BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM ----(cid:35)(cid:9)(cid:34)---- TRẦN LAN ANH

NGHIEÂN CÖÙU HOAÏT ÑOÄNG ÑAÁU THAÀU

QUOÁC TEÁ TAÏI TAÄP ÑOAØN COÂNG NGHIEÄP CAO SU

VIEÄT NAM (VRG) - THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NAÊM 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM ----(cid:35)(cid:9)(cid:34)---- TRẦN LAN ANH NGHIEÂN CÖÙU HOAÏT ÑOÄNG ÑAÁU THAÀU QUOÁC TEÁ TAÏI

TAÄP ÑOAØN COÂNG NGHIEÄP CAO SU VIEÄT NAM (VRG) -

THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP

Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI Mã số : 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NAÊM 2010

- trang I -

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... i 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... ii 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... ii 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... iii 5. Tính mới của luận văn....................................................................................... iii 6. Bố cục của luận văn .......................................................................................... iv

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐẤU THẦU QUỐC TẾ 1.1 Những vấn đề cơ bản về đấu thầu quốc tế ........................................................... 1 1.1.1 Đấu thầu và các khái niệm có liên quan .......................................................... 1 1.1.1.1 Đấu thầu .............................................................................................................. 1 1.1.1.2 Các bên liên quan đến hoạt động đấu thầu ........................................................ 1 1.1.1.3 Đấu giá – Phân biệt đấu thầu với đấu giá .......................................................... 2 1.1.1.4 Gói thầu ....................................................................................................... 3 1.1.2 Đấu thầu quốc tế................................................................................................. 4 1.1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 4 1.1.2.2 Vai trò của đấu thầu quốc tế ............................................................................... 5 1.1.2.2.1 Đối với bên mời thầu .................................................................................... 5 1.1.2.2.2 Đối với nhà thầu............................................................................................. 6 1.1.2.3 Điều kiện thực hiện đấu thầu quốc tế tại Việt Nam ............................................ 6 1.1.2.4 Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế ............................................................................ 7 1.1.2.5 Các hình thức đấu thầu quốc tế .......................................................................... 7 1.1.2.5.1 Đấu thầu rộng rãi ........................................................................................... 7 1.1.2.5.2 Đấu thầu hạn chế ........................................................................................... 8 1.1.2.5.3 Chỉ định thầu ............................................................................................... 9 1.1.2.5.4 Mua sắm trực tiếp ........................................................................................... 9 1.1.2.5.5 Chào hàng cạnh tranh ................................................................................... 10 1.1.2.5.6 Tự thực hiện ............................................................................................... 10 1.1.2.5.7 Mua sắm đặc biệt.......................................................................................... 10 1.2 Quy trình đấu thầu quốc tế ................................................................................. 10 1.2.1 Các phương thức đấu thầu.............................................................................. 10 1.2.1.1 Đấu thầu 1 túi hồ sơ ........................................................................................ 10 1.2.1.2 Đấu thầu 2 túi hồ sơ ........................................................................................ : 11 1.2.1.3 Đấu thầu 2 giai đoạn ....................................................................................... 11 1.2.2 Trình tự thực hiện đấu thầu ........................................................................... 12

- trang II -

1.2.3 Hợp đồng trong đấu thầu ................................................................................ 13 1.2.3.1 Nội dung của hợp đồng đấu thầu .................................................................... 13 1.2.3.2 Các loại hợp đồng trong đấu thầu ................................................................... 13 1.3 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu........................................................................... 14 1.3.1 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu của Việt Nam ............................................. 14 1.3.1.1 Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn .......................................................... 14

1.3.1.1.1 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn ........................................... 14

1.3.1.1.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu – gói thầu tư vấn .................................................... 15

1.3.1.2.1 Quy định chung đối với tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật ...................... 16

1.3.1.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu – gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp ................. 16

1.3.1.2.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu ................................................................................. 17

1.3.2 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Ngân hàng Thế giới(WB)21 1.3.2.1 Hoạt động đấu thầu quốc tế của WB ............................................................... 21 1.3.2.2 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của WB ........................ 23 1.4 Các bài học kinh nghiệm về đấu thầu của một số nước và tổ chức quốc tế .. 25 1.5 Phân tích những ưu điểm và tồn tại của hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu Việt Nam ............................................................................................................ 26 1.5.1 Ưu điểm .............................................................................................................. 26 1.5.2 Những tồn tại .................................................................................................... 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 30

CHUƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TẠI

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

2.1 Vài nét về Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam .......................................... 31 2.1.1 Giới thiệu chung về Tập Đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam ....................... 31 2.1.2 Hoạt động sản xuất – kinh doanh và đầu tư của VRG từ năm 2005-2010 ... . 34 2.2 Hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG trong thời gian qua ............................... 36 2.2.1 Tình hình chung ................................................................................................ 36 2.2.1.1 Theo nhóm dự án ............................................................................................. 37 2.2.1.2 Theo lĩnh vực đấu thầu .................................................................................... 37 2.2.1.3 Theo hình thức đấu thầu .................................................................................. 38 2.2.2 Hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG ................................................................ 41 2.2.2.1 Theo nhóm dự án .............................................................................................. 41 2.2.2.2 Theo lĩnh vực đấu thầu .................................................................................... 41 2.2.2.3 Theo hình thức đấu thầu .................................................................................. 42 2.2.2.4 Theo quốc tịch nhà thầu .................................................................................. 42 2.2.3 Thực trạng thực hiện trình tự đấu thầu tại VRG.............................................. 43 2.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ................................................................................ 45

- trang III -

2.2.3.2 Giai đoạn đầu tư .............................................................................................. 46 2.2.3.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư ................................................................................ 47 2.2.4 Phân tích một số trường hợp điển hình ............................................................ 47 1. Tình huống 1 : “THUỶ ĐIỆN SÔNG CÔNG 2” ................................................ 47 2. Tình huống 2 : “TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM” ............................................................................................................... 50 2.2 Kết luận rút ra từ tình huống ............................................................................ 54 2.3 Đánh giá về ưu điểm của thực trạng đấu thầu của VRG.................................. 55 2.3.1 Ưu điểm .............................................................................................................. 55 2.3.1.1 Đấu thầu rộng rãi tăng, đấu thầu hạn chế giảm ............................................. 56 2.3.1.2 Tiết kiệm nguồn vốn cho Nhà nước ................................................................. 56 2.3.1.3 Công khai hoá các thông tin về đấu thầu đã được tăng cường một bước ....... 56 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng ..................................................................................... 57 2.3.1.1 Khung pháp lý .................................................................................................. 57 2.3.1.2 Khuôn khổ thể chế và năng lực quản lý............................................................ 58 2.3.1.3 Hoạt động đấu thầu và thông lệ thị trường ..................................................... 59 2.3.1.4 Cơ chế chính sách ............................................................................................ 60 2.4 Những hạn chế của hoạt động đấu thầu quôc tế tại VRG ................................ 60 2.4.1 Từ Công ty mẹ .................................................................................................... 60 2.4.1.1 Năng lực quản lý của cơ quan quản lý đấu thầu ............................................. 60 2.4.1.2 Công tác đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu ........................................... 62 2.4.1.3 Công tác kiểm tra về đấu thầu ......................................................................... 63 2.4.2 Những tồn tại do chủ đầu tư ............................................................................. 63 2.4.3 Những tồn tại do nhà thầu ................................................................................ 67 2.4.4 Các tồn tại khác .................................................................................................. 69 2.4.4.1 Chưa phát triển hình thức đấu thầu qua mạng................................................. 69 2.4.4.2 Quy định xử lý quá nhẹ .................................................................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 72 CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TẠI VRG

3.1 Mục tiêu của việc đề ra giải pháp ....................................................................... 73 3.2 Cơ sở đề ra giải pháp ........................................................................................... 73 3.3 Các giải pháp khuyến nghị .................................................................................. 75 3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến Công ty mẹ ...................................................... 77 3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản lý của Công ty mẹ.................................................... 77 3.3.1.2 Nâng cao trình độ, công tác chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu tại Công ty mẹ................................................................................................ 78 3.3.2 Nhóm giải pháp liên quan đến từng đơn vị thành viên ................................... 81 3.3.2.1 Xác định rõ các nguyên tắc lập HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT ................ 82

- trang IV -

85

3.3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của các nhân viên xét thầu 3.3.2.3 Xử lý các vi phạm.............................................................................................. 87 3.3.3 Nhóm giải pháp có liên quan đến nhà thầu ..................................................... 89 3.3.3.1 Yêu cầu đối với nhà thầu ................................................................................. 89 3.3.3.2 Quản lý nhà thầu ............................................................................................. 91 3.3.3.3 Đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng đối với các nhà thầu trong nước và nhà thầu quốc tế .................................................................................................................. 92 3.3.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ ....................................................................................... 94 3.3.4.1 Phát triển đấu thầu điện tử ............................................................................. 94 3.3.4.2 Thay đổi cơ cấu sản phẩm ............................................................................... 97 3.4 Kiến nghị .............................................................................................................. 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 101 KẾT LUẬN ...................................................................................102 DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Nguồn vốn tài trợ phát triển Nông nghiệp

AFD

: Bộ kế hoạch

BKH

: Bộ xây dựng

BXD

: chủ đầu tư

CĐT

: Chính Phủ

CP

: đơn vị tính

ĐVT

: Tổng thầu thiết kế - thi công

EPC

: Hội đồng quản trị

HĐQT

: Hồ sơ dự thầu

HSDT

: Hồ sơ đấu thầu

HSĐT

: Hồ sơ mời thầu

HSMT

: Hồ sơ yêu cầu

HSYC

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

IBRD

: Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế

: Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế

ICB

: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JIBC

: Đấu thầu Quốc tế hạn chế

LIB

: Đấu thầu cạnh tranh trong nước

NCB

: Nghị định

: Viện trợ phát triển chính thức

ODA

: Tiến sĩ

TS

: Thủ tướng

Ttg

VRG

: Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam (Vietnam rubber Group)

Vụ QLĐT

: Vụ quản lý đấu thầu

WB

: Ngân hàng Thế Giới

WTO

: Tổ chức thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 - Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của toàn Tập đoàn........42

Bảng 2.2 - Tổng kết hoạt động tại VRG từ năm 2007-2009 ....................43

Bảng 2.3 – Tổng kết hoạt động đấu thầu cuả VRG giai đoạn 2007-2009

theo nhóm dự án .......................................................................................44

Bảng 2.4 – Tổng kết hoạt động đấu thầu cuả VRG giai đoạn 2007-2009

theo lĩnh vực đấu thầu ..............................................................................44

Bảng 2.5 – Tổng kết hoạt động đấu thầu cuả VRG giai đoạn 2007-2009

theo hình thức đấu thầu.............................................................................45

Bảng 2.6 – Tổng kết hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG trong giai đoạn

2007-2009 theo hình thức lựa chọn nhà thầu............................................49

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 – Trình tự thực hiện đấu thầu ..................................................... 12

Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức của VRG....................................................................... 40

Hình 2.2 - Tổng kết hoạt động đấu thầu tại VRG từ năm 2007-2009 ..... 43

Hình 2.3 – Mức tiết kiệm của hoạt động đấu thầu của VRG theo hình thức

đấu thầu......................................................................................................... 46

Hình 2.4 – Mức tiết kiệm của hoạt động đấu thầu của VRG theo lĩnh vực

đấu thầu......................................................................................................... 47

Hình 2.5 – Trình tự đấu thầu tại VRG ....................................................... 51

- Trang i -

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề :

Cùng với việc gia nhập WTO, tham gia quá trình hội nhập với kinh tế toàn cầu,

nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi các tác động tiêu cực của cuộc khủng

hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới mới đây. Đến năm 2010,

cùng với sự khôi phục nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đã khởi sắc, là một

trong những nước ở khu vực châu Á có tốc độ tăng trưởng khá nhanh sau cuộc khủng

hoảng. Với sự phát triển của nền kinh tế, các dự án lớn của Chính Phủ, của các Công ty

Nhà nước và của các tư nhân cũng gia tăng về mặt số lượng lẫn giá trị. Các dự án đầu

tư cũng mở rộng hơn ra rất nhiều lĩnh vực như thuỷ điện, viễn thông, bất động sản, sản

xuất ôtô, đóng tàu, khách sạn, nhà hàng, khu đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, thị trường

bán lẻ... . Để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và để có thể tạo ra một

môi trường đầu tư thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, thì đấu thầu và nhất là

thực hiện đấu thầu quốc tế các dự án đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng.

Trong thời gian qua, cùng với sự vận hành của các dự án, hệ thống pháp luật và

những hoạt động đấu thầu của Việt Nam cũng đã bộc lộ ra những vấn đề đáng lo ngại,

mới đây nhất là việc các nhà thầu Trung Quốc đang thắng thầu rất nhiều công trình

trọng điểm về điện, ximăng, hóa chất... Điều đáng nói là nhiều công trình lớn do nhà

thầu Trung Quốc thi công có tiến độ ì ạch, gặp rất nhiều trục trặc khi đi vào vận hành.

Là một Tập đoàn kinh tế lớn do Nhà nước làm chủ sở hữu, Tập đoàn Công

nghiệp cao su Việt Nam hiện cũng đang phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

như mở rộng đầu tư ra các lĩnh vực ngoài sản xuất chính. Tập đoàn Công nghiệp cao su

Việt Nam trogn năm 2009, đã tổ chức đấu thầu 104 gói thầu quốc tế và số lượng nhà

thầu Trung Quốc trúng thầu là 92 nhà thầu (chiếm gần 90% tổng số gói thầu). Điều này

cũng khiến cho các chủ đầu tư của Tập đoàn lo lắng về chất lượng công trình, máy móc

của các gói thầu.

Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu quốc tế của Việt Nam nói chung và tại Tập

đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam nói riêng trong những năm trước rất yếu kém, tồn

- Trang ii -

tại nhiều bất cập, gây lãng phí và thất thoát lớn. Trong những năm gần đây, tuy công tác

đấu thầu đã được cải thiện những vẫn chưa hoàn chỉnh.

Nếu hoạt động đấu thầu quốc tế không đạt hiệu quả cao, không thể hiện công

bằng cạnh tranh giữa các nhà thầu, thì dòng vốn vay AFD, là dòng vốn mà một trong

những điều kiện để được hưởng là phải áp dụng đấu thầu quốc tế, sẽ không được tận

dụng. Nếu hoạt động đấu thầu vẫn tồn tại nhiều vấn đề thì các công trình xây lắp (nhà

xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị…) không đạt yêu cầu về kỹ thuật dẫn đến sự suy

giảm lợi nhuận kinh tế, tạo rủi ro đầu tư. Từ những lý do như trên, người viết đã lựa

chọn đề tài sau “Nghiên cứu hoạt động đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn công nghiệp

cao su Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”

2. Mục đích nghiên cứu :

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu quốc

tế ở Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam hiện nay, trong sự so sánh đánh giá các

quy định về đấu thầu của Việt Nam với kinh nghiệm đấu thầu Ngân hàng thế giới để từ

đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện một bước cơ chế quản lý đấu thầu phục vụ

cho quá trình hội nhập, đồng thời góp phần lành mạnh hoá môi trường đầu tư, chống

thất thoát vốn Nhà nước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

Đối tượng nghiên cứu của đề tài thực trạng hoạt động đấu thầu quốc tế tại Tập

đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam với những thành tựu và tồn tại trên cơ sở nghiên

cứu công tác đấu thầu và Luật Đấu thầu Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm

hoàn thiện hoạt động đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn.

Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian và do phạm vi của Tập đoàn quá rộng lớn

nên người viết không thể lấy phiếu điều tra của từng cán bộ làm công tác đấu thầu của

tất cả các đơn vị thành viên mà chỉ có thể tổng hợp dựa trên những báo cáo đấu thầu

hàng quý và hàng năm của các đơn vị; cũng như những nhận định về hoạt động đấu

thầu quốc tế tại ngành cao suu ở hơn 100 đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp cao

su Việt Nam trên cả 3 lĩnh vực xây dựng, thiết bị và tư vấn.

- Trang iii -

4. Phương pháp nghiên cứu :

Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả các hiện tượng, thực trạng của hoạt

động đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam. Trên cơ sở đó, người

viết đã sử dụng các phương pháp quy nạp, diễn dịch, phân tích các mô tả đã nêu trên

phương diện về mặt thời gian và phương pháp thống kê - mô tả nhằm thấy rõ sự phát

triển của các vấn đề mà bài viết hướng tới.

Tuy nguời viết chưa đủ thời gian để thực hiện chọn mẫu khảo sát các nhà thầu,

các chủ đầu tư, các cán bộ thực hiện đấu thầu, nhưng trong bài viết đã sử dụng phương

pháp nghiên cứu tình huống điển hình thông qua việc đưa ra được 02 tình huống đấu

thầu quốc tế, bao gồm :

1. Tình huống 1 : Thuỷ điện Sông Côn II

2. Tình huống 2 : Trụ sở làm việc - Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.

Qua việc phân tích các tình huống, các ưu điểm, tồn tại cũng như các nhân tố

ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động đấu thầu quốc tế của Việt Nam.

Ngoài ra, bài viết cũng đã được nghiên cứu dựa vào việc phỏng vấn các chuyên

gia về đấu thầu quốc tế như :

- Bà Trần Thị Thu Hiền – Thành viên Hội đồng thẩm định giá Anh

- Ông Phạm Văn Thành – Trưởng ban KHĐT - Tập đoàn Công nghiệp cao su

Việt Nam.

- Ông Nguyễn Kim Lê Chuyên – Thành viên Tổ chuyên gia xét thầu dự án

“Cảng hàng không sân bay Long Thành”

5. Tính mới của luận văn :

Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu với các hình thức khác

nhau (đề tài, dự án) về việc khảo sát, đánh giá, xây dựng cơ chế chính sách về đấu thầu

ở Việt Nam. Đáng chú ý nhất là các dự án xây dựng Quy chế Đấu thầu và Luật Đấu

thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì. Ngoài ra còn có một số luận án, chuyên đề

nghiên cứu về công tác đấu thầu ở một số ngành và địa phương. Tiêu biểu như :

- Trang iv -

1. Quản lý đấu thầu - Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện

các dự án đầu tư và hoạt động mua sắm công tại Việt Nam. Tác giả: TS.Ngô

Minh Hải. Xuất bản năm 2004.

2. Luận án tiến sĩ “Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu

của Tổng công ty xây dựng số 1” – TS Nguyễn Thị Tiếp, năm 2003

3. Luận văn tốt nghiệp Đại học “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu quốc

tế xây lắp tại Công ty LICOGI” của Sinh viên Nguyễn Tú Thanh

Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện và tổng thể với mục

tiêu đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Tập đoàn

Công nghiệp cao su Việt Nam từ sau khi Luật đấu thầu có hiệu lực để xây dựng một

chính sách tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ cho công tác này. Và cũng chưa có đề tài

nào phân tích chuyên sâu về đấu thầu quốc tế mà chỉ tập trung vào công tác đấu thầu

nói chung. Ngoài ra, đề tài cũng đã bổ sung phân tích các số liệu mới nhất, đánh giá

hoạt động đấu thầu của Tập đoàn trong thời kỳ khủng hoảng và trong giai đoạn đang

hồi phục này.

6. Bố cục của luận văn :

Đề tài được chia thành 3 phần :

Chương 1 : Cơ sở khoa học của đấu thầu quốc tế

Chương 2 : Thực trạng hoạt động đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn Công nghiệp

cao su Việt Nam

Chương 3 : Những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đấu thầu quốc tế tại Tập

đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam

- trang 1 -

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐẤU THẦU QUỐC TẾ

1.1 Những vấn đề cơ bản về đấu thầu quốc tế :

1.1.1 Đấu thầu và các khái niệm có liên quan :

1.1.1.1 Đấu thầu:

Trước đây theo Quy chế đấu thầu năm 1999, "Đấu thầu" là quá trình lựa chọn nhà thầu

đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu.

Tuy nhiên, đến nay, định nghĩa trên đã thay đổi. Theo điều 4, mục 2 của Luật đấu thầu

Việt Nam :

“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật Đấu Thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”

Quá trình đánh giá để lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu, Bên mời thầu thường đánh

giá:

+ Yêu cầu về năng lực kỹ thuật; + Yêu cầu về năng lực tài chính; + Yêu cầu về kinh nghiệm Tùy theo yêu cầu của từng gói thầu, Bên mời thầu sẽ đưa ra các tiêu chuẩn khác để thẩm định khả năng của nhà thầu. Đối với gói thầu về xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, Bên mời thầu còn đánh giá yêu cầu về điều kiện năng lực đốI với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng hiện hành.

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, Bên mời thầu cung cấp nhà thầu cung cấp về năng lực và số lượng chuyên gia; về kinh nghiệm bên cạnh việc xem xét yếu tố năng lực tài chính; riêng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu sẽ bị đánh giá về năng lực sản xuất và kinh doanh, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, phải đưa ra các thông số kỹ thuật của hàng hóa, khả năng lấp đặt, bảo hành sản phẩm, tác động đên môi trường và cách xác định chi phí trên cùng một mặt bằng (giá đánh giá).

1.1.1.2 Các bên liên quan đến hoạt động đấu thầu :

- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu,

người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.

- Bên Mời thầu là chủ dự án hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm

được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đầu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.

Hiện nay tại Việt Nam, có rất nhiều Công ty tư vấn thực hiện công tác điều hành dự án và được chủ đầu tư thuê để thực hiện quản lý dự án. Ngoài ra, đối với các dự án lớn, chủ đầu tư thường lập một tổ chuyên gia gọi là Ban Quản lý dự án để dứng ra quản lý dự án. Các tổ chức này sẽ đứng ra mời thầu thay chủ đầu tư.

Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Các cá nhân tham gia vào bên mời thầu cần phải có những kiến thức, hiểu biết về pháp luật, về quản lý dự án.

- trang 2 -

- Nhà thầu : + Nhà thầu là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của Nhà thầu trong nước được xét theo pháp luật của nước nơi Nhà thầu mang quốc tịch. Nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập về tài chính của mình.

+ Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa; là nhà tư vấn (có thể chỉ là một cá nhân) trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư

Có nhiều cách phân loại nhà thầu : + Theo phạm vi công việc : Nhà thầu chính : là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.

Nhà thầu phụ : là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.

+ Theo chức năng của công việc : Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu

cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.

Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa. Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp. Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC. + Theo phạm vi lãnh thổ : Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt

Nam.

Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của

nước mà nhà thầu mang quốc tịch.

1.1.1.3 Đấu giá – Phân biệt đấu thầu với đấu giá :

Đấu giá đấu thầu là một phần trong hoạt động đấu thầu, Bên mời thầu sẽ so sánh các giá thầu mà nhà thầu đưa ra trong hồ sơ dự thầu vớI bản yêu cầu đã thông báo. Thường các nhà thầu có khuynh hướng đưa ra giá thấp nhất có thể để lấy “điểm” cho phần xét giá.

Nhiều người vì vậy thường nhầm lẫn đấu giá là đấu thầu. Vì vậy, ta cần phải phân biệt

rõ như sau :

Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra giá và sau đó bán món hàng cho người ra giá cao nhất. Về phương diện kinh tế, một cuộc đấu giá là phương pháp xác định giá trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường thay đổi. Trong một số trường hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay còn gọi là giá sàn; nếu sự ra giá không đạt đến được giá sàn, món hàng sẽ không được bán.

- trang 3 -

Đấu giá có thể áp dụng cho nhiều loại mặt hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền, xe cổ, tác phẩm nghệ thuật, bất động sản cao cấp, cổ phiếu trước khi lên sàn, các mặt hàng đã qua sử dụng, sản phẩm thương mại (cá, tôm), giống ngựa đua thuần chủng và các cuộc bán đấu giá cưỡng ép (thanh lý, phát mãi).

Đấu giá có các hình thức sau : - Đấu giá kiểu Anh: Đây là hình thức được nhiều người biết đến nhất. Người tham gia trả giá công khai với nhau, giá đưa ra sau bao giờ cũng cao hơn giá đưa ra trước đó. Cuộc đấu giá kết thúc khi không ai đưa ra giá cao hơn hoặc khi đạt tới giá "trần", khi đó người ra giá cao nhất sẽ được mua món hàng đó với giá mình đã trả. Người bán có thể đặt ra giá sàn, nếu người điều khiển không thể nâng giá cao hơn mức sàn thì việc đấu giá có thể thất bại.

- Đấu giá kiểu Hà Lan: Trong một sàn đấu giá kiểu Hà Lan truyền thống, người điều khiển ban đầu sẽ hô giá cao, rồi thấp dần cho tới khi có người mua chấp nhận mức giá đó hoặc chạm đến mức giá sàn dự định bán ra. Người mua đó sẽ mua món hàng với mức giá đưa ra cuối cùng. Hình thức này đặc biệt hiệu quả khi cần đấu giá nhanh món hàng nào đó, vì có những cuộc mua bán không cần đến lần trả giá thứ hai, một ví dụ tiêu biểu là việc bán hoa tulip. Kiểu đấu giá này còn được sử dụng để mô tả đấu giá trực tuyến khi một số món hàng đồng nhất được bán đồng thời cho một số người cùng ra giá cao nhất.

- Đấu giá kín theo giá thứ nhất: Tất cả mọi người cùng đặt giá đồng thời, không ai

biết giá của ai, người ra giá cao nhất là người được mua món hàng.

- Đấu giá kín theo giá thứ hai (đấu giá Vickrey): Tương tự như đấu giá kín theo giá thứ nhất, tuy nhiên người thắng chỉ phải mua món hàng với mức giá cao thứ hai chứ không phải giá cao nhất mình đặt ra. 1.1.1.4 Gói thầu :

Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đốI với mua sắm thường xuyên. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều phần).

Việc phân chia các dự án thành các gói thầu phải đảm bảo quy mô gói thầu không quá

nhỏ hoặc không quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

Gói thầu có quy mô nhỏ theo quy chế của cơ quan Nhà nước Việt Nam là gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu.

Nội dung của gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao gồm :

- Tên gói thầu : thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù

hợp với nội dung nêu trong dự án.

- trang 4 -

- Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư

hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan.

- Nguồn vốn : đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu, trường hợp sử dụng vốn ODA phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).

- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu : nêu rõ hình thức lựa chọn

nhà thầu (trong nước, quốc tế, sơ tuyển) và phương thức đấu thầu.

- Thời gian lựa chọn nhà thầu : nêu thời gian thực hiện việc lựa chọn nhà thầu để

bảo đảm tiến độ của gói thầu.

- Hình thức hợp đồng : tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, xác định các hình thức

hợp đồng.

- Thời gian thực hiện hợp đồng. 1.1.2 Đấu thầu quốc tế

1.1.2.1 Khái niệm :

Chia theo quốc tịch của các nhà thầu, đấu thầu bao gồm 2 loại chính là : - Đấu thầu trong nước - Đấu thầu quốc tế. Như vậy : “Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời

thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.”

Đấu thầu quốc tế có những đặc điểm cơ bản để nhận biết như sau : - Đồng tiền dự thầu : + Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng

tiền cho một khối lượng cụ thể.

+ Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

+ Các loại chi phí trong nước phải được chào thầu bằng đồng Việt Nam. - Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa

bên mời thầu và các nhà thầu đối với đấu thầu quốc tế là tiếng Việt, tiếng Anh.

- Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị loại.

- Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo quy

định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.

Ngoài những vấn đề trên, hoạt động đấu thầu quốc tế còn có rất nhiều điểm cần phải

đề cập đến. Ta có thể tóm tắt lại như sau :

- Việc đấu thầu quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho chủ đầu tư (bên mời thầu). Vì các nhà thầu quốc tế có nhiều kinh nghiệm hơn các nhà thầu trong nước. Ngoài ra, do tiến bộ về khoa học công nghệ của nước bạn, nên các nhà thầu quốc tế có những biện pháp thi công,

- trang 5 -

kỹ thuật tiên tiến chẳng những có thể làm hạ giá thành cho công trình mà còn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của công trình.

- Do sự cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế nên giá trúng thầu của nhà thầu quốc tế thường thấp hơn giá trần do chủ đầu tư đưa ra, giúp chủ đầu tư tiết kiệm hơn so với kế hoạch dự kiến và so với đấu thầu trong nước. Đối với các công trình quốc tế đây là một giá trị rất lớn đối với công trình này.

- Trong đấu thầu rộng rãi trong nước, đôi khi, một vài thành phần trong chủ đầu tư vì lợi ích cá nhân đã cố tình vi phạm quy chế đấu thầu để kiếm lợi cho bản thân. Các cách mà những người này có thể thực hiện là :

+ Đưa “người nhà” vào trong các nhà thầu, sau đó tiến hành đánh giá sai lệch để

trúng thầu.

+ Nhận hối lộ của các nhà thầu để tiến hành đánh giá sai lệch.

+ Thương lượng với các nhà thầu để nâng giá thực hiện và ăn phần chênh lệch này.

Tuy nhiên, đối với trường hợp đấu thầu quốc tế, các trường hợp này thường khó xảy ra. Một trong những nguyên nhân là các nhà thầu quốc tế do trình độ cao và do thói quen trong kinh doanh thường kinh doanh trung thực và vì vậy việc đấu thầu được thực hiện nghiêm túc và công bằng.

- Tuy nhiên việc thực hiện đấu thầu quốc tế cũng gặp các khó khăn nhất định: + Do trình độ của chủ đầu tư yếu kém nên trong HSMT có thể đưa ra các biện pháp thi công chưa thật tốt, nhưng lại không tiếp thu, chấp nhận các biện pháp kỹ thuật tiên tiến mà nhà thầu quốc tế đưa hoặc không đánh giá đúng các biện pháp này nên đã loại các hồ sơ dự thầu có chất lượng cao.

+ Đôi khi do các biện pháp thi công tiên tiến nên giá các nhà thầu quốc tế cao hơn các nhà thầu trong nước. Nhưng do quan điểm xem trọng phần đánh giá tài chính nên chủ đầu tư đã chọn các nhà thầu có giá dự thầu thấp.

+ Việc thực hiện đấu thầu quốc tế rất tốn kém và mất nhiều thời gian trong các khâu từ thông báo mời thầu, lập HSMT đến việc đánh giá HSDT. Vì vậy, các chủ đầu tư thường ngại thực hiện đấu thầu quốc tế.

1.1.2.2 Vai trò của đấu thầu quốc tế Đối với bên mời thầu : 1.1.2.2.1

- Thông qua đấu thầu chủ dự án có thể thực hiện công trình hoặc mục tiêu mua sắm với tiêu chuẩn kỹ thuật tốt nhất với chi phí phải chăng. Vì các Nhà thầu khi tham gia dự thầu đều phô diễn các ưu thế của mình về kỹ thuật, công nghệ, thiết kế, nguồn nhân lực, khả năng tài chính… cho Bên mời thầu biết và đặc biệt họ còn thông báo giá cả mang tính cạnh tranh (để có thể được tuyển chọn thực hiện công trình).

- Qua chọn nhà thầu chủ đầu tư có thể tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ cho triển khai dự án. Ví dụ dự án xây dựng tàu điện ngầm ở TP. Hồ Chí Minh: Người trúng thầu có thể là tập đoàn Siemens của Đức, và nhà thầu này cam kết vận động Chính phủ Đức tài trợ ODA cho dự án, nếu được triển khai.

- trang 6 -

- Chủ đầu tư thông qua đấu thầu và chọn thầu nâng cao sự hiểu biết về dự án và có thể khai thác các thế mạnh của các Nhà thầu làm cho dự án thêm hoàn thiện (nghiên cứu hồ sơ dự thầu).

- Chọn được Nhà thầu tốt cũng là cách thức quảng bá công trình trước khi nó đi

vào khai thác thương mại.

1.1.2.2.2 Đối với nhà thầu

- Qua hoạt động đấu thầu mang tính cạnh tranh cao tạo ra được động lực để Nhà thầu củng cố và tăng năng lực của mình: năng lực thiết kế, lập dự án, năng lực tài chính… Vì đây là những điều kiện cơ bản để Nhà thầu thắng thầu.

- Thắng thầu ở những công trình quan trọng nó làm cho uy thế của doanh nghiệp

tăng lên, mở rộng khả năng kinh doanh ra nước ngoài.

- Qua dự thầu Bên Nhà thầu tạo dựng được các mối quan hệ: với các liên doanh,

với các phụ thầu, với chủ đầu tư, với các công ty tài chính

1.1.2.3 Điều kiện thực hiện đấu thầu quốc tế tại Việt Nam :

Chỉ được thực hiện đấu thầu quốc tại Việt Nam trong những trường hợp sau: a. Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu

cầu của gói thầu.;

b. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. Ngoài ra nhà thầu nước ngoài phải cam kết:

- Nhà thầu nước ngoài khi tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam về xây lắp, cung cấp hàng hóa phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trong đó nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và giá trị tương ứng. Đối với gói thầu tư vấn thuộc dự án sử dụng ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khi có yêu cầu phải sử dụng tư vấn nước ngoài thì các tổ chức , chuyên gia nước ngoài tham gia quá trình lựa chọn phải liên danh với nhà tư vấn trong nước để thực hiện (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ cho phép không pải liên danh).

- Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng giành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị hủy bỏ.

- Các nhà thầu tham gia đấu thầu tại Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật tư thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam.

c. Tại Điều 13 - Đấu thầu quốc tế (Luật đấu thầu năm 2005 tr 23): Gói thầu mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu trúng thầu. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài

- trang 7 -

Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế :

1.1.2.4 i tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu quốc tế bao gồm: Đố

Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được

thực hiện như sau:

a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;

b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;

c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hoá. Không áp dụng ưu đãi đối với các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu theo quy định;

d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.

1.1.2.5 Các hình thức đấu thầu quốc tế :

1.1.2.5.1 Đấu thầu rộng rãi :

(cid:153) Khái niệm :

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu

(cid:153) Các trường hợp áp dụng:

Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Tất cả các trường hợp thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ những trường hợp được quy định tại các mục ở bên dưới.

- trang 8 -

(cid:153) Đặc điểm :

- Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Điều 5 của Luật này để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

- Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.

- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực

chuyên môn và số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;

- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;

- Kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;

- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;

- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa

chọn và trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.

1.1.2.5.2 Đấu thầu hạn chế :

(cid:153) Khái niệm :

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối

thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự.

(cid:153) Các trường hợp áp dụng:

+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;

+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

(cid:153) Đặc điểm :

- Bên mời thầu lựa chọn tối thiểu 5 nhà thầu được coi là đủ năng lực, kinh nghiệm (theo quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu này để mời tham gia đấu thầu.

- trang 9 -

- Trường hợp thực tế không có đủ số lượng tối thiểu 5 nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định theo hướng hoặc là mời ngay danh sách các nhà thầu thực tế hiện có hoặc là gia hạn thời gian để tìm kiếm thêm nhà thầu. Trong trường hợp đã gia hạn nhưng không tìm kiếm thêm được nhà thầu thì mời các nhà thầu thực tế hiện có.

1.1.2.5.3 Chỉ định thầu :

(cid:153) Khái niệm :

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng

(cid:153) Các trường hợp áp dụng :

- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;

- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài; - Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an

toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;

- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;

- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

(cid:153) Đặc điểm :

- Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

- Trước khi thực hiện chỉ định thầu, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt

theo quy định

1.1.2.5.4 Mua sắm trực tiếp :

(cid:153) Khái niệm :

Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó.

(cid:153) Đặc điểm :

- Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự

được ký trước đó không quá sáu tháng.

- trang 10 -

- Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn

thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.

- Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. - Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự

án hoặc thuộc dự án khác.

- Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài

chính để thực hiện gói thầu

1.1.2.5.5 Chào hàng cạnh tranh : (cid:153) Các trường hợp áp dụng :

- Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng; - Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc

tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

(cid:153) Đặc điểm :

- Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.

- Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu

chào hàng của Bên mời thầu.

- Gói thầu áp dụng hình thức này thường có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường

là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá.

1.1.2.5.6 Tự thực hiện : (cid:153) Khái niệm :

Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

(cid:153) Đặc điểm :

- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo

quy định.

- Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài

chính.

1.1.2.5.7 Mua sắm đặc biệt

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các trường hợp trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định

1.2 Quy trình đấu thầu quốc tế :

1.2.1 Các phương thức đấu thầu : 1.2.1.1 Đấu thầu 1 túi hồ sơ :

Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ

- trang 11 -

thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần

1.2.1.2 Đấu thầu 2 túi hồ sơ :

- Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp

dịch vụ tư vấn.

- Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của

hồ sơ mời thầu.

- Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.

1.2.1.3 Đấu thầu 2 giai đoạn :

- Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau: + Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên; + Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,

+ Dự án thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay. - Hai giai đoạn đó như sau: + Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu - Tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự hồ sơ mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu và các nội dung chính của hồ sơ mời dự thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển phải tham dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 1% giá gói thầu.

phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp;

Giai đoạn đấu thầu - Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án.

- trang 12 -

1.2.2 Trình tự thực hiện đấu thầu :

Hình 1.1 – Trình tự thực hiện đấu thầu

(B) Người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền: Thẩm định và phê duyệt: - Kế hoạch đấu thầu. - Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu các dự án nhóm A, B, C. - Các nội dung khác.

(C) Chủ đầu tư/bên mời thầu tổ chức đấu thầu: 1- Đấu thầu rộng rãi: - Thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Bán hồ sơ mời thầu. - Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu. - Bên mời thầu nhận hồ sơ dự thầu và đóng thầu. - Mở thầu 2- Đấu thầu hạn chế: - Bán hồ sơ mời cho các nhà thầu theo danh sách được duyệt. - Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu. - Nhận hồ sơ dự thầu và đóng thầu. - Mở thầu. 3- Chào hàng cạnh tranh: - Thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Phát hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu quan tâm. - Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu (hồ sơ báo giá). - Nhận hồ sơ báo giá và quy định thời hạn hết nhận báo giá. - Mở các báo giá và lập văn bản tiếp nhận các báo giá.

(E) Người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền: Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.

(D) Chủ đầu tư/bên mời thầu và Tư vấn hoặc Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu: - Đánh giá hồ sơ dự thầu và trình duyệt kết quả đấu thầu.

(A) Chủ đầu tư/bên mời thầu lập và trình duyệt: - Kế hoạch đấu thầu dự án (đối với dự án nhóm A, B, C). Riêng đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu thì KHĐT có thể được duyệt riêng hoặc duyệt trong báo cáo KTKT của dự án. - Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. - Các nội dung khác (F) Chủ đầu tư: - Tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.

(Nguồn :Phòng Thẩm định - Sở KH&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh)

- trang 13 -

1.2.3 Hợp đồng trong đấu thầu :

1.2.3.1 Nội dung của hợp đồng đấu thầu :

- Đối tượng của hợp đồng - Số lượng, khối lượng. - Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác. - Giá của hợp đồng. - Hình thức của hợp đồng - Thời gian và tiến độ thực hiện. - Điều kiện và phương thức thanh toán - Điều kiện nghiệm thu, bàn giao. - Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá - Quyền và nghĩa vụ của các bên - Trách nhiệm do vị phạm hợp đồng - Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng - Các nội dụng khác theo từng hình thức hợp đồng.

1.2.3.2 Các loại hợp đồng trong đấu thầu :

a. Hợp đồng trọn gói : Hợp đồng trọn gói là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng cho những gói thầu được xác định rõ về số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền họăc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định

b. Hợp đồng chìa khóa trao tay : Hợp đồng chìa kháo trao tay là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua một nhà thầu (Viết tắt theo tiếng Anh là EPC)

Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu EPC thông qua hợp đồng phải tuân theo

nghị định tại điều 4 Nghị định 44/CP và trên cơ sở kế hoạch đấu thầu được duyệt.

Chủ dự án có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện và nghiệm thu bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký. (khoản 3 – điều 1- Nghị định 66/2003/NĐ-CP).

c. Hợp đồng có điều chỉnh giá : Hợp đồng có điều chỉnh giá là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng, khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời hạn thực hiện trên 12 tháng

d. Hợp đồng theo thời gian : - Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu

phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.

- Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận

- trang 14 -

điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật đấu thầu năm 2005. (theo Điều 51, Luật đấu thầu năm 2005)

e. Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm : - Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những công việc tư vấn thông

thường, đơn giản

- Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. (theo Điều 52, Luật đấu thầu năm 2005).

Theo trình tự đấu thầu, ta thấy việc đấu thầu được thực hiện theo từng bước cụ thể với những nội dung yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng, để có thể lựa chọn những nhà thầu tốt nhất, đáp ứng được những yêu cầu của chủ đầu tư thì việc lập hồ sơ dự thầu và tiêu chí đánh giá bộ hồ sơ dự thầu đó là bước quan trọng nhất trong quy trình đấu thầu.

1.3 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu:

1.3.1 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu của Việt Nam : 1.3.1.1 Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn :

1.3.1.1.1 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn

a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của

Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:

- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) để xây

dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:

+ Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu.

+ Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu.

+ Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu.

Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy

định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.

- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:

Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm

tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau:

- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:

Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt

kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm;

b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của

Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:

- trang 15 -

Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.

1.3.1.1.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu – gói thầu tư vấn :

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây

dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá được quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 của Luật sửa đổi.

Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của

bên mời thầu theo quy định tại Điều 36 của Luật Đấu thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

a) Đánh giá sơ bộ

- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:

+ Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của

người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên danh;

+ Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ

trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);

+ Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;

+ Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.

- Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu

trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

b) Đánh giá chi tiết

- Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây

dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:

+ Đánh giá về mặt kỹ thuật:

- trang 16 -

Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời

thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.

+ Đánh giá về mặt tài chính:

Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ

thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:

(cid:131) Tên nhà thầu;

(cid:131) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;

(cid:131) Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;

(cid:131) Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;

(cid:131) Các thông tin khác liên quan.

Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.

+ Đánh giá tổng hợp:

Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

- Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây

dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:

Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này

1.3.1.2.1 Quy định chung đối với tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

a). Sử dụng phương pháp chấm điểm

- Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ

1.3.1.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu – gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp

thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo

- trang 17 -

đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;

Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết

- Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt

kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa của nội dung công việc tương ứng.

kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.

Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết

b) Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”

- Tiêu chuẩn đánh giá

kế), hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu của nội dung công việc tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.

- Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.

Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.

1.3.1.2.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu :

a) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu

- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói

chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:

+ Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh

thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:

+ Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên

nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan tới gói thầu;

+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn,

môn có liên quan tới gói thầu;

doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.

- trang 18 -

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a,

điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí “đạt, “không đạt. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị

+ Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;

+ Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung

định này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:

+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;

+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý;

+ Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;

+ Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);

+ Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo

cấp, lắp đặt hàng hóa;

- Nội dung xác định giá đánh giá

chuyển giao công nghệ (nếu có).

+ Xác định giá dự thầu (Trường hợp có thư giảm giá thì thực hiện theo quy định tại

Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:

+ Sửa lỗi;

+ Hiệu chỉnh các sai lệch;

+ Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền

khoản 13 Điều 70 Nghị định này);

+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:

chung (nếu có);

(cid:131) Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của

máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên, nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng; tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;

(cid:131) Điều kiện tài chính, thương mại;

(cid:131) Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);

(cid:131) Các yếu tố khác.

- trang 19 -

Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp

- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:

+ Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện

thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:

+ Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện

trường tương tự;

+ Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn,

gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;

doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a,

điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.

Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí “đạt,

- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

“không đạt. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế và tiên lượng kèm theo, cụ thể:

+ Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù

hợp với đề xuất về tiến độ thi công;

+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa

Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.

+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;

+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng;

+ Tiến độ thi công;

+ Các nội dung khác (nếu có).

cháy, an toàn lao động;

- trang 20 -

Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đối với các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.

Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây

- Nội dung xác định giá đánh giá

lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.

+ Xác định giá dự thầu (trường hợp có thư giảm giá, thực hiện theo quy định tại

Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:

+ Sửa lỗi;

+ Hiệu chỉnh các sai lệch;

+ Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền

khoản 13 Điều 70 Nghị định này);

+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:

chung (nếu có);

(cid:131) Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;

(cid:131) Điều kiện tài chính, thương mại;

(cid:131) Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);

(cid:131) Các yếu tố khác.

Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.

c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây

dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ

gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.

- trang 21 -

1.3.2 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Ngân hàng Thế

giới(WB):

Hiện nay, Ngân hàng thế giới là tổ chức quốc tế cho nhiều quốc gia trên thế giớ cho vay nhất. Để có thể điều phối các hoạt động mua sắm, xây dựng của các quốc gia đi vay và nhằm đảm bảo cho hoạt động, mục đích vay của các quốc gia trên đạt được hiệu quả tốt nhất, Ngân hàng thế giới đã soạn thảo những hồ sơ, Luật đấu thầu mẫu. Các quy định này được đa số các nước trên Thế giới coi như là những quy định chuẩn và xây dựng Luật đấu thầu của mình dựa theo những quy định này. Vì vậy, trong bài viết này, người viết xin được so sánh các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu của Việt Nam với những quy định của WB.

1.3.2.1 Hoạt động đấu thầu quốc tế của WB

Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 185 nước thành viên. Để quản lý các hoạt động mua sắm, Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ. Những quy định này được các nhà lập pháp Việt Nam tham khảo nhiều trong quá trình xây dựng quy chế đấu thầu và điều hành hoạt động đấu thầu ở Việt Nam từ những ngày đầu tiên cho đến bây giờ. Hai quy định riêng rẽ đó gồm: Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với hàng hoá và xây lắp.; Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.

- Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng biệt của Ngân hàng Thế giới cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên có thể xem xét trong điều kiện của nước ta vì những quy định về đấu thầu của nước ta hiện nay quá dài, hơn nữa các quy định đó lại thay đổi thường xuyên nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.

- Kinh nghiệm thứ hai có thể xem xét trong bối cảnh của nước ta là việc quy định rõ tính hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để Nhà thầu được phép tham dự thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập là nó phải tự chủ về tài chính. Có như vậy các Nhà thầu khi tham gia đấu thầu mới tránh được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý trực tiếp hoặc tránh bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định. Điều này đặt ra câu hỏi lớn ở Việt Nam là các Công ty, doanh nghiệp trực thuộc ngành của một Bộ chủ quản có được tham gia đấu thầu các gói thầu do các Bộ đó tổ chức, giám sát, quản lý hay không? Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu vô tư, công bằng, bình đẳng giữa các Nhà thầu.

Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu cạnh tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, như Đấu thầu Quốc tế hạn chế (LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và Trong nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm.

Việc lựa chọn hình thức nào phải trên nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các Nhà thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu quả. các hình thức đấu thầu được áp dụng cho từng gói thầu được xác định theo thoả thuận giữa ngân hàng và bên vay.

- Kinh nghiệm thứ ba có thể học tập từ quy định cũng như thực hành đấu thầu của Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) phải thông báo mời

- trang 22 -

thầu công khai trên tờ báo “Kinh doanh phát triển” của Liên Hợp Quốc (Development Business). Ngân hàng Thế giới quy định:Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án mua sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo Thông báo chung về mua sắm (General Procurement Notice). Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thông báo đó trên báo Kinh doanh Phát triển của LHQ.

Hướng dẫn này còn quy định rõ: “Mọi người dự thầu đều phải được cung cấp những thông tin như nhau và phải cùng được bảo đảm cơ hội bình đẳng trong việc nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án”.

Ngân hàng Thế giới cũng yêu cầu tránh nói đến tên nhãn hiệu trong hồ sơ mời thầu để tăng cường tính cạnh tranh trong đấu thầu:” Yêu cầu kỹ thuật phải dựa trên cơ sở các đặc tính kỹ thuật và hoặc yêu cầu về tính năng sử dụng. Cần tránh nói đến các tên nhãn hiệu, số catalo hoặc các cách phân loại tương tự. Nếu cần phải trích dẫn tên nhãn hiệu hoặc số catalo của một nhà sản xuất nào đó thì mới nêu rõ và đầy đủ yêu cầu kỹ thuật được thì phải, nói thêm “hoặc tương đương sau đó”.

Những quy định rõ ràng về ngôn ngữ sử dụng, đồng tiền sử dụng và cách quy đổi từ các loại đồng tiền khác nhau về một đồng tiền chung theo tỷ giá hối đoái do cơ quan nào phát hành và thời điểm xác định tỷ giá chung là cơ sở thống nhất cho việc đánh giá các hồ sơ dự thầu. Đây được xem là nhân tố quan trọng trong việc bảo đảm tính công bằng, minh bạch và hiệu quả.

Tiêu chuẩn lựa chọn Nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng dựa trên tiêu chuẩn năng lực và có đơn dự thầu được xác định là: (i) về cơ bản đáp ứng hồ sơ mời thầu: và (ii) có giá chào thầu được đánh giá là có chi phí thấp nhất”. Người dự thầu sẽ không bị đòi hỏi phải chịu trách nhiệm về các công việc không mâu thuẫn nêu trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa đổi đơn dự thầu khác đi so với khi nộp lúc đấu thầu như là một điều kiện để được trúng thầu.

Trong quy định của mình, Ngân hàng Thế giới cũng dành một chương mục cho việc quy định ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước và hàng hoá sản xuất trong nước. Theo Ngân hàng Thế giới, Đối với hợp đồng xây dựng được trao trên cơ sở ICB, khi được Ngân hàng đồng ý, các bên vay trong điều kiện đủ tiêu chuẩn hợp lệ có thể dành một mức ưu đãi 7,5% cho các Nhà thầu trong nước . Điều đó có nghĩa là cộng thêm 7,5% vào giá dự thầu của Nhà thầu nước ngoài, với điều kiện các Nhà thầu trong nước có sở hữu trong nước chiếm đa số.

Ngân hàng Thế giới quy định rõ chính sách của Ngân hàng đối với những mua sắm sai quy định và gian lận tham nhũng trong đấu thầu. “Chính sách của Ngân hàng là huỷ bỏ phần vốn vay phân bổ cho những hàng hoá và công trình xây lắp đã mua sắm sai quy định”.

Chính sách của Ngân hàng Thế giới là rất rõ ràng đối với hành động gian lận và tham

nhũng, ví dụ:

- trang 23 -

a. Ngân hàng sẽ bác bỏ đề nghị trao hợp đồng nếu Ngân hàng xác định được rằng người dự thầu được kiến nghị để trao hợp đồng có hành vi tham nhũng hoặc gian lận trong khi cạnh tranh giành hợp đồng đó;

b. Ngân hàng sẽ huỷ bỏ phần vốn vay đã phân cho hợp đồng hàng hoá hoặc công trình nếu bất kỳ khi nào xác định được rằng đại diện của Bên vay hoặc người hưởng lợi từ vốn vay có hành động tham nhũng hoặc gian lận trong quá trình mua sắm hoặc thực hiện hợp đồng mà Bên vay không có hành động kịp thời và phù hợp để chấn chỉnh tình hình thoả mãn được yêu cầu của Ngân hàng.

1.3.2.2 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của WB :

a. Phương pháp cân đối giữa chất lượng và chi phí :

Việc thẩm định các đề xuất được thực hiện trong hai giai đoạn: đầu tiên chất lượng,và sau đó các chi phí. Đánh giá các đề xuất kỹ thuật không phải truy cập vào các đề xuất tài chính cho đến khi đạt được các yêu cầu về kỹ thuật. Đề xuất tài chính sẽ được mở chỉ sau đó.

* Đánh giá về mặt kỹ thuật :

Bên vay phải đánh giá từng đề xuất kỹ thuật (bằng cách sử dụng một đánh giá Ủy ban của ba hoặc nhiều hơn các chuyên gia trong khu vực), có tính đến các tiêu chí sau: (a) kinh nghiệm của nhà thầu, (b) chất lượng của phương pháp luận đề xuất, (c) trình độ của cán bộ chủ chốt đề xuất, (d) chuyển giao kiến thức, nếu có yêu cầu trong TOR, và (e) mức độ tham gia của công dân, giữa các cán bộ chủ chốt trong thực hiện nhiệm vụ. Mỗi tiêu chí được đánh dấu trên một quy mô của 1-100. Sau đó, từng tiêu chí được cân đối theo tỷ trọng để trở thành điểm. Các con số tỷ lệ phần trăm sẽ được sử dụng phải phù hợp với phân công cụ thể và được bên trong phạm vi chỉ ra dưới đây.

