intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

26
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm những mục đích sau: Chứng minh sự cần thiết của dòng vốn này với sự nghiệp phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Quảng Ninh; chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động thu hút FDI tại Quảng Ninh; đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN VIỆT THÔNG Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh luËn v¨n th¹c sÜ KINH TẾ Hµ néi – 2006
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGUYỄN VIỆT THÔNG Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh Mã số : 60.31.01 luËn v¨n th¹c sÜ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thiên Hµ néi - 2006
  3. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một yếu tố rất quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đối với các nƣớc đang phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Hoạt động này đã và đang có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Trải qua 19 năm ban hành Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (1987), Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành công trong việc thu hút vốn FDI; Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, mở ra một kỷ nguyên mới trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của nƣớc ta hiện nay. Quảng Ninh là một tỉnh có vị trí thuận lợi, giàu tài nguyên, công nghiệp phát triển mạnh, có Vịnh Hạ Long di sản thiên nhiên thế giới, có cửa khẩu biên giới và cảng biển quốc tế, cảng thuỷ nội địa phong phú,có nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Đây là một tỉnh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm phía bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, một trong những khu vực phát triển năng động nhất của cả nƣớc. Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hƣớng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thời gian vừa qua đã góp phần tạo cho Quảng Ninh có nhịp độ tăng trƣởng GDP bình quân 12,75%, giá trị sản xuất công nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân 7,85%, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 35,05%, tổng thu ngân sách Nhà nƣớc tăng bình quân 21,95%/năm. Xuất phát từ thực tiễn, việc nghiên cứu FDI tại Quảng Ninh càng trở nên cấp thiết vì : - Nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI trong những năm tới. - Khai thác hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế xã hội tỉnh của Quảng Ninh .
  4. 2 - Đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH ở Quảng Ninh nói riêng và của cả nƣớc nói chung. - Thực trạng cho thấy hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Quảng Ninh chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, vì vậy việc nghiên cứu nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Quảng Ninh có ý nghĩa quan trọng và cấp bách. 2.Tình hình nghiên cứu Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những vấn đề đƣợc nhiều nhà kinh tế quan tâm và nghiên cứu. Đây là vấn đề luôn mang tính thời sự và chƣa bao giờ cũ. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu sự tác động của FDI với việc phát triển kinh tế ở Việt Nam nhƣ: Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Thị Kim Thanh với đề tài: “ Những giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong quá trình CNH - HĐH đất nƣớc” 2003. Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn xuân Thiên với đề tài: “ Đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản ở ASEAN và một số kiến nghị với Việt Nam” 2002. Tuy nhiên việc nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa phƣơng, đặc biệt ở Quảng Ninh chƣa có đề tài nào nghiên cứu mang tính hệ thống. Chỉ có một số bài viết đƣợc đăng tải trên các báo và tạp chí của tỉnh. Tác giả Nguyễn Dƣơng với bài "Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và hoạt động của các KCN", Báo Quảng Ninh, số 73, 1/2005. Tác giả Vũ Nguyên Nhiệm với bài: "Nâng cao hiệu quả đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, huy động tối đa các nguồn lực xã hội cho phát triển", Báo Quảng Ninh, số 73, 1/2005. Ngoài ra Tỉnh uỷ, UBND Quảng Ninh cũng đã nghiên cứu vấn đề thu hút FDI và đƣa ra những quy định về vấn đề này nhƣ: Quyết định số 3467/2002/QĐ-UB ngày 30/9/2002 của UBND tỉnh Quảng Ninh về một số cơ chế khuyến khích và bảo đảm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, Quyết định số 4047/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Quảng Ninh về một số cơ chế khuyến khích và bảo đảm đầu tƣ vào các khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh. Những bài báo mới chỉ đề cập đƣợc một phần nhỏ, những khía cạnh riêng lẻ của FDI, chƣa đặt vấn đề nghiên cứu vào hoàn cảnh có ảnh hƣởng lớn của quá trình
  5. 3 hội nhập kinh tế quốc tế, những ảnh hƣởng của chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc. Vì vậy tác giả thiết nghĩ việc nghiên cứu một cách có hệ thống và phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút FDI tại Quảng Ninh là hết sức cần thiết và cần tiếp tục để đƣa ra những kiến nghị nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI tại Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Quảng Ninh. Đề tài nghiên cứu nhằm những mục đích sau: - Chứng minh sự cần thiết của dòng vốn này với sự nghiệp phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Quảng Ninh. - Chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế của hoạt động thu hút FDI tại Quảng Ninh. - Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn có liên quan đến vấn đề đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. - Đƣa ra bức tranh toàn cảnh về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Quảng Ninh. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực và khắc phục mặt hạn chế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá các vấn đề chủ yếu sau đây: - Các nhân tố tác động, ảnh hƣởng tới tình hình thu hút dòng vốn FDI vào Quảng Ninh. - Thực trạng thu hút và sử dụng dòng vốn FDI tại Quảng Ninh - Tác động của FDI đối với phát triển Kinh tế - Xã hội của Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  6. 4 * Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng FDI tại Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ 1990 - 2005. * Đề cập tới một số dự án có quy mô vốn đầu tƣ lớn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế để hoàn thiện đề tài, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phổ biến nhƣ : Phƣơng pháp chung: Phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử. Phƣơng pháp cụ thể: Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và logic, phƣơng pháp thống kê... để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu . 6. Dự kiến những đóng góp của đề tài - Làm rõ và đánh giá thực trạng FDI tại Quảng Ninh - Thông qua phân tích thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Quảng Ninh trong thời gian qua nhằm chỉ ra những tác động tích cực và những hạn chế của hoạt động này. - Làm rõ một số nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Quảng Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả FDI tại Quảng Ninh. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chƣơng sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Quảng Ninh trong thời gian qua
