết định về phân bổ nguồn lực là vấn đề xác định thứ tự ưu tiên của các biện pháp tăng cường tuân thủ. Những rủi ro chủ yếu là gì? Những rủi ro đó liên quan đến những NNT nào? Xử lý những rủi ro này như thế nào để có thể đạt được kết quả tốt nhất? Câu trả lời cho những câu hỏi này rất phức tạp do sự đa dạng của hành vi của NNT (và đặc biệt là các yếu tố ẩn đằng sau những hành vi đó), sự phức tạp của các vấn đề liên quan đến NNT và rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng khác. Vì tất cả các lý do trên mà các cơ quan quản lý thu cần phải có một quy trình có hệ thống và có tổ chức nhằm xác định những vấn đề quan trọng trong việc tuân thủ về thuế và các biện pháp xử lý đối với những rủi ro tuân thủ chủ yếu. Cơ quan thuế cũng cần so sánh những rủi ro đã được ước tính với những tiêu chí về rủi ro mà tổ chức đã thiết lập. Những tiêu chí về rủi ro này có thể bao gồm chi phí và lợi ích liên quan, các yêu cầu về luật pháp, các nhân tố môi trường và kinh tế xã hội, sự quan tâm của các bên liên quan cùng hưởng lợi...Vì vậy, cần đưa ra các quyết định về những rủi ro trọng yếu đối với tổ chức và liệu từng rủi ro cụ thể nên chấp nhận hay xử lý [15]. Nhìn chung, ở cấp độ lý thuyết, có bốn cách xử lý rủi ro, đó là:
  18. 11  Tránh rủi ro đó (ví dụ bằng cách thay đổi hệ thống để rủi ro đó không thể xảy ra được nữa);  Giảm rủi ro đó (ví dụ bằng cách giảm khả năng và/hoặc hậu quả);  Chuyển rủi ro đó (ví dụ bằng hợp đồng, bảo hiểm hoặc qui định pháp luật);  Giữ rủi ro đó (ví dụ trong trường hợp không thể hoặc không hiệu quả về chi phí để xử lý rủi ro đó). Uỷ ban các vấn đề về thuế thuộc OECD (2004) đã xây dựng được mô hình xử lý rủi ro tuân thủ phù hợp với các hành vi không tuân thủ pháp luật về thuế của NNT như sau: 10 Quyết tâm không Áp dụng toàn bộ tuân thủ các quyền lực 9 theo luật pháp 8 Doanh Ngành Không muốn tuân Ngăn chặn 7 nghiệp nghề thủ nhưng sẽ tuân thông qua thủ nếu CQT quan các biện tâm pháp phát 6 hiện vi phạm NNT 5  Cố gắng tuân Chiến lược của Hỗ trợ 4 Xã Kinh thủ nhưng CQT là tạo áp để tuân hội tế không phải lúc lực để giảm số thủ nào cũng lượng NNT 3 thành công không tuân thủ Tâm lý 2 Tạo điều Sẵn sàng kiện 1 tuân thủ thuận lợi 0 HÀNH VI BIỆN PHÁP NNT CỦA CQT
  19. 12 Mô hình tuân thủ trên được nhiều nước sử dụng trong đánh giá hành vi tuân thủ của NNT và biện pháp xử lý của CQT đối với các hành vi tuân thủ khác nhau. Hình kim tự tháp thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của CQT, trong đó: cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của NNT, cạnh đối xứng bên phải thể hiện biện pháp ứng xử của CQT đối với hành vi tuân thủ; mũi tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của CQT để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT, cụ thể:  Nếu hành vi của NNT là “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp của CQT sẽ là “tạo điều kiện thuận lợi” để NNT tuân thủ.  Nếu hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công” thì biện pháp của CQT sẽ là “hỗ trợ” để NNT tuân thủ.  Nếu hành vi của NNT là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT quan tâm” thì biện pháp của CQT sẽ là “ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để NNT tuân thủ.  Nếu hành vi của NNT là “quyết tâm không tuân thủ” thì biện pháp của CQT sẽ là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để bắt buộc NNT tuân thủ. Chiến lược xử lý tuân thủ tập trung vào việc nghiên cứu hành vi tuân thủ của NNT và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp nhằm tạo áp lực để giảm số lượng NNT không tuân thủ. Hành vi của NNT chịu tác động của các yếu tố trong môi trường hoạt động và các yếu tố nằm trong bản thân của NNT, cụ thể các yếu tố trong môi trường hoạt động gồm: đặc tính ngành nghề kinh doanh; chiến lược kinh doanh; yếu tố xã hội; yếu tố kinh tế; yếu tố tâm lý. Đồng thời hành vi tuân thủ cũng chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc bản thân NNT như: mức độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động; chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ: trình độ nhân viên, chất lượng các qui trình kiểm soát và hệ thống kế toán, mức độ tuân thủ các quy trình và hệ thống kế toán; hành vi của các cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh, người điều hành.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2