Kinh nghiệm của nhà thầu : 0-10 điểm

Phương pháp kỹ thuật : 30-60 điểm

Nhân sự : 20-50 điểm

Chuyển giao kiến thức: 0-10 điểm

Sự tham gia của nước đấu thầu: 0-10 điểm

Tổng số: 100 điểm.

Nhà thầu có trách nhiệm đánh giá từng đề nghị trên cơ sở đáp ứng của mình cho HSDT. A đề nghị được coi là không phù hợp và sẽ bị từ chối ở giai đoạn này nếu nó không đáp ứng với các khía cạnh quan trọng của HSDT hoặc nó không đạt được số điểm tối thiểu về kỹ thuật quy định trong HSDT.

Khi kết thúc quá trình này, Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá kỹ thuật của chất lượng "của các đề xuất và, trong trường hợp các hợp đồng chịu trước khi xem xét, trình Ngân hàng xem xét và "không phản đối". Các báo cáo phải chứng minh các kết quả của đánh giá và mô tả tương đối mạnh và điểm yếu của kiến nghị. Tất cả hồ sơ liên quan đến việc đánh giá, như cá nhân bảng điểm, được giữ lại cho đến khi hoàn thành của dự án và kiểm toán.

- trang 24 -

* Đánh giá về giá :

Sau khi thẩm định chất lượng hoàn thành và không có ý kiến phản đối, chủ đầu tư phải thông báo các nhà thầu đã nộp đề án, các điểm kỹ thuật được phân công và phải thông báo cho những nhà thầu có đề xuất chưa đáp ứng được tối thiểu vòng loại nhãn hiệu, sẽ được trả lại chưa mở sau khi ký hợp đồng. Các chủ đầu tư đồng thời phải thông báo cho nhà thầu đã được bảo đảm tối thiểu vòng loại nhãn hiệu, ngày, giờ và địa điểm đặt cho việc mở đề xuất tài chính. Các ngày mở phải được xác định phép đủ thời gian cho nhà thầu để thực hiện sắp xếp để tham dự buổi khai mạc tài chính đề xuất. Các đề xuất tài chính sẽ được mở công khai sự hiện diện của đại diện của các nhà thầuđược chọn tham dự. Tên của tư vấn, các kỹ thuật điểm, và giá đề xuất phải được đọc to (và được đăng điện tử trực tuyến khi nộp đề xuất được sử dụng) và ghi lại khi tài chính đề nghị được mở ra, và một bản sao của hồ sơ này thì phải kịp thời gửi Ngân hàng. Các chủ đầu tư cũng sẽ chuẩn bị biên bản công khai và một bản sao của hồ sơ này phải kịp thời gửi Ngân hàng và cho tất nhà thầu nộp thầu.

Bên mời thầu sau đó sẽ xem lại tài chính đề xuất. Nếu có bất kỳ số học sai sót thì được sửa chữa. Với mục đích đề xuất so sánh, các chi phí được chuyển đổi sang một loại tiền tệ duy nhất được lựa chọn bởi Bên vay (bản tệ hoặc chuyển đổi đầy đủ ngoại tệ) như đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Các bên mời thầu phải thực hiện việc chuyển đổi này bằng cách sử dụng mức giá cho những loại tiền tệ dẫn lời một nguồn chính thức (chẳng hạn như Ngân hàng), hoặc bằng một ngân hàng thương mại hoặc bởi một lưu hành tờ báo quốc tế cho tương tự giao dịch. Các HSDT quy định cụ thể nguồn gốc của tỷ giá hối đoái sẽ được sử dụng và ngày rằng tỷ giá hối đoái, với điều kiện ngày thì không được sớm hơn bốn tuần trước Thời hạn nộp đề xuất, và cũng không sau này hơn ngày hết hạn ban đầu của thời hạn hiệu lực của đề xuất.

Tổng số điểm được thu được bằng cách cộng tổng điểm chất lượng và chi phí và bổ sung chúng. Tỷ trọng của các chi phí được quy định tuỳ vào tính phức tạp của và tầm quan trọng tương đối của các chỉ tiêu kỹ thuật. Ngoại trừ các loại hình dịch vụ được quy định, trọng lượng bình thường thì chi phí được 20 điểm trong tổng số điểm 100. Các đề xuất gia tăng về chất lượng và chi phí thì được quy định trong RFP. Nhà thầu nào có tổng số điểm cao nhất sẽ được mời tham dự đàm phán hợp đồng

b. Phương pháp chọn thầu chủ yếu dựa vào các tiêu chí kỹ thuật :

QBS thích hợp cho những gói thầu sau (chủ yếu là đối với gói thầu tư vấn):

- phức tạp hoặc cao chuyên ngành mà rất khó để xác định chính xác tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu đầu vào từ các nhà tư vấn, và cho mà khách hàng mong muốn các chuyên gia tư vấn để chứng minh sự đổi mới trong của mình đề xuất (ví dụ, quốc gia kinh tế hoặc lĩnh vực nghiên cứu, nghiên cứu khả thi đa ngành, thiết kế của một nhà máy xử lý chất thải nguy hại hoặc của một kế hoạch tổng thể đô thị, tài chính cải cách khu vực);

- gói thầu có Mục tiêu là để có các chuyên gia tốt nhất (đối với tính khả thi và kết cấu kỹ thuật thiết kế chủ yếu: cơ sở hạ tầng như đập nước lớn, chính sách các nghiên cứu về tầm quan trọng quốc gia, quản lý các nghiên cứu về lớn cơ quan chính phủ);

- trang 25 -

- và gói thầu có thể được thực hiện nhiều cách khác nhau, như vậy mà đề xuất sẽ không được so sánh (đối với Ví dụ, quản lý tư vấn, và ngành và nghiên cứu chính sách trong đó giá trị của các dịch vụ phụ thuộc vào chất lượng phân tích).

Trong QBS, các chủ đầu tư có thể yêu cầu chỉ nộp một đề xuất kỹ thuật (Không có đề xuất tài chính), hoặc yêu cầu trình của cả hai đề nghị về kỹ thuật và tài chính cùng một lúc, nhưng ở riêng biệt bao thư (hai phong bì hệ thống). Các chủ đầu tư quy định hoặc dự toán hoặc ước tính số thời gian cán bộ chủ chốt, quy định cụ thể rằng thông tin này cần được coi là dấu hiệu cho thấy một chỉ và tư vấn sẽ được miễn phí để đề xuất các ước lượng của riêng mình. Nếu đề xuất kỹ thuật sau khi đánh giá bằng phương pháp tính điểm đạt yêu cầu, các chủ đầu tư sẽ yêu cầu tư vấn với đề xuất kỹ thuật xếp hạng cao nhất để gửi một chi tiết tài chính đề nghị. Chủ đầu tư và nhà thầu sau đó sẽ thương lượng các đề xuất tài chính và hợp đồng.

c. Phương pháp chọn thầu theo giá gói thầu cố định :

Phương pháp này chỉ thích hợp khi gói thầu đơn giản và có thể được quy định chính xác và khi ngân sách được cố định. Các chủ đầu tư phải ghi rõ ngân sách sẵn có và yêu cầu các nhà thầu cung cấp kỹ thuật tốt nhất của họ và phần tài chính và kiến nghị trong phong bì riêng biệt nhưng phải nằm trong giới hạn ngân sách. Các HSDT cần phải đặc biệt chuẩn bị tốt để đảm bảo rằng ngân sách là đủ để tư vấn thực hiện dự kiến nhiệm vụ. Đánh giá của tất cả các kỹ thuật kiến nghị được thực hiện đầu tiên như trong Phương pháp tính điểm. Sau đó, các đề xuất thì giá được mở công khai và giá cả sẽ được đọc ra. Đề nghị vượt quá các chỉ báo ngân sách sẽ bị từ chối. Nhà thầu đã trình kỹ thuật xếp hạng cao nhất đề nghị trong phần còn lại sẽ được lựa chọn và mời vào thương thảo hợp đồng.

d. Phương pháp “Giá thấp nhất”

Phương pháp này chỉ thích hợp cho lựa chọn cho các gói thầu mang tính chất thường xuyên (kiểm toán, kỹ thuật thiết kế các công trình, vv) theo các thông lệ và tiêu chuẩn hiện hành. Đề xuất, phải nộp trong hai phong bì, được mời từ một danh sách ngắn. Đề xuất kỹ thuật được mở ra đầu tiên và đánh giá. Những đảm bảo ít hơn mức tối thiểu là đủ điều kiện và các đề xuất tài chính của phần còn lại được mở công khai. Các công ty với giá thấp nhất sẽ được lựa chọn và công bố trúng thầu. Theo phương pháp này, các đánh dấu tối thiểu đủ điều kiện sẽ được thành lập, sự hiểu biết rằng tất cả các đề nghị trên tối thiểu cạnh tranh chỉ trên "chi phí."

1.4 Các bài học kinh nghiệm về đấu thầu của một số nước và tổ chức quốc tế :

Quy định về đấu thầu ở mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế khá đa dạng. Có những nội dung cũng được đề cập tới song quy định chi tiết lại khác nhau. Đồng thời, lại có những nội dung quy định riêng theo đặc thù của phạm vi áp dụng. Có những Luật Đấu thầu mẫu của WTO trong đó bỏ trống một số nội dung để từng nước tùy theo điều kiện của mình mà bổ sung cho phù hợp. Với tình hình như vậy, các bài học kinh nghiệm là rất phong phú. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ xin nêu những nội dung cơ bản nhất, những bài học sâu sắc mà xét thấy là hữu ích cho mục tiêu nghiên cứu. (các kinh nghiệm về đấu thầu của các quốc gia và các tổ chức quốc tế xin được trình bày tại phụ lục)

- trang 26 -

Tóm lại, nghiên cứu những kinh nghiệm trong việc xây dựng tổ chức hoạt động đấu thầu xây dựng của một số nước, một số tổ chức quốc tế có ý nghĩa rất lớn để góp phần hoàn thiện quy chế đấu thầu ở nước ta cũng như tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phổ biến này. Qua những kinh nghiệm tác giả nghiên cứu, người viết xin được rút ra một vài bài học kinh nhgiệm cho hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam như sau:

- Quán triệt sâu sắc các quy luật kinh tế khách quan trong nền kinh tế thị trường, xây dựng bằng được hệ thống các quy định về đấu thầu mang tính quy phạm pháp luật ở mức độ cao. Nội dung của các quy định phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, minh bạch. Đồng thời, các quy định phải rõ ràng, cụ thể đảm bảo cho mọi người đều sử dụng được, tránh đến mức tối đa sự can thiệp của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước vào việc lựa chọn nhà thầu và trao hợp đồng, cũng như xử lý các thắc mắc, khiếu nại (nếu có).

- Có thể nghiên cứu xây dựng các quy định về đấu thầu tách rời giữa đấu thầu mua

sắm hàng hoá dịch vụ và công trình xây dựng với đấu thầu tuyển chọn tư vấn;

- Không phải tất cả các gói thầu đều sử dụng phương pháp đánh giá bằng cách chấm điểm đánh giá các tiêu chí. Đôi khi do tính chất của các gói thầu, ta có thể sử dụng phương pháp đánh giá chủ yếu dựa vào kỹ thuật hay dựa vào giá của gói thầu.

- Các phương pháp đánh giá gói thầu, xây dựng thang bản điểm chấm thầu cũng cần

được thực hiện khoa học, khách quan, tránh tuỳ tiện, chủ quan, duy ý chí.

- Các quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của WB vừa bảo đảm sự chặt chẽ, tiên tiến nhưng lại linh hoạt. Trong các phương pháp đánh giá của WB thì phương pháp đánh giá trên cơ sở xem xét cả hai yếu tố chất lượng tư vấn, chi phí tư vấn được sử dụng nhiều và đây là một phương pháp đánh giá khắc phục được tình trạng các nhà tư vấn ép bên mua trả chi phí cao nhất cho các dịch vụ cung cấp

- Chú trọng việc đào tạo và chỉ sử dụng đội ngũ cán bộ và chuyên gia cho công

tác quản lý đấu thầu đáp ứng các yêu cầu thực tế của công tác này.

- Song song với tiến trình cải cách bộ máy hành chính, cần đưa ra khỏi bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu những cá nhân không đủ kiến thức chuyên môn hoặc không đạt yêu cầu về phẩm chất đạo đức. Nghiên cứu áp dụng tổ chức hoạt động đấu thầu tập trung trên phạm vi toàn quốc hoặc từng vùng (Bắc, Trung, Nam) để tăng tính khách quan, vô tư, công bằng bình đẳng;

- Áp dụng cơ chế giám sát , xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cơ quan và cá nhân vi phạm trong đấu thầu và thực hiện các hợp đồng. Ngoài ra còn có một số điểm khác nữa sẽ được nghiên cứu để áp dụng vào hoàn cảnh của nước ta.

1.5 Phân tích những ưu điểm và tồn tại của hệ thống văn bản pháp quy về đấu

thầu Việt Nam :

1.5.1 Ưu điểm :

Gần đây, Việt Nam đã rất nỗ lực cải thiện tính minh bạch và triển khai các biện pháp chống tham nhũng. Điều này có ảnh hưởng tích cực tới môi trường đầu tư nói chung và tới đấu thầu mua sắm công nói riêng. Một số điểm mạnh đáng chú ý là tính minh bạch trong đấu thầu mua sắm công đã được nâng cao thông qua qui định trong Luật Đấu thầu và trên thực tế là tất cả thông tin đấu thầu liên quan đã được đăng tải trên Báo Đấu thầu

- trang 27 -

hoặc trang thông tin điện tử về đấu thầu do Vụ QLĐT/Bộ KH&ĐT quản lý. Luật Đấu thầu có các điều khoản rõ ràng về đảm bảo tính cạnh tranh, tránh những mâu thuẫn về lợi ích, các hành vị, hoạt động bị cấm trong đấu thầu, các hình phạt nếu vi phạm. Luật Kiểm toán nhà nước cũng có một điều khoản mới yêu cầu cơ quan Kiểm toán nhà nước phải công bố thông tin công khai. Công tác kiểm toán đã có những tiến bộ đáng kể trong thời gian gần đây và được mở rộng cho các tổ chức kiểm toán độc lập tham gia. Kết quả khảo sát tiến trình thực hiện Tuyên bố Pa-ri năm 2008 cho thấy việc tăng đáng kể khối lượng vốn ODA được kiểm toán từ 542 triệu USD năm 2005 lên 1,252 triệu USD năm 2007 (hoặc tăng từ 28% năm 2005 lên 49% của tổng lượng vốn ODA giải ngân năm 2007). Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu đang được Vụ QLĐT tiến hành thường xuyên để phát hiện và ngăn ngừa vi phạm trong đấu thầu, từ đó cải thiện chính sách về đấu thầu. Điều đó cùng với quy định báo cáo tình hình đấu thầu hàng năm đang đóng góp cải thiện tính minh bạch của hệ thống đấu thầu của Việt Nam.

Với tư cách là một luật gốc về đấu thầu, Luật Đấu thầu Việt Nam đã có các quy định cho tương lai nhằm đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế. Những tồn tại trong đấu thầu như tiêu cực, kéo dài thời gian, dùng quan hệ quen biết áp đặt suy nghĩ chủ quan… luôn làm ảnh hưởng tới các hoạt động đấu thầu. Một trong các biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu các ảnh hưởng vừa nêu là áp dụng đấu thầu qua mạng. Chúng ta có công cụ thông tin và đội ngũ cán bộ có trình độ nên trong tương lai gần chúng ta đủ điều kiện để hình thành hệ thống đấu thầu qua mạng. Điều 30 của Luật quy định nội dung này giao cho cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (tức Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đảm trách.

Đây là một quy định cho tương lai nhưng là tương lai gần. Với sự trợ giúp của các nhà tài trợ cũng như của các tổ chức quốc tế, Điều 30 của Luật đấu thầu Việt Nam sẽ sớm trở thành hiện thực. Để thực hiện nhiệm vụ này, đòi hỏi phải có các quy định pháp luật liên quan được ban hành đồng bộ. 1.5.2 Những tồn tại : Các quy định về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước về cơ bản đã được thống nhất, tạo thuận lợi trong triển khai thực hiện. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện cho thấy vẫn còn một số nội dung cần được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thực hiện như quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, quy trình thủ tục chỉ định thầu đối với gói thầu xây lắp, việc điều chỉnh hợp đồng, thời gian trong đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu... Các nội dung này được sửa đổi, bổ sung trong Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến các luật đầu tư xây dựng cơ bản sẽ trình Quốc hội vào kỳ họp thứ 5 của Quốc hội.

Tại nhiều địa phương, sau khi Luật Đấu thầu 61 và Nghị định 58/CP có hiệu lực thi hành, có nhiều địa phương đã ban hành Quy chế đấu thầu tại địa phương mình nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, bên cạnh đó còn nhiều địa phương vẫn thực hiện theo quy chế cũ, do vậy có nhiều quy định không còn phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành. Điều này đôi khi dẫn đến tăng thêm thủ tục hành chính, kéo dài thời gian đấu thầu và không đảm bảo các mục tiêu của công tác đấu thầu.

Tính công khai và minh bạch của hệ thống đấu thầu dù đã được cải thiện nhưng vẫn

còn nhiều tồn tại. Cụ thể như :

- trang 28 -

- Các kiến nghị từ kiểm toán thường ít có tính xây dựng vì chú trọng nhiều đến từng giao dịch cụ thể hơn là các vấn đề mang tính hệ thống trong thực tiễn và hoạt động đấu thầu của cơ quan ban ngành.

- Công tác kiểm toán chưa được tiến hành thường xuyên do khối lượng dự án / gói thầu

cần kiểm toán quá lớn và thường chỉ tiến hành kiểm toán khi có kiến nghị đối với bên mời thầu. Công tác kiểm toán chưa được hỗ trợ bằng cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, ví dụ như thông qua việc thành lập các bộ phận kiểm toán nội bộ với chức năng và qui trình thực thi rõ ràng.

- Quyền năng của Hội đồng tư vấn bị hạn chế ở hai điểm: (i) Hội đồng này chỉ hoạt động đơn thuần theo chức năng tư vấn, và (ii) bên bị thiệt luôn có thể bác bỏ kết quả của quá trình giải quyết kiến nghị và đệ đơn ra tòa khi thấy chưa hài lòng với kết quả. Việc này có thể gây ra mâu thuẫn giữa các quy trình thủ tục hành chính và quy trình tòa án do qui trình khiếu nại chưa được thiết lập một cách rõ ràng.

- Ít có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội trong việc tư vấn về các chính sách đấu thầu và đảm bảo tính minh bạch trong đấu thầu

Luật đấu thầu của ta tuy đã được cải thiện nhưng vẫn có nhiều bất cập, cụ thể như

sau :

- Thông tin về đấu thầu, công tác báo cáo hoạt động đấu thầu chưa đươc thưc hiện đầy

đủ và còn mang tính hình thức, chưa có sự phân tích, đánh giá sâu.

- Chưa có Sổ tay hướng dẫn đấu thầu chung. - Còn một vài hồ sơ mời thầu chuẩn, mẫu hướng dẫn, mẫu hợp đồng chuẩn… chưa được ban hành hoặc nội dung quy định chưa được đầy đủ. Bộ KHĐT chỉ mới ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu về xây lắp theo nghị định 85 chứ chưa ban hành những mẫu hồ sơ đấu thầu về máy móc thiết bị và tư vấn.

- Trong Luật Đấu thầu Việt Nam vẫn chưa bắt buộc chỉ sử dụng tiêu chí đạt/không đạt để đánh giá HSDT, có thể tạo cơ hội cho việc lạm dụng tính tự quyết của các bên mời thầu trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa và đấu thầu xây lắp.

- Một số điều khoản trong Luật Đấu thầu Việt Nam và Nghị định hướng dẫn còn có

khoảng cách đối với các quy định đấu thầu tương ứng của nhà tài trợ.

Tại khoản 9, điều 2 của Nđ 85 có quy định về thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Theo đó, "... ngày đóng thầu (tính từ thời điểm đóng thầu đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ ...". Điều này hoàn toàn mâu thuẫn với quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005 tại điều 151, 152 và 153. Cụ thể:

Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn 1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã

xác định.

2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời

hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.

3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà

tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.

- trang 29 -

Như vậy thì quy định pháp luật mới hơn nếu sai biệt với quy định cũ thì sẽ áp dụng

theo quy định mới

- Luật Đấu thầu Việt Nam chưa có điều khoản khuyến khích hợp tác và tranh thủ những ý kiến và đóng góp của khu vực tư nhân vào công cuộc cải cách chính sách và hoạt động đấu thầu. Chính phủ chưa thường xuyên gặp mặt với cộng đồng doanh nghiệp.

- Đã có các điều luật quy định lập báo cáo, bảo mật tài liệu trong đấu thầu mua sắm công (QĐ Số: 19/2005/QĐ-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2005 Về việc ban hành quy chế quản lý, lập và sử dụng tài liệu bí mật Nhà nước). Tuy nhiên, vẫn chưa có điều khoản cụ thể qui định rõ tài liệu đấu thầu liên quan nào cần lưu trữ và cơ quan nào chịu trách nhiệm lưu trữ, lưu trữ trong thời gian bao lâu.

- Quá trình để phê duyệt các hợp đồng lớn quá phức tạp và kéo dài do cơ chế thẩm định và đánh giá trước. Chẳng hạn như Điều 31 của Luật Đấu thầu Việt Nam qui định thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày đối với từng nội dung KHĐT, HSMT, KQĐT (đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng thì thời gian thẩm định là 30 ngày), như vậy trong thực tế quá trình đó tổng cộng có thể kéo dài đến 60 ngày đối với một hoạt động đấu thầu đơn lẻ (90 ngày đối với gói thầu thuộc thẩm quyền của Thủ tướng) – chưa tính thời gian thực hiện đấu thầu.

- trang 30 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tóm lại, đấu thầu là một hoạt động kinh tế - kỹ thuật rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nhà nước. Đấu thầu có hiệu quả, đảm bảo tính công bằng, cạnh tranh thi hoạt động mua sắm xây dựng và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, các Chính phủ mới tốt đẹp. Trước đây, hoạt động đấu thầu được quản lý bởi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88 CP (ban hành năm 1999), sau đó được điều chỉnh bởi Nghị định 16 CP (ban hành năm 2005). Và mới đây nhất, văn bản pháp lý quản lý hoạt động đấu thầu này đã được nâng lên thành Luật. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/4/2006. Luật đấu thầu mới đã quy định rất cụ thể và bổ sung thêm những nội dung quan trọng so với các Quy chế trước đây. Cụ thể như sau :

- Hoạt động đấu thầu liên quan đến ba đối tượng đó là chủ đầu tư, bên mời thầu và

nhà thầu mà năng lực của mỗi bên đều được Luật đấu thầu năm 2005 quy định rất rõ ràng.

- Có tổng cộng bảy hình thức lựa chọn nhà thầu cho cả ba lĩnh vực xây dựng, mua sắm thiết bị và tư vấn. Luật đấu thầu 2005 cũng đã quy định các hình thức chọn thầu một cách chi tiết và đảm bảo tính cạnh tranh công bằng hơn so với các Nghị định, thông tư trước đây, theo đó, hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức được Luật yêu cầu thực hiện chủ yếu. - Tổng cộng có 3 phương thức đấu thầu : đấu thầu 1 túi hồ sơ, đấu thầu 2 túi hồ sơ và đấu thầu 2 giai đoạn. Cả ba phương thức đấu thầu này đều được thực hiện theo một quy trình rõ ràng và hợp lý thông qua sáu bước cơ bản và.

- Ngoài ra, Luật đấu thầu 2005 cũng đã quy định rất rõ về các nội dung có liên quan

khác đến hoạt động đấu thầu như hồ sơ đấu thầu, hồ sơ dự thầu, hợp đồng, các chế tài…

Tuy nhiên, nếu so sánh với các Luật đấu thầu của các nước và của các tổ chức quốc tế thì Luật đấu thầu của ta vẫn còn nhiều điểm khác biệt, chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong đó, sự khác biệt rõ ràng nhất là việc ta chỉ có 1 Luật đấu thầu thống nhất trong khi đó theo thông lệ quốc tế, thường có 2 hướng dẫn riêng biệt (Như : Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với hàng hoá và xây lắp.; Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn). Các quy định về chế tài và những tiêu cực trong hoạt động đấu thầu được quy định trong Luật chưa thật nghiêm khắc. Tuy rằng Luật đấu thầu 2005 cũng đã sử đổi, bổ sung theo hướng đảm bảo công bằng, cạnh tranh nhưng nếu so sánh với quy định của Ngân hàng thế giới (là những quy định chuẩn về đấu thầu, được các nước cũng như Việt Nam đang dựa theo) thì hoạt động đấu thầu của chúng ta cũng cần phải bổ sung tiếp.

Chính những nội dung này đã ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng hoạt động đấu thầu quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua mà người viết xin được phân tích tại chương 2 phía dưới.

- trang 31 -

CHUƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TẠI

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

2.1 Vài nét về Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam:

2.1.1 Giới thiệu chung về Tập Đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam - Tên tiếng Việt: TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM - Tên tiếng Anh: Vietnam Rubber Group - Tên viết tắt: VRG - Trụ sở Công ty mẹ: 236 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.3, Tp.HCM - Điện thoại: (08) 39325234 – 39325235 - Fax: 84.8.39327341 – 39325233 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301266564 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30/06/2010 (số cũ: 4106000341 cấp ngày 16 tháng 03 năm 2007).

2.1.1.1 Ngành nghề kinh doanh

- Trồng, chăm sóc các loại cây công nghiệp, khai thác và chế biến mủ cao su; chế

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam có nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước, bao gồm: trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác trong các ngành, nghề, lĩnh vực chủ yếu sau:

- Trồng rừng và sản xuất, kinh doanh các sản phẩm gỗ nguyên liệu, gỗ thành phẩm; - Chăn nuôi gia súc; - Công nghiệp cao su: sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp cao su, nguyên

biến nông sản;

- Công nghiệp điện: đầu tư, xây dựng, khai thác, vận hành các nhà máy nhiệt điện,

phụ liệu ngành công nghiệp cao su; chế biến gỗ cao su;

- Cơ khí: đúc, cán thép; sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí và các thiết

các nhà máy thủy điện; kinh doanh điện theo đúng quy định của pháp luật;

- Quản lý, khai thác cảng biển, bến thủy nội địa và vận tải đường bộ, đường thủy,

bị công nghiệp khác;

- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

vận tải chuyên dùng, xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa; - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; - Đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng và bất động sản; - Cấp nước, xử lý nước thải, dịch vụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Các dịch vụ: Đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất; tư vấn đầu tư, thiết kế; khoa học công nghệ, tin học, kiểm định, giám định hàng hóa; in ấn, xuất bản; đào tạo, y tế điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng; thương mại, khách sạn, du lịch, xuất khẩu lao động; bảo hiểm; tài chính, tín dụng.

- trang 32 -

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển : Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam được chính thức chuyển đổi từ Tổng công ty Cao su Việt Nam theo Quyết định số 248/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ với vốn điều lệ là 8.934.983.507.339 đồng.

Ngày 25/06/2010 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 981/QĐ-TTg về việc Chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu với vốn điều lệ là 18.574 tỷ đồng.

Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam qua

các thời kỳ:

- Cây cao su được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1906 do người Pháp đưa

vào trồng tại khu vực Miền Đông Nam Bộ.

- Trước năm 1975, Ban cao su Nam Bộ của chính phủ Cách mạng lâm thời Miền

Nam Việt Nam được hình thành;

- Tháng 4/1975, Ban cao su Nam Bộ được chuyển thành Tổng Cục cao su; - Tháng 7/1977, chuyển thành Tổng Công ty Cao su Việt Nam trực thuộc Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Tháng 3/1980, chuyển thành Tổng cục Cao su trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng; - Đến năm 1989 chuyển thành Tổng Công ty Cao su Việt Nam trực thuộc Bộ Nông

nghiệp và Công nghiệp thực phẩm;

- Từ năm 1995 chuyển sang tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 91với tên gọi là Tổng công ty cao su Việt Nam theo Quyết định số 252/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/04/1995;

- Ngày 30/10/2006 chính thức chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty 91 sang Tập

đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. 2.1.1.3 Mô hình hoạt động :

- Hội đồng thành viên: là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tập

đoàn, gồm từ 05 – 09 người do Thủ tướng Chính Phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Cơ cấu Hội đồng thành viên gồm chủ tịch và các thành viên.

- Kiểm soát viên: do Thủ tướng Chính Phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Số

lượng kiểm soát viên là 03 người, trong đó có một kiểm soát viên phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc của các kiểm soát viên. - Tổng giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Tập đoàn. - Bộ máy giúp việc: gồm 12 Ban nghiệp vụ chuyên môn, các văn phòng đại diện.

- trang 33 -

Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức của VRG

- trang 34 -

2.1.2 Hoạt động sản xuất – kinh doanh và đầu tư của VRG từ năm 2005-2010

Diện tích trồng và khai thác cao su do Tập đoàn quản lý được mở rộng, năm 2005 tổng diện tích là 208.692 ha, đến năm 2009 tổng diện tích là 276.289 ha, tăng 32,4% so với năm 2005. Trong đó, thực hiện trồng mới tại Lào là 25.571 ha, Campuchia là 10.498 ha, khu vực Tây Bắc là 10.195 ha và khu vực Duyên hải miền Trung là 13.448 ha. Đến cuối năm 2010, diện tích trồng cao su của Tập đoàn đạt 305.279 ha.

Toàn Tập đoàn hiện có 40 nhà máy và xưởng chế biến mủ cao su: Tổng công suất thiết kế các nhà máy chế biến là 354.500 tấn/năm, khu vực Đông Nam Bộ có 29 nhà máy và xưởng chế biến với tổng công suất 290.000 tấn/năm, khu vực Tây Nguyên có 8 nhà máy với tổng công suất 51.500 tấn/năm, khu vực Duyên hải miền Trung có 3 nhà máy với tổng công suất 13.000 tấn/năm… đủ đáp ứng nhu cầu chế biến mủ cao su của nội bộ Tập đoàn và của cao su tiều điền.

Các nhà máy có 17 phòng kiểm phẩm với tổng công suất thiết kế 1.500 mẫu/ca, đáp ứng yêu cầu kiểm phẩm và cấp chứng chỉ cho các lô hàng sản xuất. Có 10 phòng kiểm phẩm được VILAS công nhận đạt ISO/IEC 17025: 1999 & 2005.

Các dự án đầu tư ngành khác được triển khai trong giai đoạn 2008 - 2011 tập trung ở các lĩnh vực như chế biến gỗ, khu công nghiệp, năng lượng, đầu tư cơ sở hạ tầng, sản xuất vật liệu xây dựng và địa ốc bắt đầu cho hiệu quả từ năm 2010, đóng góp đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của Tập đoàn.

(cid:153) Lĩnh vực sản xuất chính:

Từ năm 2005 đến nay, Tập đoàn đã triển khai thành lập mới được 20 công ty cổ phần cùng với một số doanh nghiệp khác để thực hiện các dự án trồng mới cao su tại 2 nước bạn Lào và Campuchia. Đặc biệt trong năm 2007 và 2009 Tập đoàn đã triển khai phát triển cây cao su ra vùng Tây Bắc với 06 công ty là Sơn La, Lai Châu I, II, Điện Biên, Hà Giang, Yên Bái. Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ được giao, Tập đoàn đang tích cực làm việc với các địa phương tiếp nhận các lâm trường, các công ty lâm nghiệp để phát triển diện tích trồng cao su tại Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Kon Tum, Bình Phước và các tỉnh Tây Bắc.

a) Các dự án đầu tư phát triển cao su tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào Tập đoàn có 6 dự án đã triển khai và đang thực hiện khảo sát với quy mô dự kiến 56.104 ha tại các tỉnh Chămpasăk, Savanakhet, Sê Kông, Atôpư, dự kiến đến cuối năm 2010 đạt 30.000 ha.

b) Các dự án đầu tư phát triển cao su tại Vương quốc Campuchia Tập đoàn đã có 12 dự án được chấp thuận, trong đó đã triển khai 11 dự án và 1 dự án

chuẩn bị triển khai. Tổng số diện tích cao su dự kiến đến cuối năm 2010 là 28.587 ha.

c) Các dự án đầu tư phát triển cây cao su trong nước Tại Tây Bắc đã thành lập được 06 công ty tại Điện Biên, Lai Châu I, II, Sơn La và Hà Giang, Yên Bái với quy mô mỗi công ty khoảng 10.000 ha. Đến cuối năm 2010 diện tích dự kiến khoảng 20.000 ha. Ở khu vực này Tập đoàn đang triển khai hình thức các hộ dân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào các dự án tạo mối liên kết chặt chẽ, cộng đồng trách nhiệm và cùng có lợi giữa chủ đầu tư với các hộ dân tham gia vào dự án.

- trang 35 -

d) Nhóm các dự án chế biến gỗ Bao gồm 10 dự án đã triển khai, trong đó có 8 dự án đã đưa vào vận hành với tổng công suất 60.000 m3 gỗ MDF và 30.000 m3 gỗ tinh chế. Khi hoàn thành đầu tư sẽ có tổng công suất 360.000 m3 gỗ MDF và 70.000 m3 gỗ tinh chế.

(cid:153) Ngoài lĩnh vực sản xuất chính a) Nhóm các dự án thuỷ điện Bao gồm 10 dự án và 2 dự án đang triển khai đầu tư, trong đó Tập đoàn nắm giữ cổ

phần chi phối là 05 dự án, có tổng công suất lắp máy là 830MW. b) Nhóm các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Tập đoàn đang đầu tư 13 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 10.000 ha trong

đó diện tích cho thuê khoảng trên 5.000 ha, hiện tại đã cho thuê trên 20% tổng điện tích.

c) Nhóm các dự án sản xuất và dịch vụ khác Bao gồm 18 dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, khách sạn, dịch vụ du lịch, sắt thép, xi măng, cấp nước, thể dục thể thao, cảng hàng không … Ngoài ra Tập đoàn cũng tham gia góp vốn vào 8 công ty cổ phần hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng và quỹ đầu tư. Các dự án này bắt đầu có hiệu quả từ năm 2011.

Bảng 2.1 - Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh toàn Tập đoàn

TT

KHOẢN MỤC

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

2010 *

1

Ha

218.798

228.564

227.795

254.394 272.335

305.279

Tổng diện tích cao su cuối năm

1.1

Ha

175.684

178.026

177.729

173.903 168.018

162.874

Diện tích kinh doanh cuối năm

Ha

1.2 Diện tích KTCB cuối năm

43.114

50.538

50.066

50.964 104.314

142.405

Ha

7.053

12.209

11.737

29.527

31.053

54.096

Trong đó: Diện tích tái canh trồng mới trong năm

2

Tấn

303.581

326.565

319.288

316.341 299.129

276.974

Sản lượng cao su khai thác

3 Năng suất bình quân

Tấn/ha

1,73

1,83

1,80

1,82

1,78

1,70

4 Sản lượng cao su tiêu thụ T

ấn

316.461

338.475

349.488

325.645 327.561

300.000

5 Giá bán bình quân

1.000 đ

22.890

31.266

33.622

39.450

32.600

45.000

6 Doanh thu

Tỷ đồng

11.674

14.825

16.445

14.626

17.482

8.468

7 Lợi nhuận trước thuế T

ỷ đồng

4.567

4.709

4.775

4.053

5.017

3.034

8 Nộp ngân sách

Tỷ đồng

1.482

1.592

1.654

1.284

1.662

1.131

9 Tổng số lao động

Người

81.424

83.971

88.817

99.883 102.685

105.000

10 Tiền lương bình quân

2.583

3.974

4.437

5.063

4.500

5.300

1.000 đ/người/ tháng

(Nguồn : Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh của VRG giai đoạn 2005 – 2010 và chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015)

- trang 36 -

* số liệu năm 2010 là số kế hoạch.

2.2 Hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG trong thời gian qua:

2.2.1 Tình hình chung :

Hình 2.2 - Tổng kết hoạt động đấu thầu tại VRG từ năm 2007-2009

755.641

800.000

721.482

700.000

600.000

474.098

428.891

500.000

410.759 384.402

Tổng giá gói thầu

400.000

Tổng giá trúng thầu

300.000

200.000

100.000

0

Năm 2007

2008

Năm 2009

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG) Năm 2007, tổng số gói thầu mà các Công ty – đơn vị thành viên của VRG thực hiện là 436 gói thầu. Đến năm 2008, tổng số gói thầu tăng thành 650 gói thầu và năm 2009 là 874 gói thầu. Tổng giá gói thầu và giá trúng thầu cũng tăng theo từng năm. Đặc biệt năm 2009, tổng giá gói thầu đạt mức gần gấp đôi so với năm 2007.

ĐVT : triệu đồng

Mức độ chênh lệch giữa tổng giá gói thầu và tổng giá trúng thầu cũng như mức tiết

kiệm của các gói thầu cũng tăng nhiều.

Bảng 2.2 - Tổng kết hoạt động đấu thầu tại VRG từ năm 2007-2009

Năm 2008 Năm 2009

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG) Năm 2007, tỷ lệ tiết kiệm chỉ đạt 6,42%. Tuy nhiên, năm 2008 tỷ lệ tiết kiệm nhìn chung lại tăng do công tác đấu thầu năm 2008 được triển khai trong bối cảnh đã có một hệ thống văn bản pháp quy thống nhất về đấu thầu là Luật Đấu thầu, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, các Quyết định, Thông tư hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng như các Bộ ngành liên quan.

Năm 2007 436 26.357 6,42 650 45.207 9,54 874 34.159 4,52 Số gói thầu (gói thầu) Chênh lệch (triệu đồng) Tiết kiệm (%)

- trang 37 -

Tỷ lệ tiết kiệm đạt được năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 có thể do một số nguyên nhân sau: (i) công tác dự toán tốt hơn; (ii) sự biến động mạnh về giá nguyên, nhiên, vật liệu và thiết bị dẫn đến giá trúng thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và đặc biệt là các gói thầu xây lắp thường sát với giá gói thầu, (iii) tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến giá trúng thầu các gói thầu.

2.2.1.1 Theo nhóm dự án :

Bảng 2.3 – Tổng kết hoạt động đấu thầu cuả VRG giai đoạn 2007-2009 theo nhóm dự án

ĐVT : 1.000đ

Nhóm C

Nhóm B Năm 2007 Năm 2008

Năm 2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

36

2

32

400

648

874

86.700

861.090 92.704.070

324.059 473.236.790

81.620 5.080

820.110 90.880.185 1.823.885

40.980

302.782 428.070.700 45.166.090

21.277

755.641.317 721.481.676 34.159.640

Tổng số gói thầu Tổng giá gói thầu Tổng giá trúng thầu Chênh lệch

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG) Các dự án của Tập đoàn đa phần là những dự án nhóm C với tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng. Đối với đa số các Công ty, ngành nghề khác, các báo cáo đầu tư thường chỉ có mức dưới 1 tỷ, các dự án trên 1 tỷ thường là những dự án lớn. Các dự án nhóm C của Tập đoàn thường là những dự án thuỷ lợi, giao thông, các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thường xuyên. Vì vậy, tổng số gói thầu của nhóm C rất nhiều, và tăng đều hàng năm do nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn là rất lớn. Các dự án nhóm C thường là những gói thầu trong nước.

Ngay cả các dự án nhóm B, là những dự án có tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng, cũng là những dự án bình thường của Tập đoàn. Những dự án này đa phần là những dự án về đầu tư trồng cao su. Năm 2007, khoảng 85% các dự án nhóm B của Tập đoàn là những dự án thuộc đầu tư trồng cao su trong nước.

2.2.1.2 Theo lĩnh vực đấu thầu :

Bảng 2.4 – Tổng kết hoạt động đấu thầu cuả VRG giai đoạn 2007-2009 theo lĩnh vực đấu thầu

Năm 2009

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG)

Tư vấn Năm 2007 Năm 2008 0 0 0 0 104 15.205 14.531 674 239 29.872.651 27.866.788 2.005.862 ĐVT : 1.000đ Tổng số gói thầu Tổng giá gói thầu Tổng giá trúng thầu Chênh lệch

Năm 2007, các gói thầu tư vấn chủ yếu là các gói thầu trong nước với giá trị không cao và chỉ có 04 gói thầu tư vấn đấu thầu quốc tế như trên. Năm 2008, không có gói thầu tư vấn nào.

- trang 38 -

Mua sắm hàng hoá

Năm 2007

141

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG)

Năm 2008 Năm 2009 159 247 86.740 178.863.700 136.795.527 77.393 158.623.400 127.569.702 9.225.825 20.240.300 9.347 ĐVT : 1.000đ Tổng số gói thầu Tổng giá gói thầu Tổng giá trúng thầu Chênh lệch

Trong năm 2007, tổng số gói thầu mua sắm hàng hoá tại VRG là 141 gói thầu đến năm 2008 do hoạt động của các dự án quốc tế, tổng số gói thầu tăng thành 247 gói thầu. Năm 2009, tuy tổng số gói thầu chỉ có 159 gói thầu nhưng tổng giá gói thầu lại khá lớn, 136.795 triệu đồng.

ĐVT : 1.000đ

191 650

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG)

Xây lắp và EPC Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 874 308.814 474.097.880 755.641.317 292.478 428.890.810 721.481.676 34.159.640 16.336 45.207.070 Tổng số gói thầu Tổng giá gói thầu Tổng giá trúng thầu Chênh lệch

Các gói thầu xây lắp và EPC năm 2008 và 2009 cũng có những đặc điểm tương tự như các gói thầu mua sắm hàng hoá. Tuy nhiên, chỉ có một điểm khác là năm 2009, tổng số gói thầu cũng như tổng giá gói thầu của VRG tăng mạnh (tăng 160% so với năm 2008)

2.2.1.3 Theo hình thức đấu thầu :

Bảng 2.5 – Tổng kết hoạt động đấu thầu cuả VRG giai đoạn 2007-2009 theo hình thức đấu thầu ĐVT : 1.000đ Năm 2009

Năm 2007

Năm 2008

Tổng giá gói thầu

Tổng giá trúng thầu

Tổng giá gói thầu

Tổng giá trúng thầu

THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Tổng số gói thầu

Tổng giá gói thầu

Tổng giá trúng thầu

Tổng số gói thầu

Tổng số gói thầu

46 200.723

183.173

31

88.306.290

68.448.080

34 197.020.565 195.191.517

1. Rộng rãi

3.547

3.276

24

89.471.240

87.418.110

39 204.792.165 189.498.772

1

1.652

1.651

4

6.848.180

6.576.420

10.510.152

9.826.689

2

2

841

792

2.147.289

1.957.088

1

1

309 182.862

175.861

414 182.008.163

62.680.058

641 252.813.261 242.136.198

2. Hạn chế 3. Chỉ định thầu và tự thực hiện

2

1.549

1.282

41

72.451.007 171.876.742

64

51.617.682

49.254.017

71

17.264

16.068

51

7.552.216

6.923.549

92

35.563.492

33.617.396

197

189

85

27.451.784

24.967.851

2

2

2.124

2.110

4. Chào giá cạnh tranh 5. Mua sắm trực tiếp

Trong nước Quốc tế Trong nước Quốc tế Trong nước Quốc tế Trong nước Quốc tế Trong nước Quốc tế

436 410.759

384.402

650 474.088.880 428.890.810

873 755.641.317 721.481.676

Tổng cộng

- trang 39 -

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG)

Theo tổng kết hoạt động đấu thầu của Tập đoàn, hình thức lựa chọn nhà thầu mà các đơn vị thực hiện chủ yếu là hình thức chỉ định thầu (năm 2007 có 309 gói thầu trong nước và 2 gói thầu quốc tế, năm 2008 là 314 và 141 gói thầu, năm 2009 con số này là 451 và 254). Số lượng các gói thầu đấu thầu rộng rãi trong nước tại VRG vẫn luôn duy trì khoảng 40 gói thầu, đây là do đặc điểm về ngành của VRG

Quốc tế

c ự r t

a u M

p ế i t

.

5

Trong nước

m ắ s

0,66

9,05

Quốc tế

4,06

h n a r t

5,47

á i g o à h C

8,32

Trong nước

.

h n ạ c

6,93

4

9,83

2009

2,07

Quốc tế

17,24

2008

0,89

h n ị đ ỉ h C

19,91

Trong nước

.

n ệ i h c ự h t

ự t à v u ầ h t

3,83

3

2007

8,86

Quốc tế

5,83

6,50

ế h c n ạ H

3,97

Trong nước

. 2

0,06

2,29

Quốc tế

7,47 7,64

0,93

i ã r g n ộ R

22,49

Trong nước

. 1

8,74

0,00

5,00

10,00

15,00

20,00

25,00

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG) Nếu chỉ xét các hình thức đấu thầu chủ yếu (bao gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh), năm 2007, tỷ lệ tiết kiệm đạt được thông qua hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện trong nước luôn thấp nhất với mức tiết kiệm đạt được là 3,83%, trong khi các hình thức này chiếm tới 71,13% về số lượng các gói thầu và 46,089% về giá trúng thầu, được áp dụng tập trung ở các dự án nhóm C với giá trị gói thầu nhỏ. Trong khi đó, cũng hình thức này đối với gói thầu quốc tế thì lại đạt mức tiết kiệm cao nhất (trường hợp của dự án nhà máy xi – măng Sông Gianh). Tỷ lệ tiết kiệm đạt được thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi đạt cao nhất (năm 2008 mức tiết kiệm đạt 8,745, đến năm 2008 tăng thành 22,49%).

Hình 2.3 – Mức tiết kiệm của hoạt động đấu thầu của VRG theo hình thức đấu thầu

Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế rất ít, chỉ dưới 5 gói thầu. Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi đã tăng theo từng năm (năm 2007 chỉ có 47 gói thầ, đến năm 2009 tăng thành 73 gói thầu).

Theo Bảng phân tích trên, năm 2009 số lượng gói thầu được thực hiện thông qua hình thức chỉ định thầu là rất cao, , tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm đạt được ở hình thức này lại thấp nhất (trừ gói thầu quốc tế, chỉ định thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng chung cư cao cấp).

- trang 40 -

(cid:194) Từ việc phân tích hoạt động đấu thầu qua các năm từ 2007-2009, người viết rút ra những kết luận sau về hoạt động đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam như sau :

- Theo nhóm dự án, các dự án nhóm C có nhiều gói thầu nhất (năm 2007 có 400 gói thầu và năm 2009 có 842 gói thầu) và các dự án nhóm B tuy có ít gói thầu nhất nhưng luôn là nhóm dự án có tổng mức đầu tư cao nhất, đây cũng là nhóm dự án áp dụng đấu thầu quốc tế nhiều nhất.

- Xét theo lĩnh vực đấu thầu, lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực có nhiều gói thầu với tổng giá gói thầu lớn nhất, tuy nhiên lĩnh vực mua sắm hàng hoá lại là lĩnh vực mà mức tiết kiệm đạt cao nhất. Cụ thể:

Múc tiết kiệm

Năm 2009

4,52

Năm 2008

9,54

C P E

à v p ắ l y â X

Năm 2007

5,29

Năm 2009

6,74

Năm 2008

11,32

á o h g n à h

m ắ s a u M

Năm 2007

10,78

Năm 2009

6,71

Năm 2008

n ấ v ư T

Năm 2007

4,43

0,00

2,00

4,00

6,00

8,00

10,00

12,00

(Nguồn : Tổng kết đấu thầu của VRG) - Theo hình thức lựa chọn nhà thầu, các đơn vị tại Tập đoàn chủ yếu sử dụng hình

Hình 2.4 – Mức tiết kiệm của hoạt động đấu thầu của VRG theo lĩnh vực đấu thầu

thức chỉ định thầu và tự thực hiện. Sở dĩ có tình hình trên là do :

Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam là một Tập đoàn Nhà nước về nông nghiệp, những dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường xuyên nhất của đơn vị như các dự án về giao thông của Tập đoàn cũng thường có tổng mức đầu tư từ 4 tỷ đồng trở lên (như các đường giao thông) và theo nghị định 58/2009/NĐ-CP, các gói thầu này phải tổ chức đấu thầu. Sự hạn chế các trường hợp chỉ được phép chỉ định thầu tư vấn(dưới 500 triệu) và chỉ định thầu xây lắp (dưới 1 tỷ đồng) dẫn đến kéo dài thời gian chuẩn bị trong khi giá trị tiết kiệm trong đấu thầu tư vấn không lớn.

Trong khi đó, các khu vực đầu tư của các đơn vị đều nằm ở vùng sâu, vùng xa, các nhà thầu có khả năng tại địa bàn không nhiều nên việc đấu thầu gặp nhiều khó khăn, chậm trễ trong công tác đấu thầu. Do đặc thù của ngành cao su, cũng chỉ có vài nhà thầu chuyên thực hiện các công trình như khai hoang, các máy móc về xử lý nước thải, công nghệ chế

- trang 41 -

biến cao su…nên việc đấu thầu rộng rãi cũng không thật cần thiết khi mà các đơn vị đã quá hiểu rõ các nhà thầu.

Tuy nhiên, hình thức đấu thầu rộng rãi tại Tập đoàn cũng đã tăng mạnh về số lượng gói thầu (năm 2009, số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi đã tăng gấp đối so với năm 2007).

Từ các đánh giá trên, ta thấy rằng hoạt động đấu thầu nói chung và hoạt động đấu thầu quốc tế nói riêng đã có phát triển về mặt số lượng các gói thầu và tổng giá trị các gói thầu. Hay nói cách khác, hoạt động đấu thầu quốc tế đã đóng góp ngày càng nhiều vào kết quả kinh doanh của Tập đoàn, đem lại nhiều nguồn lợi về kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật...

Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu quốc tế của VRG về chất vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập, như về quản lý đấu thầu, về các thành phần tham gia trong hoạt động đấu thầu và chưa hoàn toàn theo kịp với sự phát triển của các doanh nghiệp quốc tế. Để có thể có cái nhìn tổng quát về những thành tựu cũng như có thể đánh giá được mức độ bất cập của hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG, người viết xin được phân tích hai tình huống điển hình

2.2.2 Hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG :

2.2.2.1 Theo nhóm dự án

Trong năm 2007, chỉ có 04 dự án đấu thầu quốc tế, bao gồm : - Dự án đầu tư thuỷ điện Sông Côn - Dự án đầu tư nhà máy xi – măng Sông Gianh - Dự án đầu tư Xây dựng Trụ sở Tập đoàn - Dự án đầu tư trồng cao su tại Lào Tuy có 03 dự án thuộc đấu thầu quốc tế, nhưng đây là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vì vậy, các gói thầu được thực hiện là những gói thầu tư vấn, với giá trị không cao. Vì vậy, tổng giá gói thầu và tổng giá trúng thầu năm 2007 rất thấp so với năm 2008. Năm 2008, nhóm B chỉ có 2 dự án và cả 02 dự án này đều thuộc hình thức đấu thầu quốc tế, đó là :

- Dự án thuỷ điện Sông Côn - Nhóm gói thầu lắp ráp thiết bị thuộc dự án nhà máy xi – măng Sông Gianh. Vì đây là 02 dự án lớn, trọng điểm cuả Tập đoàn trong đầu tư ngoài ngành nên dù chỉ có dự án nhưng tổng giá gói thầu và tổng giá trúng thầu năm 2008 gấp 10 lần so với năm 2007.

Sang năm 2009, các gói thầu nhóm B tăng mạnh là do việc Tập đoàn triển khai các dự án đầu tư cao su tại Tây Bắc và Campuchia. Là những dự án đầu tư nước ngoài lớn nên tổng mức đầu tư của các gói thầu năm 2009 tăng mạnh (01 dự án đầu tư trồng cao su tại Campuchia thường có tổng mức đầu tư là 1.000 tỷ đồng trung bình trên 1.000 ha và các dự án thường có quy mô ít là 5.000ha)

2.2.2.2 Theo lĩnh vực đấu thầu :

Đến năm 2009, bên cạnh những gói thầu tư vấn của các công trình đầu tư xây dựng cơ bản thường xuyên, có 11 nhóm gói thầu tư vấn lập dự án đầu tư tại Campuchia và 06 gói thầu lập dự án đầu tư tại Tây Bắc, 01 gói thầu tư vấn xây dựng chung cư cao cấp tại Thành

- trang 42 -

phố Hồ Chí Minh và 01 dự án hợp tác sản xuất gỗ MDF với Hàn Quốc và 01 dự án hợp tác sản xuất xăm lốp với Trung Quốc.

Như vậy, trong năm 2009, toàn Tập đoàn có 55 gói thầu được thực hiện tại nước ngoài theo các quy định của hoạt động đấu thầu quốc tế (01 nhóm gói thầu sẽ gồm 05 gói thầu tư vấn là : gói thầu lập dự án, gói thầu lập thiết kế - tổng dự toán, gói thầu thẩm tra, gói thầu giám sát và gói thầu bảo hiểm công trình) và 09 gói thầu tư vấn quốc tế thực hiện tại Việt Nam theo các điều khoản về đấu thầu quốc tế của Luật đấu thầu 61.

Trong khi đó, năm 2008, theo tiến độ đầu tư của 04 dự án trên, các gói thầu về mua sắm thiết bị lại tăng mạnh, thậm chí cao hơn năm 2009 cả về tổng số gói thầu lẫn tổng giá gói thầu. Là những gói thầu mua sắm hàng hoá theo hình thức đấu thầu quốc tế, các gói thầu mua sắm thiết bị này đã tiết kiệm được cho Tập đoàn rất nhiều (20.240.300.000 đồng).

2.2.2.3 Theo hình thức đấu thầu :

Bảng 2.6 – Tổng kết hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG trong giai đoạn 2007-2009 theo hình thức lựa chọn nhà thầu

ĐVT : 1.000 đồng

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Tổng giá gói thầu

Tổng giá trúng thầu

Tổng giá gói thầu

Tổng giá trúng thầu

Tổng số gói thầu

Tổng giá gói thầu

Tổng số gói thầu

Tổng số gói thầu

THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Tổng giá trúng thầu

3.547

3.276

24

89.471.240

87.418.110

39 204.792.165

189.498.772

1. Rộng rãi

1

841

792

1

2.147.289

1.957.088

2. Hạn chế

1

1.549

1.282

41

172.451.007

171.876.742

64

51.617.682

49.254.017

2

197

189

85

27.451.784

24.967.851

2

3. Chỉ định thầu và tự thực hiện 4. Chào giá cạnh tranh 5. Mua sắm trực tiếp

(Nguồn : Tổng hợp báo cáo đấu thầu của VRG) Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn phát triển của hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi của VRG. Điều này xuất phát từ việc VRG phải tổ chức đấu thầu quốc tế cho những dự án quan trọng của mình.

Năm 2007, tổng số gói thầu đấu thầu quốc tế rộng rãi chỉ có 01 gói thầu nhưng đến năm 2009, tổng số gói thầu là 39 gói thầu với giá gói thầu chiếm một tỷ trọng lớn trong hình thức này. Mặc dù là hình thức đấu thầu quốc tế, nhưng cũng do đặc trưng của ngành cao su nên hình thức chỉ định thầu vẫn là hình thức chủ yếu ( năm 2007 có 2 gói thầu, năm 2008 có 41 gói thầu và năm 2009 có 64 gói thầu).

2.2.2.4 Theo quốc tịch nhà thầu :

Theo hình thức đấu thầu quốc tế rộng rãi, các nhà cung cấp từ các quốc gia như Anh, Hà Lan, Trung Quốc và Việt Nam tham gia đấu thầu. Các máy móc được cung cấp từ các nhà thầu nước ngoài chẳng những có chất lượng cao hơn, tiên tiến hơn mà còn thấp hơn so với giá các nhà thầu trong nước .

Theo thống kê, số lượng nhà thầu Trung Quốc chiếm 90% tổng số nhà thầu trúng

thầu tại VRG. Sở dĩ các nhà thầu Trung Quốc trúng thầu chủ yếu là do :

- trang 43 -

- Sản phẩm cao su của VRG chủ yếu là xuất khẩu sang Trung Quốc nên tất cả các tiêu chí kỹ thuật của sản phẩm cao su xuất khẩu cần phù hợp với yêu cầu của Trung Quốc. Vì vậy, khi nhập các máy móc chế biến cao su để phục vụ cho sản xuất, các hồ sơ mời thầu cũng bao gồm các chỉ tiêu trên mà các nhà thầu các nước khác không đáp ứng được.

- Giá của các nhà thầu Trung Quốc chỉ bằng khoảng 2/3 so với các nhà thầu nước khác và thấp hơn cả những nhà thầu trong nước, trong khi đó chất lượng máy móc lại đạt khoảng 80% so với chất lượng các máy móc của Châu Âu.

- Các dự án về thuỷ điện của Tập đoàn thường nằm tại các tỉnh xa, hẻo lánh nên khi

tham gia đấu thầu các nhà thầu Trung quốc là nhà thầu có giá trúng thầu hợp lý nhất.

Các máy móc, công nghệ dây chuyền vế chế biến gỗ thường do các nhà thầu Hàn Quốc trúng thầu. Vì Hàn Quốc là nước có ngành chế biến gỗ MDF khá phát triển và công nghệ chế biến gỗ MDF của Hàn Quốc có đầu vào là các cành, nhánh nhỏ phù hợp với chủng loại cây cao su.

(cid:194) Từ việc phân tích hoạt động đấu thầu quốc tế qua các năm từ 2007-2009, người

Các công trình về tư vấn thiết kế các khu dân cư, chung cư cao cấp lại do các nhà thầu Singapore trúng thầu do những giải pháp về kết cấu, các giải pháp kỹ thuật cao và có nhiều ý tưởng sáng tạo mới lạ.

viết rút ra những kết luận sau:

- Theo sự phát triển chung của Tập đoàn, hoạt động đấu thầu quốc tế đã phát triển

nhanh và ngày càng đóng góp nhiều vào hoạt động đầu tư của Tập đoàn.

- Trong các lĩnh vực đấu thầu, tuy năm 2008 và 2009, số gói thầu trong lĩnh vực tư vấn tăng nhanh. Nhưng đây là những gói thầu chỉ xuất hiện trong giai đoạn đầu của việc đầu tư nên bắt đầu tư năm 2009, các gói thầu trong lĩnh vực xây lắp vẫn sẽ là nhóm gói thầu có tỷ lệ cao nhất.

- Ngoài ra, cũng do đặc điểm chung của hoạt động đấu thầu tại VRG như đã trình bày ở trên, hình thức chỉ định thầu vẫn là hình thức lựa chọn nhà thầu chủ yếu của VRG, sau đó là hình thức đấu thầu rộng rãi.

- Nhà thầu Trung Quốc là nhà thầu thắng thầu nhiều nhất. 2.2.3 Thực trạng thực hiện trình tự đấu thầu tại VRG: Các bước về đấu thầu tại VRG được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, để có thể đánh giá được hết hiệu quả và hoạt động đấu thầu, người viết xin được trình bày trình tự đấu thầu trong tổng thể của trình tự quản lý dự án đầu tư :

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư - Giai đoạn đầu tư - Giai đoạn kết thúc đầu tư

- trang 44 -

Hình 2.5 – Trình tự đấu thầu tại VRG

Chủ trương đầu tư

Khái toán chi phí đầu tư : báo cáo KTKT, dự án đầu tư (bao gồm thiết kế cơ sở, lập tổng mức dự toán

GĐ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Quyết định đầu tư

Sơ tuyển nhà thầu

Chuẩn bị đấu thầu :

Lập HSMT

Mời thầu

Phát hành HSMT

Tổ chức đấu thầu

GĐ ĐẦU TƯ (ĐẤU THẦU)

Tiếp nhận và quản lý HSDT

Làm rõ hồ sơ mời thầu : Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của HSMT

Đánh giá HSDT : Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định

Làm rõ HSDT : Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ HSDT được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ HSDT phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của HSDT. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ

Xét duyệt trúng thầu

Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Nghiệm thu, quyết toán công trình

GĐ KẾT THÚC ĐẦU TƯ

- trang 45 -

Theo trình tự trên, thực trạng của hoạt động đấu thầu còn những hạn chế sau :

2.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :

Công tác tư vấn đầu tư xây dựng hầu hết các công trình, dự án đều được chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp nhân để thực hiện công tác tư vấn thiết kế, giám sát, lập hồ sơ mời thầu. Qua kiểm tra cho thấy chất lượng tư vấn còn hạn chế hoặc năng lực tư vấn có hạn nhưng được giao thầu nhiều dự án, công trình. Sai sót phổ biến là chuẩn bị dự án không kỹ, chưa đưa ra nhiều phương án và giải pháp để lựa chọn. Khi tiến hành lập dự án, thiết kế chưa thu thập đầy đủ yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến dự toán chưa chính xác; dự án phải thay đổi, điều chỉnh lại thiết kế, bổ sung dự toán, làm chậm tiến độ, kéo dài thời gian thực hiện dự án.

Qua kiểm tra cũng cho thấy nhiều dự án còn lãng phí trong đầu tư. Việc lãng phí trong đầu tư xảy ra do các khâu khảo sát chuẩn bị lập dự án, khâu khảo sát bước triển khai thiết kế kỹ thuật, và khâu triển khai thiết kế kỹ thuật không được thực hiện bởi các đơn vị tư vấn có năng lực và chuyên nghiệp. Điển hình của việc lãng phí là các công trình như: Nhà máy chế biến Lộc Hiệp – Công ty cao su Lộc Ninh (xác định cao độ nền nhà xưởng chính không phù hợp dẫn đến khối lượng đào đắp công trình lớn; phương án thiết kế kết cấu không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phải thực hiện thiết kế gia cường kết cấu nhà xưởng chính); Nhà máy chế biến Ngọc Hồi – Công ty cao su Kon Tum (thiết kế khung cột, vì kèo thép kho nguyên liệu mủ tạp không phù hợp với thiết kế cơ sở và khẩu độ); Nhà máy chế biến Công ty cao su Hà Tĩnh (thiết kế khung cột, vì kèo thép nhà xưởng chính không phù hợp với khẩu độ), Nhà Kho Xưởng phân vi sinh - Công ty cao su Mang Yang (thiết kế khung cột, vì kèo thép hình không phù hợp với khẩu độ).

Một số Chủ đầu tư chưa thực hiện việc lấy ý kiến góp ý từ các cơ quan quản lý tại địa phương cũng như tham khảo ý kiến từ các đơn vị tư vấn chuyên ngành mà sử dụng bộ máy nghiệp vụ của đơn vị để tự thẩm tra những công trình có tính kỹ thuật và chuyên môn cao như nên đã dẫn đến có nhiều thiếu sót trong quá trình phê duyệt dự án cũng như triển khai thực hiện đầu tư. Sai sót này xảy ra phổ biến ở các công trình xây dựng Hệ thống xử lý nước thải của các Nhà máy chế biến cao su được các chủ đầu tư giao thầu theo hình thức EPC và chìa khóa trao tay.

Quy trình phê duyệt Dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật ở một số công trình thực hiện chưa tốt; các văn bản phê duyệt thể hiện không đầy đủ nội dung theo quy định như: quy mô, cơ cấu tổng mức đầu tư, kế hoạch đấu thầu…. Hầu hết các dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật xác lập không đầy đủ cơ cấu tổng mức đầu tư theo quy định, xác định thiếu hoặc không chính xác các khoản mục chi phí khác, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chí phí quản lý dự án theo quy định.

Công tác nghiệm thu sản phẩm tư vấn đầu tư xây dựng còn mang tính hình thức, không thể hiện nội dung chất lượng sản phẩm tư vấn, cũng như các sai sót phát hiện bước đầu trong hồ sơ và các yêu cầu bổ sung sửa chữa hoàn chỉnh hồ sơ từ phía Chủ đầu tư. Ngoài ra, một số Chủ đầu tư không quan tâm đến các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung của các

- trang 46 -

đơn vị thẩm tra trước khi ra quyết định phê duyệt, nên dẫn đến phải điều chỉnh bổ sung thiết kế kỹ thuật - dự toán trong quá trình thực hiện. 2.2.3.2 Giai đoạn đầu tư :

Đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu ở một số đơn vị còn thiếu và năng lực hạn

chế. Công tác lựa chọn nhà thầu vẫn còn có sai sót như:

- Năng lực của các thành viên tham gia xét thầu không đảm bảo, - Thiếu hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư đối với các công trình chỉ định thầu, thiếu

các thủ tục thẩm định báo cáo kết quả xét thầu.

- Một số công trình Chủ đầu tư chưa quan tâm đến các nội dung đáp ứng về hồ sơ

pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu dự thầu.

- Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu ở một số công trình chưa

thực hiện đúng quy định và chưa tuân thủ theo các mốc thời gian trong đấu thầu.

Các chủ đầu tư đã quan tâm việc tập hợp và hệ thống hoá các tài liệu quản lý chất lượng công trình; tuy nhiên, ở một số công trình vẫn có những tồn tại và sai sót như: hồ sơ nhật ký công trình ghi chép không đầy đủ, không đóng dấu giáp lai đúng quy định, nội dung các biên bản nghiệm thu thể hiện sơ sài, chưa thể hiện được quy cách, khối lượng, chất lượng một cách đầy đủ công việc nghiệm thu trong từng giai đoạn thi công công trình; công tác kiểm tra, thử nghiệm vật liệu đầu vào, công tác kiểm định thiết bị vẫn còn nhiều đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc (phổ biến ở các công trình Hệ thống XLNT thực hiện theo hình thức EPC, chìa khóa trao tay); nhiều hạng mục công trình có thời gian thi công kéo dài so với cam kết hợp đồng nhưng chưa lập các thủ tục gia hạn hoặc lập các thủ tục gia hạn hợp đồng chưa đúng quy định.

Công tác quản lý chất lượng thi công, giám sát thi công, lập hồ sơ hoàn công công trình nhìn chung đã được các chủ đầu tư rất quan tâm. Tuy nhiên, qua kiểm tra cho thấy chất lượng dịch vụ tư vấn trong giai đoạn thực hiện đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế như cử cán bộ giám sát không đúng chuyên môn, giám sát chưa chặt chẽ, chưa trung thực, dễ dãi trong kiểm tra, nghiệm thu làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Sai sót phổ biến là thiếu trách nhiệm, không làm đúng chức năng nhiệm vụ được giao; không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ nhật ký thi công; buông lỏng kiểm tra số lượng, chất lượng của chủng loại vật tư, thiết bị đưa vào công trình; thiếu trách nhiệm trong lập biên bản nghiệm thu để nhà thầu lợi dụng thay đổi chủng loại vật tư, vật liệu, thiết bị đưa vào công trình. Điển hình như hạng mục Hệ thống điện động lực - Nhà xưởng chính của Nhà máy chế biến mủ Long Hà (thực tế thi công có rất nhiều thay đổi so với thiết kế được duyệt nhưng đơn vị giám sát không phát hiện; đến nay mặc dù công trình đã đưa vào sử dụng nhưng hạng mục này vẫn chưa được các bên liên quan thống nhất nghiệm thu); Nhà kho - Xưởng phân vi sinh của Công ty cao su Mang Yang (thực tế thi công có rất nhiều thay đổi so với thiết kế được duyệt nhưng đơn vị giám sát và chủ đầu tư vẫn nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công công trình theo như thiết kế được duyệt). Ngoài ra, trong năm 2009 còn có hai sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình thi công tại Công trình Nhà máy chế biến Lộc Hiệp – Công ty cao su Lộc Ninh và công trình Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải – Công ty cao su Tân

- trang 47 -

Biên mà một trong những nguyên nhân gây ra sự cố là do công tác quản lý chất lượng, tổ chức giám sát thi công của chủ đầu tư không thực hiện theo đúng quy định

2.2.3.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư

Công tác quyết toán hoàn thành dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật chưa thực hiện theo quy định; ngoại trừ một số công trình vốn ngân sách được Tập Đoàn phê duyệt quyết toán dự án; phần lớn các dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền đều chưa được các chủ đầu tư thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định

Để hiểu rõ hơn hoạt động đấu thầu quốc tế của VRG, người viết xin được phân tích

02 trường hợp đấu thầu quốc tế điển hình. Đó là :

- Dự án thuỷ điện Sông Côn - Dự án Trụ sở làm việc của Tập đoàn 2.2.4 Phân tích một số trường hợp điển hình :

1. Tình huống 1 : “THUỶ ĐIỆN SÔNG CÔNG 2”

1.1 Giới thiệu gói thầu :

- Tên gói thầu : thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị và xây dựng công trình chính- Dự

án nhà máy thuỷ điện Sông Côn 2 – Quảng Nam

- Chủ đầu tư : Công ty cổ phần thuỷ điện GERUCO Sông Côn. - Giá gói thầu : 47.509.900 USD - Nguồn vốn : vốn chủ sở hữu và vốn vay - Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu : đấu thầu rộng rãi và đấu

thầu theo phương thức 2 giai đoạn

- Hình thức hợp đồng : thực hiện theo hình thức EPC - Thời gian thực hiện hợp đồng 3 năm kể từ ngày ký hợp đồng - Các văn bản pháp lý : + Quyết định số 07.05/QĐ-HĐQT ngày 13/6/2005 của Hội đồng quản trị Công ty về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy thuỷ điện Sông Côn 2 – Quảng Nam.

+ Quyết định số 08.05/QĐ-HĐQT ngày 13/6/2005 của Hội đồng quản trị Công ty về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy thuỷ điện Sông Côn 2 – Quảng Nam.

+ Quyết định số 37.05/QĐ-HĐQT ngày 15/12/2005 của Hội đồng quản trị Công ty về việc phê duyệt danh sách tổ chuyên giá xét thầu và tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 gói thầu.

+ Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.

1.2 Trình tự tổ chức đấu thầu : Gói thầu trên đã được tổ chức đấu thầu 3 lần. Lần 1 : có 5 nhà thầu mua nhà thầu nhưng chỉ có 1 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Theo

quy chế đấu thầu, việc đấu thầu xem như không thành công.

- trang 48 -

Lần 2 : có 3 nhà thầu nộp hơ dự thầu, tuy nhiên sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu thì có hiện tượng sau. Hai trong số 3 nhà thầu tham dự đấu thầu lần 2 là có hồ sơ dự thầu (phần thiết kế cơ sở) tương tự nhau và tương tự với nhà thầu tham gia đấu thầu lần 1 là Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Vì vậy, Tổng giám đốc đề nghị huỷ kết quả đấu thầu lần 2.

Lần 3 : tiến hành thuận lợi. (năm 2005)

(cid:153) Giai đoạn 1 : sơ tuyển nhà thầu

Công ty đăng thông báo mời thầu quốc tế, có 5 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 1. Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu cho giai đoạn này với các nội dung chủ yếu về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật và kinh nghiệm.

Sau khi đánh giá, Công ty ra quyết định số 23.05/QĐ-HĐQT ngày 14/9/2005 theo đó có 3 nhà thầu trúng thầu. Công ty cũng đã tiến hành thương thảo kỹ thuật vào tháng 11/2005. (cid:153) Giai đoạn 2 : đấu thầu

Đến tháng 12/2005, Công ty phát hành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 (HSMT 2) cho 3

nhà thầu :

(1) Liên danh nhà thầu Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn, Công ty tư vấn điện 1, Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam, Tổng Công ty cơ khí xây dựng. (2) Liên danh giữa Viện Nghiên cứu khảo sát trắc địa điện lực Công nghiệp Quảng Tây

và Công ty TNHH tư vấn công trình Quế Năng Quảng Tây – Trung Quốc.

(3) Liên danh giữa Công ty TNHH cổ phần Cục 2 thuỷ điện Quảng Đông – Trung Quốc và Viện Nghiên cứu khảo sát thiết kế thuỷ lợi điện lực Quảng Tây – Trung Quốc. Tháng 1/2006, Công ty tổ chức Lễ mở thầu và đến tháng 3/2006, kết quả đấu thầu

được công bố. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm : (cid:190) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu : - Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu : đăng ký tham gia dự thầu, đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu (1.200.000 USD), hình thức hồ sơ dự thầu, hồ sơ pháp lý, giá dự thầu(cid:198) liên danh nhà thầu (2) đứng đầu.

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm kỹ thuật của nhà thầu : năng lực kỹ thuật, năng lực thiết kế, năng lực cung cấp vật tư, thiết bị đồng bộ và dịch vụ Kỹ thuật và năng lực thi công xây dựng và lắp đặt. (cid:198) do cả 3 nhà thầu đã vượt qua giai đoạn sơ tuyển nên đều đạt.

(cid:190) Đánh giá chi tiết năng lực kỹ thuật hồ sơ dự thầu : - Đánh giá chi tiết năng lực kỹ thuật lựa chọn danh sách ngắn: việc đánh giá này được đánh giá chủ yếu qua 3 phần E, P và C. Ngoài ra còn có đánh giá thêm các nội dung khác. Tổng hợp điểm như sau :

E P C Khác Tổng cộng %

Nhà thầu (1) (2) (3) 360,2 385 360,5 213,3 247 210 240,7 274 240,5 49,2 43,3 44,5 863,4 949,3 855,5 86,34% 94,93% 85,55%

- trang 49 -

- Đánh giá tài chính thương mại để xác định giá đánh giá :

Nội dung

STT 1 2 Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 45.716.900 47.682.436 42.826.200 46.086.080 47.508.629 42.625.148

3 48.028.252 46.143.794 42.705.335

4 7.816.571 10.689.443 2.844.591

5 6 Giá dự thầu Giá dự thầu sau khi sửa lỗi số học Giá dự thầu sau khi hiệu chỉnh sai lệch Đưa về mặt bằng xác định giá đánh giá Giảm giá của nhà thầu Giá đánh giá 814.436 55.030.388 3.116.900 53.716.337 2.846.200 42.703.726

1.3 Kết quả đấu thầu :

Căn cứ báo cáo xét thầu ngày 04/3/2006 của tổ chuyên giá xét thầu và từ các đánh giá trên, Công ty đã xếp hạng Liên danh nhà thầu (2) đứng đầu và liên danh nhà thầu (3) xếp thứ 2. Theo đó, Công ty tiến hành đề nghị Liên danh nhà thầu (2) làm rõ một số vấn đề kỹ thuật và thống nhất những thiết bị hạng mục thừa và thiếu trong hồ sơ dự thầu. Sau khi làm rõ, giá dự thầu của Liên danh nhà thầu (2) bổ sung thêm 7.283 USD và giá trúng thầu là 39.987.283 USD.

- Liên danh nhà thầu (2) trúng thầu với giá trung thầu thấp hơn giá trần gói thầu

15,83%., được đề nghị thương thảo ký kết hợp đồng EPC trước tiên.

- Liên danh nhà thầu (3) xếp thứ 2 sẽ được thương thảo hợp đồng nếu việc thương

thảo hợp đồng với liên danh nhà thầu (2) không thành công. 1.4 Kết luận từ tình huống:

Trong tình huống thứ 2, việc đấu thầu được tổ chức 03 lần, mỗi lần đấu thầu lại có những tồn tại riêng. Riêng lần đấu thầu thứ 3 lại thể hiện được một vài ưu điểm nổi trội của hoạt động đấu thầu quốc tế.

- Lần 1 : các nhà thầu, mà đặc biệt là nhà thầu Việt Nam thường có thói quen mua tất cả các hồ sơ mời thầu mà không xem xét trước các nội dung cơ bản của gói thầu vì vậy có 05 nhà thầu mua hồ sơ nhưng rồi di năng lực không đủ nên chỉ có 01 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.

- Lần 2 : để có thể trúng thầu bằng mọi cách, các nhà thầu thường liên kết, thông thầu với nhau, vì vậy, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trong lần đấu thầu thứ 2 đã trung lặp với hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong lần đấu thầu 1. Ngoài ra, việc trùng lặp hồ sơ dự thầu như trên còn thể hiện một thực trạng khá nhức nhối trong hoạt động đấu thầu tại Việt Nam đó hiện trạng bán thầu, bán hồ sơ dự thầu. Đây là hành vi mà Luật đấu thầu Việt Nam nghiêm cấm, mà trường hợp xử phạm năng nhất là cấm nhà thầu vi phạm không được tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, do việc xét xử theo Luật đấu thầu Việt Nam chưa được thực hiện nghiêm minh nên thực trạng trên vẫn cò rất nhiều.

- trang 50 -

- Lần 3 : Do mối quan hệ của nhà thầu quốc tế, trong hồ sơ dự thầu của mình, liên danh nhà thầu có thể đưa ra phương án thu xếp tài chính cho chủ đầu tư. Công ty đã tiến hành đàm phán vay với Ngân hàng BNP PARIBAS của Pháp. Hạn mức vay 31.177.380USD, thời hạn giải ngân 30 tháng. Đặc biệt, khoản vay này được Ngân hàng thu xếp cho nhà thầu tư vay trong 10 năm (không kể thời gian xây dựng) với lãi suất LIBOR + 0.65%/năm. Đây là mức lãi suất cực thấp đem lại hiệu quả kinh tế cho dự án.

2. Tình huống 2 : “TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO

SU VIỆT NAM”

2.1 Giới thiệu gói thầu :

- Tên Dự án: “TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU

VIỆT NAM”

- Địa điểm xây dựng: Số 177 đường Hai Bà Trưng - Phường 6 - Quận 3 -

Tp.HCM

- Tên gói thầu: gói thầu E.P.C. ( thiết kế–cung cấp thiết bị vật tư – xây lắp ) giai

đoạn 1

- Mục tiêu của dự án (gói thầu E.P.C.): Xây dựng hoàn chỉnh Trụ sở Làm việc Tổng Công ty Cao su Việt Nam để tạo ra một khối văn phòng đầy đủ tiện nghi phục vụ cho nhu cầu cần thiết hiện nay của Tổng Công ty theo phong cách văn minh, hiện đại và tiết kiệm tối đa diện tích. Đồng thời góp phần làm đẹp bộ mặt của đô thị cũng như là trung tâm thành phố.

- Hình thức đấu thầu: rộng rãi - Phương thức đấu thầu là đấu thầu 2 giai đoạn – 1 túi hồ sơ: + Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 gồm: Hồ sơ về năng lực – kinh nghiệm; đề xuất về phương án kiến trúc; đề xuất kỹ thuật ( bao gồm cả việc đề xuất kết cấu, các chủng loại vật tư xây dựng, phương án bố trí ME và trang thiết bị) và đề xuất sơ bộ về tài chính - thương mại (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét, nhằm thống nhất về phạm vi công việc và các yêu cầu của dự án để các nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ chính thức (Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2).

+ Giai đoạn 2: Bên mời thầu sẽ mời các Nhà thầu đã tham gia trong giai đoạn 1, đủ năng lực, kinh nghiệm và có hồ sơ kỹ thuật phù hợp nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và toàn bộ đề xuất chi tiết về thương mại – tài chính , trong đó có giá dự thầu – biện pháp bảo đảm dự thầu.

- Mục tiêu đấu thầu trong giai đoạn 1 + Bên mời thầu xem xét hồ sơ dự thầu để chọn lựa được các nhà thầu đạt các tiêu

chuẩn về năng lực và kinh nghiệm

+ Bên mời thầu xem xét hồ sơ dự thầu để chọn thêm những phương án kiến , trúc, đề xuất kỹ thuật ( bao gồm cả việc đề xuất kết cấu, các chủng loại vật tư xây dựng, phương án bố trí ME và trang thiết bị) phù hợp với yêu cầu về thẩm mỹ, công năng sử dụng của chủ đầu tư (phương án thiết kế của đơn vị SACD, tài liệu được đính kèm theo hồ sơ mời thầu này là tài

- trang 51 -

liệu tham khảo, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu về kiến trúc và công năng sử dụng của Chủ đầu tư)

+ Bên mời thầu xem xét hồ sơ dự thầu để chọn được phương án đầu tư M&E và vật liệu trang trí nội thất hiện đại – hiệu quả, là một trong những tiêu chuẩn đánh giá của hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 và thống nhất tiêu chuẩn đưa vào hồ sơ mời thầu giai đoạn 2

+ Bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu đề xuất phương án tổ chức thực hiện hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng, yêu cầu này có tính chất chuẩn bị cho hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.

- Mục tiêu đấu thầu của giai đoạn 2 : Bên mời thầu xem xét và đánh giá hồ sơ dự thầu để chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu EPC mang lại tính hiệu quả cao nhất cho việc đầu tư công trình Trụ sở làm việc Tập đoàn Công nghiệp Cao Su Việt Nam theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu .

- Thời gian thực hiện gói thầu : dự kiến 24 tháng (tính từ ngày ký hợp đồng - kể cả ngày lễ tết & chủ nhật ). Lưu ý là thời gian thực hiện gói thầu này là đã bao gồm các ngày nghỉ lễ và chủ nhật, mọi yếu tố của thời tiết không được chấp nhận là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ, trừ những yếu tố bất khả kháng theo điều kiện của hợp đồng.

- Nguồn vốn : sử dụng “Tiền sử dụng đất khu 381 Bến Chương Dương ở kho bạc nhà nước và quỹ phát triển tập trung của Tập đoàn Công nghiệp Cao Su Việt Nam”

2.2 Các văn bản pháp lý :

- Luật Xây dựng được Quốc Hội thông qua ngày 26/11/2003, kỳ họp thứ XI; - Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005. - Nghị Định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị Định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính Phủ về hướng dẫn thi

hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;

Giai đoạn 01: - Hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 mã hiệu APS/GER-177/TCM/BD.01; - Quyết định 53/QĐ-CSVN ngày 19/01/2007 về việc phê duyệt Kế hoạch đấu thầu

của Tổng công ty Cao su Việt Nam;

- Quyết định 98/QĐ-CSVN ngày 30/01/2007 về việc phê duyệt Hồ sơ mời thầu của

Tổng công ty Cao su Việt Nam;

- Hồ sơ dự thầu của các Nhà thầu; - Biên bản đóng thầu số APS/GER-177/TCM/M.01 - kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu và biên bản mở thầu APS/GER-177/TCM/M.02 ngày 13/03/2007 của gói thầu “E.P.C. (THIẾT KẾ – MUA SẮM THIẾT BỊ VẬT TƯ– XÂY LẮP) GIAI ĐOẠN 1.

Giai đoạn 02: - Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 mã hiệu APS/GER-177/TCM/BD.02; - Quyết định 481/QĐ-CSVN ngày 24/05/2007 về việc phê duyệt danh sách nhà

thầu tham gia đấu thầu giai đoạn 2 của Error! Reference source not found.;

- trang 52 -

- Quyết định 482/QĐ-CSVN ngày 24/05/2007 về việc phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đấu thầu của Error! Reference source not found.dự án ““TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM”;

- Quyết định 483/QĐ-CSVN ngày 24/05/2007 về việc phê duyệt Hồ sơ mời thầu và danh sách tổ chuyên gia đầu thầu gói thầu EPC- giai đoạn 02 – Dự án “TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM”;

- Quyết định 703/QĐ-CSVN ngày 16/07/2007 về việc phê duyệt Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu gói thầu EPC- giai đoạn 02 – Dự án: Dự án: “TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM”;

- Hồ sơ dự thầu của các Nhà thầu; - Biên bản đóng thầu số APS/GER-177/TCM/CR.EPC-02- kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu và biên bản mở thầu APS/GER-177/TCM/OR.EPC-02 ngày 20/07/2007 của gói thầu “E.P.C. (THIẾT KẾ – MUA SẮM THIẾT BỊ VẬT TƯ– XÂY LẮP) GIAI ĐOẠN 2 –

2.3 Trình tự tổ chức đấu thầu :

(cid:153) Giai đoạn 1 : sơ tuyển nhà thầu

i. Bước 1 : chuẩn bị đấu thầu Tập đoàn ra thông báo mời thầu và thư mời thầu (thông báo mời thầu và thư mời thầu

đính kèm trong phụ lục).

- Hồ sơ mời thầu gồm các nội dung như sau ; Phần A: Thông báo mời thầu Phần B: Nội dung hồ sơ mời thầu Phần C: Phụ lục hồ sơ mời thầu và các tài liệu đính kèm - Bản quyền của toàn bộ Hồ sơ mời thầu cho cuộc thầu này bao gồm cả các bản vẽ, các thông tin trao đổi thuộc về Bên mời thầu. Nhà thầu không được phép sử dụng Hồ sơ mời thầu này và các thông tin liên quan cho các mục đích khác.

- Nội dung của Hồ sơ mời thầu và các thông tin liên quan của cuộc đấu thầu này không được phép chuyển giao cho bên thứ ba nếu chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bên mời thầu.

ii. Xét thầu giai đoạn 1 : a. Các nhà thầu tham gia dự thầu : Các nhà thầu dự kiến tham gia đấu thầu gói thầu của dự án gồm các nhà thầu sau:

TT Tên nhà thầu

Địa chỉ nhà thầu

Văn

1

Vinaconex

Đại diện NT mua HSMT Nguyễn Thiện

G9 tầng 4-5 Khuất Duy Tiến, Q.thanh xuân, Hà nôi

33 Cộng Hoà, P.4, Q.TB

Trần Đại Nghĩa

2

Thuận Việt

37 Tôn Đức Thắng

Lê Thị Kim Yến

3

Ong&Ong

- trang 53 -

4

12 Tôn Đản - Phường 13 - Quận 4 - TP Hồ Chí Minh

Lê Duy Văn

Constrexim holdings (Công ty Cổ phần Đầu tư xây tư xây dựng và Xuất nhập khẩu số 2) TCT Cơ khí GTVT SGN

5

Thị

Cideco

6

24 Hoàng Sỹ Khải - P14 - Q.8 Danh Dũng 130 Ung Văn Khiêm, p.25, Q.Bình Thạnh 50 Trần Quý Khoách, Q.1

7

Thị

83 Lý Chính Thắng, P8, Q.3

8

ATA XN XD2 Cty CP Đầu tư - kinh doanh nhà Investco

Nguyễn Thanh Thương Lê Xuân Vinh Phạm Phương Thảo

9

Cho tới thời điểm đóng thầu ngày 13/03/2007, có tất cả 04 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu:

Nhà thầu liên danh Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC. Nhà thầu liên danh ATA – J. Roger Preston Nhà thầu liên danh Thuận Việt – Ong&Ong – CDC Nhà thầu liên danh Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T

STT Tên nhà thầu 1. 2. 3. 4. b. Đánh giá năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu : Sau khi đánh giá theo các tiêu chuẩn đã đề ra trong HSMT và tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt, các nhà thầu đều được đánh giá là tương đối đạt yêu cầu năng lực và kinh nghiệm được đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. (Bảng đánh giá kèm trong phụ lục).

c. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu : Đánh giá chi tiết HSDT của các nhà thầu được thực hiện thông qua việc đánh giá các

chỉ tiêu sau :

c.1 Đánh giá hiệu quả của công trình : c.2 Đánh giá về mặt kiến trúc – kết cấu – bố trí hệ thống M&E của công trình c.3 Đánh giá về đề xuất hệ thống M&E của công trình c.4 Đánh giá về tiến độ - biện pháp thi công và phương án tài chính cho công trình:

Căn cứ các tiêu chuẩn đánh giá của hồ sơ mời thầu, gồm :

+ Bước 1: Sự đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”; các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”. Các nhà thầu liên danh được xem xét và đánh giá trong Phần E của báo cáo xét thầu này. + Bước 2: Đánh giá phương án kỹ thuật của nhà thầu, sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tất cả nội dung yêu cầu đều được đánh giá là “đạt hoặc “chấp nhận được”. Các nhà thầu liên danh được xem xét và đánh giá trong Phần F của báo cáo xét thầu này

Tập đoàn đã ra Quyết định 481/QĐ-CSVN ngày 24/05/2007 về việc phê duyệt danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu giai đoạn 2 của Dự án: “TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM” bao gồm :

a. Liên danh dự thầu:

Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

b. Liên danh dự thầu:

ATA – J. Roger Preston

- trang 54 -

c. Liên danh dự thầu:

Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

d. Liên danh dự thầu:

Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T

(cid:153) Giai đoạn 2 : đấu thầu

Đến tháng 5/2007, Tập đoàn phát hành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 (HSMT 2) cho 4

nhà thầu trên.

Ngày 20/7/2007, Tập đoàn tổ chức Lễ mở thầu và đến tháng 3/2006, kết quả đấu thầu

được công bố. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm : (cid:190) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu : - Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu : đăng ký tham gia dự thầu, đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu

(1.200.000 USD), hình thức hồ sơ dự thầu, hồ sơ pháp lý, giá dự thầu

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm kỹ thuật của nhà thầu : năng lực kỹ thuật, năng lực thiết kế, năng lực cung cấp vật tư, thiết bị đồng bộ và dịch vụ Kỹ thuật và năng lực thi công xây dựng và lắp đặt. (cid:198) do cả 4 nhà thầu đã vượt qua giai đoạn sơ tuyển nên đều đạt.

- Phương pháp đánh giá trong giai đoạn này là :

+ Nhà thầu đạt tất cả các nội dung trên được xem là đủ năng lực và kinh nghiệm để

tham gia bước đánh giá tiếp theo.

+ Một tiêu chuẩn được coi là đạt yêu cầu khi tất cả các nội dung trong tiêu chuẩn đó

đáp ứng.

+ Một Hồ sơ dự thầu được xác định là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ

chỉ khi toàn bộ các nội dung trên đều đạt yêu cầu.

2.4 Kết quả đấu thầu :

Căn cứ báo cáo xét thầu của tổ chuyên gia đấu thầu, Tập đoàn đã quyết định liên

danh nhà thầu Thuận Việt – Ong&ong – CDC trúng thầu.

Chủ đầu tư tiếp tục các thủ tục hoàn tất đấu thầu :

- Thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu. - Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu, giá dự thầu, tiêu chuẩn kỹ thuật và các

biện pháp kỹ thuật thi công mà nhà thầu đề nghị - Thương thảo và ký kết hợp đồng.

2.5 Kết luận rút ra từ tình huống :

Nhìn bên ngoài, tình huống đấu thầu này có thể gọi là khá hoàn hảo với việc tổ chức đấu thầu có bài bản, đánh giá hồ sợ dự thầu chi tiết và chính xác. Tuy nhiên, khi tìm hiểu kỹ trong nội bộ của Ban Quản lý dự án, tác giả đã nhận ra một tồn tại rất lớn của công tác đấu thầu dự án trên. Đó chính là sự tồn tại của hiện tượng “quân xanh, quân đỏ” hay còn gọi khác là các “chân gỗ” trong các nhà thầu. Các hồ sơ dự thầu thuộc liên danh nhà thầu khác tuy vẫn được chuẩn bị kỹ nhưng thực chất các hồ sơ này đều do liên danh nhà thầu trúng thầu chuẩn bị sẵn để đảm bảo hồ sơ dự thầu của mình sẽ trúng thầu. Riêng hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu đã được Ban QLDA cho biết trước các nội dung cần thiết, quan trọng và đã được đưa được thẩm định. Đây là một căn bệnh phổ biến của hoạt động đấu thầu. (hiện trạng này sẽ được phân tích kỹ hơn ở phần dưới).

- trang 55 -

(cid:194)Tóm lại, đấu thầu quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho chủ đầu tư (bên mời thầu). Vì các nhà thầu quốc tế có nhiều kinh nghiệm hơn các nhà thầu trong nước. Ngoài ra, do tiến bộ về khoa học công nghệ của nước bạn, nên các nhà thầu quốc tế có những biện pháp thi công, kỹ thuật tiên tiến chẳng những có thể làm hạ giá thành cho công trình mà còn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của công trình. Do sự cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế nên giá trúng thầu của nhà thầu quốc tế thường thấp hơn giá trần do chủ đầu tư đưa ra, giúp chủ đầu tư tiết kiệm hơn so với kế hoạch dự kiến và so với đấu thầu trong nước. Đối với các công trình quốc tế đây là một giá trị rất lớn đối với công trình này.

Tuy nhiên việc thực hiện đấu thầu quốc tế cũng gặp các khó khăn nhất định: - Đôi khi, một vài thành phần trong chủ đầu tư vì lợi ích cá nhân đã cố tình vi phạm quy chế đấu thầu để kiếm lợi cho bản thân. Các cách mà những người này có thể thực hiện là :

+ Đưa “người nhà” vào trong các nhà thầu, sau đó tiến hành đánh giá sai lệch để

trúng thầu.

+ Nhận hối lộ của các nhà thầu để tiến hành đánh giá sai lệch. + Thương lượng với các nhà thầu để nâng giá thực hiện và ăn phần chênh lệch này. - Do trình độ của chủ đầu tư yếu kém nên trong HSMT có thể đưa ra các biện pháp thi công chưa thật tốt, nhưng lại không tiếp thu, chấp nhận các biện pháp kỹ thuật tiên tiến mà nhà thầu quốc tế đưa hoặc không đánh giá đúng các biện pháp này nên đã loại các hồ sơ dự thầu có chất lượng cao.

- Đôi khi do các biện pháp thi công tiên tiến nên giá các nhà thầu quốc tế cao hơn các nhà thầu trong nước. Nhưng do quan điểm xem trọng phần đánh giá tài chính nên chủ đầu tư đã chọn các nhà thầu có giá dự thầu thấp.

- Việc thực hiện đấu thầu quốc tế rất tốn kém và mất nhiều thời gian trong các

khâu từ thông báo mời thầu, lập HSMT đến việc đánh giá HSDT.

Các thuận lợi hay khó khăn trong việc thực hiện đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam đều chịu sự ảnh hưởng của một hay nhiều nhân tố, mang tính chủ quan hay khách quan hoặc thậm chí là cả hai. Để có thể hiểu rõ hơn thực trạng của hoạt động đấu thầu quốc tại Tập đoàn như ở trên, người viết xin được phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

2.3 Đánh giá về ưu điểm của thực trạng đấu thầu của VRG:

2.3.1 Ưu điểm :

2.3.1.1 Đấu thầu rộng rãi tăng, đấu thầu hạn chế giảm :

Luật Đấu thầu Việt Nam đã dành cả 1 chương (Chương II) để quy định về nội dung lựa chọn nhà thầu. Theo đó, tại Điều 18 quy định việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi. Những hình thức lựa chọn khác chỉ được áp dụng khi có những đặc thù.

Nhưng điều quan trọng là theo quy định của Luật, hình thức lựa chọn nhà thầu (dù là đấu thầu rộng rãi hay chỉ định thầu) phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định trong kế hoạch đấu thầu (Điều 6) và người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách

- trang 56 -

nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Như vậy, tuy Luật có quy định nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhau nhưng không phải chủ đầu tư được quyền tự lựa chọn mà phải thông qua người có thẩm quyền cho phép trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở ý kiến của đơn vị thẩm định về kế hoạch đấu thầu. Quy định này nhằm tránh tình trạng tuỳ tiện trong việc áp dụng các hình thức lựa chọn, đồng thời trao quyền cho người có thẩm quyền trách nhiệm quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu tuỳ theo đặc thù của từng gói thầu, tuỳ địa bàn, sao cho đảm bảo các mục tiêu đấu thầu.

Về hình thức chỉ định thầu, Luật Đấu thầu Việt Nam quy định chặt chẽ hơn nhưng lại linh hoạt hơn, phù hợp với yêu cầu của thực tế so với các quy định hiện có trong Quy chế Đấu thầu. Điều 20 của Luật quy định hình thức chỉ định thầu được áp dụng cho mua vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất nhà máy, dây chuyền công nghệ mà trước đó đã mua từ một nhà cung cấp do phải bảo đảm tính tương thích. Luật cũng quy định Thủ tướng Chính phủ được quyền quyết định chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng khi thấy cần thiết. Theo quy định trong Luật sau khi được người có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch đấu thầu cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu thì khi triển khai thực hiện phải lựa chọn một nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy trình do Chính phủ quy định.

Bên cạnh chỉ định thầu, hình thức tự thực hiện quy định tại Điều 23 của Luật cũng được điều chỉnh so với Quy chế Đấu thầu. Theo đó, khi chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực, đủ kinh nghiệm thực hiện gói thầu mà mình quản lý và sử dụng thì được áp dụng hình thức tự thực hiện nhưng phải có dự toán phải được duyệt theo quy định và đơn vị tư vấn giám sát phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.

Các quy định trong Luật Đấu thầu của ta về điều kiện được phép áp dụng đấu thầu hạn chế đã rất chặt chẽ. Do vậy, việc lạm dụng áp dụng hình thức này đã giảm đáng kể so với các năm trước. Điều này được thê hiện rõ qua việc số lượng gói thầu và giá trúng thầu áp dụng đấu thầu hạn chế đã giảm đi, thay vào đó là sự tăng lên của việc áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.

2.3.1.2 Tiết kiệm nguồn vốn cho Nhà nước :

Năm qua có nhiều biến động về giá cả dẫn đến một số gói thầu đã không lựa chọn được nhà thầu thực hiện do các nhà thầu đều chào giá vượt giá gói thầu dẫn đến phải hủy đấu thầu và phải tổ chức đấu thầu lại. Mặc dù có biến động như vậy, song hiệu quả đạt được do công tác đấu thầu mang lại cũng rất đáng kể. Việc thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định 58/CP không chỉ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu mà còn giúp tiết kiệm được cho nhà nước. Với số liệu phân tích tại phần trên và thống kê trong các báo cáo của các công ty thành viên cho thấy, tiết kiệm đạt được chủ yếu từ các hình thức đấu thầu mang tính cạnh tranh cao gồm hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh. Điều đó cho thấy, việc quy định bắt buộc áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chỉ đươc áp dụng các hình thức khác (kém cạnh tranh hơn) khi có đủ điều kiện, đã không chỉ giúp tăng số lượng các gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi mà đã trực tiếp đem lại giá trị tiết kiệm đáng kể.

2.3.1.3 Công khai hoá các thông tin về đấu thầu đã được tăng cường một bước :

- trang 57 -

Việc tăng trang, tăng tần suất và số lượng phát Báo Đấu thầu (20 trang, 5 kỳ/tuần, gần 5000 tờ/ngày) là một tín hiệu đáng mừng, giúp tăng cường tối đa việc công khai hóa các thông tin về đấu thầu. Bên cạnh đó, việc tăng số lượng và tần suất xuất bản đã đáp ứng tính kịp thời, rộng rãi đến các đối tượng có quan tâm tới công tác đấu thầu. Ngoài trụ sở chính của Báo Đấu thầu tại Hà Nội, với việc có thêm văn phòng đại diện của Báo Đấu thầu tại TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho các nhà thầu không chỉ có được thông tin về đấu thầu trên cả nước mà còn dễ dàng tiếp cận thông tin đấu thầu tập trung của 2 thành phố lớn nhất của cả nước (có số lượng gói thầu được thực hiện nhiều nhất so với các địa phương khác). Nhờ vậy, công luận đánh giá khá cao vai trò của Báo vì đã thực sự trở thành công cụ quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu. Báo Đấu thầu được phát hành hàng ngày (trừ thứ 7, chủ nhật) được công luận đánh giá rất cao, góp phần tăng cường công khai và minh bạch hóa thông tin về đấu thầu.

Song song với Báo Đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu cũng luôn được cập nhật, tận dụng các ưu thế của mạng internet trong việc tạo thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân truy cập và tìm kiếm thông tin ở mọi lúc, mọi nơi, đồng thời đây là kênh thông tin hữu ích cho cơ quản quản lý nhà nước về đấu thầu tiếp thu các góp ý đối với các văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành. Ngoài ra, chuyên mục Đường dây nóng ra đời từ tháng 6/2008 và chính thức trở thành một chuyên mục rất được đông đảo độc giả quan tâm từ tháng 8/2008. Bộ phận tiếp nhận thông tin phản ánh từ khắp cả nước về những việc làm trái quy định, không phù hợp, làm khó nhà thầu. Từ những bài viết trên chuyên mục đường dây nóng, cơ quan chức năng vào cuộc yêu cầu các đơn vị bị phản ánh cần nghiêm túc thực hiện đúng Luật Đấu thầu.

2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng : 2.3.1.1 Khung pháp lý :

Nhìn tổng thể, năm 2007 hệ thống đấu thầu Việt Nam đạt được mức C theo phân loại xếp hạng của JV (nghĩa là đạt được 67% hay 109 điểm so với 162 điểm của một hệ thống đấu thầu tiêu chuẩn) – Chỉ số 2b (của Tuyên bố Pa-ri) = C.

Trên cơ sở Luật Đấu thầu và Nghị định 111/CP có hiệu lực thi hành, năm 2007 Bộ KH&ĐT đã nỗ lực không ngừng để ban hành các Mẫu tài liệu đấu thầu gồm Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa sửa đổi, Mẫu HSMT dịch vụ tư vấn, Mẫu Báo cáo đánh giá HSDT đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp, Mẫu HS mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp, Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu, và công tác nghiên cứu để chuẩn bị ban hành các Mẫu tài liệu còn lại trong năm 2008 gồm Mẫu HSMT xây lắp, Mẫu Báo cáo đánh giá HSDT đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, Mẫu hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu… Việc ban hành các mẫu tài liệu đấu thầu nhận được sự hoan nghênh đón nhận nhiệt tình của chủ đầu tư và các bên tham gia đấu thầu, không chỉ giúp nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu mà còn tiết kiệm đáng kể thời gian chuẩn bị và thẩm định HSMT.

Bên cạnh đó theo chỉ đạo của TTCP, năm 2007 Bộ KH&ĐT đã tích cực tìm hiểu thực tiễn hoạt động đấu thầu trên toàn quốc cùng với nghiên cứu các quy định của quốc tế, tổ chức nhiều Hội thảo lấy ý kiến rộng rãi để Dự thảo những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/CP trình Chính phủ thông qua và ban hành trong năm 2008.

- trang 58 -

Trong năm 2007 Bộ KH&ĐT cũng tích cực phối hợp với các Bộ ngành liên quan để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý đấu thầu như Thông tư của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng. Ngoài ra còn bao gồm các Mẫu HSMT và Tài liệu về đấu thầu cho Chương trình 135, Chương trình mục tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giúp các đơn vị ở địa phương, vùng sâu vùng xa thực hiện đấu thầu dễ dàng và thuận tiện hơn.

Hệ thống đấu thầu của Việt Nam đang có những điểm mạnh đáng kể về Khung pháp

lý đấu thầu.

- Đó là do việc ban hành Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thực hiện (2006) với những điều khoản tiến bộ như qui định đấu thầu rộng rãi là phương thức đấu thầu ưu tiên.

- Khía cạnh tích cực khác của khung pháp lý là Luật Đấu thầu có qui định đấu thầu cạnh tranh quốc tế và có các quy trình thủ tục hợp lý về sơ tuyển nhà thầu đối với các dự án có chuyên môn hóa và mang tính kỹ thuật cao. Tháng 12/2007, Bản tin đấu thầu do Vụ QLĐT/Bộ KH&ĐT ban hành đã được nâng cấp thành Báo đấu thầu phát hành toàn quốc có mặt ở tất cả các tỉnh thành và dễ tiếp cận tới công chúng hơn từ các nguồn thông tin ngoài chính phủ. Cùng với trang thông tin điện tử về đấu thầu đang hoạt động, Báo Đấu thầu là nguồn thông tin quan trọng về các văn bản pháp luật, các qui định trong đấu thầu cũng như các cơ hội đấu thầu và những thông tin liên quan khác và như vậy đây là một tiến bộ đáng kể (so với năm 2006 - thòi điểm đánh giá BLI lần trước) tăng cường tính minh bạch được quy định trong Luật Đấu thầu.

Sau 2 năm thực hiện, việc triển khai thực hiện Luật Đấu thầu đã có được những tiến bộ và công tác xây dựng văn bản hướng dẫn đang được Vụ QLĐT, Bộ KH&ĐT tập trung xây dựng. Những tiến bộ này là một bước đi đúng hướng của Chính phủ.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại (hoặc khác biệt giữa các quy định đấu thầu của Việt Nam và phía nhà tài trợ - theo ý kiến của nhóm 6 Ngân hàng Phát triển) cần có thêm nỗ lực từ cả 2 phía Chính phủ và nhà tài trợ để có thể phát huy đầy đủ trong các hoạt động triển khai thực tế công tác đấu thầu.

2.3.1.2 Khuôn khổ thể chế và năng lực quản lý:

Điểm mạnh đáng chú ý nhất ở Trụ cột này là Việt Nam có cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu – Vụ QLĐT/Bộ KH&ĐT – có chức năng xây dựng khung pháp lý về đấu thầu, đặt tại cấp trung ương, và được tách rời ra khỏi các hoạt động đấu thầu trực tiếp, và có một hệ thống thông tin trung ương. Hệ thống thông tin này hiện không lưu trữ toàn bộ số liệu cần thiết cũng như chưa thực hiện được tất cả các chức năng của một hệ thống mạng lưới mang tính tác nghiệp hoàn toàn, nhưng hệ thống này có thể là hạt nhân quan trọng để xây dựng hệ thống thông tin tác nghiệp như vậy. Đặc biệt, hệ thống này – do Vụ QLĐT/Bộ KH&ĐT chịu trách nhiệm – đang thu thập các báo cáo hàng năm về tình hình hoạt động đấu thầu từ các chủ đầu tư trên toàn quốc, các thông tin về dự án và gói thầu gồm kế hoạch đấu thầu, thông báo mời sơ tuyển, mời quan tâm, thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các qui định về đấu thầu. Tuy nhiên, hiện hệ thống này còn phụ thuộc vào thông tin cung cấp từ các cơ quan ban ngành các cấp chứ chưa được hỗ trợ bởi một hệ thống thông tin khác

- trang 59 -

(qua mạng hoặc các phương tiện tin học) để có thể tham khảo giá hoặc để liên kết hợp lý việc phân bổ ngân sách với chi tiêu và các vấn đề khác.

Điểm mạnh khác là kế hoạch đấu thầu dự án được thẩm định và phê duyệt bởi cơ quan quản lý cấp cao hơn và có sử dụng hệ thống kiểm tra và cân đối ngân sách trong quá trình đấu thầu thông qua thẩm định trước trong toàn bộ qui trình đấu thầu. Công tác lập kế hoạch thường xuyên được thực thi đúng luật và do luật qui định, bắt đầu với công tác chuẩn bị kế hoạch 5 năm cho các cơ quan ban ngành Chính phủ và sau đó xây dựng kế hoạch hàng năm cùng với lập ngân sách hàng năm. Như vậy công tác chuẩn bị và phân bổ ngân sách dựa trên những yêu cầu ngân sách của ngành/cơ quan theo kế hoạch tổng thể 5 năm. Chỉ có kế hoạch đấu thầu hàng năm là còn thiếu.

Một trong những điểm tiến bộ nổi bật trong năm 2007 là Bộ KH&ĐT trong năm 2007 đã nỗ lực xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn hoạt động đấu thầu như: Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (QĐ 521/2007/QĐ-BKH ngày 22/5/2007), mẫu đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp (QĐ 1102/2007/QĐ-BKH ngày 18/9/2007), mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp (QĐ 1591/2007/QĐ-BKH ngày 24/12/2007) và mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn (QĐ 1583/2007/QĐ-BKH ngày 24/12/2007).

Năng lực quản lý hoạt động đấu thầu cũng đã được tăng cường đáng kể thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu được tiến hành trên toàn quốc (Vụ QLĐT tiến hành 6 cuộc kiểm tra định kỳ và 2 cuộc kiểm tra đột xuất, ngoài ra các Bộ ngành, địa phương đã tiến hành trên 70 cuộc thanh tra và kiểm tra). Hơn nữa, chương trình nâng cao năng lực về đấu thầu đã và đang được nỗ lực triển khai thường xuyên thông qua các khóa đào tạo, tập huấn hướng dẫn các quy định và nghiệp vụ đấu thầu trên toàn quốc. Điều này thể hiện qua việc tăng đáng kể về điểm đánh giá xếp hạng cho Chỉ số 5 “Chính phủ có năng lực xây dựng thể chế” từ 35% năm 2006 lên 61% năm 2008.

2.3.1.3 Hoạt động đấu thầu và thông lệ thị trường :

Kết quả đánh giá BLI 2006 cho thấy Việt Nam đã cơ bản cải cách về khung pháp lý và khuôn khổ thể chế về đấu thầu. Bước tiếp theo là trong 2 năm qua cùng với việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý thích hợp, Việt Nam đã và đang tiếp tục tập trung xây dựng năng lực thực hiện và đẩy mạnh cải cách ở tất cả các vùng miền – một nhiệm vụ không kém phần quan trọng và cam go nếu so với công tác soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật. Kết quả đánh giá BLI 2008 cho thấy Việt Nam đã có những tiến bộ rất đáng kể trong thực tế “Hoạt động đấu thầu và thông lệ thị trường”. Chính phủ đang tận dụng điểm mạnh trong Chỉ số 4 (Chính phủ có cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu đúng chức năng – Vụ QLĐT) để triển khai các biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích việc vận dụng thi hành các văn bản qui phạm pháp luật vào hoạt động đấu thầu thực tế. Với các văn bản hướng dẫn hoạt động đấu thầu, các mẫu tài liệu đấu thầu được ban hành gần đây kết hợp với đào tạo hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra thường xuyên, các hoạt động đấu thầu đã dần dần đi vào nề nếp. Các ý kiến chuyên gia cho rằng công chúng dần dễ tiếp cận với thị trường đấu thầu hơn và khả năng cạnh tranh của khu vực tư nhân ngày càng cao.

- trang 60 -

2.3.1.4 Cơ chế chính sách :

Các quy định về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước về cơ bản đã được thống nhất, tạo thuận lợi trong triển khai thực hiện. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện cho thấy vẫn còn một số nội dung cần được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thực hiện như quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, bảo đảm dự thầu, quy trình thủ tục chỉ định thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ... Các nội dung này được sửa đổi, bổ sung trong Nghị định thay thế Nghị định 111/CP trình Chính phủ từ tháng 7/2007, đến tháng 5/2008 được Chính phủ ban hành tại Nghị định 58/CP.

Năm 2007 có tới 17.563 gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp, chiếm tới 57% trong tổng số gói thầu. Đây cũng là năm có sự biến động tăng giá lớn gây ảnh hưởng xấu đối với các gói thầu xây lắp như nhà thầu trúng thầu bỏ không thực hiện gói thầu, giá trúng thầu đều cao hơn nhiều so với giá gói thầu/dự toán được duyệt. Thông tư số 05/2008/TT-BXD về hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên, nhiên vật liệu sau khi ban hành vào tháng 2 năm 2008 vẫn không tháo gỡ được khó khăn cho chủ đầu tư và nhà thầu là một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ của công trình cũng như làm tăng chi phí thực hiện của các dự án.

Đặc biệt tại nhiều địa phương, sau khi Luật Đấu thầu và Nghị định 111/CP có hiệu lực thi hành, có nhiều địa phương đã ban hành Quy chế đấu thầu tại địa phương mình nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, bên cạnh đó còn nhiều địa phương vẫn thực hiện theo quy chế cũ, do vậy có nhiều quy định không còn phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành. Điều này đôi khi dẫn đến tăng thêm thủ tục hành chính, kéo dài thời gian đấu thầu và không đảm bảo các mục tiêu của công tác đấu thầu. 2.4 Những hạn chế của hoạt động đấu thầu quôc tế tại VRG:

2.4.1 Từ Công ty mẹ :

2.4.1.1 Năng lực quản lý của cơ quan quản lý đấu thầu:

Nguyên nhân của những hạn chế là: - Nhân sự của bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu chủ yếu được đào tạo và trưởng thành trong thời kỳ của nền kinh tế tập trung chỉ huy. Đấu thầu là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc chuyển đổi nhận thức và lề lối làm việc đòi hỏi sự nỗ lực rất cao của đương sự và mất nhiều thời gian. Thực tế cho thấy kết quả quá trình chuyển đổi về nhận thức của đội ngũ cán bộ trong bộ máy công quyền chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

- Một thực tế hiển nhiên là mức thu nhập của cán bộ, công chức hiện nay quá thấp so với nhu cầu thực tế. Hiện tượng tìm cơ hội bòn rút từ cái kho sở hữu chung của toàn dân (vốn Nhà nước) để thoả mãn các nhu cầu cá nhân còn tồn tại khá phổ biến trong đội ngũ cán bộ công chức.

- Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu hiện hành còn quá thiên về kỹ thuật, mà không chú ý đến việc xây dựng các biện pháp chế tài để xử lý các vi phạm. Do vậy, các quy định hiện hành chẳng những không có tác dụng ngăn ngừa, mà trái lại còn kích

- trang 61 -

thích sự phát triển đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong đấu thầu nói riêng và trong các hoạt động khác của nền kinh tế nói chung.

- Việc sử dụng nhân sự trong đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn tương đối tuỳ tiện. Có những nhân sự không đủ năng lực chuyên môn, nhưng vẫn được giữ các vị trí quan trọng, thậm chí có vai trò quyết định trong hoạt động đấu thầu. Đây là vấn đề bức xúc nhất của toàn xã hội và tồn tại ở mọi ngành, mọi cấp, nên không dễ gì khắc phục, nếu không có sự cải cách quyết liệt và nghiêm túc.

Điều 9 của Luật quy định các thành viên thuộc Bên mời thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện như am hiểu pháp luật về đấu thầu, có kiến thức về dự án, am hiểu nội dung của gói thầu. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu phải có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu, có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan. Trong trường hợp đấu thầu quốc tế, sử dụng nguồn tài trợ AFD, cá nhân tham gia Bên mời thầu phải có trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu. Tiêu chuẩn hoá cán bộ sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả của công việc đấu thầu, đảm bảo sự công bằng, rút ngắn thời gian trong các khâu của quá trình đấu thầu.

Tuy nhiên, năng lực của các cơ quan này còn có những bất cập. Do vậy, ngoài những hiện tượng cố ý làm trái Quy chế đấu thầu, phần lớn các biểu hiện vi phạm Quy chế Đấu thầu là do chưa thấu hiểu về các quy định trong đấu thầu, cụ thể:

+ Chỉ định thầu không đúng quy định hoặc vượt thẩm quyền; + Không đảm bảo quy định trong phê duyệt kế hoạch đấu thầu, cũng như các nội dung

liên quan khác trong quá trình đấu thầu;

+ Xử lý các tình huống trong đấu thầu theo chủ quan, không xem xét đầy đủ theo hồ

sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã duyệt.

+ Cơ cấu tổ chuyên gia xét thầu theo hình thức hội đồng, năng lực của chuyên gia

không đảm bảo yêu cầu;

+ Kéo dài thời gian xét thầu do lúng túng, chưa nắm vững Quy chế đầu thầu hoặc

thiếu khách quan.

Trong Luật Đấu thầu đã thể hiện rất rõ tinh thần phân cấp, thực hiện phân cấp mạnh gắn liền với trách nhiệm và tăng cường công tác hậu kiểm. Nhìn chung trong các quy định pháp luật về đấu thầu, tư tưởng muốn tập trung thường nghiêng về các cơ quan quản lý Nhà nước, những người không trực tiếp thực hiện công tác này, song lại e sợ rằng nếu phân cấp hết cho đơn vị thực hiện mua sắm (là những người tổ chức mua sắm và cũng là người sau đó gắn chặt với các sản phẩm do mình mua sắm) thì sẽ khó đảm bảo hiệu quả trong mua sắm. Đã có nhiều trường hợp cho thấy sự can thiệp quá sâu, không cần thiết và thực sự không có hiệu quả của các cơ quan Nhà nước vào các hoạt động mua sắm. Nhưng cũng có nhiều bài học cho thấy sự buông lỏng quản lý, phân cấp quá với năng lực của người được phân cấp đã dẫn đến những hậu quả khôn lường. Phân cấp mạnh giúp cho các chủ đầu tư chủ động hơn trong việc thực hiện và quyết định các nội dung của quá trình đấu thầu. Tuy nhiên, năng lực chuyên môn của nhiều chủ đầu tư, bên mời thầu đặc biệt là ở cấp huyện, xã, khu vực vùng sâu, vùng xa còn hạn chế dẫn đến chất lượng của hoạt động đấu thầu chưa được đảm bảo. Qua kiểm tra công tác đấu thầu tại một số địa phương như Hà

- trang 62 -

Giang, Điện Biên cho thấy, chủ đầu tư không đủ năng lực chuyên môn nên khoán phần lớn công việc của mình cho tư vấn đã dẫn đến bất cập như chất lượng của HSMT do tư vấn lập không bảo đảm (đưa ra điều kiện quá cao không nhà thầu nào đáp ứng được hoặc đưa vào điều kiện tiên quyết các yêu cầu không phù hợp nhằm lựa chọn nhà thầu theo ý kiến chủ quan...) nên phải tổ chức đấu thầu lại mà chi phí hủy đấu thầu do chủ đầu tư chịu vì đã ”chót” nghiệm thu HSMT; phê duyệt kết quả trúng thầu hoặc tham mưu cho người có thẩm quyền phê duyệt theo đúng kiến nghị chưa phù hợp của tư vấn

- Tốn nhiều thời gian cho các thủ tục có tính chất hành chính; - Nhiều cấp, nhiều cá nhân tham gia trong quá trình lựa chọn nhà thầu, cũng như việc điều chỉnh bổ sung giá trị hợp đồng... nên trách nhiệm không được xác định rành mạch. Vì vậy, mỗi khi phát hiện những vi phạm quy định về đấu thầu gây thất thoát, lãng phí thường không xử lý được đến nơi đến chốn. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng vi phạm thường xuyên ở hầu hết các dự án sử dụng vốn Nhà nước.

- Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu đã tham gia trực tiếp vào quá trình lựa chọn nhà thầu, điều chỉnh bổ sung hợp đồng, nên phải chịu trách nhiệm về những sai sót (nếu có) trong kết quả công việc của mình. Song cơ quan này lại vừa phải đóng vai trò là cơ quan thanh tra, kiểm tra, xử lý các khiếu nại, tố cáo. Quy định như thế này là vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc khách quan và minh bạch. Vì vậy, những khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu lâu nay thường không được xử lý đến nơi đến chốn là tất nhiên.

2.4.1.2 Công tác đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu

Tại Điều 9 của Luật Đấu thầu và hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 58/CP đã quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ trực tiếp tham gia các hoạt động đấu thầu (tổ chuyên gia, bên mời thầu, chủ đầu tư,…) nhằm tăng cường tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện. Triển khai nội dung này, hầu hết các Bộ ngành, địa phương đã tổ chức các hội nghị tập huấn để quán triệt các quy định của pháp luật về đấu thầu. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư đã rất chủ động trong việc chủ trì, điều phối và tổ chức các hoạt động đào tạo tập huấn sâu rộng cho các Sở ban ngành ở địa phương, đặc biệt là chú trọng tới các cán bộ thuộc các ban quản lý dự án ở cấp huyện, cấp xã.

Trong năm 2009, theo chương trình của dự án đào tạo đấu thầu do LMDG tài trợ, phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tập đoàn đã tổ chức thành công 4 khóa bồi dưỡng cho giảng viên về đấu thầu Thành phố Hồ Chí Minh và 20 khóa bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu tại một số tỉnh có các Công ty cao su đóng chân. Tuy nhiên, năng lực của cán bộ thực hiện đấu thầu vẫn còn hạn chế. Cụ thể :

- Năng lực và nghiệp vụ đấu thầu của cán bộ làm công tác đấu thầu tại các công ty thực hiện còn nhiều hạn chế.Chưa có đủ thông tin về nhu cầu, xu hướng và các vấn đề cần phát triển năng lực (bao gồm cả các cán bộ kiểm toán và khu vực tư nhân) để có những hoạt động cần thiết.

- Hầu hết các cán bộ được giao để đảm nhận công tác đấu thầu phục vụ dự án hoặc

một gói thầu cụ thể chưa được đào tạo về đấu thầu một cách có hệ thống

- Các thủ tục thực hiện đấu thầu chưa được hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ đấu

thầu.

- trang 63 -

Ngoài ra, Tập đoàn còn tổ chức thực hiện các công việc khác như: xây dựng và soạn thảo giáo trình đào tạo đấu thầu, hệ thống dữ liệu cơ sở đào tạo về đấu thầu, hệ thống dữ liệu các chuyên gia về đấu thầu, sổ tay hướng dẫn về đấu thầu, Mẫu hồ sơ mời thầu, sổ tay hướng dẫn về đấu thầu.

2.4.1.3 Công tác kiểm tra về đấu thầu :

Công tác kiểm tra về đấu thầu được Tập đoàn thực hiện thường niên vào khoảng tháng 7 bằng các đoàn công tác đến từng đơn vị thành viên của Tập đoàn. Theo kết quả các cuộc kiểm tra cho thấy, tình hình quán triệt và thực thi Luật Đấu thầu ở các đơn vị đã có những chuyển biến tích cực, các hình thức đấu thầu kém cạnh tranh đã giảm, việc công khai các thông tin về đấu thầu được thực hiện khá nghiêm túc. Hầu hết các đơn vị được kiểm tra đã thực hiện việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trang web về đấu thầu nên quá trình tổ chức đấu thầu đã trở nên minh bạch hơn, cạnh tranh hơn

Ngoài ra, cứ 6 tháng hoặc 1 năm, Tập đoàn đề có văn bản gửi các Công ty, đơn vị

thành viên lập báo cáo tổng kết đấu thầu theo mẫu báo cáo của Bộ Kế hoạch – Đầu tư

Nhìn chung, công tác đấu thầu đã có chuyển biến đáng kể sau khi Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành. Thông qua công tác kiểm tra cũng là dịp để nhìn nhận những vấn đề tồn tại (trong đó có vấn đề về thủ tục đấu thầu, phân cấp...) để xem xét, hoàn thiện các quy định về đấu thầu trong quá trình sửa đổi Nghị định 111/CP sau đó là Nghị định 58/CP.

Qua các hoạt động kiểm tra cũng đã giúp tăng cường nhận thức của các đối tượng được kiểm tra trong việc thực thi pháp luật, đồng thời cũng góp phần ngăn ngừa các hành vi sai phạm nói chung và các quy định của pháp luật về đấu thầu nói riêng. Như :

- Chưa có yêu cầu chuẩn bị kế hoạch đấu thầu hàng năm. Kế hoạch đấu thầu được thẩm định và phê chuẩn cho toàn bộ dự án (có thể kéo dài nhiều năm), trong khi các cơ quan thực hiện có thể có kế hoạch hoạt động hàng năm. Sự thiếu liên kết chặt chẽ giữa phân bổ ngân sách và chi tiêu, không có kế hoạch hàng năm về mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ có thể tạo nên việc lạm chi ngân sách và kéo dài thời gian thanh toán.

- Hệ thống thông tin trung ương về đấu thầu hiện đang thực hiện thủ công và còn phụ thuộc nhiều vào thông tin cung cấp từ các cơ quan thực hiện. Hồ sơ đấu thầu thường được lưu giữ tùy tiện, phụ thuộc vào cách thức riêng của từng cán bộ lưu trữ thông tin.

2.4.2 Những tồn tại do chủ đầu tư : Từ thực tế việc thực hiện các bước trong quy trình đấu thầu của các đơn vị - công ty thành viên của Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam, người viết nhận thấy rằng còn rất nhiều sai sót. Cụ thể như :

- Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu vẫn còn bất cập Thứ nhất, công tác lập, trình và phê duyệt kế hoạch đấu thầu – công cụ định hướng, kim chỉ nam cho toàn bộ quá trình đấu thầu chưa được thực hiện theo quy định. Qua kiểm tra công tác đấu thầu, nhiều địa phương không phê duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể mà chỉ phê duyệt cho từng gói thầu hoặc nếu có thì chưa đầy đủ như không bao gồm các gói thầu tư vấn, gói thầu xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu...; kế hoạch đấu thầu không chia thành 3 phần công việc rõ ràng nên khi kiểm tra có nhiều dự án vượt tổng mức đầu tư đã duyệt

- trang 64 -

nhưng không được phê duyệt điều chỉnh, từ đó dẫn đến sự chậm trễ hoàn thành công trình do không bố trí đủ vốn và gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản.

Thứ hai, đơn giá vật liệu do Liên Sở Tài chính – Xây dựng ban hành như hiện nay vẫn chưa đảm bảo phù hợp với thị trường nên dự toán căn cứ vào các đơn giá này thường thấp hơn thực tiễn khi thực hiện đấu thầu. Tình trạng phải hủy đấu thầu và tiến hành đấu thầu lại bởi nguyên nhân này đã gây lãng phí không nhỏ cho nguồn vốn nhà nước, không chỉ gây tăng chi phí tổ chức đấu thầu mà còn làm tăng các chi phí cho bồi thường giải phóng mặt bằng, tăng chi phí cho vật tư vật liệu bởi tiến độ thực hiện dự án bị chậm.

Thứ ba, chất lượng của hồ sơ mời thầu vẫn còn nhiều bất cập. Trong một số trường hợp chỉ vì một vài chi tiết trong hồ sơ mời thầu do tư vấn lập không chuẩn xác mà có thể dẫn đến phức tạp trong đánh giá hồ sơ dự thầu, phải xử lý tình huống gây chậm trễ. Trong một số trường hợp khác còn phải hủy đấu thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và lãng phí tiền của nhà nước.

Vấn đề quản lý sau đấu thầu còn chưa được thực hiện thường xuyên Sản phẩm của quá trình đấu thầu cuối cùng là hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu. Hiệu quả đạt được từ công tác đấu thầu phụ thuộc rất nhiều vào việc triển khai các ràng buộc đã nêu trong hợp đồng. Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa phương thì trong một số trường hợp việc quản lý thực hiện hợp đồng còn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là trong bối cảnh giá cả leo thang. Trong một số trường hợp ở các gói thầu xây lắp, nhà thầu có tâm lý thực hiện hợp đồng cầm chừng để được điều chỉnh giá trị hợp đồng khi có các thay đổi về chính sách của nhà nước về tiền lương, giá ca máy,... Trong một số trường hợp khác, nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đã không đảm bảo được năng lực tài chính dẫn đến chậm trễ trong triển khai dự án.

Bên cạnh đó, lực lượng tư vấn giúp các chủ đầu tư thực hiện đấu thầu còn có những hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm đấu thầu. Các yếu tố liên quan trực tiếp tới đấu thầu có chất lượng chuyên môn thấp như: Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán... (sửa đổi, điều chỉnh nhiều lần trong quá trình thực hiện). Có những báo cáo đầu tư, dự án đầu tư từ lúc được duyệt đến khi thực hiện xong dự án đã điều chỉnh năm lần.

- Thiết kế dự toán chậm, thẩm định phê duyệt dự toán kéo dài. Nhiều dự án đầu tư khởi công thực hiện xây dựng, thậm chí xây dựng gần xong nhưng vẫn chưa duyệt tổng dự toán, thậm chí chưa có tổng mức đầu tư điều chỉnh được duyệt, đặc biệt là các công trình giao thông và các dự án tổng thể quy hoạch vùng cao su.

- Thường muốn dùng sự đánh giá chủ quan thay vì bám sát các yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu và thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu. Một khi kết quả đánh giá không phù hợp với ý muốn chủ quan thì đơn vị mua sắm muốn bổ sung, điều chỉnh tiêu chuẩn đánh giá để hợp pháp hóa ý muốn của mình. Một công cụ để đơn vị mua sắm dễ dàng đưa ý kiến chủ quan vào chính là nội dung hồ sơ mời thầu. Chỉ cần chủ đầu tư đưa 1 yêu cầu cụ thể nào đó vào trong hồ sơ mời thầu thì sẽ chỉ có một nhà thầu nào đó có khả năng thắng thầu. Trong một số trường hợp, các Công ty cố tình đưa ra yêu cầu trong hồ sơ mời thầu một cách chung chung, mập mờ để dễ dàng có sự lựa chọn nhà

- trang 65 -

thầu theo ý muốn của mình. Vì vậy, việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu cần được thực hiện đầy đủ, theo đúng quy định, không cho phép chủ đầu tư đưa vào những ý muốn chủ quan.

- Đưa ra yêu cầu mua sắm quá cao, không bám sát các yêu cầu mua sắm đã duyệt. Điều này dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu ngay từ lần đấu thầu đầu tiên, mà phải làm đi làm lại nhiều lần. Hiện tượng phổ biến là Bên mời thầu muốn có những nhà thầu tuyệt vời nhất tham gia đấu thầu, và thế là có khi chỉ có được một nhà thầu vượt qua được giai đoạn đánh giá về kỹ thuật, mặc dù các nhà thầu tham dự đều là những nhà thầu tiềm năng, có uy tín.

- Các Công ty tỏ ra thiếu năng lực về chuyên môn đối với đối tượng mua sắm, thiếu kiến thức về nghiệp vụ đấu thầu, trong một số trường hợp lại thiếu kinh nghiệm trong thương thảo hợp đồng. Đây là một hiện tượng thường xảy ra khi công tác đấu thầu được phân cấp mạnh mẽ và khi sự chỉ định đơn vị làm nhiệm vụ mua sắm thuộc nhân sự nội bộ mà bỏ qua yêu cầu về năng lực, nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm mua sắm.

- Tình trạng giải ngân, thanh toán chậm do các vấn đề thủ tục giữa bên A và bên B, cơ quan thẩm định, cơ quan cấp vốn chưa thống nhất, chưa rõ trách nhiệm trong từng khâu (đặc biệt các dự án vay Ngân hàng phát triển và vay vốn AFD).

- Thực hiện giám sát, chất lượng quản lý công trình của chủ đầu tư và tư vấn giám sát nhiều nơi còn chưa tốt dẫn tới chất lượng thi công nhiều công trình chưa đảm bảo đúng yêu cầu.

- Năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, của ban quản lý dự án ở nhiều dự án còn yếu; các chủ đầu tư của các dự án có ban quản lý chuyên, năng lực quản lý tương đối tốt. Mặt yếu kém nhất của các Ban quản lý dự án phổ biến là khả năng điều hành, phối hợp giữa các nhà thầu, các đơn vị tham gia thực hiện dự án. Một số chủ đầu tư khoán trắng cho tư vấn, thiếu kiểm tra đôn đốc, thiếu kiểm tra, kiểm soát, là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới không đảm bảo chất lượng công trình, nhiều sai phạm và kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Một số địa phương kiến nghị nên có Ban quản lý chuyên trách cho các dự án nhóm B, C chuyên ngành (văn hoá, giáo dục, y tế...) nhằm khắc phục các bất cập nêu trên.

- Các chủ đầu tư coi trọng giá đấu thầu hơn những nội dung khác khiến cho đôi khi một công trình xứng đáng chất lượng 50 năm nhưng vì giá thầu thấp hơn nên chỉ sử dụng được trong 40 năm, như vậy là lãng phí lớn cho xã hội.

Chúng ta hiện nay quá đặt nặng yêu cầu về tài chính, nên đôi khi chỉ chênh nhau 0,1%; 0,2%... chênh vài chục triệu thôi mà có nguy cơ đánh mất một công trình chất lượng cao. Việc bỏ thầu với giá dự thầu thấp hơn nhiều so với giá dự toán là vấn đề bức xúc trong công tác đấu thầu.

Nguyên nhân thì có nhiều, chủ yếu một số nhà thầu do sức ép giải quyết công ăn việc làm, phải trúng thầu bằng mọi giá; bỏ thầu giá thấp sau đó trong quá trình thực hiện lại xin điều chỉnh tăng vốn hoặc cũng có thể là "chiến lược" của nhà thầu… Nhưng cũng có nguyên nhân do khâu dự toán không chính xác, không tính hết các khoản mục chi phí phát sinh.

- trang 66 -

Việc bỏ thầu giá thấp xa so với giá dự toán sinh ra hậu quả, sau khi trúng thầu là bán thầu, kéo dài tiến độ dự án thực hiện hay còn gọi là hiện tượng “dần xây”, điều chỉnh dự toán, dẫn tới chất lượng công trình, dự án kém.

- Các chủ đầu tư vẫn có xu hướng đề nghị được áp dụng hình thức chỉ định thầu,

đấu thầu hạn chế, đấu thầu khép kín :

“Khép kín” là một trong những vấn đề được công luận đặc biệt quan tâm, do đây chính là nguồn gốc của những tiêu cực, thất thoát, chất lượng công trình không đảm bảo,… Đây cũng là nguyên nhân làm giảm tính cạnh tranh, làm cho các nguồn tiền Nhà nước bị sử dụng kém hiệu quả. Nếu có thể dùng tên khác, thì bộ luật về hoạt động đấu thầu có thể được gọi là “Luật chống khép kín”.

Điều 11 trong Luật Đấu thầu với tên gọi “đảm bảo cạnh tranh” là nhằm khắc phục tình trạng này, nhằm tạo ra sự độc lập trong việc thực hiện hợp đồng giữa cơ quan quản lý, nhà thầu thi công thực hiện hợp đồng và nhà tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng.

Tuy nhiên, theo thống kê thì có tới 70-80% dự án là đấu thầu hạn chế và hình thức chỉ định thầu, đây là nguyên nhân chủ yếu gây thất thoát hàng loạt tiền và tài sản của Nhà nước.

Số công trình không qua đấu thầu hiện chiếm hơn một nửa trong tổng các công trình đầu tư bằng vốn nhà nước. Những năm trước đây, hầu hết dự án áp dụng hình thức này đều có quy mô nhỏ. Nhưng gần đây ngày càng có nhiều công trình lớn chuyển sang thực hiện chỉ định thầu, trong đó đáng kể nhất là các dự án chung cư – cao ốc văn phòng cuả Tập đoàn. Điều này góp phần làm cho giá trị của công trình không qua đấu thầu tăng dần lên, chiếm đến một nửa tổng đầu tư của nhà nước vào năm ngoái, trong khi những năm trước đó chỉ vào khoảng 15-22%.

Theo các quy định trong quy chế đấu thầu hiện hành, đối tượng được áp dụng chỉ định thầu hoặc tự thực hiện không nhiều. Hình thức này chỉ được áp dụng trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, những gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia và các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá trị dưới một 03 đồng. Riêng các dự án lớn (nhóm A), việc chỉ định thầu chỉ được thực hiện trong trường hợp đặc biệt và do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Nhưng chính các quy định trên lại đang được nhiều đơn vị “vận dụng” để tránh phải đưa công trình ra đấu thầu. Viện vào những lý do khẩn cấp, như phải gấp rút hoàn thành để chuẩn bị đón mùa bão, lũ hoặc đấu thầu sẽ làm tăng nguy cơ công trình bị chậm tiến độ, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế hoặc không kịp để phục vụ các sự kiện lớn… không ít dự án trong lĩnh vực đê điều, năng lượng, nhà thi đấu thể thao… đã dễ dàng được chấp thuận cho bỏ qua giai đoạn đấu thầu.

Ngay trong số những dự án được đưa ra đấu thầu rộng rãi, tính minh bạch và trung thực của nó cũng đang là vấn đề được quan tâm. Số liệu của Tập đoàn cho thấy, khoảng cách giữa giá trúng thầu và giá dự toán của gói thầu trong những năm gần đây có chiều hướng thu hẹp. Đó là chưa kể tình trạng bỏ thầu giá thấp để khi trúng thầu rồi lại kéo dài thời gian thực hiện, làm tăng giá công trình.

- trang 67 -

Nếu không thể áp dụng biện pháp chỉ định thầu, các chủ đầu tư đôi khi còn lách luật bằng cách sử dụng “quân xanh, quân đỏ”. Đây là phương thức chủ đầu tư và nhà thầu hợp tác với nhau lập nên danh sách những nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, còn gọi là những “chân gỗ” với năng lực yếu hơn và có sự thoả thuận về việc bỏ thầu khiến nhà thầu chính trúng thầu.

- Vấn đề quản lý sau đấu thầu còn chưa được thực hiện thường xuyên Sản phẩm của quá trình đấu thầu cuối cùng là hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu. Hiệu quả đạt được từ công tác đấu thầu phụ thuộc rất nhiều vào việc triển khai các ràng buộc đã nêu trong hợp đồng. Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa phương thì trong một số trường hợp việc quản lý thực hiện hợp đồng còn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là trong bối cảnh giá cả leo thang.

Trong một số trường hợp ở các gói thầu xây lắp, nhà thầu có tâm lý thực hiện hợp đồng cầm chừng để được điều chỉnh giá trị hợp đồng khi có các thay đổi về chính sách của nhà nước về tiền lương, giá ca máy,... Trong một số trường hợp khác, nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đã không đảm bảo được năng lực tài chính dẫn đến chậm trễ trong triển khai dự án.

- Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu vẫn còn bất cập Công tác lập, trình và phê duyệt kế hoạch đấu thầu – công cụ định hướng, kim chỉ nam cho toàn bộ quá trình đấu thầu chưa được thực hiện theo quy định. Qua kiểm tra công tác đấu thầu, nhiều công ty không phê duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể mà chỉ phê duyệt cho từng gói thầu hoặc nếu có thì chưa đầy đủ như không bao gồm các gói thầu tư vấn, gói thầu xây lắp áp dụng hình thức chỉ định thầu...; kế hoạch đấu thầu không chia thành 3 phần công việc rõ ràng nên khi kiểm tra có nhiều dự án vượt tổng mức đầu tư đã duyệt nhưng không được phê duyệt điều chỉnh, từ đó dẫn đến sự chậm trễ hoàn thành công trình do không bố trí đủ vốn và gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản.

Chất lượng của hồ sơ mời thầu vẫn còn nhiều bất cập. Trong một số trường hợp chỉ vì một vài chi tiết trong hồ sơ mời thầu do tư vấn lập không chuẩn xác mà có thể dẫn đến phức tạp trong đánh giá hồ sơ dự thầu, phải xử lý tình huống gây chậm trễ. Trong một số trường hợp khác còn phải hủy đấu thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và lãng phí tiền của nhà nước.

2.4.3 Những tồn tại do nhà thầu : - Cố gắng bằng mọi cách để trúng thầu : Để có được cơ hội trúng thầu, nhà thầu phải nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu để đưa ra hồ sơ dự thầu phù hợp. Song điều này chưa đủ để đảm bảo cho sự chiến thắng. Vì vậy, nhà thầu phải tìm mọi cách để đạt được mục tiêu này như quan hệ tốt với đơn vị mua sắm để có được thông tin, cảm tình và để tranh thủ sự hỗ trợ. Một số nhà thầu nước ngoài thực hiện tiếp cận này thông qua các cá nhân hoặc các tổ chức trong nước với một chi phí nào đó. Sự tác động của nhà thầu còn nhằm vào tổ tư vấn hoặc chuyên gia xét thầu, đơn vị thẩm định kết quả và trong một số trường hợp nhất định còn tác động tới các cá nhân có vai trò quyết định. Đối với các cuộc đấu thầu giá trị lớn hoặc lợi nhuận có thể cao, hoạt động dưới hình thức nêu trên của nhà thầu càng trở nên mãnh liệt hơn. Các hoạt động kể trên đã đi ra ngoài

- trang 68 -

khuôn khổ của quy định đấu thầu. Ngoài ra, nhà thầu còn tìm cách hạ gục đối thủ cạnh tranh bằng cách cố gắng thổi phồng ưu điểm trong hồ sơ dự thầu của mình và bôi đen hồ sơ dự thầu của các nhà thầu khác. Đây là một biểu hiện của sự cạnh tranh không lành mạnh, song không dễ dàng để có được chứng cớ đối với hoạt động này

- Công trình chất lượng yếu kém : + Nguyên nhân quản lý ở các cấp, các công ty thể hiện từ việc không chấp hành trình tự thủ tục trong lập dự án, lựa chọn nhà thầu đến các công việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp xây dựng, tổ chức kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của các nhà thầu và các tổ chức liên quan trong suốt quá trình xây dựng công trình.

+ Các công trình chủ thể trực tiếp có yếu tố nước ngoài hoặc đơn vị nhà thầu là nước ngoài thì công tác quản lý chất lượng rất bài bản. Chủ đầu tư là người bỏ tiền ra “mua” công trình để phục vụ chính mình, nên họ tìm lựa chọn các nhà thầu có uy tín và năng lực tạo ra những công trình có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất xứng đáng với đồng tiền bỏ ra. Đối với vốn đầu tư từ nguồn ngân sách thì chủ đầu tư được Nhà nước ủy nhiệm để quản lý vốn đầu tư xây dựng, họ không phải chủ thực sự. Họ được thành lập thông qua quyết định hành chính. Không ít chủ đầu tư không đủ năng lực, thiếu hiểu biết về xây dựng, thậm chí làm kiêm nhiệm hoặc tiêu cực từ chính chủ đầu tư... dẫn đến quản lý chất lượng công trình xây dựng chưa được coi trọng.

-Các nhà thầu còn e ngại cách tính giá đấu thầu xa rời thực tế của các cơ quan chức

năng.

- Theo quy định, từ tháng thứ 13 sau khi ký hợp đồng và tiến hành thi công thì nhà thầu mới được quyền điều chỉnh giá vật tư. Trong khoảng thời gian này, nếu giá vật tư tăng thì nhà thầu phải tự bỏ tiền mua vật tư theo giá thị trường để công trình không bị gián đoạn. Trong khi đó, giá vật tư theo quy định của hợp đồng và thanh quyết toán luôn thấp hơn giá trên thị trường, và phần thiệt hoàn toàn nằm về phía nhà thầu thi công. Chính vì vậy, khi đàm phán với chủ đầu tư các nhà thầu đều “hét” giá thi công cao so với giá được duyệt. Nếu không được, có nhà thầu sẽ tìm cách “rút ruột” công trình để bù lại. Hậu quả là chất lượng công trình kém.

- Sự phức tạp trong thủ tục cũng góp phần “trói tay”các nhà thầu. Mỗi khi tham gia một công trình, nhà thầu buộc phải có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ ngân hàng và có công trình hoàn thành tương ứng. Nhưng việc xin được giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng và cho hạn mức vay vốn từ ngân hàng là điều rất khó khăn đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tham gia cùng lúc nhiều công trình lớn. Trong khi đó, việc tham gia nhiều công trình lớn luôn được phía chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước xem xét như một “giấy chứng nhận” về năng lực chuyên môn của nhà thầu.

- Năng lực tài chính của nhà thầu : Khi có công trình, từ nhà thầu nhỏ cho đến các “đại gia” của ngành xây dựng cầu, đường đều đi vay ngân hàng. Đối với các công trình kéo dài thời gian do vướng đền bù giải tỏa, nhà thầu sẽ phải “lãnh đủ”, phải chịu thêm gánh nặng lãi vay và đôi khi lợi nhuận từ công trình không đủ bù lãi vay ngân hàng. Do đó, không ít nhà thầu nay tỏ ra dè dặt khi nhận lời tham gia công trình mới, nhất là các công trình cầu, đường, vốn đòi hỏi nguồn vốn lớn.

- trang 69 -

- Do chúng ta thường chỉ coi trọng, quan tâm đến đấu thầu, vấn đề ký kết hợp đồng thì lại coi nhẹ, mặc dù đây mới thật sự là vấn đề quan trọng cần lưu ý. Chính sự coi nhẹ này (thực chất là rất buông lỏng) là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thi công theo kiểu “dần xây”. Ở các nước, nhà thầu sau khi trúng thầu phải lập sơ đồ về tiến độ để thực thi theo cam kết đó.

- Tạo ra một “hàng rào kỹ thuật”. Đó là khi xây dựng hồ sơ mời thầu, người ta đưa ra những điều kiện, tiêu chuẩn ngặt nghèo để các doanh nghiệp “ngoài luồng” không có cơ hội tham gia thầu. Nếu vẫn có doanh nghiệp đáp ứng được, thì khi xét chọn thầu, người ta đưa ra phương pháp chấm điểm “không giống ai” để làm nản lòng những doanh nghiệp “ngoài tầm ngắm”.

- Hiện tượng “quân xanh, quân đỏ” : Quân xanh, quân đỏ là chuyện chỉ có thể xảy ra một khi các dự án tiến hành đấu thầu hạn chế, đấu thầu khép kín. Mà đây lại đang là vấn đề vì theo thống kê của tôi, tới 70-80% dự án là đấu thầu hạn chế. Để khắc phục tình trạng này, điều cơ bản nhất là phải đấu thầu rộng rãi chứ không đấu thầu hạn chế.

Chỉ khi đấu thầu có 5-6 nhà thầu tham gia thì mới có chuyện móc ngoặc, quân xanh quân đỏ, chứ nếu đấu thầu công khai, rộng rãi, số lượng nhà thầu tham gia lên đến 20-30 thì hiện tượng này là không thể. Nếu để ý ở các nước khác, ta sẽ thấy chỉ các dự án an ninh quốc phòng hoặc những dự án có tính chuyên sâu (ví dụ như dầu khí, hàng không) mới áp dụng đấu thầu hạn chế.

2.4.4 Các tồn tại khác:

2.4.4.1 Chưa phát triển hình thức đấu thầu qua mạng:

- Theo quy định của Luật, các thông tin về đấu thầu phải được đăng tải công khai trên tờ báo về đấu thầu (thay cho Bản tin về đấu thầu hiện nay) và trang web về đấu thầu do cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu quản lý (Điều 5). Theo Điều 68 của Luật thì cơ quan này là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Để tăng cường phổ biến thông tin sâu rộng hơn, quy định trong Luật cho phép sau khi đăng tải theo quy định thì có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác nhằm tạo thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin.

- Trong tổng số 120 Công ty thành viên hiện có 70% doanh nghiệp bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối Internet, nhưng chỉ có 30% đơn vị có website riêng và thực hiện một số khâu của thương mại điện tử. Phương thức giao dịch bằng e-mail vẫn là chủ yếu, chiếm 48%.

- Đấu thầu qua mạng mới đang đạt ở mức có một trang thông tin điện tử về đấu thầu ở địa chỉ http://dauthau.mpi.gov.vn với các nội dung như kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, tổ chức và cá nhân vi phạm bị xử lý... Tuy nhiên, các công ty vẫn chưa sử dụng rộng rãi mà chủ yếu mới đăng các thông tin mời thầu.

- Ngoài ra hiện cũng có một số địa chỉ website về đấu thầu trực tuyến cũng đang hoạt động như: trang web http://vn.dgmarket.com do Trung tâm Phát triển bền vững VnSDC (thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kinh tế Việt Nam) phối hợp cùng Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI), với sự tài trợ của Cổng phát triển toàn cầu DGF, đã chính thức ra trang web mắt cổng tuyến vào ngày 7/8/2007, tin đấu thông thầu trực

- trang 70 -

http://www.ecvn.gov.vn do Ban quản lý ECVN chính thức khai trương cổng thương mại điện tử quốc gia chính thức cho ra mắt vào ngày 28/3/2006… Tuy nhiên các hình thức này cũng được quan tâm đúng mức và thông tin cũng ít được cập nhật đầy đủ.

- Theo đánh giá, thực trạng này chỉ là bước đầu giúp tăng cường tính công khai minh bạch trong quá trình đấu thầu và bán cổ phần tại Việt Nam. Trong khi đó, đã từ khoảng 10 năm trước việc đấu thầu trên mạng đã phát triển mạnh mẽ tại các nước Mỹ, Nhật Bản... và được xem là hình thức tìm nguồn hàng một cách nhanh nhất, rẻ nhất và ít tốn kém nhất.

- Chưa có phiên bản tiếng Anh đối với thông tin về cơ hội và kết quả đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, danh mục đen các công ty bị cấm đấu thầu, các qui định và các văn bản chính thức về đấu thầu mua sắm công (Báo Đấu thầu và Trang thông tin điện tử về đấu thầu).

2.4.4.2 Quy định xử lý quá nhẹ :

Lần đầu tiên trong các quy định về đấu thầu, chế tài xử lý các vi phạm được đề cập

một cách chi tiết. Tại Điều 75 của Luật quy định 3 hình thức xử lý gồm:

- Hình thức cảnh cáo được quy định áp dụng cho các vi phạm ngoài Điều 12 của

Luật.

- Hình thức phạt tiền được quy định áp dụng đối với các hành động gây ra thiệt hại. - Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định áp dụng cho các vi

phạm Điều 12 của Luật.

Các cá nhân vi phạm Luật Đấu thầu Việt Nam sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm. Các hành vi vi phạm sau khi bị xử lý đều được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử (trang web) về đấu thầu.

Quy định về xử lý vi phạm sẽ là một công cụ đắc lực để mọi đối tượng của Luật phải quán triệt tuân thủ các quy định của Luật. Chính phủ sẽ có hướng dẫn chi tiết trong Nghị định hướng dẫn thực hiện đối với nội dung này nhưng điều quan trọng là cần có các biện pháp giám sát, kiểm tra, thanh tra để quy định này thực sự trở thành một công cụ.

Thường khi quy định về đấu thầu được ban hành thì mọi đối tượng liên quan phải thực hiện theo. Nhưng bởi có sự đa dạng trong xã hội nên một số thì tự giác tuân thủ mọi quyết định từ nhỏ tới lớn, còn một số khác thì không muốn thực hiện theo. Vì vậy, việc giám sát thực hiện là hết sức cần thiết. Khi có sự giám sát, các đối tượng chống đối thường tìm cách luồn lách để không phải tuân thủ tuyệt đối. Thế là những quy định lại phải thay đổi để hoàn thiện hơn và chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, các chế tài xử lý vi phạm cần được quy đinh chi tiết để có cơ sở xử lý vi phạm, để răn đe và nhằm mục tiêu chính là để quy định về đấu thầu đi vào cuộc sống. Các chế tài xử lý ở các quốc gia khác nhau có những nội dung khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm, phong tục, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước. Việc xử lý vi phạm bên cạnh mặt tích cực không tránh được những tồn tại làm ảnh hưởng tới công tác đấu thầu. Nhiều chuyên gia đấu thầu cho rằng biện pháp xử phạt là biện pháp cuối cùng, nên cần được hoàn thiện sao cho đạt được mục tiêu đưa quy định vào cuộc sống nhưng không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực.

Đặc biệt nhận thức về giám sát thực hiện và chế tài xử phạt cũng phải thay đổi theo quá trình nhận thức của các đối tượng bị quản lý. Sự giám sát bằng cách can thiệp sâu trong

- trang 71 -

thời kỳ đầu của công tác đấu thầu là không có tác dụng tích cực mà cần phân cấp gắn với trách nhiệm. Một khi đối tượng đã thay đổi, mà hình thức quản lý vẫn như cũ sẽ không mang lại hiệu quả.

Nói chung là việc thực hiện các quy định về chế tài trong đấu thầu vẫn còn rất nhẹ.

Cụ thể :

- Vi phạm nghiêm trọng mà chỉ bị cảnh cáo. Luật nói cấm thông đồng trong đấu thầu

nhưng chưa có điều nào xử lý được.

- Theo quy định của Luật Đấu thầu Việt Nam, quyết định xử lý vi phạm của người có thẩm quyền phải gửi đến Bộ để tổng hợp và đăng tải rộng rãi, qua đó chủ đầu tư biết được đơn vị nào bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại một địa phương sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên toàn quốc. Tuy nhiên từ khi Luật Đấu thầu có hiệu lực đến nay đã có một số đơn vị bị xử lý vi phạm nhưng Bộ Kế hoạch và Đầu tư không nhận được Quyết định xử lý vi phạm nào.

- Các quy định về trình độ, năng lực, các chế tài chịu trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư cũng chưa cụ thể: không ít công trình xây dựng không có nguyên liệu, thiết bị không phù hợp, công trình lún sụt, phá đi làm lại...

- trang 72 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

Hoạt động đấu thầu từ lâu đã là hoạt động nhằm tận dụng lợi thế của các quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế kinh tế thị trường là việc làm mà không một nhà đầu tư nào được phép bỏ qua. Đặc biệt là kể từ khi có Luật đấu thầu, hoạt động đấu thầu tại nước ta càng được cải thiện rõ rệt. Mức tiết kiệm do đấu thầu đem lại ngày càng cao, điều này đem lại nguồn lợi vô cùng lớn cho ta.

Hoạt động đấu thấu bị nhiều nhân tố ảnh hưởng bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Nhân tố bên trong xuất phát từ chủ đầu tư, từ nhà thầu và từ cơ quan quản lý. Nhân tố bên ngoài bao gồm khung pháp lý, khuôn khổ thể chế và năng lực quản lý, hoạt động đấu thầu và thông lệ thị trường; cơ chế chính sách.

Với sự ra đời của Luật đấu thầu 61, hoạt động đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, như : Tính minh bạch và cạnh tranh của hệ thống đấu thầu ngày càng tăng; Hình thức đấu thầu rộng rãi tăng, hình thức chỉ định thầu giảm nhiều; Tiết kiệm được nguồn ngân sách đáng kể; Công khai hoá các thông tin về đấu thầu đã được tăng cường một bước.

Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng của hoạt động đấu thầu, ta nhận thấy rằng vẫn

còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Cụ thể như sau :

- Năng lực của Công ty mẹ và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao khiến hoạt động đấu thầu đấu thầu gây thất thoát, lãng phí thường không xử lý được đến nơi đến chốn. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng vi phạm thường xuyên ở hầu hết các dự án sử dụng vốn Nhà nước.

- Chủ đầu tư của các đơn vị thành viên do trình độ quản lý yếu kém và sự hiểu biết hạn chế về đấu thầu đã vô tình hoặc cố ý khiến cho công tác đấu thầu không đạt được hiệu quả, hoạt động đấu thầu không mang tính cạnh tranh mà đầy tiêu cực.

- Các nhà thầu do lợi ích của bản thân đã cố tình vi phạm trình tự đấu thầu, hối lộ

hoặc không đảm bảo chất lượng của công trình.

- Hình thức đấu thầu qua mạng tuy đã xuất hiện nhưng vẫn chưa phát triển. - Cơ chế pháp lý của hoạt động đấu thầu vẫn còn nhiều được bất cập do sự không đồng bộ của hệ thống pháp luật, do sự không tương thích với thực tiễn của hoạt động đấu thầu và do chưa thống nhất với các thông lệ quốc tế.

Theo phân tích thực trạng của hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG (thông qua tình hình chung lẫn qua việc phân tích các tình huống cụ thể), ta nhận thấy rằng, để có thể hoà mình vào sân chơi lớn của quốc tế, để có thể thực sự trở thành 01 tập đoàn kinh tế vững mạnh, bền vững, VRG cần có những biện pháp hữu ích để hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu quốc tế để hoạt động đấu thầu thật sự đem lại những lợi ích cho nền kinh tế đất nước nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng.

- trang 73 -

CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TẠI VRG

3.1 Mục tiêu của việc đề ra giải pháp :

Ngay từ rất lâu, hoạt động đấu thầu đã là một hoạt động rất quan trọng để đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng. Đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hoá, hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó (trừ một vài loại hàng hoá đặc biệt dùng cho các dịch vụ công, chẳng hạn như phòng thủ đất nước). Có nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cho cùng một loại hàng hoá và dịch vụ. Trong cơ chế kinh tế thị trường người tiêu dùng luôn mong muốn có được hàng hoá và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, mỗi khi có nhu cầu mua sắm một hàng hoá hay dịch vụ nào đó, họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu để các nhà thầu (bao gồm các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ) cạnh tranh nhau về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng và giá cả. Việt Nam, trên con đường hội nhập trở thành một nền kinh tế thị trường, không thể không theo quy luật cuộc chơi công bằng này.

Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một sân chơi mới cho các doanh nghiệp trong nước thực hiện đầu tư ra nước ngoài và những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Các cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng nhiều cả về số lượng lẫn giá trị. Để có thể điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp trong Tập đoàn một cách đồng bộ với tình hình chung của cả nước, đảm bảo sự cạnh tranh và không trái với quy định của quốc tế thì Luật đấu thầu của ta cần phải được nâng cao hơn nữa về mặt chất lượng, các cán bộ cần phải được đào tạo chuyên sâu hơn.

Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam là một Tập đoàn thiên về đầu tư ngành nông nghiệp với tổng nhu cần vốn rất lớn, thời gian đầu tư dài, thời gian hoàn vốn chậm nên áp lực về nguồn vốn là rất lớn. Vì vậy, việc tuân theo các quy định về đấu thầu quốc tế là một trong những biện pháp nhằm thu hút, sử dụng tốt nhất có hiệu quả nhất nguồn vốn vay AFD.

3.2 Cơ sở đề ra giải pháp :

Cơ chế kinh tế thị trường đã thấm sâu vào đời sống kinh tế xã hội Việt Nam. Công tác đấu thầu đã góp phần quan trọng trong các thành tựu. Một trong các dấu hiệu quan trọng nhất của cơ chế thị trường là sự cạnh tranh tự do trong môi trường bình đẳng và minh bạch. Cạnh tranh công bằng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác sự cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ tạo thuận lợi cho bên mời thầu (chủ đầu tư) lựa chọn được hàng hoá và dịch vụ hợp nhất với yêu cầu của mình và với giá cả thấp nhất.

Thực tế công tác đấu thầu trong những năm qua tại VRG cho thấy mặc dù các quy định về đầu tư và đấu thầu chưa mang tính luật hoá cao, song cũng có tác dụng thúc đẩy quá trình lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Tuy nhiên việc thực hiện ở các nơi đều mang nặng tính hình thức, hiện tượng vi phạm còn nhiều.

- trang 74 -

Qua thực tế tham gia các công việc có liên quan đến công tác tổ chức quản lý đấu thầu, các vấn đề phát sinh chủ yếu thường gặp trong hình thức ban hành văn bản quy định pháp luật về đấu thầu, về tập trung và phân cấp, đặc biệt là về yêu cầu công khai. Tính công khai trong quy định không chỉ bao hàm về thông báo mời thầu mà còn vô số các nội dung khác. Chẳng hạn như tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được giữ bí mật hoặc cho phép tuỳ tiện bổ sung tiêu chuẩn đánh giá trong quá trình xem xét, làm cho tiêu chuẩn đánh giá không làm đúng vai trò trọng tài. Về ưu đãi nhà thầu trong nước, không nên duy trì quá mức và thời gian dài dẫn đến làm giảm khả năng cạnh tranh gây ảnh hưởng trong quá trình hội nhập. Về sự cạnh tranh, chỉ là điều kiện cần nếu là hình thức đấu thầu rộng rãi mà chưa phải là điều kiện đủ do sự định hướng của hồ sơ mời thầu. Bên cạnh các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn đánh giá nếu không được kiểm soát kĩ càng cũng có thể làm mất hiệu lực sự cạnh tranh. Cạnh tranh một cách tự do là cần thiết song trong phạm vi nào đó lại cần điều chỉnh. Việc xác định các yêu cầu tối thiểu về kinh nghiệm và năng lực nếu không được quy định rõ và hợp lí sẽ làm hạn chế sức cạnh tranh. Một công việc chỉ yêu cầu có kinh nghiệm 1 năm nhưng đơn vị mua sắm lại yêu cầu nhà thầu có kinh nghiệm 5-10 năm là không hợp lí. (Ví dụ ta không cần phải thuê đơn vị tư vấn có kinh nghiệm 5-10 năm để thực hiện gói thầu về định vị GPS xác định ranh giới đất trồng cao su.) Về công tác giám sát và thực hiện chế tài xử lí, nhiều chuyên gia cho rằng biện pháp xử phạt là biện pháp cuối cùng nên cần được hoàn thiện để đưa vào thực tế.

Đối với các đơn vị thực hiện mua sắm và các cơ quan có liên quan, trong nhiều trường hợp các đơn vị tự cho mình quyền quyết định việc lựa chọn nhà thầu bằng sự đánh giá chủ quan thay vì bám sát các yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu và bổ sung, điều chỉnh tiêu chuẩn đánh giá để hợp pháp hoá ý kiến của mình hoặc cố tình đưa ý kiến chung chung, mập mờ để dễ dàng lựa chọn. Hiện tượng thường gặp là đơn vị mua sắm thường thiếu kinh nghiệm chuyên môn đối với đối tượng mua sắm, thiếu kiến thức về nghiệp vụ đấu thầu do sự phân cấp quản lí hoặc chỉ định cũng là yếu tố làm giảm tính hiệu quả trong công tác đấu thầu.

Qua phân tích trên, những tồn tại trong công tác đấu thầu chủ yếu là do hạn chế về nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí đầu tư và đấu thầu: không phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa đấu thầu rộng rãi và các hình thức lựa chọn khác, không tuân thủ mức thời gian tối đa làm các thông tin rò rỉ tạo điều kiện cho các hành vi tiêu cực, không tôn trọng quy chế đấu thầu, tuỳ tiện huy động quá đông chuyên gia đánh giá và cả những người không đủ năng lực hoặc tự ý sửa đổi nội dung hồ sơ mời thầu; trình muộn tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu sau khi đã nộp hồ sơ mời thầu. Nhóm các tồn tại do chính sách đấu thầu chưa hợp lí, chưa đủ rõ làm cho quá trình đấu thầu gặp khó khăn. Mặc dù hệ thống pháp luật về đấu thầu tuy nhiều nhưng chưa đủ, chưa có chế tài nên khó thực hiện, không có cơ sở để xử phạt vi phạm quy chế, các quy định về phân cấp trong quy chế đấu thầu.

Nghiên cứu về các quy định đấu thầu ở một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam cho thấy rằng có một vài điểm khác biệt so với việc thực thi theo khung pháp luật hiện hành. Qui định đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB) phải đảm bảo tạo sự cạnh tranh tối đa, đảm bảo công khai, ưu đãi nhà thầu trong nước, xây dựng các phương pháp đánh giá linh hoạt.

- trang 75 -

Đối với việc lựa chọn dịch vụ tư vấn, quy định mua sắm của WB cho phép sử dụng 6 phương pháp đánh giá gồm QCBS, CQ, theo nguồn ngân sách, Least cost, QBS và theo một nguồn duy nhất. Các quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của WB vừa bảo đảm sự chặt chẽ, tiên tiến nhưng lại linh hoạt. Trong các phương pháp đánh giá của WB thì phương pháp đánh giá trên cơ sở xem xét cả hai yếu tố chất lượng tư vấn, chi phí tư vấn được sử dụng nhiều và đây là một phương pháp đánh giá khắc phục được tình trạng các nhà tư vấn ép bên mua trả chi phí cao nhất cho các dịch vụ cung cấp. Nguyên tắc cơ bản trong quy định mua sắm của WB luôn được quán triệt là: không phân biệt đối xử; không đàm phán về giá; bảo đảm sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu; không vi phạm về quy định đấu thầu; được điều chỉnh theo thời gian và chống tham nhũng. Các nguyên tắc này cần được chú trọng hơn trong khi tiến hành xây dựng khung pháp luật về đấu thầu. Đặc biệt đối với nguyên tắc không đàm phán về giá, trong quy định của WB, giá dự thầu của nhà thầu luôn phải được coi là cố định, thậm chí nếu việc chào hàng không đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì được cam kết thay bằng hàng hoá, dịch vụ đáp ứng yêu cầu mà không thay đổi về giá.Quy định đấu thầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cũng tương tự như WB tuy có một vài khác biệt nhỏ như chỉ những thành viên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ hoặc chỉ những nhà tư vấn xếp thứ nhất qua đánh giá kĩ thuật được chào mở hồ sơ đề xuất tài chính và khi đánh giá về kỹ thuật thì thực hiện phương pháp sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Như vậy, quan điểm của ADB là ưu tiên đánh giá về kĩ thuật trong việc chọn tư vấn. Nếu WB quy định danh sách ngắn trong đấu thầu lựa chọn tư vấn là 3-6 nhà thầu thì con số này của ADB lại là 5-7. Quy định đấu thầu của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) với mục đích nguồn tiền tài trợ của JBIC phải được sử dụng sao cho bảo đảm tính kinh tế, tính hiệu quả, đồng thời đảm bảo sự minh bạch trong quá trình đấu thầu, không phân biệt đối xử đối với các nhà thầu hợp lệ nên đấu thầu cạnh tranh quốc tế ICB được ưu tiên sử dụng. Tuy nhiên có một số điểm khác biệt chính trong quy định về đấu thầu của JBIC so với quy định của WB và ADB là không có quy định ưu đãi nhà thầu thuộc nước là bên vay do nguồn tiền của JBIC là của riêng nước Nhật,là nguồn tiền mà trong đó có việc nộp thuế của các công ty Nhật. Nhờ quy định này, các nhà thầu của Nhật có điều kiện cạnh tranh nhiều hơn trong các cuộc đấu thầu quốc tế sử dụng vốn của JBIC.

Vì vậy, trong khuôn khổ của bài viết chỉ nêu ra một số vấn đề phát sinh thường gặp trong công tác đấu thầu, để qua đó có những giải pháp điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.

3.3 Các giải pháp khuyến nghị :

Như đã phân tích tại chương II, tuy hoạt động đấu thầu tại VRG đã được triển khai theo đúng các quy định của Luật đấu thầu và các Nghị định hướng dẫn nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định.

Trong một hoạt động đấu thầu, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý – Công ty mẹ, chủ đầu tư – các đơn vị thành viên và các nhà thầu. Mỗi một chủ thể trong quá trình này có những công việc riêng biệt nhưng đều ảnh hưởng, tương tác lẫn nhau trong một hoạt động đấu thầu hoàn chỉnh.

- trang 76 -

Công ty mẹ

Chủ đầu tư – các đơn vị thành viên

DỰ ÁN

ĐẦU

Nhà thầu tư vấn thiết kế

Nhà thầu tư vấn giám sát, quản lý

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư Người chủ sở hữu, người được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư Người chịu trách nhiệm thực hiện các tài liệu thiết kế của dự án đầu tư Người chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật cho dự án trong quá trình xây dựng và lắp ráp thiết bị Người chịu trách nhiệm thực hiện một hay nhiều gói thầu trong 01 dự án

Nhà thầu xây dựng, thiết bị

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : các chủ thể có liên quan đến hoạt động đấu thầu gồm

Công ty mẹ, chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế.

- Giai đoạn đầu tư : các chủ thể liên quan bao gồm công ty mẹ, chủ đầu tư, nhà

thầu xây dựng, cung ứng thiết bị, nhà thầu giám sát, quản lý.

- Giai đoạn kết thúc đầu tư : bao gồm các chủ thể Công ty mẹ, chủ đầu tư, nhà thầu

xây dựng, cung ứng thiết bị.

Trong mỗi một giai đoạn, một bước của trình tự đấu thầu bao gồm nhiều chủ thể khác nhau. Vì vậy, các giải pháp để hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại VRG của người viết sẽ được xây dựng kết hợp giữa các chủ thể và các quá trình của đấu thầu. Có thể tổng hợp lại thành 04 nhóm giải pháp lớn :

- Nhóm giải pháp liên quan đến Công ty mẹ. - Nhóm giải pháp liên quan đến chủ đầu tư - Nhóm giải pháp liên quan đến nhà thầu - Nhóm giải pháp hỗ trợ 3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến Công ty mẹ

- trang 77 -

Cơ quan quản lý – Công ty mẹ có trách nhiệm điều phối chung và kiểm tra, kiểm soát cả quá trình thực hiện đấu thầu của các đơn vị thành viên. Trong khi đó, năng lực về quản lý và trình độ của các chuyên viên, cán bộ phụ trách về đầu tư và đấu thầu tại Công ty mẹ vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, để hoàn thiện hoạt động đấu thầu của VRG, công việc đầu tiên cần thực hiện chính là nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý đấu thầu và trình độ, công tác chuyên môn của đội ngũ cán bộ tại Công ty mẹ.

3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản lý của Công ty mẹ:

Hoạt động quản lý đấu thầu đã được phân cấp mạnh mẽ, quyền của Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) tại các Công ty được mở rộng rất nhiều (có toàn quyền trong việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quản đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định).

Nội dung này được tiếp tục quán triệt trong quy định của Luật. Theo đó, người có thẩm quyền (Điều 60) chịu trách nhiệm xem xét quyết định về những nội dung quan trọng của quá trình đấu thầu như:

- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu; - Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu; - Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Các nội dung còn lại của quá trình thực hiện đấu thầu thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư. Qua đây thấy rằng các hoạt động đấu thầu đã có sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong thực hiện. Do vậy kết quả thực hiện theo Luật không chỉ phụ thuộc vào vai trò, trách nhiệm, năng lực của Chủ đầu tư mà còn phụ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định (thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu) và đặc biệt là phụ thuộc vào trách nhiệm của người có thẩm quyền - người đưa ra các quyết định làm cơ sở pháp lý cho Chủ đầu tư triển khai thực hiện. Vai trò con người trong hoạt động đấu thầu là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định trong thực hiện Luật Đấu thầu.

Vì vậy, để nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý, tôi xin kiến nghị

những giải pháp sau :

- Cần có qui định chặt chẽ hơn đối với các Cơ quan thực hiện đấu thầu (chủ đầu tư / bên mời thầu) và tăng cường phối hợp giữa hệ thống đấu thầu và hệ thống quản lý tài chính công.

- Yêu cầu xây dựng Kế hoạch đấu thầu hàng năm nhằm giúp cho việc tăng cường

kỷ luật chi tiêu.

- Tăng cường phân cấp đi đôi với tiến hành kiểm tra, thanh tra thường xuyên công tác đấu thầu. Bên cạnh việc tăng cường ủy quyền cho chủ đầu tư tạo sự chủ động, linh hoạt trong đấu thầu thì các cơ quan có thẩm quyền cần tiến hành kiểm tra, thanh tra thường xuyên công tác đấu thầu để nghiêm túc xử lý vi phạm và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu tại Bộ ngành, địa phương mình.

Cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về đấu thầu về cơ bản đã được hoàn chỉnh. Theo kế hoạch, ngoài công tác thanh tra thường xuyên, Tập đoàn sẽ triển khai trong năm 2010 tối thiểu 5 đoàn kiểm tra về đấu thầu. Quá trình kiểm tra này nhằm mục tiêu phát hiện những mặt tích cực cần nhân rộng, những điểm hạn chế, tồn

- trang 78 -

tại cần khắc phục, đồng thời sẽ là căn cứ để có văn bản nhắc nhở cho các bộ ngành và địa phương thực hiện đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, qua các hoạt động kiểm tra này, Tập đoàn sẽ xây dựng và hoàn thiện quy trình tổ chức các hoạt động kiểm tra để hướng dẫn cho các Công ty chủ động trong việc triển khai thực hiện.

- Tăng cường quyền hạn cho Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị để họ có thẩm quyền đưa ra quyết định cuối cùng và có hiệu lực thực thi để từ đó phát triển tiếp thành một cơ chế đánh giá và giải quyết kiến nghị hiệu quả. Do hiện nay, quyền năng của Hội đồng tư vấn bị hạn chế ở hai điểm: (i) Hội đồng này chỉ hoạt động đơn thuần theo chức năng tư vấn, và (ii) bên bị thiệt luôn có thể bác bỏ kết quả của quá trình giải quyết kiến nghị và đệ đơn ra tòa khi thấy chưa hài lòng với kết quả. Việc này có thể gây ra mâu thuẫn giữa các quy trình thủ tục hành chính và quy trình tòa án do qui trình khiếu nại chưa được thiết lập một cách rõ ràng.

- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện phê duyệt quyết toán hoàn thành báo cáo kinh tế

kỹ thuật, phê duyệt quyết toán hoàn thành dự án theo quy định.

- Ban hành cơ chế để hỗ trợ Người đại diện vốn thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các doanh nghiệp có vốn góp của Tập Đoàn và cơ chế kiểm tra công tác quản lý đầu xây dựng tại các Công ty cổ phần.

- Cơ chế phân cấp đầu tư của Tập Đoàn có những vấn đề cần xem xét, điều chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình phê duyệt quyết định đầu tư và các bước triển khai thực hiện đầu tư kế tiếp như:

+ Quy định cụ thể về đối tượng thực hiện thỏa thuận đầu tư với Tập Đoàn

+ Quy định về tính pháp lý và phạm vi điều chỉnh của văn bản thoả thuận của Tập Đoàn cho các thủ tục phê duyệt theo trình tự kế tiếp để các chủ đầu tư không tự ý thay đổi các nội dung đầu tư đã được Tập Đoàn thỏa thuận;

+ Quy định về nội dung hồ sơ trình thoả thuận đầu tư để các chủ đầu tư thực hiện thống nhất;

+ Quy định các trường hợp cụ thể được điều chỉnh thoả thuận đầu tư để tránh tình trạng phải điều chỉnh thoả thuận đầu tư nhiều lần như trong thời gian qua nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư trong việc xây dựng các nội dung trình thoả thuận đầu tư xây dựng công trình.

3.3.1.2 Nâng cao trình độ, công tác chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác

đấu thầu tại Công ty mẹ:

Do đặc điểm của chế độ công hữu, bộ máy quản lý và điều hành đóng vai trò vô cùng quan trọng đòi hỏi các thành viên trong bộ máy phải thực sự có năng lực, thông thạo về chuyên môn, trong sáng về phẩm chất đạo đức, có nhiệt tình và đủ bản lĩnh hoàn thành công việc được giao phó trên cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.

Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu mới được hình thành trong thời kỳ đổi mới, kể từ khi nền kinh tế đất nước chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, nhằm quy định và hướng dẫn việc lựa chọn nhà thầu đảm bảo mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả

- trang 79 -

kinh tế. Cùng với việc ban hành chính sách, Nhà nước cũng đã chú trọng công tác đào tạo, tập huấn giúp cho đội ngũ những người làm công tác quản lý đấu thầu ở cơ sở và những người trực tiếp điều hành công tác đấu thầu hiểu được bản chất, mục tiêu của công tác đấu thầu, cũng như quy trình thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.

Tuy nhiên, do còn một số hạn chế nhất định khiến cho công tác đấu thầu chưa thực sự

đem lại hiệu quả mong muốn, chưa đáp ứng được yêu cầu tự thân của công tác này.

Nguyên nhân của những hạn chế là: - Nhân sự của bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu chủ yếu được đào tạo và trưởng thành trong thời kỳ của nền kinh tế tập trung chỉ huy. Đấu thầu là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc chuyển đổi nhận thức và lề lối làm việc đòi hỏi sự nỗ lực rất cao của đương sự và mất nhiều thời gian. Thực tế cho thấy kết quả quá trình chuyển đổi về nhận thức của đội ngũ cán bộ trong bộ máy công quyền chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

- Một thực tế hiển nhiên là mức thu nhập của cán bộ, công chức hiện nay quá thấp so với nhu cầu thực tế. Hiện tượng tìm cơ hội bòn rút từ cái kho sở hữu chung của toàn dân (vốn Nhà nước) để thoả mãn các nhu cầu cá nhân còn tồn tại khá phổ biến trong đội ngũ cán bộ công chức.

- Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu hiện hành còn quá thiên về kỹ thuật, mà không chú ý đến việc xây dựng các biện pháp chế tài để xử lý các vi phạm. Do vậy, các quy định hiện hành chẳng những không có tác dụng ngăn ngừa, mà trái lại còn kích thích sự phát triển đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong đấu thầu nói riêng và trong các hoạt động khác của nền kinh tế nói chung.

- Việc sử dụng nhân sự trong đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn tương đối tuỳ tiện. Có những nhân sự không đủ năng lực chuyên môn, nhưng vẫn được giữ các vị trí quan trọng, thậm chí có vai trò quyết định trong hoạt động đấu thầu. Đây là vấn đề bức xúc nhất của toàn xã hội và tồn tại ở mọi ngành, mọi cấp, nên không dễ gì khắc phục, nếu không có sự cải cách quyết liệt và nghiêm túc.

(cid:194) Nhóm biện pháp này xin được tóm lại như sau : - Cần có sự cải cách cơ bản trong công tác tuyển và sử dụng cán bộ trong bộ máy quản lý hành chính Nhà nước. Kiên quyết trung thành với nguyên tắc công bằng và minh bạch trong việc tuyển chọn và sử dụng cán bộ. Không tuyển vào đội ngũ những người không đủ trình độ chuyên môn.

Như vậy, việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung để phù hợp với yêu cầu của cơ chế kinh tế thị trường là đòi hỏi mang tính cấp thiết. Đặc biệt, trong lĩnh vực đấu thầu càng hết sức cần một đội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp cao. Họ cần được trang bị đầy đủ các kiến thức kinh tế về thị trường, các hiểu biết về pháp luật, biết cách xây dựng Luật để có khả năng nhận thức đầy đủ bản chất, nội dung công tác đấu thầu, biết đề ra các quy định có tính chất quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư và đấu thầu để tổ chức thực hiện tốt các cuộc đấu thầu. Ngoài ra còn có khả năng xử lý một cách minh bạch các vướng mắc xảy ra trong lĩnh vực này.

- trang 80 -

- Công tác đào tạo và đào tạo lại đối với nhân sự trong bộ máy phải được làm thường xuyên, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ, công chức không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác. Tiến tới chuyên môn hóa sâu những người làm công tác đấu thầu.

- Cùng với việc cải cách chính sách tiền lương, cần chú trọng đặc biệt đến công tác đời sống của cán bộ, công chức. Tạo mọi điều kiện để cán bộ, công chức có thể nâng cao mức thu nhập trong phạm vi có thể. Có chính sách đãi ngộ thích hợp đối với các cá nhân có thành tích trong công tác, hoặc có sáng kiến đem lại hiệu quả kinh tế cho đất nước.

- Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật, dù người vi phạm ở bất kể

cương vị công tác nào.

- Thường xuyên xem xét, đánh giá kết quả làm việc của cán bộ, công chức (theo các chuẩn mực mang tính định lượng), trên cơ sở đó, bố trí sắp xếp lại một cách khoa học nhằm phát huy cao nhất khả năng và sở trường công tác của từng cán bộ. Tiến tới xóa bỏ tình trạng bè phái, ê kíp gây ra và duy trì các tệ nạn xã hội trong bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu.

- Xây dựng cơ chế và hướng dẫn đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi cán bộ

đấu thầu.

- Tiếp tục tăng cường năng lực về đấu thầu kết hợp với xây dựng mạng lưới

chuyên gia đấu thầu chuyên nghiệp.

- Thể chế hóa các kỹ năng cần thiết cho cán bộ đấu thầu. - Đẩy mạnh hơn nữa chương trình nâng cao năng lực đấu thầu mua sắm công và đào tạo giảng viên một cách toàn diện, gồm: trình độ ngoại ngữ; quy trình thủ tục đấu thầu; công tác lập kế hoạch đấu thầu; lập dự toán chi phí, lập ngân sách,; lưu trữ hồ sơ; các tiêu chuẩn về hiệu quả hoạt động; và cách ứng xử nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp.

- Xây dựng và ban hành một cuốn Sổ tay hướng dẫn đấu thầu chung nhằm hướng

dẫn cụ thể cho các cán bộ đấu thầu.

- Các kiến nghị từ kiểm toán thường ít có tính xây dựng vì chú trọng nhiều đến từng giao dịch cụ thể hơn là các vấn đề mang tính hệ thống trong thực tiễn và hoạt động đấu thầu của cơ quan ban ngành. Vì vậy, cần có chương trình nâng cao năng lực đấu thầu cần bổ sung đào tạo đội ngũ kiểm toán viên về qui trình và hoạt động đấu thầu.

- Trong đó, biện pháp quan trọng nhất là đào tạo và đào tạo lại các cán bộ phụ trách đấu thầu tại các cơ sở. Hiện nay hoạt động đào tạo chuyên môn về đấu thầu được tổ chức rất nhiều nhưng chất lượng của đào tạo lại rất kém. Các khoá học được mở ra đều chỉ đơn thuần là giải thích Luật đấu thầu và các thông tư hướng dẫn chứ chưa áp dụng đưa vào các tình huống thực tế, hoặc nếu có tình huống thì cũng không đa dạng và bao quát hết các vấn đề. Thậm chí ở những khoá học, giảng viên giảng dạy không phải là những chuyên gia về đấu thầu, không có sự hiểu biết sâu rộng về hoạt động đấu thầu. Bên cạnh đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, người làm công tác đấu thầu cần phải được đào tạo thêm về nhân cách, về đạo đức để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong công tác đấu thầu.

- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện phê duyệt quyết toán hoàn thành báo cáo kinh tế kỹ

thuật, phê duyệt quyết toán hoàn thành dự án theo quy định.

- trang 81 -

- Ban hành cơ chế để hỗ trợ Người đại diện vốn thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các doanh nghiệp có vốn góp của Tập Đoàn và cơ chế kiểm tra công tác quản lý đầu xây dựng tại các Công ty cổ phần.

- Cơ chế phân cấp đầu tư của Tập Đoàn có những vấn đề cần xem xét, điều chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình phê duyệt quyết định đầu tư và các bước triển khai thực hiện đầu tư kế tiếp như:

+ Quy định cụ thể về đối tượng thực hiện thỏa thuận đầu tư với Tập Đoàn

+ Quy định về tính pháp lý và phạm vi điều chỉnh của văn bản thoả thuận của Tập Đoàn cho các thủ tục phê duyệt theo trình tự kế tiếp để các chủ đầu tư không tự ý thay đổi các nội dung đầu tư đã được Tập Đoàn thỏa thuận;

+ Quy định về nội dung hồ sơ trình thoả thuận đầu tư để các chủ đầu tư thực hiện thống nhất;

(cid:194) Nhóm giải pháp này nếu được thực hiện tốt sẽ giúp hoạt động đấu thầu của

+ Quy định các trường hợp cụ thể được điều chỉnh thoả thuận đầu tư để tránh tình trạng phải điều chỉnh thoả thuận đầu tư nhiều lần như trong thời gian qua nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư trong việc xây dựng các nội dung trình thoả thuận đầu tư xây dựng công trình.

toàn VRG được hoàn thiện về chất :

- Tất cả các hoạt động liên quan đến đấu thầu đều được vận hành một cách thống nhất, đồng bộ và mang tính ngành cao. Qua việc đồng bộ của toàn ngành, việc kiểm soát và phát hiện ra sai sót trong quá trình rất nhanh chóng.

- Thông qua các kiểm soát đó, Hội đồng quản trị của Tập đoàn có thể đề ra những giải pháp nhằm khắc phục các sai sót và có cơ sở để đề xuất, kiến nghị với Chính Phủ, các bộ ngành chức năng.

- Việc thực hiện tốt các công tác đào tạo về chuyên môn của cán bộ quản lý sẽ giúp VRG có thể tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và hướng dẫn các đơn vị thành viên là các chủ đầu tư của hoạt động đấu thầu thực hiện tốt các công tác đấu thầu.

Chỉ khi thực hiện được các giải pháp ở trên thì nhóm giải pháp thứ 2 liên quan đến

chủ đầu tư mới có hiệu quả và được cụ thể hoá

3.3.2 Nhóm giải pháp liên quan đến từng đơn vị thành viên : Theo quy định của Luật đấu thầu, vai trò của chủ đầu tư ngày càng quan trọng. Tuy nhiên, năng lực quản lý cũng như năng lực điều hành dự án của chủ đầu tư còn rất hạn chế. Sự hạn chế này xuất phát từ lý do khách quan lẫn lý do chủ quan.

- Do không phân biệt được sự khác nhau hết sức cơ bản giữa đấu thầu rộng rãi và các hình thức lựa chọn nhà thầu khác là đấu thầu rộng rãi mới tạo ra điều kiện để các nhà thầu được cạnh tranh một cách công bằng và chính từ các cuộc cạnh tranh như vậy sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho chủ đầu tư (cụ thể là vốn Nhà nước), phần lớn các cấp có thẩm quyền của bộ máy quản lý kinh tế Nhà nước đã ký duyệt các kế hoạch đấu thầu không phù hợp với các quy định của Luật Đấu thầu về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định.

- trang 82 -

- Do không nhận thức đầy đủ nội dung của Luật Đấu thầu, nên không tuân thủ mức thời gian tối đa giành cho từng khâu của quá trình đấu thầu. Việc không tôn trọng các quy định về thời gian làm cho các thông tin bị dò rỉ, tạo điều kiện cho các hành vi tiêu cực trong đấu thầu phát triển.

- Do không tôn trọng Luật Đấu thầu. Để có thể hạn chế và khắc phục những tồn tại do chủ đầu tư như phân tích ở

chương 2, tác giả xin đưa ra một vài giải pháp sau :

3.3.2.1 Xác định rõ các nguyên tắc lập HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT : Để các gói thầu thực hiện có thể đạt được hiệu quả về mặt kỹ thuật cũng như về mặt kinh tế thì HSMT là một trong những nhân tố quan trọng. Vì vậy, các chủ đầu tư cần xác định rõ và tuân thủ các yêu cầu chung của HSMT, HSDT như ở dưới.Ngoài ra, các chủ đầu tư còn cần phải tuân theo các nguyên tắc về lựa chọn nhà thầu sau :

- trang 83 -

NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Thực hiện theo 02 giai đoạn

Nguyên tắc đánh giá, lựa chọn nhà thầu

Sơ tuyển lựa chọn nhà thầu - Nhằm lựa chọn NT có đủ điều kiện năng lực phù hợp với yêu cầu của gói thầu để tham dự đấu thầu ở giai đoạn sau.

Đấu thầu - CĐT cung cấp HSMT các cho nhà thầu lọt qua giai đoạn sơ tuyển.

- CĐT

thầu nộp

Giai đoạn sơ tuyển : kiểm tra sự đáp ứng của nhà thầu đối với yêu cầu của gói thầu (cid:198) sử dụng phương pháp chẩm điểm để đánh giá năng lực về kinh kỹ nghiệm, thuật, khả năng tài chính

thông báo mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thư mời thầu.

- CĐT cung cấp hồ sơ

bảo đấu

mời dự thầu.

- Nhà phải HSĐT kèm lãnh thầu

- Nhà

thầu nộp HSDT

kèm bảo lãnh dự thầu

lựa Nhằm chọn nhà thầu có đủ kiện điều năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp : - Có giá dự thầu hợp lý. - Đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư.

Tuỳ theo quy mô, tính chất, yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể thực hiện kết hợp 02 giai đoạn hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu

- Đáp ứng được yêu cầu của dự án

Giai đoạn đấu thầu: xem xét khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ xây dựng của nhà thầu (cid:198)trên cơ sở đánh giá đồng thời các tiêu chí thực tiến độ như hiện, giá dự thầu và tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các điều kiện hợp đồng và các điều kiện khác do nhà thầu đề xuất (cid:198) nhà thầu có giá dự thầu hợp lý là nhà thầu được chọn

- trang 84 -

YÊU CẦU CHUNG ĐỒI VỚI HỒ SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ MỜI ĐẦU THẦU, HỒ SƠ DỰ THẦU , HỒ SƠ ĐẦU THẦU

Hồ sơ mời đấu thầu

Hồ sơ dự thầu

Hồ sơ đấu thầu

Hồ sơ mời dự thầu

Thông tin về gói thầu

Đơn dự thầu theo mẫu

Các bản vẽ, giải pháp thực hiện , biện pháp kỹ thuật, tiến độ thực hiện

Các thông tin về thiết kế, điều kiện của chủ đầu tư

- Các câu hỏi về năng lực, kinh nghiệm.

Bảo lãnh dự thầu

Bảng tiên lượng và giá dự thầu

Các điều kiện chung và cụ thể của hợp đồng do bên mời thầu đưa ra

- Thông tin chugn về nhà thầu. - Năng lực huy động để thực hiện gói thầu

Yêu cầu hoặc chỉ dẫn đối với nhà thầu về hồ sơ đấu thầu

Các đề xuất kỹ thuật nếu có, đề nghị sửa đổi bổ sung đối với các điều kiện chung và cụ thể của hợp đồng cho gói thầu do bên mời thầu đưa ra

Các chỉ dẫn cần thiết cho nhà thầu

Tài liệu minh chứng năng lực theo yêu cầu hồ sơ mời dự thầu bằng biểu mẫu

Yêu cầu về bảo lãnh đấu thầu

Bảo lãnh dự thầu

Yêu cầu về bảo lãnh dự thầu

- trang 85 -

3.3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của các nhân

viên xét thầu :

Do trình độ chuyên môn và phẩm chất của các nhân viên xét thầu thuộc chủ đầu tư còn những hạn chế như đã phân tích tại chương 2, mà hoạt động đấu thầu của vài đơn vị trong VRG còn mang tính tiêu cực như hiện tượng “quân xanh, quân đỏ”, hiện tượng “dần xây” hay sự yếu kém trong việc giám sát, quản lý việc thực hiện lựa chọn nhà thầu và tổ chức đấu thầu cũng như các giai đoạn sau của dự án.

Đối với các đơn vị chưa có hoặc thiếu các bộ phận nghiệp vụ xây dựng cơ bản cần thiết phải tuyển dụng hoặc đào tạo cán bộ tại chỗ để đáp ứng với nhu cầu quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị. Để có thể nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ của các đơn vị thành viên cần tiến hành đào tạo song song :

- Đào tạo chuyên môn theo các lớp học của các cơ quan giảng dạy có chức năng : thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn do địa phương hoặc Bộ Xây Dựng tổ chức như: nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nghiệp vụ quản lý đấu thầu Sau khi hoàn thành các lớp đào tạo bài bản, đội ngũ thực hiện công tác đấu thầu sẽ có những kỹ năng cơ bản. Các kỹ năng, kiến thức mà thông qua giải pháp này có thể đạt được, người viết xin được trình bày theo lưu đồ ở dưới.

- Đào tạo theo thực tế đấu thầu của các cơ sở do đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty mẹ. Việc đào tạo này tốt hay không phụ thuộc vào nhóm giải pháp 1 thực hiện tốt hay không. Hiệu quả của nhóm giải pháp 1 sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của giải pháp này. Muốn hoạt động đào tạo này tốt, các đơn vị cần :

+ Phản ánh lên cấp có thẩm quyền và Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam về các khó khăn đặc thù và những vướng mắc trong công tác quản lý đầu tư xây dựng tại đơn vị;

+ Kịp thời báo cáo sự cố công trình (nếu có) theo đúng quy định, đồng thời thường xuyên liên hệ với đội ngũ quản lý chuyên môn của Tập Đoàn để nhận được sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ và chuyên môn

- trang 86 -

QUÁ TRÌNH

Các hoạt động

Phương tiện thực hiện

Kiến thức/ kỹ năng

ĐẦU RA

- Hiểu

ĐẦU VÀO - Gọi thầu

- Thông số kỹ thuật được đề xuất.

biết các thông số kỹ thuật đấu thầu

Thông báo cho tổ chức trúng thầu

- Thông tin liên quan đến kinh nghiệm của Công ty

- Đủ nhân viên và nhóm sản xuất theo yêu cầu

- Những kỹ năng trình bày /triển khai.

- Tư vấn/ nhà thầu phụ/ người bán.

- Thông tin về nhà thầu tiềm năng

- Kỹ

- Tìm

- Máy tính xử lý văn bản

năng phân tích thị trường

- Ra quyết định mời thầu. - Lập thời biểu triển khai/sản xuất. - Tập trung/ gặp mặt các nhóm đăng ký thầu và nhóm hỗ trợ sản xuất để thảo luận vai trò/ nhiệm vụ/thời biểu. - Hoàn tất

- Thiết bị

hiểu về tổ chức xin nhận thầu

văn phòng

- Kỹ

năng nghiên cứu

- Kỹ

- Các nhà tư vấn chủ yếu/ các nhà thầu phụ.

năng thiết kế, bố trí sắp xế, sản xuất.

- Chuyên gia của các Công ty trong phạm vị đấu thầu.

các nghiên cứu để triển khai đấu thầu. - Xác nhận cam kết của các tư vấn chủ chốt/ nhà thầu phụ - Báo cáo đấu thầu - Gởi bản thảo tới người kiểm tra cấp cao - Những thay đổi của người rà soát đầu vào - Chọn

lọc/sản xuất/phân phối

- Trình độ của các tổ chức

- trang 87 -

3.3.2.3 Xử lý các vi phạm:

Các chủ đầu tư Việt Nam lại thường không xử lý cương quyết các vi phạm của nhà thầu. Một số chủ đầu tư thường có tư tưởng đã “đâm lao thì phải theo lao”, thường tìm cách chấp nhận hoặc ngầm chấp nhận các thay đổi được nhà thầu đề xuất do sức ép phải đảm bảo tiến độ. Một số chủ đầu tư khác có ý định để nhà thầu thực hiện xong sẽ phạt vi phạm hợp đồng.

Mặc dù, theo pháp luật và theo quy định hợp đồng chủ đầu tư có quyền và các công cụ mạnh để xử lý vi phạm hợp đồng như: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; phạt vi phạm; bồi thường thiệt hại và huỷ hợp đồng. Tuy nhiên, các chủ đầu tư thường không xử lý “mạnh tay” dứt khoát với các vi phạm của nhà thầu do tính cả nể, “dĩ hoà vi quý”, không muốn xảy ra tranh chấp và do mức hiểu biết hạn chế về luật và tập quán quốc tế nên không sẵn sàng cho công tác kiện tụng, giải quyết tranh chấp.

Vì vậy, các chủ đầu tư cần xử lý nghiêm minh các vi phạm của nhà thầu : - Đưa vào “danh sách đen” tên các nhà thầu, sau khi trúng thầu, không thực hiện đúng cam kết hợp đồng ở các công trình đã và đang thực hiện và không cho phép các nhà thầu này tham dự đấu thầu các công trình khác.

- Các cơ quan cũng cần cơ chế định kỳ giám sát đầu tư và yêu cầu các chủ đầu tư các công trình năng lượng quan trọng báo cáo đầy đủ, trung thực tình hình thực hiện đầu tư xây dựng và các vướng mắc, tranh chấp trong quá trình thực hiện.

- Đối với chủ đầu tư các dự án, cần lập các hồ sơ mời thầu EPC chặt chẽ, có yêu cầu cụ thể về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, kèm theo các hồ sơ, tài liệu chứng minh và đưa vào tiêu chí đánh giá kỹ thuật.

- Chủ đầu tư cần làm rõ các nội dung hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, đặc biệt là các nhà thầu Trung Quốc: cụ thể hoá các cam kết của nhà thầu trong quá trình thương thảo hợp đồng thành các điều khoản, tài liệu của hợp đồng, quy định nghiêm ngặt về các chế tài đối với các vi phạm hợp đồng trong tài liệu hợp đồng.

- Đồng thời, chủ đầu tư phải buộc nhà thầu thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản cam kết tại hợp đồng trên. Trường hợp nhà thầu tiếp tục vi phạm, cần kiên quyết tiến hành hủy hợp đồng để chọn thầu lại và chấp nhận tiến độ dự án bị ảnh hưởng) và báo cáo cho cơ quan chức năng để đưa nhà thầu vi phạm vào danh sách đen.

- Đối với các hợp đồng EPC quốc tế, chủ đầu tư cần có đơn vị tư vấn luật hỗ trợ trong các công tác soạn thảo hợp đồng, đàm phán hợp đồng và định kỳ hỗ trợ chủ đầu tư rà soát, kiểm tra việc thực hiện và tuân thủ hợp đồng của nhà thầu, để chuẩn bị tốt và sẵn sàng khi các tranh chấp hợp đồng được đưa ra phân xử theo luật và tập quán quốc tế

Ngoài ra, đối với các tiêu cực đã đề cập ở trên, người viết cũng xin đưa ra vài giải

pháp. Cụ thể :

- Đối với Hiện tượng “quân xanh, quân đỏ” trong đấu thầu : Hiện nay, đã có quy định khi đấu thầu không được khép kín. Tuy nhiên, các quy định này không thể giải quyết được tận gốc hiện tượng “quân xanh, quân đỏ”. Thế nên để xử lý tận gốc, vấn đề là phải xóa bỏ cơ chế chủ quản trong đấu thầu, để các bộ, các UBND địa phương không có bất cứ “động tác” nào chi phối quá trình đấu thầu, xét thầu. Ngoài ra, điều này cũng cần

- trang 88 -

đòi hỏi vào tính minh bạch, trung thực của các cán bộ thực hiện đấu thầu tại các đơn vị thành viên

- Đối với hiện tượng “dần xây”, do các chủ đầu tư chỉ chú trọng đến khâu lập dự án, đấu thầu còn các công đoạn như ký kết hợp đồng, thanh tra kiểm tra tiến độ còn rất lỏng lẻo đã dẫn đến tình trạng nhà thầu không thực hiện theo tiến độ mà nhà thầu đã đưa ra trong hồ sơ dự thầu. Việc không thực hiện theo đúng tiến độ có thể do trình độ tổ chức thi công, các biện pháp kỹ thuật của nhà thầu không đạt. Chậm tiến độ cũng có thể xuất phát do việc ngay từ đầu các nhà thầu cố tình bỏ giá thấp để trúng thầu và đến khi tiến hành thi công thì cố tình thực hiện chậm trễ để có thể cộng các chi phí phát sinh vào hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, để giải quyết hiện tượng này, biện pháp hữu hiệu nhất là nâng cao năng lực quản lý dự án, điều hành dự án của chủ đầu tư.

- Giám sát thi công là các công việc hết sức quan trọng bởi chất lượng công trình phụ thuộc rất nhiều vào quá trình giám sát thi công. Để thực hiện công tác giám sát được tốt, nhằm đảm bảo hiệu quả của các gói thầu, kết quả của đấu thầu, chủ đầu tư có thể lựa chọn 01 trong 02 cách sau :

+ Công việc này thường do tư vấn độc lập, có kinh nghiệm năng lực và uy tín đảm nhiệm vì vậy có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát, quản lý dự án, quản lý quá trình đấu thầu.

+ Tự tổ chức rà soát và tập hợp các thủ tục xây dựng cơ bản cho các hạng mục công

trình thuộc kế hoạch đầu tư XDCB năm 2010 theo đúng các quy định hiện hành

Như vậy, để có thể thực hiện tốt các biện pháp trên, đội ngũ cán bộ thực hiện đấu thầu cần nâng cao năng lực quản lý dự án và điều hành dự án. Các kiến thức mà cán bộ quản lý dự án cần lúc này là :

Nội dung cần thực hiện Lợi ích đạt được Các kiến thức cần có

Quản lý quy mô dự án Đạt yêu cầu về gói thầu mà chủ đầu tư đặt ra

thầu hoàn

Gói thành đúng hạn

Quản lý thời gian của dự án

Quản lý chi phí dự án chi phí, Trong tổng mức dự án đã được phê duyệt

- Giấy phép - Hoạch định quy mô dự án - Kiểm soát sự thay đổi quy mô - Kiểm tra quy mô - Xác định gói thầu - Trình tự các công tác - Ước thời gian hoàn thành từng công tác - Lập tiến độ/kế hoạch - Kiểm soát thời gian - Hoạch định tài nguyên - Ước lượng chi phí - Thiết lập ngân sách cho dự án - Kiểm soát chi phí - Hoạch định chất lượng - Kiểm soát chất lượng Quản lý chất lượng Đạt yêu cầu về gói thầu mà chủ

- trang 89 -

- Bảo hiểm chất lượng - Hoạch định tổ chức - Tìm kiếm/tuyển mộ nhân viên Quản lý nguồn nhân lực

Quản lý rủi ro của dự án

Quản lý thông tin dự án

- Nhận dạng rủi ro - Định lượng rủi ro - Phản ứng với rủi ro - Kiểm soát rủi ro - Hoạch định thông tin - Phân phối thông ti - Báo cáo tiến trình - Kết thúc quản lý đầu tư đặt ra Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả Đảm bảo gói thầu được thực hiện có tránh hiệu quả, các rủi ro Đảm bảo toàn bộ quá trình đấu thầu được thực hiện xuyên suốt.

3.3.3 Nhóm giải pháp có liên quan đến nhà thầu : Nhà thầu tuy là một chủ thể trong hoạt động đấu thầu nhưng không phải là chủ thể thuộc sự điều chỉnh của VRG hay các chủ đầu tư. Vì vậy, nhóm giải pháp này chỉ đề cập đến các biện pháp nhằm lựa chọn nhà thầu hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế cao nhất.

3.3.3.1 Yêu cầu đối với nhà thầu

Giải pháp đầu tiên chính là việc xác định được các yêu cầu đối với nhà thầu. Việc xác định được rõ các yêu cầu đối với nhà thầu sẽ tạo ra được rất nhiều lợi ích.

- trang 90 -

LỰA CHỌN NHÀ THẦU

LỢI ÍCH ĐẠT ĐƯỢC

CÁC HÌNH THỨC

YỀU CẦU ĐỐI VỚI

NHÀ THẦU

Xác định được nguồn vốn thực hiện

Đáp ứng được hiệu quả dự án đầu tư

Không kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu, đảm bảo tiến độ, hiệu quả của dự án Có đủ điều kiện, năng lực và có giá dự thầu hợp lý

Chỉ định thầu Không dàn xếp, mua bán, bỏ giá thầu dưới giá quy định Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu hạn chế Bên trúng thầu có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu và có giá hợp lý Thi tuyển thiết kế, kiến trúc Tư vấn

Đảm bảo tính cạnh tranh

Khi đấu thầu quốc tế, các nhà thầu trong nước được ưu đãi

Khách quan, công bằng, minh bạch

- trang 91 -

Bên cạnh việc xác định được yêu cầu đối với nhà thầu, để các nhà thầu được chọn có

thể đảm bảo các yêu cầu của chủ đầu tư, có thể đạt hiệu quả cao nhất, thì việc quản lý nhà thầu cũng rất quan trọng.

3.3.3.2 Quản lý nhà thầu :

Để quản lý nhà thầu, ta cần phải quản lý nhiều mặt, bao gồm : a) Giám sát hoạt động của nhà thầu. - Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: + Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình; + Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng; + Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; + Trung thực, khách quan, không vụ lợi. - Các nội dung cần giám sát chủ yếu : + Kiểm tra điều kiện khởi công. + Kiểm tra nhân lực, thiết bị + Kiểm tra biện pháp thi công. + Giám sát chất lượng công trình : - Kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường xuyên, rộng khắp ở tất cả các giai đoạn thực hiện dự án. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, việc kiểm tra, giám sát tập trung vào công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế; trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán. Giai đoạn thực hiện đầu tư, công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào khâu lựa chọn nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn giám sát, công tác quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu; trình tự, thủ tục nghiệm thu, thanh toán. Giai đoạn kết thúc đầu tư, công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào các thủ tục nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng; việc quản lý hồ sơ công trình, hồ sơ quyết toán

b) Quản lý hợp đồng trong đấu thầu: Chủ đầu tư các tổ chức tư vấn và các nhà thầu được quyền lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp với tính chất cụ thể của công việc hoặc gói thầu. Trong thực tế hiện nay, việc áp dụng hình thức hợp đồng theo giá trọn gói một cách tràn lan đang là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ách tắc trong quá trình thanh toán, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước kèm theo các hậu quả khôn lường như chất lượng công trình kém, tiến độ thi công bị kéo dài... ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế - xã hội các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước.

Có thể khẳng định hình thức hợp đồng trọn gói hay hợp đồng giá theo trọn gói là một hình thức hợp đồng tiên tiến nó làm giảm nhẹ gánh nặng quản lý cho Chủ đầu tư, tăng cường trách nhiệm thực hiện hợp đồng cho các nhà thầu, nhưng do chúng ta thiếu những hướng dẫn đầy đủ về chuyên môn cũng như pháp lý nên đã dẫn đến hậu quả tiêu cực như đã nêu trên.

Cần mở rộng việc áp dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá hoặc hợp đồng giá điều chỉnh đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đối tượng áp dụng các hình thức hợp đồng thuộc loại này đó là các công việc, gói thầu khó khăn trong việc xác định chính xác khối lượng trong bước thiết kế làm căn cứ lập hồ sơ mời thầu như

- trang 92 -

các gói thầu lầm đất, đá trong giao thông, thuỷ lợi hoặc các công việc đóng cọc, ép cọc, khoan cọc nhồi... trong xây dựng dân dụng, công nghiệp. Thực tế các dự án vay vốn ODA thuộc các ngành giao thông, thuỷ lợi các nhà tài trợ cũng có quy chế cho việc áp dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc theo giá điều chỉnh (tương đương với đơn giá trúng thầu hoặc đơn giá trúng thầu được điều chỉnh) còn khối lượng được thanh toán là khối lượng thực tế được nghiệm thu, khối lượng trong hồ sơ mời thầu hoặc trong hợp đồng chỉ là tạm tính.

(cid:194)Quản lý dự án xây dựng quốc tế, không chỉ là quản lý chung chung mà cốt lõi của vấn đề chính là quản lý hợp đồng xây dựng. Đây là trách nhiệm không chỉ của nhà quản lý mà còn là trách nhiệm của nhân viên dự án. Họ cần thực hiện công việc hàng ngày theo hợp đồng đã được ký, kiểm soát những thay đổi về giá, thời gian và tiến độ thi công. Có 3 nguyên tắc cơ bản trong quản lý dự án là phương pháp, tiến độ và đơn giá chi tiết, còn các yếu tố khác như giá, chất lượng, tiến độ, thực hiện kỹ thuật, quản lý hiệu quả, chất lượng và an toàn …đều xoay quanh những yếu tố này.

Việc áp dụng rộng rãi nhiều hình thức hợp đồng (giá trọn gói, đơn giá cố định, giá điều chỉnh) trong một gói thầu hoặc trong một công trình là điều cần thiết phù hợp với pháp luật hiện hành (Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn).

Hợp đồng rất quan trọng, không chỉ là cơ sở thanh toán mà còn là cơ sở giải quyết các vấn đề. Để dự án được thực hiện một cách hoàn thiện, tất cả các bên cần nắm đầy đủ kiến thức và các điều kiện của hợp đồng Vì vậy, khi tập huấn nâng cao trình độ, không chỉ tập trung vào đối tượng cán bộ quản lý nhà nước, các nhà khoa học mà Việt Nam nên để cho nhà thầu , chủ đầu tư tham gia.

3.3.3.3 Đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng đối với các nhà thầu trong nước và

nhà thầu quốc tế :

Vấn đề cạnh tranh là nội dung cơ bản nhất để đảm bảo quá trình mua sắm là có hiệu quả. Nội dung cạnh tranh tuy được coi trọng khi soạn thảo quy định về đấu thầu song luôn luôn phải hoàn thiện để đạt được tính cạnh tranh công bằng và thực sự đem lại hiệu quả. Khi hình thành quy định về đấu thầu, có người cho rằng cứ quy định các cuộc đấu thầu phải thực hiện rộng rãi thì sẽ đảm bảo được sự cạnh tranh. Điều này không sai vì nếu tổ chức đấu thầu hạn chế thì các nhà thầu có cơ hội thu xếp với nhau, còn chỉ định thầu thì không có sự cạnh tranh. Nhưng trong thực tế quá trình thực hiện lại không thể như mong muốn.

Sự cạnh tranh không chỉ được đảm bảo thông qua hình thức tổ chức đấu thầu rộng rãi, đây là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ. Thực tế cho thấy có nhiều nội dung khác cần được quy định chặt chẽ, khoa học hơn, thì sự đấu thầu rộng rãi mới đảm bảo được sự cạnh tranh, chẳng hạn:

- Các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu phải được quy định rõ, không đưa ra các yêu cầu chi tiết mang tính định hướng. Các yêu cầu phải đủ chi tiết để đảm bảo mua được sản phẩm đúng ý định ban đầu, để có cơ sở so sánh lựa chọn các nhà thầu, song chi tiết đến mức chỉ có một nhà thầu cụ thể mới đủ khả năng tham gia, chỉ có một thương hiệu sản phẩm cụ thể mới được chấp nhận, hoặc phải có xuất xứ từ 1 nước hay 1 nhóm nước nào đó thì đã

- trang 93 -

thực sự làm mất tính cạnh tranh. Thực tế cho thấy không ít trường hợp đấu thầu rộng rãi mà vẫn không có sự cạnh tranh, chính là do sự định hướng của hồ sơ mời thầu. Hầu như các nhà sản xuất thiết bị, vật tư đều có những nét đặc thù riêng của mình. Yêu cầu cố định 1 thông số trong hồ sơ mời thầu của một cuộc đấu thầu rộng rãi chính là đã biến cuộc đấu thầu đó thành chỉ định thầu. Bên cạnh các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn đánh giá trong một chừng mực nếu không được kiểm soát kỹ càng cũng trở nên làm mất hiệu lực của sự cạnh tranh.

- Sự tham gia cạnh tranh một cách tự do là cần thiết, song trong một phạm vi nào đó thì lại cần có sự điều chỉnh. Chẳng hạn như quy định về ưu đãi đối với nhà thầu trong nước nêu ở trên cũng là một biện pháp để tạo sự cạnh tranh công bằng. Trong quy định về đấu thầu ở một vài nước, người ta đã cho phép đối với một nội dung mua sắm nhất định có thể giới hạn sự tham gia chỉ cho một số nhà thầu phù hợp tương ứng tạo ra sự cạnh tranh giữa các đối thủ cân sức, tránh sự cạnh tranh quá chênh lệch giữa các nhà thầu. Hiện tại trong Luật Đấu thầu của ta quy định về sự tham gia đấu thầu các gói thầu quy mô nhỏ chính là theo hướng nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh.

- Việc xác định các yêu cầu tối thiểu về kinh nghiệm cũng như về năng lực của các nhà thầu nếu không được quy định rõ và hợp lý sẽ hạn chế cơ hội tham gia của nhà thầu tức là làm giảm sự cạnh tranh. Một công việc chỉ cần yêu cầu có kinh nghiệm 1 năm nhưng đơn vị thực hiện mua sắm lại yêu cầu nhà thầu đã có kinh nghiệm trong 5 năm hay thậm chí 10 năm. Đó là yêu cầu không hợp lý và làm giảm tính cạnh tranh.

Sự cạnh tranh trong đấu thầu cũng cần được xác định rõ đặc thù so với sự cạnh tranh trong các môi trường khác. Sự cạnh tranh trong đấu thầu thường bao hàm 2 nội dung: cạnh tranh về mặt kỹ thuật và cạnh tranh về giá.

Trong một môi trường cạnh tranh nhất định, chẳng hạn khi nhu cầu việc làm quá lớn so với yêu cầu công việc, nhà thầu có khả năng điều chỉnh sự cạnh tranh từ chỗ cạnh tranh lành mạnh sang cạnh tranh thiếu lành mạnh. Như vậy, nội dung cạnh tranh không chỉ chịu sự tác động của quy định về đấu thầu mà còn chịu sự tác động của các nhà thầu. Thông thường điều này không thấy ngay, mà phải qua thực tế mới phát sinh và chính nó lại là tiền đề cho việc hoàn thiện, nâng cấp quy định về đấu thầu.

Bên cạnh đó, ta cũng cần phải tạo sự cạnh tranh giữa nhà thầu trong nước và nhà thầu quốc tế trong các cuộc đấu thầu quốc tế. Quy định về đấu thầu của mỗi nước luôn có xu hướng tạo thuận lợi cho các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. Đây là 1 nội dung cần thiết đặc biệt đối với những nước mà nhà thầu trong nước chưa đạt được năng lực ở mức cạnh tranh cao. Tuy nhiên, mức độ và thời gian duy trì ưu đãi luôn là những nội dung cần được điều chỉnh do:

- Sự ưu đãi quá mức và trong một thời gian quá dài chính là làm giảm khả năng cạnh tranh của các nhà thầu trong nước. Cần hiểu rằng thị trường của các nhà thầu không chỉ là thị trường trong nước. Do vậy, không thể duy trì mãi mãi sự ưu đãi cho các nhà thầu này.

- Sự hoà nhập quốc tế đòi hỏi sự thay đổi về chế độ ưu đãi các nhà thầu trong nước. Đây là yêu cầu khách quan trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, chừng nào thời điểm hội

- trang 94 -

nhập chưa tới thì khó có nước nào lại bỏ qua cơ hội hỗ trợ cho các nhà thầu của nước mình. Yêu cầu của sự hội nhập này trong đấu thầu không khác gì các thoả thuận về thuế suất khi 1 nước tham gia vào các Hiệp định thương mại quốc tế. Các phát sinh cần phải điều chỉnh trong quy định về đấu thầu đối với nội dung ưu đãi nhà thầu trong nước là phụ thuộc vào tình hình cụ thể, nó phụ thuộc vào yếu tố thời gian.

Ngoài ra, đối tượng ưu đãi nhà thầu trong nước cũng là một nội dung đôi khi cần được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Có những nước chính sách ưu đãi chỉ dành riêng cho doanh nghiệp nhà nước, nhưng đa phần sự ưu đãi dành cho các nhà thầu trong nước mà sở hữu trong nước chiếm 1 tỷ lệ thích hợp (thường là từ 50% đối với nhà thầu xây dựng) hoặc tỷ trọng chiếm trong giá xuất xưởng sản phẩm (thường là từ 30% trở lên). Những quy định này cũng luôn cần được xem xét, điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế. Nghĩa là không thể quy định một cách cứng nhắc, cố định. Khi có phát sinh thì cần có giải pháp xử lý thích hợp.

3.3.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ : Các giải phát đã trình bày ở trên nhằm giải quyết những tồn tại xuất phát từ những nhân tố chủ quan của chủ đầu tư, nhà thầu và cơ quan quản lý. Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu tại VRG còn có những tồn tại xuất phát từ các nhân tố khách quan. Để giải quyết các vấn đề trên, người viết xin đề xuất các giải pháp hỗ trợ như sau :

3.3.4.1 Phát triển đấu thầu điện tử :

Ta có thể thấy rằng, hoạt động đấu thầu quốc tế tại VRG sở dĩ còn tồn tại nhiều bất cập là do hoạt động đấu thầu của ta hiện vẫn theo phương thức truyền thống là chủ yếu. Vì vậy, muốn hoàn thiện hệ thống đấu thầu, ta cần phải tập trung vào phát triển cơ chế đấu thầu qua mạng.

a) Phát triển trang web của Tập đoàn: Hiện nay, các chủ đầu tư chủ yếu đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của Luật là trên các báo và trên trang web đấu thầu của Bộ Kế hoạch đầu tư. Tuy nhiên, đối với đấu thầu quốc tế thì các các thông tin trên là chưa đủ. Ngoài ra, do các gói thầu quốc tế của VRG đa phần là các gói thầu chuyên ngành nên yêu cầu về việc có trang web riêng cho đấu thầu của VRG là rất cần thiết.

Bên cạnh đó, với số lượng đơn vị thành viên khoảng 140 đơn vị chưa kể các đơn vị trực thuộc các công ty con, việc phát hành và tổng hợp các số liệu về đấu thầu nếu chỉ dựa vào các văn bản giấy là rất khó khăn.

VRG đã có trang web riêng nhưng trên trang này chưa có những thông tin về hoạt động đấu thầu. Vì vậy, người viết xin đề xuất thêm mục về đấu thầu trên trang web của Tập đoàn. Mục này cần thiết kế theo những nội dung sau : - Hồ sơ mời thầu và các chỉ dẫn thầu điện tử - Tham khảo các hồ sơ mời thầu, bảng khối lượng và chỉ dẫn trực tuyến. - Phúc đáp thầu trực tuyến và bảo mật, bao gồm kiểm tra việc tuân thủ các qui định

về đấu thầu cạnh tranh của các đơn vị thành viên.

- Nơi chứa dữ liệu được bảo mật nhằm đảm bảo tuân thủ các yêu cầu “niêm phong

hồ sơ”

- trang 95 -

- Các thông báo kết quả xét thầu - Các biểu mẫu mua bán tự động và trực tuyến đối với các gói trúng thầu. - Các biểu mẫu về báo cáo đấu thầu - Cơ sở dữ liệu về tổng kết các hoạt động đấu thầu. b) Đấu thầu qua mạng: Qua những nghiên cứu về hoạt động đấu thầu điện tử mua sắm công của ta trên cơ sở thử nghiệm hệ thống đấu thầu điện tử của Hàn Quốc - KONEPS (Korean Online E-Procurement System), người viết xin được đưa ra mô hình đấu thầu điện tử chung như sau :

Về mặt kỹ thuật, hệ thống e-bidding cho phép công tác sơ tuyển, phát hành hồ sơ mời thầu, thỏa thuận liên danh, nộp hồ sơ dự thầu, kiến nghị về kết quả đấu thầu, thông báo kết quả… đều có thể được thực hiện trên mạng. Yêu cầu về bảo mật thông tin cũng được đáp ứng thông qua việc áp dụng chữ ký số. Ngược lại, e-bidding cũng cho phép nhà cung cấp có điều kiện tiếp cận các nội dung đấu thầu, bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu để tham gia dự thầu. E-bidding có thể tự động hóa các quy trình đấu thầu bắt buộc, do đó cả bên mời thầu và nhà thầu không thể làm chệch hướng được các quy trình này.

Khi sử dụng hệ thống e-bidding, người dùng có thể tiếp nhận và nộp tất cả những văn bản phát sinh trong quá trình mua sắm như hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hợp đồng, văn bản liên quan tới việc thanh toán… tại bất cứ đâu thông qua Internet và chủ động về mặt thời gian theo quy đinh. Do đó, cơ quan với tư cách là Buyer (bên mời thầu) có thể tiết kiệm được thời gian và nhân lực cần thiết cho việc phát hành, tiếp nhận và bảo quản hồ sơ và sử dụng thời gian và nhân lực này vào các nghiệp vụ khác trong cơ quan để nâng cao năng suất làm việc. Ngoài ra, do hiệu quả của công tác đấu thầu nên nhiều doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu và mua sản phẩm, dịch vụ rẻ hơn với chất lượng cao hơn. Nếu với tư cách là Supplier (nhà thầu) thì họ không cần thiết phải trực tiếp đến các cơ quan nói trên để nhận và nộp hồ sơ nên có thể tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực một cách có kế hoạch. Khoản chi phí và nhân lực tiết kiệm này có thể tái đầu tư vào việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm nên về lâu dài thị trường công sẽ được kích hoạt, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao hơn.

Qui trình về đấu thầu được tử được hiển thị theo hình dưới đây :

- trang 96 -

- trang 97 -

(cid:194) Dưới sức ép của tiến trình hội nhập với những đòi hỏi sự minh bạch hóa, khắc phục những tồn tại tiêu cực, kéo dài thời gian, khép kín trong hoạt động đấu thầu, một trong các biện pháp hữu hiệu là cơ chế đấu thầu qua mạng. Đấu thầu qua mạng là xu hướng tiến bộ để cải cách hệ thống đấu thầu truyền thống của một quốc gia.

- Khi thực hiện đấu thầu trực tuyến qua mạng Internet, bên mời thầu và nhà thầu trao đổi, giao dịch và xử lý thông tin trên môi trường mạng máy tính, giảm thiểu việc tiếp xúc trực tiếp giữa các bên – đồng nghĩa với giảm nguy cơ tham nhũng, giúp tăng tính minh bạch, cạnh tranh cho mỗi gói thầu, đặc biệt là tiết kiệm chi phí hơn nhiều lần so với phương pháp đấu thầu truyền thống thực hiện trên giấy tờ như hiện nay

- Thông qua việc tối ưu hóa quy trình đấu thầu nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu qua mạng đem lại nhiều lợi ích nổi bật: các chi phí giao dịch được giảm thiểu như chi phí giấy tờ, in ấn, lưu trữ thông tin, chi phí đi lại của cả bên mời thầu và bên dự thầu; thời gian thực hiện rút ngắn; việc tiếp cận thông tin, xử lý thông tin nhanh chóng... Hiệu quả công tác đấu thầu nhờ đó sẽ được cải thiện.

- Gia tăng sự kiểm soát cùng với sự tự do đồng thời của người sử dụng. - Cải tiến việc thu thập và báo cáo dữ liệu cho tất cả các qui trình đấu thầu.

3.3.4.2 Thay đổi cơ cấu sản phẩm :

Người viết nhận thấy, các nhà thầu Trung Quốc thường mắc những lỗi sai phạm có

thể liệt kê như:

- Không thực hiện đúng cam kết liên danh với nhà thầu có năng lực hoặc các nhà

thầu phụ đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu;

- Điều động các nhân sự chủ chốt không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng về kỹ năng tiếng Anh, về năng lực quản lý dự án. Các nhân sự này làm việc với chủ đầu tư phải thông qua phiên dịch Trung - Anh hoặc Trung - Việt;

- Thay đổi tiêu chuẩn về thiết kế, vật liệu, chế tạo sang áp dụng tiêu chuẩn Trung

Quốc;

- Thay đổi nguồn gốc xuất xứ thiết bị sang Trung Quốc; - Không tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, đăng ký

tạm trú, sử dụng lao động phổ thông Trung Quốc;

- Yếu kém trong công tác quản lý dự án, quản lý thiết kế, quản lý nhà thầu phụ, tổ

chức thi công và công tác quản lý chất lượng công trình;

- Yếu kém trong công tác lập, theo dõi, quản lý tiến độ dự án; - Yếu kém trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi

trường;

- Từ bỏ trách nhiệm bảo hành. Trong khi đó do những đặc điểm đã phân tích tại chương 2, các nhà thầu Trung Quốc lại chiếm 90% các gói thầu tại VRG. Để có thể giảm thiểu những lỗi sai phạm, hạn chế các nhà thầu Trung Quốc, thì việc cần phải làm chính là thay đổi cơ cấu sản phẩm của VRG :

Hiện nay, cơ cấu sản phẩm chủ yếu của VRG là sản phẩm mủ cao su thiên nhiên như mủ RSS3, mủ SVR 3L, …Đây là những sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu bởi Trung

- trang 98 -

Quốc. Trong khi đó, các quốc gia tại Châu Âu lại có nhu cầu cao về mủ RSS10, là mủ chủ yếu trong các sản phẩm công nghiệp cao su. Vì vậy, VRG cần phải có phương án cân đối và phương án chuyển đổi linh hoạt cơ cấu sản phẩm để tránh bị động cũng như có thể lựa chọn các máy móc từ các nhà thầu khác.

Bên cạnh việc thay đổi cơ cấu sản phẩm mủ, VRG cũng cần phải tăng cường các

ngành công nghiệp khác như :

- Ngành công nghiệp chế biến gỗ : là ngành sản xuất đang có tốc độ phát triển nhanh

và có nhiều thị trường tiêu thụ, nhất là tại thị trường Mỹ và Châu Âu.

- Ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp cao su : là ngành được đặt trọng tâm về đầu tư và phát triển để sử dụng triệt để lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn có và để tăng giá trị sản phẩm cao su, theo hướng :

+ Duy trì, củng cố và phát triển các sản phẩm công nghiệp đã có như bóng thể thao,

giày thể thao.

+ Chọn 02 loại sản phẩm có nhu cầu sử dụng cao su thiên nhiên nhiều nhất là xăm

lốp ô tô và băng tải cao su.

+ Phát triển các loại sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao và giá trị gia tăng cao như chỉ thun cho ngành may mặc, thời trang, găng tay y tế, nệm cao su, phụ kiện cao su trong các sản phẩm công nghiệp

- Ngành công nghiệp khác : chủ yếu là các ngành sản xuất nguyên liệu, năng lượng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế trong nước như xi – măng, thuỷ điện, thép…

- Ngành kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng và kinh doanh địa ốc.

3.4 Kiến nghị :

Nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu luôn là trọng tâm của công tác quản lý nhà nước về đấu thầu. Sau khi Nghị định 58/CP được ban hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương rà soát, sửa đổi các văn bản hướng dẫn đã ban hành cho phù hợp với Nghị định mới. Bên cạnh đó, tiếp tục xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn khác gồm Mẫu HSYC chỉ định thầu dịch vụ tư vấn, Mẫu báo cáo đánh giá HSDT đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, Mẫu lập HSYC chào hàng cạnh tranh, Thông tư hướng dẫn Nghị định 78/CP về quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án, cũng như soạn thảo hướng dẫn cung cấp thông tin đăng tải trên trang Web, soạn thảo hướng dẫn quy trình đấu thầu qua mạng; biên soạn Sách tình huống trong đấu thầu nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn. Đặc biệt là sẽ ban hành kịp thời Nghị định của Chính phủ thay thế Nghị định 58/CP để hướng dẫn thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản được Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 5 sẽ giải quyết, xử lý những vấn đề vướng mắc và bức xúc nhất trong thực tế hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay, trong đó có liên quan tới các hoạt động đấu thầu.

Hiện nay, Luật đấu thầu Việt Nam với Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn đã thật sự đưa ra được hành lang pháp lý tổi thiểu cho hoạt động đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên, nếu so sánh Luật đấu thầu của ta với hệ thống văn bản đấu thầu của các tổ chức quốc tế và các nước (như phần ở trên đã trình bày) thì ta nhận thấy rằng hệ thống văn bản pháp lý của ta

- trang 99 -

vẫn còn nhiều điều bất cập cần phải được khắc phục và hoàn thiện để hoạt động đấu thầu thật sự mang tính quốc tế.

Ở các nước mới bắt đầu công tác đấu thầu thường chưa đủ kinh nghiệm để xây dựng và ban hành các quy định chuẩn mực mang tính quốc tế. Đây là điều dễ hiểu, vì từ thói quen mua sắm cho các nhu cầu của Nhà nước theo hình thức chỉ định tiến đến thông qua các hình thức mua sắm cạnh tranh là các cuộc đấu thầu, thường có tư tưởng muốn việc thay đổi từ từ, muốn bám lấy các cơ chế đang có và đôi khi lo ngại sự phản đối thường là khá mãnh liệt của các đối tượng mà quyền hạn, chức năng và quyền lợi sẽ bị thay đổi theo các quy định mới. Trong điều kiện kinh tế xã hội của đất nước đang thời kỳ biến động, cách tốt nhất là đưa ra các hình thức văn bản sao cho dễ điều chỉnh, dễ sửa đổi, bổ sung theo tình hình thực tế.

Đây là phát sinh đã thấy trước về mặt nguyên tắc, song khó có thể đưa ra những quy định phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế - xã hội trong một tương lai dài, nhất là trong bối cảnh trong xã hội đang có nhiều nhân tố mới. Tuy nhiên, đến một giới hạn nào đó, việc quy định về đấu thầu dưới dạng Nghị định sẽ không còn phù hợp và theo chiều hướng chung ở nhiều nước việc ban hành các văn bản quy định có tuổi thọ nhiều hơn sẽ cần được ban hành.

Nhìn chung trong các quy định pháp luật về đấu thầu, tư tưởng muốn tập trung thường nghiêng về các cơ quan quản lý Nhà nước, những người không trực tiếp thực hiện công tác này, song lại e sợ rằng nếu phân cấp hết cho đơn vị thực hiện mua sắm (là những người tổ chức mua sắm và cũng là người sau đó gắn chặt với các sản phẩm do mình mua sắm) thì sẽ khó đảm bảo hiệu quả trong mua sắm. Đã có nhiều trường hợp cho thấy sự can thiệp quá sâu, không cần thiết và thực sự không có hiệu quả của các cơ quan Nhà nước vào các hoạt động mua sắm. Nhưng cũng có nhiều bài học cho thấy sự buông lỏng quản lý, phân cấp quá với năng lực của người được phân cấp đã dẫn đến những hậu quả khôn lường.

Vì vậy nội dung tập trung và phân cấp ở mức độ khác nhau là tuỳ thuộc vào điều kiện của từng nơi, từng nước, khó có một công thức chung cho tất cả mọi quốc gia. ở một thời điểm nhất định, sự tập trung có thể là cần thiết và thực sự mang lại hiệu quả, chẳng hạn giá trị mua sắm là có hạn, nguồn vốn cho mua sắm cũng giới hạn trong khi năng lực mua sắm của đơn vị mua sắm còn non yếu. Nhưng các nguồn vốn theo thời gian sẽ thay đổi, đó là một phát sinh không thể định trước, dẫn đến phải có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Rồi những biện pháp mới cũng chỉ tồn tại trong một quãng thời gian nhất định, phải nhường chỗ cho những giải pháp mới hữu hiệu hơn. Các giải pháp trong thực tế đối với các phát sinh thuộc điểm này là đa dạng do hoàn cảnh cụ thể của từng môi trường. ở một số nước đã phát triển hoặc phát triển ở mức độ cao, có hệ thống luật lệ phong phú, đầy đủ, thì dường như sự tập trung được coi trọng. Hàn Quốc là một minh chứng cho loại hình này. Chính phủ Hàn Quốc cho phép sử dụng một cơ quan chuyên nghiệp thuộc Chính phủ để thực hiện các cuộc đấu thầu mua sắm lớn và chỉ phân cấp những nội dung mua sắm nhỏ. Sự tập trung này đã nâng cao năng lực của đơn vị mua sắm, biến nó thành một đơn vị mua sắm chuyên nghiệp và hiệu quả chính là ở chỗ đó. ở một vài nước khác, sự tập trung lại cho phép thực hiện một cách linh hoạt hơn, ví dụ khi cơ quan thực hiện mua sắm không đủ năng lực theo yêu cầu thì thông qua

- trang 100 -

một đơn vị chuyên nghiệp (được gọi là đại lý đấu thầu) với một khoản phí được pháp luật cho phép. Giải pháp này vừa đảm bảo sự phân cấp lại vừa tập trung trong những trường hợp cần thiết. Còn đa phần mô hình phân cấp trách nhiệm kèm theo các chế tài theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra là một mô hình được nhiều nước áp dụng. Dù áp dụng theo một mô hình nào thì việc đánh giá của các chuyên gia đấu thầu cho thấy cần rạch ròi trong chính sách và quy định. Đã phân cấp thì không được can thiệp trong quá trình thực hiện cho tới khi có kết quả. Người được phân cấp cần có toàn quyền song buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật. Cho tới nay những công trình đánh giá để kết luận về ưu thế của sự phân cấp hoặc tập trung trong thực hiện đấu thầu là quá ít ỏi và thường phát sinh trong thực tế cùng với mặt được và chưa được.

Để hoàn thiện Luật đấu thầu Việt Nam, người viết xin được kiến nghị như sau : - Nỗ lực để sớm phát hành phiên bản tiếng Anh nhằm mở rộng hoạt động đấu thầu

một cách có hiệu quả cho các nhà thầu quốc tế tiềm năng

- Xây dựng Sổ tay hướng dẫn đấu thầu chung và tập huấn sử dụng cho các chủ đầu

tư / bên mời thầu.

- Tiếp tục nỗ lực xây dựng các mẫu tài liệu đấu thầu chuẩn và tranh thủ ý kiến

đóng góp của các bên mời thầu, nhà tài trợ, các tổ chức nghề nghiệp và công chúng.

- Rà soát việc tùy tiện sử dụng phương pháp đánh giá theo “hệ thống chấm điểm” và xây dựng hướng dẫn cụ thể hơn, ví dụ bắt buộc sử dụng phương pháp đánh giá “đạt/không đạt” đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.

- Tăng cường trao đổi và cùng với Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển xây dựng mẫu

hợp đồng và các mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn hài hòa thủ tục đấu thầu giữa 2 bên.

- Cùng với thực hiện Luật Cạnh tranh, Chính phủ cần mở cửa đối thoại thường xuyên với khu vực tư nhân nhằm cải thiện môi trường cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu sử dụng vốn nhà nước. Giảm bao cấp của Chính phủ đối với các doanh nghiệp nhà nước. Mở rộng chương trình đào tạo cho khu vực tư nhân.

- Xây dựng hướng dẫn quản lý các thông tin (hồ sơ) được lưu trữ một cách có hệ

thống. Tiếp tục nỗ lực nâng cấp trang thông tin điện tử về đấu thầu của Bộ KH&ĐT.

- Đẩy mạnh phân cấp quyền hạn và trách nhiệm giải trình thích hợp thông qua các văn bản hướng dẫn cụ thể. Cải thiện cơ chế thẩm định, đánh giá trước và phê duyệt, tăng cường công tác hậu kiểm. Kết hợp với công tác cải cách hành chính công.

- trang 101 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Đấu thầu như đã phân tích tại chương 2 đã đem lại rất nhiều lợi ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam. Một hệ thống đấu thầu minh bạch, có hiệu quả sẽ giúp chúng ta có thể hoà nhập với các nước trên thế giới, có thể tiếp cận với các công nghệ tiên tiến và đặc biệt là nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các nguồn viện trợ quốc tế như AFD.

Các hiện tượng vi phạm khác vẫn diễn ra thường xuyên và khá phổ biến như: Bán thầu, bao thầu, đấu thầu giả (làm bộ hồ sơ đấu thầu giả), phân biệt đối xử giữa nhà thầu là doanh nghiệp Nhà nước với nhà thầu là doanh nghiệp tư nhân, thiên vị trong xem xét, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát không chặt chẽ và xử lý không nghiêm túc với nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng vì động cơ cá nhân...

Từ những tồn tại của hoạt động đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam, người viết xin được đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đấu thầu quốc tế:

- Nhóm giải pháp liên quan đến Công ty mẹ : Các giải pháp trong nhóm này chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề về cơ chế quản lý, các chủ trương đầu tư chung của Công ty mẹ để từ đó có thể triển khai hoạt động cho các Công ty thành viên. Nhóm giải pháp này gồm nâng cao năng lực quản lý của Công ty mẹ và trình độ, công tác chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu tại Công ty mẹ

- Nhóm giải pháp liên quan đến các công ty thành viên : Các Công ty thành viên đa số cũng sẽ là các chủ đầu tư tại các gói thầu vì vậy, các giải pháp liên quan đến các Công ty thành viên là quan trọng nhất. Các giải pháp này được thực hiện xuyên suốt trong cả quá trình đấu thầu từ chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư. Nhóm giải pháp này cũng yêu cầu nhiều các giải pháp cụ thể và liên quan đến nhiều vấn đề:

+ Xác định rõ các nguyên tắc lập HSMT và tiêu chí đánh giá HSDT + Nâng cao trình độ, công tác chuyên môn và đạo đức của các nhân viên xét thầu + Xử lý các vi phạm + Các biện pháp hạn chế tiêu cực - Nhóm giải pháp liên quan đến nhà thầu : Các nhà thầu không chịu sự điều tiết và quản lý của các chủ đầu tư vì vậy, các giải pháp liên quan đến nhà thầu chủ yếu tập trung vào yêu cầu đối với nhà thầu, quản lý nhà thầu và đảm bảo cạnh tranh, công bằng giữa nhà thầu trong nước và nhà thầu quốc tế

- Nhóm giải pháp hổ trợ : Ngoài các giải pháp trên, chương 3 còn đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu và phát triển hơn nữa công tác đấu thầu trong tương lai của VRG. Đó là việc phát triển đấu thầu điện tử và thay đổi cơ cấu sản phẩm của VRG.

Bên cạnh những biện pháp đã đề ra, người viết cũng xin được đề xuất vài kiến nghị

sửa đổi Luật đấu thầu để Luật đấu thầu Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn

- trang 102 -

KẾT LUẬN

Các quy định về đấu thầu đã được Nhà nước ban hành và điều chỉnh bổ sung nhiều lần với mục đích càng ngày càng hoàn hảo, chặt chẽ, gần với thực tế cuộc sống. Song thực tế việc thực hiện lựa chọn nhà thầu trong những năm qua cho thấy công tác đấu thầu mới chỉ là hình thức, do đó chưa đem lại hiệu quả thực sự như ước mong của những người làm chính sách. Nằm chung trong tình trạng đó, hoạt động đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam tuy đã được cải thiện nhiều nhưng vẫn có những tồn tại nhất định. Các hiện tượng vi phạm khác vẫn diễn ra thường xuyên và khá phổ biến như: Bán thầu, bao thầu, đấu thầu giả (làm bộ hồ sơ đấu thầu giả), phân biệt đối xử giữa nhà thầu là doanh nghiệp Nhà nước với nhà thầu là doanh nghiệp tư nhân, thiên vị trong xem xét, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát không chặt chẽ và xử lý không nghiêm túc với nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng vì động cơ cá nhân.

Sở dĩ các vi phạm còn tồn tại một cách tự nhiên, thường xuyên như vậy, nhưng

không bị xử lý và cho đến nay vẫn chưa có biện pháp khắc phục là vì:

- Thứ nhất là nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đấu thầu đối với

phần lớn nhân sự trong bộ máy công quyền còn rất hạn chế;

- Thứ hai là chưa có các quy định về chế tài, nên khi phát hiện các vi phạm không

biết xử lý thế nào;

- Thứ ba là quá trình cải cách bộ máy quản lý hành chính chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, nên tình trạng “người có thẩm quyền” trong hoạt động đấu thầu, đồng thời là cấp trên trực tiếp của các nhà thầu còn tồn tại khá phổ biến. Để giải quyết các tồn tại của hoạt động đấu thầu quốc tế tại Tập đoàn, người viết đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam.

Bắt đầu từ ngày 1/12/2009, Nghị định 85/2009/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực với nhiều điểm đổi mới so với các quy định trước đây. Nghị định mới này sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động đấu thầu cả trong lẫn ngoài nước của Việt Nam nói chung và của Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam nói riêng. Cụ thể như sau :

- Những nội dung sửa đổi đã bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản vừa được Quốc hội thông qua và đã tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đấu thầu; tăng cường hơn nữa việc phân cấp gắn với trách nhiệm cũng như tăng cường giám sát và hậu kiểm; chế tài xử lý vi phạm về đấu thầu chặt chẽ hơn; tăng cường sự hài hoà về thủ tục với các nhà tài trợ và thông lệ quốc tế. Nội dung phân cấp trong đấu thầu có nhiều sửa đổi theo hướng phân cấp mạnh cho chủ đầu tư. Theo đó, người có thẩm quyền chỉ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, việc phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư.

Do Nghị định này chỉ mới có hiệu lực 8 tháng nay nên việc đánh giá chính xác những hiệu quả, lợi ích của Nghị định này chưa thực hiện được. Tuy nhiên, việc phân cấp mạnh như vậy là để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giảm bớt thủ tục trong đấu thầu, phù hợp với chủ trương phân cấp mạnh trong đầu tư của chính phủ. Hơn nữa, hiện nay đa số các Công ty thành viên của Tập đoàn là Công ty TNHH MTV và Công ty cổ phần hoạt động

- trang 103 -

theo Luật Doanh nghiệp, nên yêu cầu về tự chủ của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị là rất lớn.

- Về hạn mức chỉ định thầu đối với các gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu nâng lên mức 5 tỷ đồng, gấp 5 lần so với quy định hiện nay. Hạn mức chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn nâng lên 6 lần, từ 500 triệu đồng lên 3 tỷ đồng. Còn gói thầu mua sắm hàng hoá, hạn mức được nâng lên 2 tỷ đồng.

Hạn mức chỉ định thầu tăng sẽ làm giảm rất nhiều các tiêu cực trong hoạt động đấu thầu tại Tập đoàn, nhằm tạo thuận lợi hơn trong quá trình đấu thầu các dự án sử dụng vốn Nhà nước. Như vậy, các đơn vị không cần chia nhỏ gói thầu hoặc không cần phải lập những chân gỗ mà vẫn có thể lựa chọn được nhà thầu thích hợp, tiết kiệm được mức vốn Nhà nước lớn. Việc thay đổi hạn mức chỉ định thầu xuất phát từ nhu cầu đẩy nhanh tiến độ của dự án đầu tư để tăng cường giải ngân và hiệu quả đầu tư, xem xét yếu tố đồng tiền trượt giá từ năm 2006 đến nay, năng lực và trình độ quản lý của cán bộ tham gia đấu thầu trong thời gian qua, được nâng cao và thực hiện chủ trương tăng cường phân cấp gắn với trách nhiệm, đi đối với tăng cường kiểm tra, hậu kiểm.

- Về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức: Cảnh cáo; phạt tiền; cấm tham gia hoạt động đấu thầu; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Về hình thức phạt tiền: Nghị định mới không quy định các mức phạt cụ thể như Nghị định 58/2008/NĐ-CP mà sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

- Về quản lý nhà thầu nước ngoài: Theo Nghị định mới, trường hợp nhà thầu nước ngoài được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với các gói thầu trong hoạt động xây dựng) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo dõi.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, có hiệu lực bắt đầu từ

ngày 01/4/2006.

2. Luật xây dựng số 59/2003/QH11 ngày 26/11/2003

3. Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ Hướng dẫn thi

hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng

4. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn

thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây

dựng.

5. Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát

triển quốc tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng

Thế giới đối với hàng hoá và xây lắp

6. Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn

7. Ts.Ngô minh hải, Quản lý đấu thầu - Thực trạng và giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư và hoạt động mua sắm công tại

Việt Nam, NXB Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương, Xuất bản

năm 2004

8. GS. TS Võ Thanh Thu, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, KS. Nguyễn Cương, Kỹ

thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài, NXB Thống kê

9. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh của VRG giai đoạn 2005 – 2010

và chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015

10. Các báo cáo đấu thầu của các đơn vị thành viên thuộc VRG từ năm 2007

đến năm 2009

11. http://dauthau.mpi.gov.vn

12. http://www.nhandan.com.vn/tinbai/?top=38&sub=56&article=68838

13. www.thanhnien.com.vn

14. www.tuoitre.com.vn

15. www.vnexpress.net

16. www.vietnamnet.vn

17. www.laodong.com.vn

18. www.congan.com.vn

19. http://laws.dongnai.gov.vn

20. www.luatgiapham.com

21. http://www.dgmarketvietnam.org.vn/

Tiếng Anh

1. Selection of Consultants - The World Bank Washington, D.C. July 1997

Revised April 1998 and July 1999

2. Procurement of Goods - The World Bank - July 1995 Revised Mach 2000

3. Procurement of Works - The World Bank Washington, D.C - January 1995

4. Guidelines for procurement under JBIC ODA Loans - Oct. 1999

5. Uncitral Model Law on procurement of Goods, Construction and Services

with Guide to Enactment - United Nations, New York, 1995

6. Government Procurement in Korea - SAROK - Supply Aministration the

Republic of Korea, June, 1997

7. Guidelines for procurement under ADB ODA Loans, 1997

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 – TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU

PHỤ LỤC 2 - DỰ ÁN “TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM” THUỘC TÌNH HUỐNG 1

PHỤ LỤC 3 - MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU – HỒ SƠ DỰ THẦU

PHỤ LỤC 4 – KINH NGHIỆM ĐẤU THẦU CỦA CÁC QUỐC GIA VÀ CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ

PHỤ LỤC 5 – CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM CAO SU

PHỤ LỤC 1 TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU

I. Chuẩn bị đấu thầu 1. Lựa chọn danh sách ngắn 2. Lập hồ sơ mời thầu a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: - Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan; - Kế hoạch đấu thầu được duyệt; - Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;

- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc

tế hoặc các quy định khác liên quan.

Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt.

b) Nội dung hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:

- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp

ứng quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 của Luật

Đấu thầu;

- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng không bảo đảm điều kiện năng

lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu; - Đơn dự thầu không hợp lệ; - Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu theo nhiều mức

giá;

- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ

mời thầu;

- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu

chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

- Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định

tại Điều 12 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi; - Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu. Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ

sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.

3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của

Luật sửa đổi trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.

4. Mời thầu a) Thông báo mời thầu: Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, chủ đầu tư thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

b) Gửi thư mời thầu: Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.

II. Tổ chức đấu thầu 1. Phát hành hồ sơ mời thầu a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn với giá bán theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.

Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 65 Nghị định này.

b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại

khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.

2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:

- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn

bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;

- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp lệ (trừ trường hợp làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu). 4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.

5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;

b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo

thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:

- Kiểm tra niêm phong; - Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây: Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại

diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.

Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

III. Đánh giá hồ sơ dự thầu IV Đàm phán hợp đồng 1. Trên cơ sở quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà thầu xếp thứ

nhất đến đàm phán hợp đồng.

2. Nội dung đàm phán hợp đồng a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện; b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo; c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự; d) Tiến độ; đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có); e) Bố trí điều kiện làm việc; g) Chi phí dịch vụ tư vấn; h) Các nội dung khác (nếu cần thiết). Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư

để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.

V Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu 1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đấu thầu, khoản 11 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 71, Điều 72 Nghị định này.

2. Việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu, khoản 12 Điều 2 của Luật sửa đổi. Đối với gói thầu thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kết quả đấu thầu.

3. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, khoản 13 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

VI Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng 1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, các khoản 14, khoản 16, khoản 17 Điều 2 của Luật sửa đổi và Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng

2. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư xem xét huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này

Phụ lục 2 - trang 1

PHỤ LỤC 2

DỰ ÁN “ TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM” THUỘC TÌNH HUỐNG 1

I. Giai đoạn chuẩn bị :

1. Thông báo mời thầu gói thầu EPC – Giai đoạn 1 :

Tổng Công ty Cao Su Việt Nam có kế hoạch tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu E.P.C. giai đoạn 1 - TRỤ SỞ LÀM VIỆC TỔNG CÔNG TY CAO SU VIỆT NAM, Địa điểm xây dựng: 177 Hai Bà Trưng, Quận 3, Tp.HCM, Việt Nam, dự án: “Trụ sở làm việc Tổng Công ty Cao su Việt Nam” sử dụng nguồn vốn: “Tiền sử dụng đất khu 381 Bến Chương Dương ở kho bạc nhà nước và quỹ phát triển tập trung của Tổng công ty Cao su”, theo hình thức đấu thầu rộng rãi và phương thức đấu thầu 2 giai đoạn – 1 túi hồ sơ:

- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 gồm: đề xuất về phương án kiến trúc; đề xuất kỹ thuật và đề xuất sơ bộ về thương mại (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét, nhằm thống nhất về phạm vi công việc và các yêu cầu của dự án để các nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ chính thức (Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2).

- Giai đoạn 2: Bên mời thầu sẽ mời các Nhà thầu đã tham gia trong giai đoạn 1 nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và toàn bộ đề xuất chi tiết về thương mại – tài chính , trong đó có giá dự thầu – biện pháp bảo đảm dự thầu.

Bên mời thầu mời các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có điều kiện tới tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.

Nhà thầu có nguyện vọng tham gia đấu thầu có thể tìm hiểu thông tin chi tiết tại Đơn vị tư vấn đấu thầu: Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM; Địa chỉ: 197 Điện Biên Phủ - P.6 - Q.3 - Tp. HCM; Tel: (84-8) 8227179 -Fax: (84-8) 8227182; E- mail: lechuyen@apave.com.vn và sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh với giá là 1,000,000 VND (Một triệu đồng chẵn) tại Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM.

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ 08h00 giờ, ngày 31 tháng 01 năm 2007 đến trước 09h00 giờ, ngày 13 tháng 03 năm 2007 (giờ Việt Nam)

Hồ sơ dự thầu phải được gửi đến Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM trước thời điểm đóng thầu là 09h00 giờ (giờ Việt Nam), ngày 13 tháng 03 năm 2007

Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào 10h00 giờ (giờ Việt Nam), ngày 13 tháng 03 năm 2007 tại Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM.

Tổng Công ty Cao Su Việt Nam kính mời đại diện của các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu tới tham dự buổi mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.

Tổng Công ty Cao Su Việt Nam

Phụ lục 2 - trang 2

TỔNG GIÁM ĐỐC

2. Thư mời thầu gói thầu EPC giai đoạn 1 :

Kính gửi: ______________________________________________

Tổng Công ty Cao Su Việt Nam có kế hoạch tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu E.P.C. giai đoạn 1 - TRỤ SỞ LÀM VIỆC TỔNG CÔNG TY CAO SU VIỆT NAM, Địa điểm xây dựng: 177 Hai Bà Trưng, Quận 3, Tp.HCM, Việt Nam, dự án: “Trụ sở làm việc Tổng Công ty Cao su Việt Nam” sử dụng nguồn vốn: “Tiền sử dụng đất khu 381 Bến Chương Dương ở kho bạc nhà nước và quỹ phát triển tập trung của Tổng công ty Cao su”, theo hình thức đấu thầu rộng rãi và phương thức đấu thầu 2 giai đoạn – 1 túi hồ sơ:

- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 gồm: đề xuất về phương án kiến trúc; đề xuất kỹ thuật và đề xuất sơ bộ về thương mại (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét, nhằm thống nhất về phạm vi công việc và các yêu cầu của dự án để các nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ chính thức (Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2).

- Giai đoạn 2: Bên mời thầu sẽ mời các Nhà thầu đã tham gia trong giai đoạn 1 nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và toàn bộ đề xuất chi tiết về thương mại – tài chính , trong đó có giá dự thầu – biện pháp bảo đảm dự thầu.

Tổng Công ty Cao Su Việt Nam xin mời Quý Công ty tới tham gia đấu thầu.

Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là 1,000,000 VND (Một triệu đồng chẵn) tại Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM; Địa chỉ: 197 Điện Biên Phủ - P.6 - Q.3 - Tp. HCM; Tel: (84-8) 8227179 -Fax: (84-8) 8227182; E-mail: apave.hcm@hcm.fpt.vn

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ 08h00 giờ, ngày 31 tháng 01 năm 2007 đến trước 09h00 giờ, ngày 13 tháng 03 năm 2007 (giờ Việt Nam)

Hồ sơ dự thầu phải được gửi đến Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM trước thời điểm đóng thầu là 09h00 giờ (giờ Việt Nam), ngày 13 tháng 03 năm 2007

Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào 10h00 giờ (giờ Việt Nam), ngày 13 tháng 03 năm 2007 tại Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM.

Tổng Công ty Cao Su Việt Nam kính mời đại diện của Quý Công ty tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.

Toång Coâng ty Cao Su Vieät Nam

TOÅNG GIAÙM ÑOÁC

3. Thư mời thầu gói thầu EPC – Giai đoạn 2 :

Kính gửi: ______________________________________________

Phụ lục 2 - trang 3

Tập đoàn Công nghiệp Cao Su Việt Nam đã tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu E.P.C. giai đoạn 1 - TRỤ SỞ LÀM VIỆC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM, Địa điểm xây dựng: 177 Hai Bà Trưng, Quận 3, Tp.HCM, Việt Nam, dự án: “Trụ sở làm việc Tập đoàn Công nghiệp Cao Su Việt Nam ” sử dụng nguồn vốn: “Tiền sử dụng đất khu 381 Bến Chương Dương ở kho bạc nhà nước và quỹ phát triển tập trung của Tập đoàn Công nghiệp Cao Su Việt Nam”

Bên mời thầu mời các Nhà thầu đã tham gia trong giai đoạn 1 nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và toàn bộ đề xuất chi tiết về thương mại – tài chính , trong đó có giá dự thầu – biện pháp bảo đảm dự thầu.

Nhà thầu có nguyện vọng tham gia đấu thầu giai đoạn 2 có thể tìm hiểu thông tin chi tiết tại Đơn vị tư vấn đấu thầu: Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM; Địa chỉ: 197 Điện Biên Phủ - P.6 - Q.3 - Tp. HCM; Tel: (84-8) 8227179 - Fax: (84-8) 8227182; E-mail: lechuyen@apave.com.vn và sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh với giá là 1,000,000 VND (Một triệu đồng chẵn) tại Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM.

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ 08h00 giờ, ngày 01 tháng 06 năm 2007 đến X14h00 giờ, ngày 20 tháng 07 năm 2007X (giờ Việt Nam)

Hồ sơ dự thầu phải được gửi đến Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM trước thời điểm đóng thầu là 14h00 giờ, ngày 20 tháng 07 năm 2007 (giờ Việt Nam).

Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào 15h00 giờ, ngày 20 tháng 07 năm 2007 (giờ Việt Nam), tại Công ty APAVE Việt Nam & ĐNÁ - Chi nhánh Tp.HCM.

0TỔNG GIÁM ĐỐC

Tập đoàn Công nghiệp Cao Su Việt Nam kính mời đại diện của các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu tới tham dự buổi mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.

II. Đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Đánh giá năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu :

Phụ lục 2 - trang 5

Theo HMST

Các nhà thầu

TIÊU CHUẨN

Đạt

S T T

Không đạt

Cofico – ATA – J. Roger Preston

Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

Chấp nhận được

Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T

1

Đạt

Đạt

Không có

Đạt (Nhà thầu Ong&Ong có công văn làm rõ – Phụ lục 01)

Đạt (Nhà thầu Ove Arup có công văn làm rõ – Phụ lục 01)

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

2

Giấy đăng ký kinh doanh của Nhà thầu, đối với Nhà thầu liên danh phải có thỏa thuận liên danh và giấy đăng ký kinh doanh của từng Nhà thầu trong liên danh (Bản sao các văn bản gốc phải có công chứng). Xem Mục 1.a.8 Có bằng chứng thể hiện năng lực và kinh nghiệm của tất cả các Nhà thầu tham gia trong gói thầu EPC. Xem Mục 1.a.9. đối với từng công việc trong gói thầu EPC - Khảo sát thiết kế

Vinaconsult - Đạt

ATA - Đạt

Nagecorp - Đạt

Thoả mãn yêu cầu của HSMT

- Thiết kế

Vinaconsult - Đạt

ATA &J.R.P- Đạt

Cideco& Arup - Đạt

Không thoả mãn yêu cầu của HSMT

Constrexim - Đạt

Cofico - Đạt

Nagecco - Đạt Ong&Ong & CDC - Đạt Thuận Việt - Đạt

CC14- Đạt

3

Chấp nhận được

Chấp nhận được

Đạt

Chấp nhận được

Chấp nhận được

Đạt

Chấp nhận được

- Thi công Có danh mục các hợp đồng của nhà thầu đã và đang làm với tư cách là nhà thầu chính thực hiện Chứng minh được Nhà thầu có kinh nghiệm trong những công tác: khảo sát, thiết kế, thi công công trình tương tự về tính chất kỹ thuật trong 3 năm 2004-2006, và có các hợp đồng và số lượng công trình tương ứng như sau: Phần (E) – Thiết kế

- Nagecco - Đạt

- Nagecorp - Đạt

- ATA – đạt (2 Công trình, 2 HĐ)

- Số lượng HĐ Tư vấn khảo sát: ≥ 100 triệu đồng

Chấp nhận được - Vinaconsult – Đạt (3 Công trình, 3 HĐ >92 triệu)

≥ 2 hợp đồng & ≥ 3 công trình

< 2 hợp đồng & < 3 công trình

Hợp đồng thầu phụ về tư vấn khảo sát

- Số lượng HĐ Tư vấn thiết kế (kiến trúc, kết cấu và ME): ≥3 tỷ đồng và

- Vinaconsult – Không đạt (các HĐ <1 Tỷ VNĐ)

- Ong&Ong - Đạt (2 HĐ/3Công trình ) - CDC - Đạt (3 HĐ)

- ATA - đạt (4 HĐ) - J.R.P - Chấp nhận được (có thể hiện nhưng không có giá trị HĐ – Công trình lớn)

- Cideco – Không đạt (Không thể hiện giá trị HĐ) - Arup – Chấp nhận được (Không thể hiện Giá trị HĐ – Công trình lớn)

Phụ lục 2 - trang 6

Theo HMST

Các nhà thầu

TIÊU CHUẨN

Đạt

S T T

Không đạt

Cofico – ATA – J. Roger Preston

Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

Chấp nhận được

Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T

- Số lượng công trình cao ốc Văn phòng trên 12 tầng được thiết kế

- Vinaconsult – Chấp nhận được (2 Công trình >12 tầng,

- ATA đạt - 4 Công trình - J.R.P - Đạt (4 Công trình)

- Ong&Ong - đạt (3 C.trình – Singapore - CDC – đạt (3 Công trình)

- Cideco không đạt (1 Công trình >12 tầng) - Arup - Đạt (4 Công trình)

Đạt

Đạt

Đạt

Phần (C) – Thi công

- Constrexim - Đạt (3 Công trình)

- Cofico - Đạt (3 Công trình)

- Thuận Việt - Đạt (2 Công trình)

- Số lượng HĐ thi công móng và tầng hầm của công trình cao ốc trên 12 tầng: ≥ 20 tỷ đồng

Đạt - CC14 - Chấp nhận được (2 C. Trình <15,1 1 C.trình >20tỷ VNĐ)

≥ 2 hợp đồng & ≥ 3 công trình

< 2 hợp đồng & < 2 công trình

- Constrexim - Đạt (3 Công trình)

- Cofico - Đạt (3 Công trình)

- Thuận Việt - Đạt (2 Công trình)

- CC14 - Đạt (3 Công trình)

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Có hợp đồng

Không có hợp đồng

- Constrexim - Đạt

- Cofico - Đạt

- C&T - Đạt

- Thuận Việt - Đạt - Ree - Đạt

4

≥ 30 tỷ

< 20 tỷ

Từ 20 đến 30 tỷ

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

- Số lượng HĐ xây lắp và hoàn thiện phần thân của công trình cao ốc trên 12 tầng: ≥ 40 tỷ đồng Phần (P) – Mua sắm và cung cấp lắp đặt thiết bị - Mua bán thiết bị tổng cộng cho từng công trình: ≥ 20 tỷ đồng - Có số liệu tài chính trong 03 năm 2003- 2005 hoặc 2004 - 2006 (trong đó có thể hiện doanh thu hàng năm của Công ty); Các số liệu về tài chính phải được cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý về thuế, tài chính xác nhận; chứng minh có vốn lưu động cho công trình này đạt mức - Đối với liên danh dự thầu và các nhà thầu phụ, từng Nhà thầu có vốn lưu động phải đạt mức

- Vinaconsult - Đạt

- ATA - Đạt

- Nagecco - Đạt

- Nagecorp - Đạt

- Khảo sát xây dựng

< 50 triệu

≥ 50 triệu

Phụ lục 2 - trang 7

Theo HMST

Các nhà thầu

TIÊU CHUẨN

Đạt

S T T

Không đạt

Cofico – ATA – J. Roger Preston

Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

Chấp nhận được

Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

- Vinaconsult - Đạt

- Thiết kế xây dựng

≥ 600 triệu

< 500 triệu

- ATA - Đạt - J.R.P - Không đạt (Không thể hiện)

Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T - Arup - Chấp nhận được (Báo cáo tài chính công ty đặt tại Hong kong) - Cideco - Đạt

- C&T - Đạt

- Constrexim - Đạt

- Cofico - Đạt

- Mua sắm thiết bị

≥ 5 tỷ

< 3 tỷ

- CC14 - Đạt

- Ong&Ong - Chấp nhận được (Báo cáo tài chính công ty đặt tại Singapore) - CDC - Đạt - Thuận Việt - Đạt - Ree - Đạt - Thuận Việt - Đạt

- Constrexim - Đạt

- Cofico - Đạt

≥ 16 tỷ

< 13 tỷ

≥ 100 tỷ

< 80 tỷ

Từ 80 đến 100 tỷ

Đạt

Chấp nhận được

Đạt

Đạt

- Xây lắp Đối với tổng thầu, mức doanh thu năm tối thiểu trong 3 năm gần nhất (2003 - 2005) hoặc (2004 - 2006). Mức doanh thu đạt được phải có cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý về thuế, tài chính xác nhận Đối với liên danh dự thầu và các nhà thầu phụ, từng Nhà thầu có Mức doanh thu phải đạt mức:

- Vinaconsult - Đạt

- ATA - Đạt

Nagecco Đạt

- Khảo sát xây dựng

5

≥ 200 triệu

< 200 triệu

- Vinaconsult - Đạt

≥ 3 tỷ

< 2.5 tỷ

- Thiết kế xây dựng (bao gồm kiến trúc, kết cấu và ME)

- ATA - Đạt - J.R.P - Không đạt (doanh thu lỗ)

Nagecorp không thể hiện rõ - Arup Ong - Chấp nhận được (Báo cáo tài chính công ty đặt tại Hong kong) - Cideco - Đạt

- Constrexim - Đạt

- Cofico - Đạt

- CC14 - Đạt

≥80tỷ

< 60 tỷ

- Xây lắp (bao gồm phần móng, tầng hầm, phần thân, phần hoàn thiện và phần ME)

- Ong&Ong - Chấp nhận được (Báo cáo tài chính công ty đặt tại Singapore) - CDC - Đạt Thuận Việt - Chấp nhận được (doanh thu>70tỷ VNĐ)

Đạt

Chấp nhận được

Đạt

Đạt

6

≥ 20 người

< 15 người

Từ 15 đến 20 người

Có nhân sự chủ chốt và cán bộ kỹ thuật theo yêu cầu (trình độ kỹ sư trở lên) đăng ký đúng ngành nghề dự kiến cho gói thầu, có năng lực và kinh nghiệm (có bản sao văn bằng chứng chỉ kèm theo+ thị thực và có bản kê khai đã tham gia các công trình tương tự). Xem Mục 1.a.9.3

Phụ lục 2 - trang 8

Theo HMST

Các nhà thầu

TIÊU CHUẨN

Đạt

S T T

Cofico – ATA – J. Roger Preston

Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

Không đạt

Chấp nhận được

Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T

Đủ

không đủ

Đào Văn Lý

X

Phạm Khánh Toàn

Vũ Công Triển

Phải đầy đủ các thông tin và yêu cầu đối với nhân sự chủ chốt theo Mục , a, b, c, d - 1.a.9.3 - Chủ nhiệm khảo sát xây dựng

Trần Quang Bình

Thái Ngọc Hùng

Ong Tze Boon

Vinh Trần

- Chủ nhiệm thiết kế xây dựng

Đặng Xuân Bình

Man Keng

- Chủ trì kết cấu

“và “ thỏa mãn yêu cầu theo HSMT

Tan Kee Keat

Kent Lui

- Chủ trì kiến trúc

Hà Anh Minh Nguyễn Quang Hưng Nguyễn Văn Dân

Lê Đình Hồng Trương Thị Ánh Loan Nguyễn Hàng

Vũ Hải

Simon Chung

- Chủ trì thiết kế M&E

“hoặc” không thỏa mãn yêu cầu theo HSMT

Trần Đình Long

Vũ Tiến Quốc Bình Võ Văn Bé

Nguyễn Ngọc Thành

- Giám đốc dự án (thi công)

Phan Minh Tuấn

Võ Sĩ Hoài

Trần Quốc Tuấn

Phan Công Phương

Chấp nhận được

Chấp nhận được

Đạt

Đạt

7

Chứng minh được tính hợp lệ và phù hợp

(Thống kê vật liệu sơ sài, nhưng có đầy đủ các cataloge thiết bị)

(Có thống kế vật tư thiết bị tương đối đầy đủ, có cung cấp các cataloge thiết bị)

(Có thống kế vật tư thiết bị tương đối đầy đủ, có cung cấp các cataloge thiết bị)

Chứng minh không được tính hợp lệ và phù hợp

(Có thống kê khối lượng trên bảng vẽ, nhưng không có đề nghị chủng loại vật tư thiết bị và cataloge thiết bị)

- Chỉ huy trưởng công trường (thi công) Tài liệu chứng minh tính hợp lệ và tính phù hợp (đáp ứng) của hàng hóa. Xem Mục 1.a.10 Phải có bảng liệt kê các vật tư & thiết bị chính yếu như: vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn thiện, Hệ thống thông tin liên lạc, Hệ thống cấp thoát nước, Hệ thống âm thanh, Hệ thống an ninh, kiểm soát, Hệ thống thiết bị điện, Hệ thống phòng cháy chữa cháy, Hệ thống chống sét, Hệ thống điều hoà không khí, Hệ thống thang máy, Chống thấm, sử dụng trong công trình theo Mẫu 24, tương ứng Nhà thầu phải chứng minh đầy đủ được nguồn gốc xuất xứ, cataloge, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất ...

Phụ lục 2 - trang 9

Phụ lục 2 - trang 10

2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu trong giai đoạn 1:

Đánh giá chi tiết HSDT của các nhà thầu được thực hiện thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu sau :

2.1 Đánh giá hiệu quả của công trình :

Việc thiết kế đạt được tối đa diện tích hữu dụng là rất quan trọng, vì đây thể hiện sự đầu tư trong thiết kế để đạt được hiệu quả sử dụng của Chủ đầu tư.

Nội dung

quyết định mới của UBND Chæ tieâu Ñôn

SACD

Cofico – ATA – J. Roger Preston

Thuận Việt – Ong&O – ng CDC

Constrexi m Holdings – Vinaconsu lt JSC.

Diện tích toàn khu

Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecor p – C&T 1,368.7

1,368.7 m2

1,368.7

1,368.7

1,368.7 1,368.7

813.78

m2

782.0

764.0

789.6

869.0

789.6

Diện tích chiếm đất xây dựng (Sau khi trừ lộ giới và các khỏang lùi xung quanh công trình) Mật độ xây dựng

60.0%

57.7%

56.3%

58.2%

64.0%

58.2%

12,914.8 m2

10,036.6 m2

9,910.0

9,701.0

9,471.0

10,428.0

9,413.8

Tổng diện tích sàn xây dựng - Tổng diện tích sàn trừ tầng hầm - Tổng diện tích tầng hầm

2,712.6 m2

2,462.0

2,498.0

2,510.0

2,511.2

- Diện tích tầng kỹ thuật

165.6

m2

Hệ số sử dụng đất

7.4

7.4

7.1

6.9

8.2

6.9

790.3

m2

Diện tích cây xanh, sân bãi, đường nội bộ

2.2 Đánh giá về mặt kiến trúc – kết cấu – bố trí hệ thống M&E của công trình :

1. 1F.1.1/ Đánh giá tổng thể phần kiến trúc

Cideco

Constrexim

Thuận Việt

Cofico

I. Nhận xét chung:

* HS gd2 cố gắng triển khai những mặt mạnh của thiết kế kiến trúc so với gd1

* HS gđ2 sơ sài (bản vẽ tầng lửng ko có kích thước), thkế ko tốt so với HS gđ1

* Phối cảnh của Công trình thay đổi, có cải tiến tốt hơn so với HS tkế gđ1, tuy nhiên mặt đứng cong mặt tiền là chiếm lộ giới & vi phạm chiều cao tĩnh không

* Hồ sơ gđ2 này, NT đã nghiên cứu kỹ hơn về: các chi tiết, hình thức trình bày, bản vẽ rõ ràng, lối xe lên xuống tầng hầm thuận tiện cho giao thông bên trong công trình

* Tkế tầng hầm, ram dốc thuận tiện cho giao thông

* Hình thức trình bày chưa đạt (bản vẽ khổ A3 < yêu cầu của HSMT)

* Có nghiên cứu đầy đủ các yếu tố ả/h của các công trình xung quanh như trục đường hướng gió/nắng, tòa nhà LSQ Trung Hoa

* Ko thể hiện sự quan tâm nhiều đến việc chuẩn bị HS dự thầu (HS bản vẽ ko niêm phong khi nộp thầu)

* Các bản vẽ ko ăn khớp với nhau (giữa bản vẽ phối cảnh và bản vẽ MB, MCắt)

* Thkế tầng hầm hiện đại (tkế lệch tầng), hiệu quả cao cho việc sử dụng, tăng chỗ đậu xe

* Tuy nhiện thiết kế còn áp đặt nhiều ý kiến chủ quan áp đặt (ko thay đổi trong quá trình phỏng vấn làm rõ HS gđ1) như KV tiếp tân, phối cảnh 3D, để xe gắn máy tầng trệt

* Phối cảnh được sử dụng lại (đã thkế cho những công trình khác, tham khảo brochure của ATA)

* Phối cảnh tương đối hiện đại, mềm mại

* Nhà thầu làm việc không nghiêm túc, copy phương pháp luận của công trình ở Hà Nội.

* MB tổng thể bị khuyết ở 2 bên hông và thiêt kế ban công (cid:198) Không tận dụng tối đa diện tích đất được cấp phép.

* Không tận dụng tối đa diện tích đất được cấp phép.

II. Trình bày bản vẽ thiết kế

- Tổng mặt bằng ( MB tổng thể):

- Tổng mặt bằng ( MB tổng thể):

* Sắp xếp thứ tự bản vẽ chưa hợp lý (nên có ghi chú thêm trong bản vẽ để dễ xem xét)

* 2 thang bộ bố trí chưa hợp lý cho giao thông nội bộ và giao thông thóat hiểm (cid:198) chiếm DT sử dụng

* Tổng mặt bằng ( MB tổng thể)

* Có thkế ramp dốc cho người tàn tật, nhưng bị vi phạm quy họach.và không hợp lý (ngay góc bên hông công trình)

* Ko thkế ramp dốc cho người tàn

* Thiếu lối đi nội bộ xung quanh

- Tổng mặt bằng ( MB tổng thể) DT XD đều nằm trong chỉ giới XD (những tầng trên cao vẫn lấn chiếm không gian), tuy nhiên để tận dụng tối đa DT sử dụng để nâng cao hiệu quả đầu tư thì NT vẫn chưa nghiên cứu chi tiết (phía bên hông bị lõm

* Có bố trí KV WC cho người tàn

Phụ lục 2 - trang 13

Cideco

Thuận Việt

Cofico

tật.

công trình

Constrexim vào (cid:198) mất DT sử dụng)

tật

* Thiếu lối đi nội bộ xung quanh công trình

* Ko thkế phòng biến thế đặt tại tầng trệt (yêu cầu của PCCC)

* Cổng ram dốc tầng hầm lấn chiếm lộ giới và ko thể hiện trên MB

* Có nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng của công trình đối với công trình xung quanh (sử dụng tường đặc tại phía LSQ Trung Hoa)

* Có bố trí café giải trí bên hông hẻm (cid:198) ý tưởng tốt

* Sảnh đợi tương đối rộng rãi, cần nghiên cứu thêm về nội thất bố trí để tránh trống trải

* 1 thang nhỏ bên hông nhà + lối đi bộ, nhưng khỏang hở để đi là ko đủ (thắt cổ chai)

* Có bố trí mảng tường đặc phía trước công trình + có bố trí logo của Tập đoàn (cid:198) giới hạn sự ả/h của trục đường NgVThủ

* Phòng WC ko đủ cho KV café (nam 3, nữ 2)

* Chưa nghiên cứu kỹ các yếu tố ả/h của công trình đối với công trình xung quanh (cầu thang gắn kính ả/h LSQ Trung Hoa) cũng như là sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngòai như (luồng gió, hướng trục đường)

* Có giải pháp thông gió cho các tầng hầm lên tầng trệt

* Có giải pháp thông gió cho các tầng hầm lên tầng trệt

* Ko thể hiện rõ lối đi nội bộ xung quanh công trình

* Chiều cao công trình là 47.9 m phù hợp với chỉ tiêu cho phép

* Chiều cao tĩnh không ( bể nước, khu kỹ thuật thang máy) vượt 3m so với chỉ tiêu tối đa của công trình là 48m

* Thkế có 1 lối vào phía bên hông hẻm ( KV café ) ko hợp lý cho an ninh tòa nhà

* Qhọach ko đảm bảo (lộ giới 2 mặt bên (cid:198) làm KV café)

* Chưa thể hiện rõ giải pháp khắc phục sự ả/h của các yếu tố bên ngòai như: luồng gió, hướng trục đường (MB có thể hiện, nhưng ko thể hiện tại MC)

* Qhọach ko đảm bảo (lộ giới mặt trước 5.5m < y/c của HSMT là 6.0m)

* Tổng chiều cao tầng là 49.0 m không phù hợp với chỉ tiêu cho phép là 48m

* Cửa hội trường vướng cửa ra/vào của cầu thang (cid:198) Ko hợp lý

Phụ lục 2 - trang 14

Cideco

Constrexim

Thuận Việt

Cofico

- MB tầng hầm: bố trí số lượng xe máy ko rõ (vẽ 20 chiếc, thuyết minh là 150), hầm 2 để xe máy là ko hợp lý.

- MB tầng hầm: ram dốc bố trí tiết kiệm (đưa 1 ram ra bên ngòai nhà), nhưng bố trí bên trái công trình là bất tiện cho việc đón và trả khách (đã lưu ý tại buổi phỏng vấn gđ1)

- MB tầng hầm: có phân chia KV thang máy và KV để xe (có sảnh thang + cầu thang đi lên sảnh thang) là ý kiến hay, nhưng chưa tkế đầy đủ

* Có tkế vị trí đỗ xe cho người tàn tật

- MB tầng hầm, trệt: tại sảnh chính của thang máy NT không tkế cốt phân chia 2 khu vực (KV để xe và KV vào thang máy) nên việc sử dụng sẽ bị hạn chế sau này VD như: nước của tầng hầm chảy vào pit, va quẹt xe với thang máy, …

* Bể xử lý nước thải đặt xa KV WC bên trên

* Ko tkế cốt phân chia 2 khu vực (KV để xe và KV vào thang máy) nên việc sử dụng sẽ bị hạn chế sau này

* Sử dụng PA lệch tầng tăng hiệu quả sử dụng (tăng số lượng để xe) và thể hiện tính khoa học đối với giao thông tầng hầm.

* Độ dốc ram 20% là quá lớn (cid:198) khó chịu cho người lái xe (đặc biệt là xe 2 bánh)

- MB tầng trệt: Tại lối vào sảnh chính, thkế lùi 1 khỏang (cid:198) mất DT của sảnh chính

* Có bố trí thang bộ thóat hiểm độc lập tại tầng hầm (cid:198) là tốt nhưng mất DT sử dụng tầng hầm

* Ko tkế cốt phân chia để ngăn nước mặt tại ram dốc lối ra vào tầng hầm

* Việc để xe gắn máy là không hợp lý, chiếm nhiều DT sử dụng của MB tầng trệt, và nguy cơ cháy nổ cao, ồn & hôi xăng dầu

* Bể tự họai đặt tại hầm 1 cách xa so với KV WC đặt tại các tầng trên

* Bố trí 3 thang máy xuống tầng hầm là dư (theo TCVN y/c 1 thang)

* Không có phòng đệm tại cầu thang tránh khói khi có hỏa họan

* Bố trí thang bộ thóat hiểm gọn gàng nhưng chưa đạt theo tiêu chuẩn (lối thóat hiểm bị nhỏ lại khi thang phía trước mở cửa (cid:198) thắt cổ chai)

* Bố trí để xe gắn máy ở tầng hầm 2 là ko hợp lý (xe 2 bánh đi ko tiện)

* Bể nước Sinh họat đặt dưới ram dốc hầm 2 (cid:198) tăng DT sử dụng cho tầng hầm

* Ko đủ số lượng WC, ko phân biệt WC nam& nữ cho tầng trệt

* MB tầng trệt: có bố trí ram dốc thuận tiện cho người tàn tật

* Bể nước sinh họat đặt tại tầng hầm 2 (dưới ram dốc) (cid:198) tăng DT sử dụng

* KV WC chưa phù hợp, lối đi quá xa giữa WC nam và nữ, ko bố trí WC cho người tàn tật

* Có giải pháp thông thóang cho tầng hầm bằng các lỗ thông gió lên tầng trệt

* Sảnh chính bố trí hiện đại, KV tiếp tân hợp lý, nhà hàng lịch sự kín đáo

* Bố trí 3 thang máy xuống tầng hầm là dư (theo TCVN y/c 1 thang)

* Sảnh đón ko đủ rộng để tiếp 1 lượng khách lớn (cid:198) ko sang trọng

* Mảng cây xanh, không thể hiện.

* Lên tầng lửng phải đi lên nhiều bậc thang

* Để tăng thêm DT sảnh thì nên xem xét đến việc bố trí ram dốc chỗ xe lên xuống (tkế 2 ram nằm trong công trình)

Phụ lục 2 - trang 15

Cideco

Constrexim

Thuận Việt

Cofico

* Xem xét việc bố trí máy phát điện tại tầng trệt (cid:198) gây tiếng ồn ả/h đến các tầng phía trên

* Có bố trí WC đầy đủ (cả cho người tàn tật)

* Cửa phòng máy phát điện nhỏ (cid:198) không đưa máy vào được

- MB lửng: Không gian thông tầng quá lớn gây lãng phí. Bố trí sàn ko sử dụng được (trục B)

- MB lửng: ko thể hiện kích thước, tim, trục, cột, thiếu nét vẽ … (cid:198) thkế ko nghiêm túc

- MB lửng: KV tiếp tân không được ấn tượng, nghèo nàn, không sang trọng đối với 1 công trình cao ốc VP

- MB lửng: bố trí 7 phòng họp lớn nhỏ, có khả năng kết hợp 4 phòng họp nhỏ thành 2 phòng họp lớn trục 1(cid:198)3

* Chưa nghiên cứu kỹ số lượng người sử dụng WC

* Cảm giác không thân thiện

* KV WC chưa phù hợp, lối đi quá xa giữa WC nam và nữ

* Thiếu sảnh giải lao tại KV phòng họp

* KV tiếp tân + bảo vệ nằm vào trong 1 góc khuất ( trục 4C) ko phù hợp: ko thể hiện tính tiếp cận và cởi mở khi đón khách, công năng của việc trực bảo vệ là ko đảm bảo (đặt phía sau KV tiếp tân)

* KV sảnh chờ không bố trí KV đợi cho khách

* Phòng Qlý bố trí không tỉ lệ (ko nghiên cứu kỹ)

* Trục C2-C3 chưa khai thác hết DT sử dụng (phần mái che của ram

Phụ lục 2 - trang 16

Cideco

Constrexim

Thuận Việt

Cofico

dốc)

- Tầng 1, tầng điển hình:

- Tầng 1: bố trí KV căn tin là dư (tầng trệt đã bố trí) (cid:198) thiếu sảnh giải lao

- Tầng 1: bố trí 3 phòng họp nhỏ + 1 hội trường lớn 300 chỗ (> 200 chỗ theo yêu cầu của HSMT), ko có phòng chuẩn bị cho hội trường.

- Tầng 1: bố trí hội trường 200 chỗ là chưa xem xét kỹ đến yếu tố hiệu quả trong đầu tư ( HSMT có yêu cầu thkế các phòng họp nhỏ có vách ngăn để linh động trong việc sử dụng)

* Ko tận dụng hết DT phía sau cột, cạnh các phòng họp nhỏ

* Có nghiên cứu đến sự ả/h đối với công trình lân cận (LSQ Trung Hoa) khi bố trí các mảng tường đặc (tầng 7,8,9,10), có tách mảng tại các tầng dưới

* HT giao thông nội bộ tiết kiệm DT (cid:198) tăng DT sử dụng VP

* Hội trường 300 chỗ > so với yêu cầu của HSMT. Chưa xem xét kỹ đến yếu tố hiệu quả trong đầu tư tư ( HSMT có yêu cầu thkế các phòng họp nhỏ có vách ngăn để linh động trong việc sử dụng)

* Có thkế lam che nắng hướng tây trục A3-4

- Tầng điển hình: các vị trí cửa vào VP làm việc bố trí ko cân đối.

- Tầng điển hình: Các KV kỹ thuật chia thành 2 khu (ko tập trung) (cid:198) khó khăn cho việc liên lạc, đi lại, sửa chữa, …

- Tầng điển hình: có xem đến việc che chắn (các vách kính mờ kết hợp) (cid:198) tránh ả/h đến tòa nhà LSQ Trung Hoa

* Giao thông của 1 tầng bố trí tiết kiệm (cid:198) tăng DT sử dụng

* Sự phân chia thành 2 KV (cid:198) khó bố trí 1 công ty thuê toàn bộ 1 tầng

* KV WC lấy sáng, gió tự nhiên là phù hợp, nhưng bố trí nhiều HT kỹ thuật do phân chia thành 2 KV

* HT giao thông nội bộ tiết kiệm diện tích (cid:198) tăng DT sử dụng VP

- MB tầng kỹ thuật: số lượng thang (cid:198) chiếm DT

- MB tầng sân thượng: Khu ăn uống trong và ngòai nhà ( ko có yêu cầu trong HSMT!)

* Ko thể hiện lưới cột rõ ràng.

- MB lầu 10: bố trí ban công là ko hiệu quả, mặt khác vị trí ban công sẽ cản tầm nhìn bảng hiệu tên Tập đòan khi nhìn từ dưới lên (cid:198) tkế ko

- MB tầng kỹ thuật: quá nhiều phòng kỹ thuật (cid:198) ko thể hiện mục đích + yêu cầu công năng, thkế ko nghiên cứu

* Ko thể hiện phòng kỹ thuật thang

Phụ lục 2 - trang 17

Cideco

Constrexim

Thuận Việt

Cofico

sát với thực tế sử dụng

- MB mái: cốt MB mái vượt cao độ cho phép (49m)

- MB mái: bố trí số lượng chòi thang không rõ ràng (1 hay 2 bên)

máy. Tuy nhiên hiện nay có loại thang máy không cần phòng kỹ thuật nhưng bất tiện cho việc sửa chữa và bảo hành

- Cầu thang bộ: Chiều cao tầng 3.3m, 22 bậc phù hợp

* Cầu thang bộ thể hiện ko sử dụng được.

- Cầu thang bộ đối với chiều cao tầng 3.6m là 24 bậc (ko tốt theo phong thủy)

* Thang máy có nghiên cứu đến thang thoát hiểm.

- Cầu thang bộ: Cầu thang dạng chéo, chiều cao tầng 3.2m, 22 bậc, tiết kiệm DT, nhưng chiếu tới hẹp & ko có phòng đệm (cid:198) ả/h giao thông khi mở cửa

* Có tkế phòng đệm cho cầu thang nhưng khó khăn cho việc thoát hiểm khi bố trí cửa thoát hiểm bị khuất (hình chữ S)

* Bậc cầu thang tkế tại chiếu nghỉ (3 bậc (cid:198) cầu thang 3 vế ) là ko phù hợp cho cao ốc VP

* Khống chế chiều lên/xuống cầu thang

* Ko tkế ngăn cách (phòng đệm) cho cầu thang

* Tạo được khối cao ốc văn phòng, mang tính mềm mại,nhưng chưa sâu khi xét đến CT xung quanh.

- Mặt đứng công trình: bố trí lam dọc, lam ngang phối hợp các mảng tường + sườn đứng tạo tính thẩm mỹ, thanh mảnh và mềm mại

- Mặt đứng công trình: Tạo được khối cao ốc văn phòng hiện đại, với các mảng tường đứng có mảng ngang và mặt đứng cong (cid:198) thanh thóat, nhẹ nhàng

- Mặt đứng công trình: Các mảng tường lớn 3 mặt phụ đều sơn nước cao 45m (cid:198) ko hợp lý về khả năng thi công (khó phẳng) & tính thẩm mỹ (nặng nề)

- Hiệu quả kinh tế sử dụng: Linh họat khi 1 đơn vị thuê tòan bộ 1 tầng làm việc

- Hiệu quả kinh tế sử dụng: Ko đạt hiệu quả do khai thác ko hết quỹ đất được cấp (cid:198) lãng phí.

- Hiệu quả kinh tế sử dụng: Ko đạt hiệu quả do khai thác ko hết quỹ đất được cấp và sảnh chính, thông tầng quá lớn,gây lãng phí.

- Hiệu quả kinh tế sử dụng: chiều cao tầng là 3.6m (sàn BTCT có dầm), ko khai thác hết chiều cao thông thủy của các tầng (cid:198) tốn kém các hệ thống kỹ thuật

* Mặt bằng hầm bố trí thêm 1 thang bộ chiếm diện tích để xe.

* Tkế tận dụng được ánh sáng tự nhiên tối đa ở 2 bên hông nhà

* Chiều cao tầng là 3.2m (sàn dự ứng lực ko dầm), tận dụng tối đa chiều cao thông thủy của các tầng (cid:198) tốn kém các hệ thống kỹ thuật

* DT sau khi trừ lộ giới ko đúng 1155 m2 < thỏa thuận cho thuê đất 1356.7m2 (cid:198) MB tầng trệt tkế vi phạm lộ giới

* Tkế tối đa DT sử dụng cho VP

* Tkế 2 KV (cid:198) Ko linh họat khi 1 đơn vị thuê tòan bộ 1 tầng làm VP

Phụ lục 2 - trang 18

Cideco

Constrexim

Thuận Việt

Cofico

(giao thông ko thuận tiện)

làm việc

III. Phối cảnh công trình

* Hiện đại, thể hiện đầy đủ tính chất, công năng của 1 VP làm việc

* Phối cảnh mặt tiền bên hông công trình ko khớp với MB trệt (mái và tầng trệt).

* Hình khối nặng nề, ko thể hiện sự thanh thóat và hiện đại của công trình

* Mặt đứng: bố trí được các mảng đặc/ rỗng cho công trình (cid:198) tạo tính mềm mại cho tòa nhà

*Phối cảnh mặt tiền có ý tưởng cây cao su đan chéo, nhưng cao ốc tòan bộ phối cảnh thể hiện không đạt, mái sảnh chính hình tam giác chắp vá, không phù hợp với tòan bộ khối chính.

* Phối cảng mặt đứng và hông đẹp vì có các mảng tường đứng kết hợp mảng ngang và mặt đứng cong (cid:198) thanh thóat

* Khối công trình mặt đứng chính sử dụng những mảng ngang nhiều gây hình khối đồng điệu giữa các tầng, cảm giác công trình bị thấp

- Điểm kết phần mái (phần trên cùng của tòa nhà): hình khối lớn, nặng nề

- Điểm kết phần mái (phần trên cùng của tòa nhà): vươn cao, thanh thoát, nhưng vi phạm tĩnh không.

- Điểm kết phần mái (phần trên cùng của tòa nhà): thay đổi tiết diện cột (vuông (cid:198) tròn), có mái đưa ra (cid:198) tạo tính uyển chuyển

- Điểm kết phần mái (phần trên cùng của tòa nhà): ko thể hiện, ko phân biệt được tầng trên cùng (ko có điểm chốt)

- Trang trí nội thất: Bố trí nội thất phù hợp với công năng,

* Phối cảnh KV tiếp tân nhẹ nhàng, thân thiện

- Trang trí nội thất: ko tạo được tính sang trọng cho CTrình vì cầu thang thóat hiểm phía ngoài áng ngữ gây bực tức và không gian sảnh thang máy bị hẹp lại

- Trang trí nội thất: lủng củng, mang tính áp đặt: bố trí KV café trong sảnh đón ( ko nghiêm túc), tiếp tân, bảo vệ, lối ra vào (ko tập trung)

* Lối giao thông tập trung

Bảng 1: Bảng đánh giá tổng thể phần kiến trúc

Phụ lục 2 - trang 19

2. 2F.1.2/ Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế

Noäi dung

Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

SACD (tham khảo)

quyết định mới của UBND Chæ tieâu

Ñôn vò

Cofico – ATA – J. Roger Preston

1,365.7 M2 1,356.3 M2 813.78 M2 60.0%

1,368.7 789.6 58.2%

Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC. 1,368.7 1,338.0 793.7 58.5%

1,365.7 1,155.0 815.0 60.1%

Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T 1,368.7 1,344.0 735.0 54.2%

1,365.7 800.0 59.0%

12,749.2 M2

Dieän tích toaøn khu Dieän tích sau khi tröø loä giôùi vaø vaït goùc Dieän tích chieám ñaát xaây döïng Maät ñoä xaây döïng Toång dieän tích saøn xaây döïng

9,871.0 M2

- TDT sàn trừ tầng hầm

9,413.8

9,910.0

9,584.0

9,264.0

9,940.0

2,712.6 M2

- TDT tầng hầm

2,511.2

2,462.0

2,508.0

2,514.0

2,506.0

165.6 M2

- DT tầng kỹ thuật

7.4

6.9

101 7.4

92 7.1

84 6.9

98 7.4

790.3 M2

790.3

550

Có thể hiện

Có thể hiện

M2 M2 M2 M2 M2 M2

Heä soá söû duïng ñaát Dieän tích caây xanh, saân baõi, ñöôøng noäi boä Tổng DT sử dụng (các DT có thể cho thuê trừ DT phụ trợ, cầu thang, ...) trừ DT lộ giới Trệt Lửng Tầng lầu 1 Tầng lầu 2 --> 9 Tầng lầu 10 Tầng lầu 11 Diện tích lộ giới

M2

5,773 - 196 588 4,784 482 501 (778)

6,052 128 222 549 4,789 599 - (234.6)

6,370 171 243.40 554 4,425 553 553 (130)

7,613 177 519 646 5,108 634 634 (105)

5,532

Phụ lục 2 - trang 20

2.3 Đánh giá về đề xuất hệ thống M&E của công trình

2.4 Đánh giá về tiến độ - biện pháp thi công và phương án tài chính cho công trình:

(cid:131) Nhà thầu Thuận Việt: Đề xuất Tạm ứng 10%, thanh toán từng đợt là 85% khối lượng thực tế, sau khi nghiệm thu thanh toán 95% khối lượng thực tế. Bảo hành công trình 12 tháng;

(cid:131) Nhà thầu Constrexim: Nhà thầu tạm ứng 10% giá trị hợp đồng trong giai đoạn đầu thi công, thanh quyết toán khối lượng hoàn thành theo tháng. Phạt chậm tiến độ 0.1%/tuần trễ hạn, tổng số phạt không quá 12% giá trị hợp đồng;

(cid:131) Các nhà thầu khác: không có đề xuất;

Về tiến độ thi công :

Thuận Việt Cideco

Cofico

Constrexim

720

688

730

717

Yêu cầu của HSMT 720

120

180

185

120

630

418

647

562

Tổng Tiến độ (ngày) Tổng thời gian thiết kế (ngày) Tổng thời gian thi công và cung cấp thiết bị (ngày) Căn cứ các tiêu chuẩn đánh giá của hồ sơ mời thầu, gồm :

+ Bước 1: Sự đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”; các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”. Các nhà thầu liên danh được xem xét và đánh giá trong Phần E của báo cáo xét thầu này.

+ Bước 2: Đánh giá phương án kỹ thuật của nhà thầu, sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tất cả nội dung yêu cầu đều được đánh giá là “đạt hoặc “chấp nhận được”. Các nhà thầu liên danh được xem xét và đánh giá trong Phần F của báo cáo xét thầu này

Tập đoàn đã ra Quyết định 481/QĐ-CSVN ngày 24/05/2007 về việc phê duyệt danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu giai đoạn 2 của Error! Reference source not found. bao gồm :

a. Liên danh dự thầu: Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

b. Liên danh dự thầu: Cofico – ATA – J. Roger Preston

c. Liên danh dự thầu: Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

d. Liên danh dự thầu: Cideco – Ove Arup – CC14 – Nagecorp – C&T

3. Đánh giá chi tiết năng lực kỹ thuật hồ sơ dự thầu trong giai đoạn 2:

3.1 Phương pháp đánh giá :

Phụ lục 2 - trang 21

Nội dung lệ điểm Điểm Tỷ (%)

1. Nội dung thiết kế (E): 45% 450

15% 150 2. Nội dung công tác cung cấp thiết bị, vật tư kỹ thuật ( P)

3. Nội dung về công tác xây lắp (C) 35% 350

4. Nội dung về công tác khác (D) 5% 50

Bảng 2: Bảng thang điểm đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu

+ Căn cứ bảng điểm tiêu chuẩn kỹ thuật đã được Chủ đầu tư phê duyệt trước

- Phương pháp cho điểm:

+ Đối với các tiêu chí đánh giá trong bảng chấm điểm kỹ thuật, bên mời thầu

khi đóng thầu

sẽ căn cứ theo các yêu cầu cụ thể của Hồ sơ mời thầu để đánh giá.

Đáp ứng của HSDT

Mức độ đánh giá Tốt

Thang điểm 9÷10

Khá

8÷9

Trung bình

5÷8

< 5

Kém

m ể i đ m ấ h c n ẩ u h c u ê i T

0 10

Đáp ứng đầy đủ và tốt các yêu cầu của HSMT Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu của HSMT Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của HSMT Không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của HSMT. Không thể hiện Đúng

t ạ đ

Không đề cập Nội dung được chấm là đạt

n ẩ u h c

u ê i T

0 Không đúng Nội dung được chấm là không đạt

t ạ đ g n ô h k c ặ o h

3.2 Đánh giá để chọn danh sách nhà thầu ngắn :

Điểm cụ thể về chi tiết kỹ thuật được đính kèm trong phụ lục.

Phụ lục 2 - trang 22

PHỤ LỤC - ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CẤP ĐỘ 1 (LEVEL 1)

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRONG LĨNH VỰC THIẾT KẾ (E)

450.0

400.0

HSMT

350.0

Cideco Constrexim

300.0

250.0

Thuan Viet Cofico

200.0

150.0

100.0

50.0

-

CÁC NỘI DUNG KHÁC (D)

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CUNG CẤP VẬT TƯ THIẾT BỊ (P)

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHẦN XÂY LẮP (C)

Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tích đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật cấp độ 1

Điểm kỹ thuật của Nhà thầu

Nội dung

T T

HSM T

Cideco

Constrexim Thuan Viet

Cofico

% tối thiểu

212.8

297.4

349.2

257.9

I

450

47.3%

66.1%

77.6%

57.3%

80.0 %

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRONG LĨNH VỰC THIẾT KẾ (E)

KHÔNG ĐẠT KHÔNG ĐẠT KHÔNG ĐẠT KHÔNG ĐẠT

18.8

118.4

81.0

18.4

II

150

12.6%

78.9%

54.0%

12.3%

70.0 %

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CUNG CẤP VẬT TƯ THIẾT BỊ (P)

KHÔNG ĐẠT

ĐẠT

KHÔNG ĐẠT KHÔNG ĐẠT

197.8

270.1

262.3

212.7

III

350

56.5%

77.2%

74.9%

60.8%

70.0 %

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHẦN XÂY LẮP (C)

KHÔNG ĐẠT

ĐẠT

ĐẠT

KHÔNG ĐẠT

40.5

41.0

39.0

41.0

IV

50

CÁC NỘI DUNG KHÁC

469.9

726.9

731.5

529.9

TỔNG ĐIỂM

1000

47.0%

72.7%

73.1%

53.0%

75.0 %

KHÔNG ĐẠT KHÔNG ĐẠT KHÔNG ĐẠT KHÔNG ĐẠT

Phụ lục 2 - trang 23

Dựa vào phương pháp đánh giá trên, tổ chuyên gia xét thầu đã đề nghị như sau :

-

2 nhà thầu liên danh còn lại là nhà thầu liên danh Cideco và nhà thầu liên danh Cofico việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu khá là sơ sài và không thể hiện được sự đầu tư và nghiên cứu kỹ cho công trình.

-

Đối với nhà thầu liên danh Cideco mặc dù đã có sự nghiên cứu và thể hiện sự thay đổi đối với các mặt đứng của công trình tạo nên hình dáng bên ngoài tương đối đẹp và hiện đại tuy nhiên những phần cơ bản khác của hồ sơ dự thầu để xác lập được giá dự thầu là không có cơ sở, ví dụ như không thể hiện thuyết minh tính toán và các thông số của các phần kết cấu, phần M&E, đối với các vật tư thiết bị sử dụng cho công trình thì thiếu rất nhiều, ... (Chi tiết tham khảo phần phụ lục H.1 b). Với những nhận xét và đánh giá thì tổng điểm kỹ thuật của nhà thầu thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn của Hồ sơ mời thầu (750 điểm) nên nhà thầu liên danh Cideco không đủ điều kiện để xem xét tiếp phần đánh giá giá dự thầu.

-

Đối với nhà thầu liên danh Cofico thì hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 có rất nhiều điểm mạnh tuy nhiên đến khi xem xét tiếp hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 thì có rất nhiều yếu tố tiên quyết để loại bỏ hồ sơ và không xem xét tiếp phần đánh giá giá dự thầu. Cụ thể là nhà thầu không tính toán cụ thể chi tiết giá dự thầu (tính khái toán theo m2 sàn) dẫn đến giá dự thầu là rất cao so với các nhà thầu khác (163 tỷ VNĐ so với các nhà thầu khác là từ 110(cid:198)125 tỷ VNĐ). Với những nhận xét và đánh giá thì tổng điểm kỹ thuật của nhà thầu thấp hơn so với tiêu chuẩn của Hồ sơ mời thầu (750 điểm) nên nhà thầu liên danh Cofico không đủ điều kiện để xem xét tiếp phần đánh giá giá dự thầu.

- Không có nhà thầu có tổng điểm đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn của Hồ sơ mời thầu đặt ra là 75% (750 điểm) tuy nhiên căn cứ vào văn bản chấp thuận cuả Chủ đầu tư cho việc tiếp tục đánh giá tiếp phần giá đánh giá cho 2 nhà thầu: 1/ nhà thầu liên danh Thuận Việt; 2/ Nhà thầu liên danh Constrexim. Xét rằng, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu thì 2 nhà thầu liên danh này có những điểm mạnh và những điểm yếu khác nhau tuy nhiên nhìn chung vẫn thấy được sự chuẩn bị khá kỹ càng và có đầu tư tương đối đầy đủ cho dự án. Ngoài ra, giá dự thầu của 2 nhà thầu này đều thể hiện tính toán cụ thể, vật tư thiết bị sử dụng cho công trình tương đối đầy đủ.

- Như vậy 2 nhà thầu liên danh được xem xét tiếp giá dự thầu là:

STT Tên nhà thầu

1. Nhà thầu liên danh Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

2. Nhà thầu liên danh Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

3.3 Đánh giá phần giá dự thầu :

Qua phần đánh giá về mặt tài chính, căn cứ vào giá đánh giá đề nghị xếp hạng các nhà thầu như sau :

Hạng 1: Nhà thầu liên danh Thuận Việt – Ong&Ong – CDC

145,118,835,470 VND

Giá đánh giá:

113,030,000,000 VND

Giá dự thầu tổng của nhà thầu:

Phụ lục 2 - trang 24

114,345,132,475 VND

Giá dự thầu sau khi điều chỉnh:

730 ngày

Thời gian thi công (kể cả ngày lễ và chủ nhật):

5% GTHĐ

0.05% GTHĐ/ngày

8% GTHĐ

Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: Bồi thường chậm tiến độ: (% HĐ/ Ngày) và không được trễ quá 15 ngày cho từng mốc thực hiện DA (theo quy định của HSMT): Bồi thường tối đa thi công trễ tiến độ hơn 60 ngày :

Hạng 2: Nhà thầu liên danh Constrexim Holdings – Vinaconsult JSC.

167,513,631,179 VND

Giá đánh giá:

125,011,968,000 VND

Giá dự thầu tổng của nhà thầu:

123,756,648,985 VND

Giá dự thầu sau khi điều chỉnh:

735 ngày

Thời gian thi công (kể cả ngày lễ và chủ nhật):

5% GTHĐ

0.05% GTHĐ/ngày

8% GTHĐ

Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: Bồi thường chậm tiến độ: (% HĐ/ Ngày) và không được trễ quá 15 ngày cho từng mốc thực hiện DA (theo quy định của HSMT): Bồi thường tối đa thi công trễ tiến độ hơn 60 ngày :

Phụ lục 3 – trang 1 -

PHỤ LỤC 3

MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU – HỒ SƠ DỰ THẦU

MẪU THƯ MỜI THẦU (Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ)

I. MẪU THƯ MỜI THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN

(Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi khi đã xác định được danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu)

......, ngày ......... tháng ....... năm ......

Kính gửi: .............. [Ghi tên và địa chỉ của nhà thầu]

[Ghi tên bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dư án]. [Ghi tên bên mời thầu] xin mời [ghi tên nhà thầu] tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.

Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng], tại [ghi địa chỉ bán hồ sơ mời thầu].

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ ....... giờ, ngày ...... tháng ..... năm ....... đến trước ........ giờ, ngày ........ tháng ....... năm ....... [ghi thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính)

Hồ sơ dự thầu phải được gửi đến [ghi địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu] chậm nhất là ........ giờ (giờ Việt Nam), ngày ........ tháng ....... năm ....... [ghi thời điểm đóng thầu].

Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào .... giờ (giờ Việt Nam) ngày ..... tháng ........ năm ......... tại [ghi địa điểm mở thầu].

[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [ghi tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.

ĐẠI DIỆN BÊN MỜI THẦU

(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 3 – trang 2 -

II. MẪU THƯ MỜI THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP

(Áp dụng trong trường hợp gói thầu đã thực hiện sơ tuyển hoặc đấu thầu hạn chế)

.........., ngày....... tháng ..... năm .......

Kính gửi: [Ghi tên và địa chỉ của nhà thầu]

[Ghi tên bên mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] để thực hiện dự án (hoặc công trình) tại ........ [Ghi tên bên mời thầu] xin mời [ghi tên nhà thầu] tới tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.

Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là ...... [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng], tại [ghi địa chỉ bán hồ sơ mời thầu].

Thời gian bán hồ sơ mời thầu từ ....... giờ, ngày ........ tháng ...... năm ....... đến trước ........ giờ, ngày ....... tháng ....... năm ........ [ghi thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).

Hồ sơ dự thầu phải kèm theo bảo đảm dự thầu trị giá [ghi giá trị bằng số và bằng chữ, đồng tiền sử dụng, hình thức bảo đảm] và phải được gửi đến [ghi địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu] chậm nhất là ....... giờ (giờ Việt Nam), ngày ....... tháng ...... năm ........ [ghi thời điểm đóng thầu].

Hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai vào ...... giờ (giờ Việt Nam), ngày ..... tháng ....... năm ........, tại [ghi địa điểm mở thầu].

[Ghi tên bên mời thầu] kính mời đại diện [ghi tên nhà thầu] tới tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.

ĐẠI DIỆN BÊN MỜI THẦU

(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 3 – trang 3 -

Mẫu thư mời thầu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

=================

..........Ngày...... tháng...... năm......

THƯ MỜI THẦU

(áp dụng đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển hoặc đấu thầu hạn chế)

1. (Tên Bên mời thầu) chuẩn bị mua sắm (tên và số hiệu gói thầu) để thực hiện dự án (hoặc công trình):..................................tại địa điểm............................... xin mời (tên Nhà thầu) tới tham dự đấu thầu.

2. Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu tại...........(ghi rõ địa chỉ bán hồ sơ mời thầu) trong thời gian (ghi rõ thời gian bán hồ sơ) với một khoản lệ phí không hoàn lại là: ................................(ghi rõ số tiền, loại tiền).

3. Hồ sơ dự thầu phải kèm theo một khoản tiền bảo lãnh dự thầu là ........(ghi rõ bằng số, bằng chữ, loại tiền, hình thức bảo lãnh) và phải gửi đến (ghi rõ địa chỉ nộp hồ sơ dự thầu) trước ...... giờ (địa phương), ngày ...... tháng ...... năm .......

4. Hồ sơ dự thầu sẽ được mở vào ......giờ(địa phương), ngày .....tháng......năm ........ tại: ..............................(địa điểm mở thầu) với sự tham dự của các đại diện Nhà thầu.

ĐẠI DIỆN BÊN MỜI THẦU

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 3 – trang 4 -

Bộ Kế hoạch và Đầu tư Số: 1583/2007/QĐ-BKH

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2007

Quyết định Ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn

Bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;

Căn cứ Điều 54 và khoản 4 Điều 63 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Đấu thầu,

Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Bộ trưởng Võ Hồng Phúc

Nơi nhận: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Website Chính phủ; Công báo; - Các Sở KH và ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp ; - Lưu: VT, Vụ QLĐT (18b).

0Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 3Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phụ lục 3 – trang 5 -

Số: 419 /2008/QĐ-BKH

6Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2008 2Quyết định Ban hành Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu

5Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Điều 59 và khoản 4 Điều 63 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và đấu thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Đấu thầu,

Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Mẫu Báo cáo thẩm định kết

quả đấu thầu”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng

Công báo.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Bộ TRƯởNG

(Đã ký) 4Võ Hồng Phúc

Nơi nhận: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố thuộc Trung uơng; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các ủy ban Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Website Chính phủ; Công báo; - Các Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT; - Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ QLĐT (Đ.Q. ).

Phụ lục 3 – trang 6 -

Mẫu Báo cáo Thẩm định kết quả Đấu thầu

(Ban hành kèm Quyết định số: /2008/QĐ-BKH ngày tháng năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

__________________________________________________

Mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu này áp dụng cho việc lập báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) về kết quả đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.

Việc thẩm định không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu. Khi tiến hành thẩm định, cơ quan/tổ chức thẩm định cần căn cứ vào các tài liệu do chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp, báo cáo đánh giá của tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện việc đánh giá hồ sơ dự thầu (tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp,...), ý kiến đánh giá của từng thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan trong việc thẩm định về kết quả đấu thầu.

Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính gợi ý, hướng dẫn về cách trình bày và nội dung của báo cáo thẩm định sẽ được người sử dụng cụ thể hóa theo từng gói thầu cụ thể. Mẫu báo cáo thẩm định này bao gồm các nội dung sau:

I. Khái quát về dự án và gói thầu II. Tóm tắt quá trình đấu thầu và đề nghị của chủ đầu tư về kết quả đấu thầu III. Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá của cơ quan/tổ chức thẩm định IV. Nhận xét và kiến nghị Phụ lục

Trong quá trình áp dụng Mẫu này, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.

Phụ lục 3 – trang 7 -

(TÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH) ------- Số: /

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- ……, ngày…… tháng…… năm……

(Về kết quả đấu thầu gói thầu [điền tên gói thầu])

BÁO CÁO THẨM ĐỊNH

Kính gửi: [Điền tên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền phê duyệt kết quả đấu thầu]

Căn cứ văn bản trình duyệt số [điền số hiệu văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu] ngày [điền ngày tháng năm văn bản trình duyệt] của [điền tên chủ đầu tư] về kết quả đấu thầu gói thầu [điền tên gói thầu] thuộc dự án [điền tên dự án];

Căn cứ cuộc họp thẩm định (nếu có) ngày [điền ngày tháng năm họp thẩm định] và văn bản giải trình (nếu có) của [điền tên chủ đầu tư];

[Điền tên cơ quan/tổ chức thẩm định] đã tiến hành thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu nêu trên theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu từ ngày… tháng… năm…… đến ngày… tháng… năm…… [Điền tên cơ quan/tổ chức thẩm định] báo cáo [điền tên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền] về kết quả thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu nêu trên như sau:

I. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN VÀ GÓI THẦU

Phần này nêu các văn bản là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện việc đấu thầu như văn bản phê duyệt dự án, văn bản phê duyệt kế hoạch đấu thầu/kế hoạch đấu thầu điều chỉnh, văn bản phê duyệt thiết kế, dự toán (đối với gói thầu xây lắp)…

Ngoài ra, phần này cần nêu khái quát về nội dung chính của dự án, gói thầu bao gồm các nội dung đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu về gói thầu này như tên gói thầu, giá gói thầu, hình thức đấu thầu, phương thức đấu thầu, hình thức hợp đồng… và phạm vi công việc của gói thầu.

II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ ĐỀ NGHỊ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VỀ KẾT QUẢ ĐẤU THẦU

1. Tóm tắt quá trình đấu thầu

Phần này tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện việc đấu thầu theo trình tự các bước từ chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong đó cần nêu được quy trình và thời gian liên quan đến việc tổ chức đấu thầu như thời gian đăng tải thông tin trong đấu thầu, phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu,

Phụ lục 3 – trang 8 -

thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu, hội nghị tiền đấu thầu…

Đối với quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu cần phải tóm tắt kết quả đánh giá trong từng bước. Trường hợp là gói thầu mua sắm hàng hóa hoặc xây lắp cần tóm tắt kết quả đánh giá sơ bộ, đánh giá về mặt kỹ thuật, đánh giá về mặt tài chính, xác định giá đánh giá của các nhà thầu và kết quả xếp hạng nhà thầu.

Trường hợp là gói thầu tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao cần tóm tắt kết quả đánh giá sơ bộ, đánh giá về mặt kỹ thuật, điểm tổng hợp, kết quả xếp hạng nhà thầu và kết quả đàm phán hợp đồng. Trường hợp là gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao cần tóm tắt kết quả đánh giá sơ bộ, đánh giá về mặt kỹ thuật, kết quả xếp hạng nhà thầu về mặt kỹ thuật và kết quả đàm phán hợp đồng.

Đối với trường hợp có tình huống xảy ra trong quá trình đấu thầu thì phải nêu rõ tại phần này và nêu cách thức và kết quả giải quyết.

2. Tóm tắt đề nghị kết quả đấu thầu của [điền tên chủ đầu tư]

Phần này nêu tóm tắt về đề nghị của chủ đầu tư về kết quả đấu thầu tại văn bản trình duyệt và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có).

III. TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ QUAN/TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

1. Về căn cứ pháp lý để tổ chức đấu thầu

a) Tổng hợp kết quả kiểm tra về căn cứ pháp lý

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định về căn cứ pháp lý của việc tổ chức đấu thầu được tổng hợp theo Bảng số 1 dưới đây:

Bảng số 1

TT Nội dung kiểm tra

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định Tuân thủ Không tuân thủ(*)

(1) (2) (3)

1 Văn bản phê duyệt dự án hoặc dự toán (đối với mua sắm thường xuyên)

2 Văn bản phê duyệt kế hoạch đấu thầu/kế hoạch đấu thầu điều chỉnh

3 Văn bản phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển (nếu có)

4 Văn bản phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu (nếu có) 5 Văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu tham

gia đấu thầu hạn chế (nếu có) 6 Văn bản phê duyệt hồ sơ mời thầu 7 Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp)

Phụ lục 3 – trang 9 -

8 Văn bản thành lập tổ chuyên gia đấu thầu hoặc văn bản hợp đồng thuê tổ chức, đơn vị đánh giá hồ sơ dự thầu(**)

9 Văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật

10 Văn bản phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu

11 Các văn bản pháp lý khác có liên quan bao gồm cả các văn bản về xử lý tình huống trong đấu thầu

Ghi chú:

- (*): Không tuân thủ được hiểu là một trong các văn bản nêu tại cột (1) không có hoặc có văn bản nhưng tuân thủ không đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành mà kết quả của việc không tuân thủ đó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đấu thầu, kết quả đấu thầu.

- (**): Đối với nội dung này cơ quan/tổ chức thẩm định phải kiểm tra cả sự tuân thủ hay không tuân thủ quy định về chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu của các thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu.

- Cột (2) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung đó là tuân thủ.

- Cột (3) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung đó là không tuân thủ. Đối với trường hợp này phải nêu rõ lý do không tuân thủ điều, khoản, điểm nào theo quy định của pháp luật về đấu thầu tại phần b dưới đây.

b) Đánh giá của cơ quan/tổ chức thẩm định về cơ sở pháp lý

Căn cứ các tài liệu chủ đầu tư trình, kết quả kiểm tra được tổng hợp tại Bảng số 1, cơ quan/tổ chức thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét về cơ sở pháp lý để tổ chức đấu thầu và những lưu ý cần thiết.

2. Về quá trình tổ chức thực hiện

Cơ quan/tổ chức thẩm định nhận xét về quá trình tổ chức thực hiện theo các nội dung dưới đây:

2.1. Về thời gian trong đấu thầu

a) Tổng hợp kết quả kiểm tra về thời gian trong đấu thầu

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định về thời gian trong đấu thầu được tổng hợp tại Bảng số 2 dưới đây:

Phụ lục 3 – trang 10 -

Bảng số 2

TT Nội dung kiểm tra

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định Tuân thủ Không tuân thủ(*)

Thời gian thực tế thực hiện (2) (3) (4) (1)

Sơ tuyển (nếu có)

3 4 5 1 2 Mời nộp hồ sơ quan tâm (đối với gói thầu tư vấn, nếu có) Thông báo mời thầu Phát hành hồ sơ mời thầu Thời điểm đóng thầu, mở thầu

6 Chuẩn bị hồ sơ dự thầu 7 Đánh giá hồ sơ dự thầu

Ghi chú:

- Cột (2) điền khoảng thời gian thực tế thực hiện các nội dung tương ứng nêu tại cột (1) bao gồm tổng số ngày, từ thời thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc hoặc thời điểm thực hiện nội dung tương ứng.

- Cột (3) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung đó là tuân thủ quy định về thời gian trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Cột (4) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung đó được đánh giá là không tuân thủ quy định về thời gian trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đối với trường hợp này phải nêu rõ lý do không tuân thủ điều, khoản, điểm nào theo quy định của pháp luật về đấu thầu tại phần b dưới đây.

b) Đánh giá của cơ quan/tổ chức thẩm định về thời gian trong đấu thầu

Căn cứ các tài liệu chủ đầu tư trình, kết quả kiểm tra được tổng hợp tại Bảng số 2, cơ quan/tổ chức thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét về thời gian trong đấu thầu và những lưu ý cần thiết.

2.2. Về đăng tải thông tin trong đấu thầu

a) Tổng hợp kết quả kiểm tra về đăng tải thông tin trong đấu thầu

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định về đăng tải thông tin trong đấu thầu được tổng hợp tại Bảng số 3 dưới đây:

Phụ lục 3 – trang 11 -

Bảng số 3

Trên Báo Đấu thầu Kiểm tra kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định TT Nội dung kiểm tra

Số báo Tuân thủ Không tuân thủ Thời gian phát hành

(2) (3) Trên phương tiện thông tin đại chúng khác (nếu có) (4) (5) (6) (1)

1 Kế hoạch đấu thầu 2 Thông báo mời sơ tuyển (nếu có) 3 Kết quả sơ tuyển (nếu có)

4 Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (đối với gói thầu tư vấn, nếu có)

5 Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu(*)

6 Thông báo mời thầu

Ghi chú:

- (*): Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu là danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu đáp ứng hồ sơ mời quan tâm.

- Cột (2) điền số báo đăng tải tương ứng của từng nội dung nêu tại cột (1) trên Báo Đấu thầu.

- Cột (3) điền thời gian phát hành số báo tương ứng tại cột (2) đối với từng nội dung nêu tại cột (1) trên Báo Đấu thầu.

- Cột (4) điền tên phương tiện thông tin đại chúng khác và ngày đăng tải đối với từng nội dung tương ứng nêu tại cột (1) (nếu có).

- Cột (5) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung đó là tuân thủ quy định về việc đăng tải thông tin trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Cột (6) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung đó được đánh giá là không tuân thủ quy định về đăng tải thông tin trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đối với trường hợp

Phụ lục 3 – trang 12 -

này phải nêu rõ lý do không tuân thủ điều, khoản, điểm nào theo quy định của pháp luật về đấu thầu tại phần b dưới đây.

b) Đánh giá của cơ quan/tổ chức thẩm định về đăng tải thông tin trong đấu thầu

Căn cứ các tài liệu chủ đầu tư trình, kết quả kiểm tra được tổng hợp tại Bảng số 3, cơ quan/tổ chức thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét về đăng tải thông tin trong đấu thầu và những lưu ý cần thiết.

2.3. Về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu

a) Tổng hợp kết quả kiểm tra về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu được tổng hợp tại Bảng số 4.A (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp) hoặc Bảng số 4.B (đối với gói thầu tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao) hoặc Bảng số 4.C (đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao) dưới đây:

* Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp

Bảng số 4.A

TT Nội dung kiểm tra

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định Tuân thủ Không tuân thủ(*)

(2) (3)

1 (1) Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu và đáp ứng điều kiện tiên quyết

2 Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm 3 Đánh giá về mặt kỹ thuật 4 Xác định giá đánh giá

* Đối với gói thầu tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao

Bảng số 4.B

TT Nội dung kiểm tra

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định Tuân thủ Không tuân thủ(*)

(2) (3)

1 (1) Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu và đáp ứng điều kiện tiên quyết

2 Đánh giá về mặt kỹ thuật 3 Đánh giá về mặt tài chính 4 Đánh giá tổng hợp và đàm phán hợp đồng

Phụ lục 3 – trang 13 -

* Đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao

Bảng số 4.C

TT Nội dung kiểm tra

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định Tuân thủ Không tuân thủ(*)

(2) (3)

1

2 3 (1) Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu và đáp ứng điều kiện tiên quyết Đánh giá về mặt kỹ thuật Đánh giá về mặt tài chính đối với nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất và đàm phán hợp đồng

Hướng dẫn chung về cách điền tại Bảng 4.A, 4.B và 4.C:

- Cột (2) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với từng nội dung tương ứng của tổ chuyên gia đấu thầu/tổ chức đơn vị trực tiếp thực hiện công tác đánh giá hồ sơ dự thầu là tuân thủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt.

- Cột (3) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu kết quả kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với từng nội dung tương ứng của tổ chuyên gia đấu thầu/tổ chức đơn vị trực tiếp thực hiện công tác đánh giá hồ sơ dự thầu là không tuân thủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá được duyệt. Đối với trường hợp này phải nêu rõ lý do không tuân thủ điều, khoản, điểm nào theo quy định của pháp luật về đấu thầu, yêu cầu, tiêu chuẩn nào nêu trong hồ sơ mời thầu tại phần b dưới đây.

Trong trường hợp cần thiết (chẳng hạn như nội dung đánh giá về mặt tài chính hay đánh giá về quá trình đàm phán hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn), cơ quan/tổ chức thẩm định có thể tách thành một số bảng riêng để kiểm tra, xem xét về các chi phí dự thầu và các nội dung cần thiết khác.

b) Đánh giá của cơ quan/tổ chức thẩm định về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu

Căn cứ các tài liệu chủ đầu tư trình, kết quả kiểm tra được tổng hợp tại Bảng số 4.A (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp) hoặc Bảng số 4.B (đối với gói thầu tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao) hoặc Bảng số 4.C (đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao), cơ quan/tổ chức thẩm định đưa ra ý kiến về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu và những lưu ý cần thiết.

Về ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tổ chức/đơn vị trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu với bên mời thầu đối với nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu.

a) Tổng hợp các ý kiến khác nhau về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu

Phụ lục 3 – trang 14 -

Kết quả kiểm tra của cơ quan/tổ chức thẩm định về các ý kiến khác nhau được tổng hợp tại Bảng số 5 dưới đây:

Bảng số 5

TT Ý kiến của bên mời thầu, chủ đầu tư Nội dung đánh giá có ý kiến khác nhau

(1) Ý kiến bảo lưu của thành viên trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu (2) Ý kiến của tổ chuyên gia đấu thầu/đơn vị trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu (3) (4)

1 2 3 … n

Ghi chú:

- Cột (1) điền tóm tắt nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu mà còn có những ý kiến khác nhau.

- Cột (2) điền ý kiến bảo lưu của thành viên trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với nội dung tương ứng nêu tại cột (1).

- Cột (3) điền ý kiến của tổ chuyên gia đấu thầu/đơn vị trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với nội dung tương ứng nêu tại cột (1).

- Cột (4) điền ý kiến giải quyết của bên mời thầu, chủ đầu tư đối với nội dung tương ứng nêu tại cột (1).

b) Đánh giá của cơ quan/tổ chức thẩm định về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu có ý kiến khác nhau

Căn cứ các ý kiến của các bên có liên quan về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu được tổng hợp tại Bảng số 5, cơ quan/tổ chức thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét về các ý kiến khác nhau về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu nêu trên và những lưu ý cần thiết.

2.4. Về các nội dung khác (nếu có)

Căn cứ tài liệu chủ đầu tư trình, cơ quan/tổ chức thẩm định kiểm tra và có ý kiến về các nội dung khác phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện mà chưa được nêu tại các phần trên, chẳng hạn như kiến nghị của nhà thầu và việc xử lý kiến nghị của bên mời thầu, chủ đầu tư và những nội dung khác.

Phụ lục 3 – trang 15 -

3. Về kết quả đấu thầu do [điền tên chủ đầu tư] đề nghị

Ý kiến của cơ quan/tổ chức thẩm định về kết quả đấu thầu do chủ đầu tư đề nghị được tổng hợp tại Bảng số 6 dưới đây:

Bảng số 6

Ý kiến của cơ quan/tổ chức thẩm định TT Nội dung Đề nghị của chủ đầu tư Thống nhất

(2) (3) Không thống nhất (4)

1

2 3 4 5 (1) Nhà thầu được đề nghị trúng thầu Giá đề nghị trúng thầu Hình thức hợp đồng Thời gian thực hiện hợp đồng Các nội dung khác

Ghi chú:

- Cột (2) điền đề nghị của chủ đầu tư về kết quả đấu thầu theo các nội dung tương ứng nêu tại cột (1).

- Cột (3) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu ý kiến của cơ quan/tổ chức thẩm định thống nhất với đề nghị của chủ đầu tư.

- Cột (4) đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung nêu tại cột (1) nếu ý kiến của cơ quan/tổ chức thẩm định không thống nhất với đề nghị của chủ đầu tư.

- Khi đánh dấu “X” vào cột (3) hay (4) đều phải nêu lý do của việc thống nhất hay không thống nhất này ngay dưới Bảng số 6.

IV. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

1. Nhận xét về kết quả đấu thầu

Trên cơ sở các nhận xét về kết quả đấu thầu theo từng nội dung nêu trên, cơ quan/tổ chức thẩm định đưa ra nhận xét chung về kết quả đấu thầu. Trong phần này cần đưa ra ý kiến thống nhất hay không thống nhất đối với đề nghị của chủ đầu tư về kết quả đấu thầu. Trường hợp không thống nhất phải đưa ra lý do cụ thể.

2. Kiến nghị:

* Trường hợp có nhà thầu trúng thầu cơ quan/tổ chức thẩm định kiến nghị người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền phê duyệt theo nội dung dưới đây:

Phụ lục 3 – trang 16 -

Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư về kết quả đấu thầu và kết quả đánh giá, phân tích ở các phần trên, [điền tên cơ quan/tổ chức thẩm định] kiến nghị [điền tên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền] phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu [điền tên gói thầu] thuộc dự án [điền tên dự án] theo các nội dung sau:

1) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả các thành viên trong liên danh;

2) Giá đề nghị trúng thầu (ghi rõ cơ cấu loại tiền, có bao gồm thuế hay không, dự phòng…);

3) Hình thức hợp đồng;

4) Thời gian thực hiện hợp đồng;

5) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).

* Trường hợp cơ quan/tổ chức thẩm định không thống nhất với đề nghị của chủ đầu tư hoặc chưa có đủ cơ sở kết luận về kết quả đấu thầu thì cần đề xuất biện pháp giải quyết tại phần này để trình người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định.

[NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN/TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH] (Ký, ghi họ tên, chức danh và đóng dấu)

Nơi nhận: - Như trên; - Chủ đầu tư; - Bên mời thầu; - Lưu.

PHỤ LỤC

Khi trình báo cáo thẩm định lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định về kết quả đấu thầu, cơ quan/tổ chức thẩm định cần đính kèm bản chụp các tài liệu sau đây:

1. Báo cáo kết quả đấu thầu của chủ đầu tư;

2. Văn bản của cơ quan/tổ chức thẩm định đề nghị chủ đầu tư bổ sung tài liệu, giải trình (nếu có);

3. Văn bản giải trình, bổ sung tài liệu của chủ đầu tư (nếu có);

4. Ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có);

Phụ lục 3 – trang 17 -

5. Biên bản họp thẩm định của cơ quan/tổ chức thẩm định (nếu có);

6. Ý kiến bảo lưu của cá nhân thuộc cơ quan/tổ chức thẩm định (nếu có).

Phụ lục 3 – trang 18 -

Mẫu đơn dự thầu. mẫu biểu gía dự thầu. Mẫu bảo lãnh dự thầu. mẫu Thông tin Năng lực. Mẫu uỷ quyền của nhà sản xuất. Mẫu thông báo trúng thầu. mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng . mẫu bảo lãnh tạm ứng

A- Mẫu Đơn dự thầu

Ngày ......tháng.........năm.......

Kính gửi: ................................(ghi tên Bên mời thầu).

1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu và thông báo bổ sung số.....(nếu có) cung cấp.................(ghi rõ tên gói thầu hàng hoá), chúng tôi, người ký tên dưới đây đề nghị được cung cấp............................. (ghi nội dung gói thầu hàng hoá) và xin đảm bảo sửa chữa đền bù bất kỳ một sai sót nào theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu với giá dự thầu là:.............................(ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).

2. Chúng tôi cam kết sẽ giao hàng hoá theo đúng lịch giao hàng đã nêu rõ trong lịch biểu các yêu cầu, nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận.

3. Nếu hồ sơ dự thầu của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi sẽ có bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng với giá trị bằng 10% giá trị hợp đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng theo mẫu bảo lãnh do Bên Mua quy định.

4. Chúng tôi đồng ý hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời hạn là.............ngày kể từ ngày đóng thầu theo Mục 16 -Chỉ dẫn các Nhà thầu và điều này sẽ ràng buộc chúng tôi bất kỳ lúc nào trước khi hết thời hạn trên.

5. Hồ sơ dự thầu này cùng với văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu, văn bản thông báo trúng thầu của (ghi tên bên mời thầu) sẽ là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa hai bên cho đến khi hợp đồng chính thức được ký kết và triển khai thực hiện.

Chúng tôi hiểu rằng, Bên mời thầu không buộc phải giải thích lý do không chấp thuận hồ sơ dự thầu có giá dự thầu thấp nhất hoặc bất kỳ hồ sơ dự thầu nào.

Đại diện nhà thầu

(Chức vụ, ký tên, đóng dấu)

Phụ lục 3 – trang 19 -

B- Mẫu biểu giá dự Thầu

1.Mẫu biểu giá dự thầu cho hàng hoá sản xuất tại Việt Nam hoặc đã nhập khẩu vào việt nam

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

Tổng cộng giá dự thầu (2)

(3)

Số TT Thuế VAT (1)

Đại diện người dự thầu (chức vụ, ký tên và đóng dấu)

2. Mẫu biểu giá dự thầu cho hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

Giá FOB

Giá CIF

Số TT

Số lượng

Loại hàng hóa

Nhà sản xuất

Nước xuất xứ

Thông số kỹ thuật cơ bản

Tổng cộng giá dự thầu

Đơn giá vận chuyển và bảo hiểm nội địa đến địa điểm cuối cùng

(3)

(4)

(2)

(5)

(6)

Đơn giá (7)

Thành tiền (8)

Đơn giá (9)

Thành tiền (10)

(11)

(12)

(1)

Đại diện người dự thầu (chức vụ, ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 3 – trang 20 -

C. Mẫu Bảo Lãnh Dự Thầu

Ngày.............. tháng............. năm.........

Kính gửi: ............. (ghi tên Bên mời thầu)

Ngân hàng............. (ghi tên Ngân hàng) của nước..............................(tên nước) có trụ sở đăng ký tại ............. (ghi địa chỉ của Ngân hàng), xin cam kết với ......... (ghi tên Bên mời thầu) (sau đây gọi là Bên mua) bằng một khoản tiền là .......... ................(ghi rõ giá trị tiền bằng số, bằng chữ và loại tiền) để bảo lãnh cho Nhà thầu ........................(tên nhà thầu) (sau đây gọi là Bên bán) tham dự đấu thầu gói thầu ..............(ghi rõ tên gói thầu).

Ngân hàng chúng tôi xin cam kết trả cho (ghi tên Bên mua) khoản tiền nói trên ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu đầu tiên của Bên mua mà Bên mua không phải chứng minh yêu cầu của mình, miễn là trong yêu cầu đó Bên mua ghi rõ số tiền phải trả là do Nhà thầu ............................ (tên Nhà thầu) vi phạm một hoặc các điều kiện sau đây:

1. Nếu Nhà thầu rút lại hồ sơ dự thầu trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu đã qui định trong hồ mời thầu.

2. Nếu Nhà thầu đã được Bên mời thầu thông báo trúng thầu trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà:

a) Không ký hoặc từ chối ký hợp đồng hoặc

b) Không có khả năng nộp hoặc từ chối nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Bảo lãnh này có giá trị kể từ ngày nộp hồ sơ dự thầu đến sau 30 ngày kể từ ngày hết hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bất cứ yêu cầu nào liên quan đến bảo lãnh này phải gửi tới Ngân hàng trước thời hạn nói trên.

Giám đốc Ngân hàng bảo lãnh.

(Ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 3 – trang 21 -

D. Mẫu thông tin năng lực

Mẫu 1: Thông tin chung

Tên Nhà thầu: ......................................................

1. Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................

Số Fax: .................................

Số điện thoại: .................................

2. Địa chỉ văn phòng đại diện tại điạ phương dự thầu (nếu có): .........................

Số Fax: .................................

Số điện thoại: .................................

3. Nơi và năm được thành lập (kèm theo bản sao quyết định thành lập và giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của Nhà sản xuất ) ..................................................................

4. Giới thiệu về năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn.

5. Kết quả và kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài (ghi tóm tắt tên công trình, quy mô, tính chất và chủng loại hàng hoá cung cấp, chất lượng...).

Mẫu 2: Báo cáo kê khai tình hình tài chính trong 3 hoặc 5 năm gần đây nhất

A- Tóm tắt các tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 á 5 năm tài chính gần đây nhất (kèm theo báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan Tài chính có thẩm quyền hoặc kiểm toán).

Danh mục

Năm ...

Năm ...

Năm ...

1- Tổng số tài sản có

2-Tài sản có lưu động

3-Tổng số tài sản nợ

4-Tài sản nợ lưu động

5- Lợi nhuận trước thuế

6- Lợi nhuận sau thuế

(Ghi chú: Tuỳ theo từng gói thầu, Bên mua yêu cầu 3 hoặc 5 năm).

Phụ lục 3 – trang 22 -

B - Tín dụng Ngân hàng (nếu có)

1/ Tên và địa chỉ ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng

2/ Tổng số tiền tín dụng (có xác nhận của ngân hàng cấp tín dụng).

C- Danh mục các hợp đồng đang thực hiện

Tên hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Ngày hoàn thành theo

Tên đơn vị ký hợp đồng

kế hoạch

Tổng số

Phần đã thực hiện

Phần còn lại

-Hợp đồng số....

-...........

Tổng giá trị

D- Doanh thu trong 3 hoặc 5 năm gần đây nhất (tuỳ theo yêu cầu của từng gói thầu)

Năm

Doanh Thu

Quy đổi ra USD

1.................................

2.................................

3.................................

PHỤ LỤC 4 1.4.1. Kinh nghiệm đấu thầu củaTrung Quốc : Nền kinh tế của Trung Quốc có nhiều đặc điểm giống Việt Nam. Tuy nhiên, về các quy định đối với đấu thầu thì Trung Quốc có những nét riêng, cụ thể như sau:

(cid:153) Phân cấp quản lý đấu thầu ở Trung Quốc Có thể do đặc thù là một nước rộng lớn, nên việc quản lý đấu thầu ở Trung

Quốc được phân cấp như sau:

+ Uỷ ban Kế hoạch và Phát triển Nhà nước là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản lý công tác đấu thầu trong lĩnh vực các công trình xây dựng bao gồm cả việc chủ trì soạn thảo Luật Đấu thầu đang có hiệu lực. Cơ quan này cũng có nhiệm vụ tham gia, phối hợp với với các cơ quan khác và cơ quan chức năng của Quốc hội trong việc xây dựng, biên soạn Luật Mua sắm Chính phủ. Uỷ ban Kế hoạch và Phát triển cũng là cơ quan chủ trì thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu lớn thuộc các dự án xây dựng do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.

+ Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn mua sắm thưòng xuyên đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp (sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước) trong phạm vi toàn quốc. Các Bộ, địa phương (tỉnh và huyện) hướng dẫn việc thực hiện trong tình hình cụ thể của mình, song không được trái luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính cũng có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu theo phân cấp.

+ Bộ Hợp tác kinh tế và ngoại thương chủ trì hoạch định chính sách và soạn thảo các văn bản hướng dẫn về đấu thầu mua sắm thiết bị điện và điện tử, quản lý xuất nhập khẩu, thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu mua sắm thiết bị điện tử và thiết bị điện theo phân cấp.

+ Bộ Xây dựng chủ trì hoạch định chính sách và soạn thảo các văn bản hướng dẫn đấu thầu các công trình giao thông (tư vấn thiết kế và thi công xây lắp), thẩm định kết quả đấu thầu theo phân cấp.

+ Uỷ ban Thương mại và Kinh tế Nhà nước chủ trì hoạch định các chính sách và soạn thảo các văn bản hướng dẫn về đấu thầu các dự án thuộc các doanh nghiệp. Uỷ ban này có nhiệm vụ quản lý công tác đấu thầu đối với doanh nghiệp Nhà nước ở tầm vĩ mô nhằm tạo ra sự công bằng, giải quyết xử lý vi phạm, tăng cường thể chế,...

+ Các địa phương căn cứ vào Luật Đấu thầu và văn bản hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành để hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu tại địa phương mình với nguyên tắc không được trái với Luật và các Nghị định hướng dẫn.

Như vậy, có thể thấy việc quản lý công tác đấu thầu ở Trung Quốc không theo mô hình chỉ có một cơ quan duy nhất mà có sự tham gia của một số cơ quan với nhiệm vụ riêng cho từng lĩnh vực mua sắm. Đó cũng là một mô hình mang tính đặc thù của Trung Quốc.

(cid:153) Tính hợp lệ của nhà thầu là doanh nghiệp Nhà nước: Ngay từ những năm 1980, ở Trung Quốc khi thực hiện cải cách doanh nghiệp Nhà nước, thì các doanh nghiệp đã được hoạt động độc lập, tách khỏi sự quản lý của các Bộ ngành, phù hợp với cơ chế thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp Nhà nước ở Trung Quốc đã là các nhà thầu độc lập, nên họ có đủ tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu đối với các gói thầu sử dụng nguồn tài trợ quốc tế (WB, ADB). Đây là một kinh nghiệm quý báu trong việc tạo ra tính hợp lệ của nhà thầu để đảm bảo theo đúng yêu cầu trong quy định đấu thầu của nhà tài trợ.

(cid:153) Đấu thầu mua sắm của doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao vốn: Việc thực hiện mua sắm của các doanh nghiệp này được Uỷ ban Thương mại và Kinh tế của Nhà nước chủ trì hướng dẫn theo nguyên tắc doanh nghiệp tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả đấu thầu mua sắm trên cơ sở đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Việc đấu thầu mua sắm của các doanh nghiệp này tách ra khỏi đấu thầu mua sắm của Chính phủ.

(cid:153) Công khai trong đấu thầu: ở Trung Quốc đã hình thành các Website trên mạng với mục đích đăng tải các thông tin về đấu thầu như thông báo mời thầu trong phạm vi toàn quốc, kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu (tóm lược) và kiến nghị của Bên mua về dự kiến nhà thầu trúng thầu. Ngay sau khi kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu được gửi tới cơ quan thẩm định, đồng thời cũng được đăng tải trên mạng để tạo cơ sở thông tin cho các nhà thầu tham gia có những ý kiến thắc mắc (thời gian để đưa ra thắc mắc là 14 ngày).

+ Khách hàng có thể lựa chọn phương thức sử dụng mật mã riêng của mình

để truy cập hoặc sử dụng một thiết bị kết nối (dạng chìa khóa).

+ Bên lấy thông tin được miễn phí. Bên đăng tải thông tin cũng được miễn

phí khi thông báo thông tin trong vòng 7 ngày hoặc chịu một mức phí rất thấp.

+ Nội dung đăng tải thông báo mời thầu: Tên dự án, phạm vi công việc của gói thầu, tên của Bên mua (chủ đầu tư), ngày giờ bán hồ sơ, ngày giờ đóng và mở thầu.

+ Nội dung đăng tải kết quả đấu thầu: Tên dự án, phạm vi công việc đấu

thầu, ngày mở thầu, ngày dự kiến công bố kết quả đấu thầu, tên nhà thầu dự kiến trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, tên nhà sản xuất, nguồn gốc thiết bị, thời gian hết hạn đưa khiếu nại liên quan tới kết quả đấu thầu (thường là 14 ngày sau khi

đăng tải thông tin), trạng thái hiện tại (có hoặc chưa có khiếu nại), danh sách nhà thầu không trúng thầu (nên tóm tắt lý do không trúng thầu và so sánh nội dung chào hàng với yêu cầu của hồ sơ mời thầu).

(cid:153) Đại lý đấu thầu: Trước khi ban hành Luật Đấu thầu (năm 2000), Trung Quốc đã có các công

ty tư vấn làm công việc đại lý đấu thầu. Trong một số trường hợp, chủ đầu tư không đủ kinh nghiệm và năng lực cũng như kiến thức về đấu thầu (ví dụ khi chủ đầu tư không chuyên nghiệp, được hình thành do nhu cầu đầu tư của cơ quan, xí nghiệp), thì chủ đầu tư tiến hành ký hợp đồng với đại lý đấu thầu để tổ chức này thực hiện việc đấu thầu, bao gồm các việc như lập hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, tổ chức mở thầu, xét thầu. Đây là một mô hình đang được nhân rộng ở Trung Quốc với chi phí cho đại lý đấu thầu khoảng 1- 1,5% giá trị mua sắm.

Bằng hình thức này, tính chuyên nghiệp trong đấu thầu được nâng cao và

do vậy thời gian thực hiện nhanh hơn, đồng thời đảm bảo hiệu quả thực hiện là cao hơn.

(cid:153) Giá sàn trong Luật Đấu thầu của Trung Quốc Như trên đã đề cập Luật đấu thầu của Trung Quốc ban hành năm 2000, chỉ

bao quát các hoạt động xây dựng. Theo đó, có 1 quy định cấm các nhà thầu chào giá thấp hơn giá thành.

Đây là một nội dung ít thấy trong các quy định về đấu thầu ở các tổ chức

quốc tế cũng như của các nước khác trên thế giới.

Hiện chưa có một hướng dẫn chi tiết về việc áp dụng giá sàn như thế nào, đặc

biệt việc xác định giá sàn trên cơ sở nào, theo chủ quan của chủ đầu tư căn cứ vào đơn giá xây dựng của Nhà nước (Trung ương hoặc địa phương) hay theo sự khai báo của nhà thầu rồi dẫn đến sự bảo vệ của nhà thầu đối với giá thành của mình.

Đã có nhiều tranh luận về giá sàn được quy định trong Luật Đấu thầu của

Trung Quốc với sự nhận thức và bình luận khác nhau.

Theo cách hiểu thông thường, giá sàn là một cơ sở quan trọng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và quyết định trúng thầu. Hồ sơ dự thầu nào đã đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sát với giá sàn nhất sẽ được đề nghị trúng thầu. Tuy nhiên, do sự hạn chế và chủ quan của người đưa ra giá sàn cũng như đối với cơ sở để hình thành giá sàn, nên rất có thể các nhà thầu tiềm năng hơn lại không có được cơ hội trúng thầu.

Do những hạn chế và thiếu cơ sở tin cậy, nếu có thể, trong thực tế, người ta

sẽ quyết định trúng thầu không dựa vào giá sàn. Điều này gây ra phức tạp là việc

áp dụng giá sàn trở nên là hình thức và việc không áp dụng theo giá sàn trong trường hợp này lại là vi phạm Luật Đấu thầu.

Ngoài ra, do tầm quan trọng của giá sàn, nên việc giữ bí mật giá sàn lại tạo ra một sức ép. Một số nhà thầu chắc chắn không ngần ngại tìm mọi cách, mọi biện pháp để có được giá sàn với mục đích để điều chỉnh giá dự thầu sao cho phù hợp mà không cần biết giá sàn này có chính xác không. Điều này dẫn đến mặt trái của vấn đề là nhà thầu sẽ không tập trung vào việc tăng cường chất lượng quản lý, nâng cao trình độ kỹ thuật để hạ giá thành công trình, nâng cao sức cạnh tranh, mà chỉ chú trọng vào việc tìm cách tiếp cận được giá sàn để trúng thầu.

Như vậy, quy định giá sàn trong đấu thầu xây dựng của Trung Quốc cần được phân tích kỹ hơn. Việc nhấn mạnh quá mức vai trò của giá sàn có thể làm giảm hiệu quả đấu thầu, cũng như làm giảm yếu tố cạnh tranh. Mọi phương pháp giới hạn mức thấp nhất của giá dự thầu đều không nên và không thể áp dụng

1.4.2 Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc : Quy định về đấu thầu của Hàn Quốc được ban hành dưới dạng Luật Hợp đồng mà trong đó Nhà nước là một bên tham gia (gọi tắt là Luật HĐ). Trên cơ sở đó, Tổng thống, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện. Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính thì có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chi tiết.

Luật Hợp đồng của Hàn Quốc quy định các nguyên tắc cơ bản và các thủ tục của việc mua sắm công, nghĩa là thực chất có thể coi Luật HĐ này là Luật Đấu thầu mua sắm công giống như ở nhiều nước khác.

Về nội dung, Luật HĐ (tương tự như Luật Đấu thầu) của Hàn Quốc không khác gì các quy định về đấu thầu trên thế giới, đều đưa ra các mục tiêu đối với đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Các nội dung về đấu thầu trong Luật HĐ của Hàn Quốc được quy định rõ. Cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành bởi nhiều cấp thì hệ thống pháp luật về đấu thầu ở Hàn Quốc có một dung lượng lớn, khá chi tiết. Điều này tạo điều kiện dễ dàng trong thực hiện.

Tuy nhiên, điều khác biệt trong Luật Đấu thầu ở Hàn Quốc là hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống tập trung cao. Một cơ quan chuyên môn tổ chức các cuộc đấu thầu có tên viết tắt là SAROK (Supply Administration the Republic Of Korea) thực hiện giá trị mua sắm đến hàng chục tỷ USD/năm. Nhờ sự tập trung này, SAROK đã là một cơ quan chuyên nghiệp trong mua sắm để thực hiện các dự án lớn của Hàn Quốc. Chỉ đối với các nội dung mua sắm có giá trị nhỏ thì phân cấp cho các cơ quan có thẩm quyền ngoài SAROK.

Để có đủ cơ sở vật chất thực hiện nhiệm vụ, hàng năm, Chính phủ Hàn Quốc dành một khoản ngân sách nhất định cho SAROK nhằm nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và đặc biệt trong việc hình thành một trung tâm kiểm tra chất lượng các hợp đồng sau khi đấu thầu. Hầu hết các hàng hoá đều được kiểm tra về chất lượng, đặc tính kỹ thuật, độ bền, hiệu xuất,... theo đúng hợp đồng đã ký trước khi chúng được phân về cho các đơn vị sử dụng. Nhờ các biện pháp này, chất lượng hàng sau đấu thầu đã được đảm bảo tránh tình trạng nhà thầu thực hiện không đúng theo cam kết trong hồ sơ dự thầu. Sự chuyên môn hóa đã tạo ra năng lực mua sắm là điều vô cùng quan trọng và không thể thiếu để đảm bảo hiệu quả của các cuộc đấu thầu.

Kinh nghiệm quan trọng nhất của hệ thống đấu thầ Hàn Quốc mà ta

cần học hỏi chính là “Hệ thống đấu thầu điện tử” :

Nhiều quốc gia trên thế giới coi đổi mới trong lĩnh vực mua sắm công là

một trong những khâu quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ. Hàn Quốc là một trong những quốc gia nhanh chóng có những thay đổi mang tính đột phá trong cải cách phương thức mua sắm công, điển hình là sự ra đời và hoạt động hiệu quả của Hệ thống đấu thầu điện tử.

Năm 1997, Cục Mua sắm công Hàn Quốc (PPS) bắt đầu triển khai nghiên cứu đấu thầu điện tử song song với một loạt các hệ thống khác như hệ thống trao đổi tài liệu điện tử, cửa hàng trực tuyến (shopping mall), thanh toán điện tử và bảo lãnh điện tử nhằm phục vụ cho hệ thống đấu thầu điện tử. Năm 2002, hệ thống đấu thầu điện tử của Hàn Quốc - KONEPS (Korean Online E-Procurement System) chính thức ra mắt và mọi tổ chức công từ trung ương tới địa phương đều có thể tiếp cận. Theo thống kê, tính đến hết năm 2008, số lượng tổ chức công và doanh nghiệp đăng ký vào KONEPS lần lượt là 39.000 và 152.000 đơn vị với giá trị giao dịch lên tới 63 tỷ USD, đưa KONEPS trở thành một trong những “chợ ảo” lớn nhất thế giới. Hàng năm PPS tiết kiệm được gần 4,5 tỷ USD, trong đó tiết kiệm của doanh nghiệp tư nhân chiếm 90%. Cụ thể, tiết kiệm 4,1 tỷ USD cho thời gian và chi phí đi lại; 0,4 tỷ USD từ việc loại bỏ giấy tờ theo quy trình đấu thầu truyền thống. KONEPS còn giúp PPS ngăn chặn các vụ việc tham nhũng phát sinh trong quá trình tổ chức đấu thầu. Đặc biệt, tính minh bạch và hiệu quả của công tác đấu thầu được nâng cao. Kể từ khi triển khai hệ thống đấu thầu điện tử, KONEPS được chọn là mô hình mẫu mực cho đấu thầu tại diễn đàn chống tham nhũng của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - OECD năm 2004. Năm 2006, KONEPS còn giành giải thưởng công nghệ thông tin xuất sắc toàn cầu do Liên minh Dịch vụ và công nghệ thông tin thế giới trao giải. Điều này đồng nghĩa với việc KONEPS trở

thành một trong những thương hiệu hàng đấu thế giới về đấu thầu điện tử. Thành công của KONEPS còn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, đóng góp chung vào sự phát triển của nền kinh tế Hàn Quốc. Việc ứng dụng chữ ký số và công nghệ mã hóa của KONEPS đã thúc đẩy phát triển hạ tầng giao dịch điện tử. Công nghệ và kinh nghiệm triển khai thương mại điện giúp thu hẹp khoảng cách số giữa các tập đoàn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.4.3. Kinh nghiệm đấu thầu của Nga: Ở Nga, để quản lý hoạt động đấu thầu, Tổng thống Nga ban hành Nghị định kèm theo quy chế đấu thầu về mua sắm hàng hoá, xây lắp công trình, dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Một trong những kinh nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu thầu của nước Nga là sự phù hợp cao của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo cho các hoạt động đấu thầu quốc tế diễn ra ở nước Nga không phải tốn nhiều công sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy định của các tổt chức quốc tế trước khi tiến hành chúng. Do vậy, đây là một trong những căn cứ quan trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu của nâng cao chất lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực hiện.

Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt động đấu thầu ở nước Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực của các quan chức chính phủ trong việc đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích đáng những cá nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu công bằng, bình đẳng trong đấu thầu; hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng thiếu minh bạch, thiếu vô tư của những người làm công tác xét thầu. Đây là một kinh nghiệm quý báu chúng ta có thể nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng nói chung và các công trình giao thông nói riêng.

1.4.4. Kinh nghiệm đấu thầu của Ba Lan : Ba Lan trước đây là một nước XHCN như Việt Nam. Ba Lan có dân số, diện tích đất đai và có nhiều đặc điểm tương tự như Việt Nam. Quy định đấu thầu ở Ba Lan có thể tóm tắt như sau:

(cid:153) Quản lý công tác đấu thầu: Ba Lan áp dụng 1 hình thức quản lý công tác đấu thầu khá chuẩn mực. Cục mua sắm công (Public Procurement office-PPO) trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. Cơ quan này đảm trách chức năng quản lý Nhà nước về đấu thầu và chức năng này được quy định chi tiết trong luật Mua sắm công do Quốc hội thông qua. Ngoài

việc nghiên cứu, soạn thảo các dự luật và các quy định pháp lý, PPO có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các trường hợp ngoài quy định trong Luật Mua sắm công. Ví dụ, PPO được quyền cho phép áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu thông qua đấu thầu rộng rãi đối với các gói thầu có giá trị > 200.000 EURO.

PPO còn chịu trách nhiệm xuất bản tờ Bulletin chuyên đăng tải các thông tin về đấu thầu. Theo đó, các cuộc đấu thầu rộng rãi trong nước có giá trị trên 30.000 EU thì được đăng tải trên tờ Bulletin. Trung bình hàng năm có tới 70.000 thông báo mời thầu và kết quả trúng thầu được đăng tải trên tờ Bulletin với số lượng xuất bản là 1000 bản. Đây là một trong những hình thức tạo ra sự công khai trong hoạt động đấu thầu của Ba Lan. Qua đó, nhà thầu có cơ hội nắm bắt thông tin và mọi người có thể giám sát các hoạt động đấu thầu trong toàn quốc.

Ngoài ra, PPO còn có nhiệm vụ tham gia vào quá trình xem xét, xử lý các

khiếu nại trong đấu thầu.

Giải quyết khiếu nại:

(cid:153) Việc khiếu nại về kết quả đấu thầu là hiện tượng thường xảy ra ở bất kỳ nước nào. Về vấn đề này, Ba Lan đã quy định các biện pháp ngay trong Luật Mua sắm công và các biện pháp này được coi là tích cực, hữu hiệu và trở thành một mô hình cho nhiều nước học tập theo.

Theo quy định của Ba Lan, việc xử lý khiếu nại của nhà thầu được thực

hiện như sau:

+ Mỗi bên (nhà thầu khiếu nại, Bên mua và cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu - PPO) được quyền chỉ định 1 trọng tài đại diện cho mình. Trọng tài được chỉ định phải thuộc danh sách gồm 640 trọng tài đã vượt qua kỳ thi tuyển và được Chính phủ cấp chứng chỉ hành nghề trọng tài.

+ Người khiếu nại phải nộp một khoản tiền (khoảng 700 USD) để sử dụng

cho hoạt động của tổ trọng tài gồm 3 thành viên nêu trên.

+ Trong vòng không quá 2 tuần, tổ trọng tài sẽ quyết định phần thắng thuộc về ai. Nếu nhà thầu khiếu nại đúng thì bên mua phải đền bù chi phí mà nhà thầu đã bỏ ra. Trường hợp khiếu nại của nhà thầu là sai thì nhà thầu phải chịu mất số tiền đã nộp trước.

Việc sử dụng trọng tài khi có sự việc như cách của Ba Lan là hết sức thuận tiện. 640 trọng tài được phép tham gia giải quyết các khiếu nại. Bình thường họ là cán bộ, công nhân viên, chỉ khi được chỉ định thì họ mới hoạt động theo chức năng là trọng tài phân xử.

Hình thức này tạo ra sự linh hoạt, giảm được các chi phí và thời gian không

cần thiết so với giải quyết thông qua tòa án.

Đào tạo cán bộ làm công tác đấu thầu.

(cid:153) Với nhận thức rằng con người đóng vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động của xã hội, bao gồm cả hoạt động đấu thầu, nên việc đào tạo cán bộ làm công tác đấu thầu được Ba Lan quan tâm thích đáng.

Ngoài đào tạo của PPO, Ba Lan có một hệ thống đào tạo về đấu thầu, đó là các trung tâm, các trường đào tạo về đấu thầu bao gồm các cơ sở của khu vực tư nhân. Với thời gian đào tạo khác nhau từ 2 tuần tới vài tháng, từ giáo viên trong nước đến các giáo viên nước ngoài, hầu hết các cán bộ làm công tác đấu thầu đều có kiến thức sâu sắc về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, kiến thức về luật pháp thông qua học thêm bằng luật của cán bộ làm công tác dự án đã giúp cho việc thực hiện Luật Mua sắm công ở Ba Lan đã đạt được những thành tựu đáng kể.

Tóm lại, qua các quy định về đấu thầu của Ba Lan, những nội dung chủ yếu

đáng quan tâm là:

+ Quy định rõ ràng trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện, không có sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Mọi người có trách nhiệm thực hiện theo Luật Mua sắm công và ai vi phạm sẽ bị xử lý theo các chế tài định sẵn. Điều này làm cho các hoạt động đấu thầu đi vào nền nếp, nhanh gọn, xử lý các tình huống sẽ đơn giản.

+ Công khai tối đa các thông tin về đấu thầu từ thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu và các thông tin khác. Đây là một hình thức hữu hiệu để giảm thiểu các hành vi thiếu tích cực trong đấu thầu là hiện tượng thường xảy ra ở bất kỳ cuộc thầu nào.

+ Hạn chế tối thiểu các hình thức lựa chọn nhà thầu không có tính cạnh

tranh để đảm bảo đạt được hiệu quả cao trong mua sắm.

+ Đào tạo một đội ngũ đủ năng lực để thực thi các quy định trong luật mua

sắm công.

1.4.5 Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) : Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh vực mua sắm là tuyển dụng tư vấn và mua sắm (hàng hoá và công trình xây lắp).

Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á về tuyển dụng chuyên gia tư vấn (Guidelines on the use of consultants by Asian Development Bank and its Borrowers) Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á về mua sắm (Guidelines for Procurement under Asian Development Bank Loans).

Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy định các hình thức mua sắm gồm: Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế rộng rãi (ICB) và các hình thức mua sắm khác như Chào hàng cạnh tranh Quốc tế (International Shopping), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (LCB), Đấu thầu hạn chế (Limited Tendenring or Repeat Order), mua sắm trực tiếp. Theo quy định của Ngân hàng Phát triển châu Á việc áp dụng hình thức mua sắm nào đó đều phải được sự chấp thuận của Ngân hàng. Đây là một trong những ràng buộc đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển châu Á được xem là cách kỹ lưỡng trước khi công khai.

Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy định rõ việc chống tham nhũng và gian lận trong đấu thầu. Ngân hàng Phát triển châu Á cũng sẽ từ chối trao hợp đồng nếu bị phát hiện có hành động tham nhũng và gian lận trong quá trình cạnh tranh giành hợp đồng. Ngân hàng Phát triển châu Á cũng đình chỉ cấp vốn đối với phần vốn vay đã phân bổ cho hợp đồng ở bất kỳ thời gian nào phát hiện ra có tham nhũng và gian lận trong suốt quá trình mua sắm và thực hiện hợp đồng xây dựng công trình sau khi đã nhận được ý kiến góp ý của Ngân hàng nhưng vẫn không có gì thay đổi nhằm đáp ứng những đòi hỏi của Ngân hàng. Ngân hàng cũng sẽ thực hiện việc tuyên bố công khai danh tính của các công ty không đủ tư cách hợp lệ vĩnh viễn hoặc trong một thời hạn về thời gian nhất định.

Khác với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á không có chương trình mục riêng cho việc thực hiện ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu, nhưng việc ưu đãi các Nhà thầu vẫn được áp dụng cho từng trường hợp và được quy định rõ trong Hồ sơ mời thầu của các trường hợp đó.

Về quảng cáo và thông báo mới thầu phải đảm bảo cơ hội cạnh tranh cho các Nhà thầu thuộc tất cả các nước thành viên của ADB và do đó phải được thu xếp để đăng tải công khai trên tạp chí “Cơ hội kinh doanh ADB” của Ngân hàng (ADB business Opportunties) cũng giống như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của Bên vay (ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh, nếu có.

1.4.6 Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

(JBIC) :

Điểm giống nhau cơ bản giữa hướng dẫn đấu thầu của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC). và Ngân hàng WB và ngân hàng ADB là đều ban hành hai loại văn bản tách rời nhau:

Hướng dẫn tuyển dụng tư vấn của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) (Guidelines for the Employment of Consultants under JBIC ODA Loans).

Hướng dẫn mua sắm của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC)

(Guidelines for Procurement under JBIC ODA Loans).

Một trong những kinh nghiệm quan trọng nhất được quy định thành điều khoản trong hướng dẫn mua sắm hàng hoá và công trình là của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) là : “Ngân hàng cho rằng trong hầu hết các trường hợp đấu thầu, Hình thức Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế ICB là giải pháp tốt nhất để thoả mãn các yêu cầu mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho các dự án đã được đề cập trong phần 1.01 ở trên (hướng dẫn này). Ngân hàng, vì vậy, thông thường yêu cầu bên vay mua sắm hàng hoá, công trình và dịch vụ thông qua đấu thuầ cạnh tranh quốc tế ICB phù hợp với các thông lệ được trình bày trong phần II của hướng dẫn này”. Điều thứ hai có thể được coi là thông tin tham khảo là việc Ngân hàng JBIC không có quy định nào và cũng không thực hiện chế độ ưu đãi nào đối với Nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu. Đây là điểm khác cơ bản với những quy định của Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). Đây là sự thể hiện cao nhất yêu cầu đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong đấu thầu của JBIC.

PHỤ LỤC VỀ SẢN PHẨM CỦA VRG

RSS3

Cao su tờ xông khói RSS3 là sản phẩm cao su thiên nhiên cao cấp được sản xuất từ mủ nước vườn cây, được ép thành dạng tờ xông khói, sau đó đóng thành từng bành, khối lượng mỗi bành 33.33kg hoặc 111.11kg theo yêu cầu của khách hàng, 30 bành 33.33kg tạo thành 1 tấn. 9 bành 111.11kg thành 1 tấn. SVR :

Cao su SVR 3L là sản phẩm cao su tự nhiên cao cấp được sản xuất từ mủ nước vườn cây theo tiêu chuẩn TCVN 3769-2004 Việt Nam và theo yêu cầu của khách hàng, được ép thành khối chữ nhật, khối lượng mỗi bành là 33,33kg hoặc 35kg theo yêu cầu khách hàng, 30 bành 33,33kg tạo thành 1 tấn..

Cao su SVR10, SVR20 là sản phẩm cao su thiên nhiên được sản xuất từ mủ nước vườn cây đánh đông, mủ dây, mủ chén theo tiêu chuẩn TCVN 3769 - 2004 Việt Nam và theo yêu cầu khách hàng, được ép thành dạng khối chữ nhật, khối lượng mỗi bành 33,33kg hoặc 35kg theo yêu cầu của khách hàng, 30 bành 33,33kg tạo thành 1 tấn.

Cao su SVR CV50, SVR CV60 cóđộ nhớt ổn định, là sản phẩm cao su thiên nhiên cao cấp được sản xuất từ mủ nước vườn cây theo tiêu chuẩn TCVN 3769-2004 Việt Nam và theo yêu cầu của khách hàng,được ép thành dạng hình khối chữ nhật, khối lượng mỗi bành là 33.33kg hoặc 35 kg theo yêu cầu cua khách hàng, 30 bành 33.33kg tạo thành 1 tấn.

THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (TCVN 3769 - 2004 )

SVR 5

SVR CV50

SVR 3L

SVR CV60

SVR 10

SVR 20

TÊN CHỈ TIÊU

Phương pháp kiễm tra

Mủ nước

Mủ đông tự nhiên

Mủ nước hoặc mủ tờ

0,03

0,03

0,03

0,05

0,08

0,16

TCVN 6089:2004

0,80

0,80

0,80

0,80

0,80

0,80

TCVN 6088:2004

1. Hàm lượng chất bẩn, tính bằng % 2. Hàm lượng chất bay hơi tính bằng %

3. Hàm lượng tro, tính bằng %

0,50

0,50

0,.50

0,50

0,75

1,00

TCVN 6087:2004

4. Hàm lượng nitơ,tính bằng % 0,60

0,60

0,60

0,60

0,60

0,60

TCVN 6091:2004

5. Độ dẻo đầu Po

35

-

-

30

30

30

TCVN 6092:2004

6. Chỉ số duy trì độ dẻo (PRI)

60

60

60

60

50

40

TCVN 6093:2004

-

-

-

-

-

TCVN 6090:2004

7. Chỉ số màu, mẫu đơn Độ rộng giữa các mẫu

6 2

60 ± 5 50 ± 5

-

-

-

-

TCVN 6089:2004

8. Độ nhớt Mooney ML (1'+4') 100 0 C

R

-

-

9.Đặc tính lưu hoá ****

R

R

-

TCVN 6094:2004

Chú thích : * Mủ nước lấy trực tiếp từ vườn cây, được làm đông đều và đánh đông bằng Axit. ** Mủ ( chưa xong, hoặc hỗn hợp ) được tạo thành cốm. *** Mủ đông tự nhiên: mủ chén hoặc hỗn hợp có pha chế 1 ít mủ dây **** Đồ thị và đặc tính lưu hoá được kèm theo khi có nhu cầu của khách hàng

LỰA CHỌN NHÀ THẦU

LỢI ÍCH ĐẠT ĐƯỢC

CÁC HÌNH THỨC

YỀU CẦU ĐỐI VỚI

NHÀ THẦU

Xác định được nguồn vốn thực hiện

Đáp ứng được hiệu quả dự án đầu tư

Không kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu, đảm bảo tiến độ, hiệu quả của dự án Có đủ điều kiện, năng lực và có giá dự thầu hợp lý

Chỉ định thầu Không dàn xếp, mua bán, bỏ giá thầu dưới giá quy định Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu hạn chế Bên trúng thầu có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu và có giá hợp lý Thi tuyển thiết kế, kiến trúc Tư vấn

Đảm bảo tính cạnh tranh

Khi đấu thầu quốc tế, các nhà thầu trong nước được ưu đãi

Khách quan, công bằng, minh bạch

NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Thực hiện theo 02 giai đoạn

Nguyên tắc đánh giá, lựa chọn nhà thầu

Sơ tuyển lựa chọn nhà thầu - Nhằm lựa chọn NT có đủ điều kiện năng lực phù hợp với yêu cầu của gói thầu để tham dự đấu thầu ở giai đoạn sau.

Đấu thầu - CĐT cung cấp HSMT cho các thầu nhà lọt qua giai đoạn sơ tuyển.

- CĐT

thầu nộp

Giai đoạn sơ tuyển : kiểm tra sự đáp ứng của nhà thầu đối với yêu cầu của gói thầu (cid:198) sử dụng phương pháp chẩm điểm để đánh giá năng lực về kỹ nghiệm, kinh thuật, khả năng tài chính

thông báo mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thư mời thầu.

- CĐT cung cấp hồ sơ

bảo đấu

mời dự thầu.

- Nhà phải HSĐT kèm lãnh thầu

- Nhà

thầu nộp HSDT

kèm bảo lãnh dự thầu

lựa Nhằm chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cấp cung sản phẩm, dịch vụ phù hợp : - Có giá dự thầu hợp lý. - Đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư.

Tuỳ theo quy mô, tính chất, yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể thực hiện kết hợp 02 giai đoạn hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu

- Đáp ứng được yêu cầu của dự án

Giai đoạn đấu thầu: xem xét khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ xây dựng của nhà thầu (cid:198)trên cơ sở đánh giá đồng thời các tiêu chí như thực tiến độ hiện, giá dự thầu và tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các điều kiện hợp đồng và các điều kiện khác do nhà thầu đề xuất (cid:198) nhà thầu có giá dự thầu hợp lý là nhà thầu được chọn