  7. 5 Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Quảng Ninh trong thời gian tới CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1. LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) 1.1.1.Khái niệm Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu đƣợc số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận. Do đặc tính tạo ra lợi ích lớn hơn chi phí, đầu tƣ là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự tăng trƣởng và phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Với vai trò đó, hoạt động đầu tƣ đã diễn ra rất mạnh mẽ, vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành một nội dung cơ bản trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu tƣ nƣớc ngoài nói chung là hoạt động đầu tƣ trong đó có sự di chuyển nguồn lực (vốn, công nghệ, kĩ năng quản lý...) từ nƣớc này sang nƣớc khác nhằm thu đƣợc những lợi ích trên phạm vi toàn cầu. Các quan hệ quốc tế về đầu tƣ chỉ mới xuất hiện từ thế kỷ XIX cùng với quá trình chuyển biến từ Chủ nghĩa Tƣ bản tự do cạnh tranh sang Chủ nghĩa Tƣ bản độc quyền. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: "Điểm điển hình của Chủ nghĩa Tƣ bản cũ, trong đó tự do cạnh tranh hoàn toàn thống trị là việc xuất khẩu hàng hoá. Điểm điển hình của Chủ nghĩa Tƣ bản mới, trong đó các tổ chức độc quyền thống trị là việc xuất khẩu tƣ bản". Theo Lênin, xuất khẩu tƣ bản có 2 hình thức: Xuất khẩu tƣ bản cho vay và xuất khẩu tƣ bản hoạt động. Xuất khẩu tƣ bản cho vay là hình thức chính phủ hoặc
  8. 6 tƣ nhân một nƣớc cho chính phủ hoặc tƣ nhân một nƣớc khác vay vốn. Xuất khẩu tƣ bản hoạt động là hình thức đem tƣ bản ra nƣớc ngoài để xây dựng các xí nghiệp, tiến hành sản xuất ra giá trị hàng hoá, trong đó có giá trị thặng dƣ tại nƣớc nhập khẩu. Trong những thập niên gần đây, khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đƣa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hoá thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế. Quỹ tiền tệ thế giới ( International Moneyrary Fund - IMF) đã đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là đầu tƣ có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nƣớc khác ( nƣớc nhận đầu tƣ - hosting country ), không phải tại nƣớc mà doanh nghiệp đang hoạt động ( Nƣớc đi đầu tƣ - source country), với mục đích quản lý có hiệu quả doanh nghiệp. Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD) cũng đƣa ra định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là đầu tƣ có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nƣớc ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp). Hoa kỳ là một trong những nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và tiến hành đầu tƣ lớn nhất trên thế giới cũng đƣa ra định nghĩa về FDI nhƣ sau : FDI là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nƣớc đi đầu tƣ có đƣợc từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nƣớc ngoài. Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật đầu tƣ nƣớc ngoài sửa đổi, bổ sung năm 2000: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của luật này.
  9. 7 Qua các định nghĩa về FDI, ta có định nghĩa chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau : FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nƣớc đi đầu tƣ sang nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi. Nhƣ vậy, khái niệm xuất khẩu tƣ bản hoạt động mà Lênin đƣa ra trƣớc đây và khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ngày nay có chung bản chất . 1.1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Bản chất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là nhằm tối đa hoá lợi ích đầu tƣ hay tìm kiếm lợi nhuận ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài) từ nƣớc đi đầu tƣ đến nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Nhà đầu tƣ ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn đầu tƣ khi cho rằng khoản đầu tƣ đó có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia . FDI có những đặc điểm sau: - FDI là một dự án mang tính lâu dài. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ gián tiếp (portfolio investment). Đầu tƣ gián tiếp thƣờng là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua, bán chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu). Đầu tƣ gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tƣ trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tƣ ban đầu khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trƣờng tiền tệ phát triển ở những nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. - FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt đầu tƣ trực tiếp với đầu tƣ gián tiếp. Trong khi đầu tƣ gián tiếp không cần tham gia sự quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua bán chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nƣớc nhận đầu tƣ, ngƣợc lại nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI. Tuy vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải có bao nhiêu phần trăm cổ phần mới đƣợc phép tham gia quản lý doanh nghiệp FDI.
  10. 8 Theo hƣớng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ thì nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải chiếm tối thiểu 10% cổ phiếu thƣờng hoặc quyền bỏ phiếu trong các doanh nghiệp FDI để cho nhà đầu tƣ có tiếng nói hay tham gia quản lý trong các doanh nghiệp FDI. - Đi kèm với dự án là ba yếu tố: Hoạt động thƣơng mại (xuất nhập khẩu), chuyển giao công nghệ, di cƣ lao động quốc tế, trong đó di cƣ lao động quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI. - FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” và “nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật”. Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài nhƣ là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài còn giúp cho doanh nghiệp còn thay đổi đƣợc dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nƣớc mình nhƣng dễ đƣợc chấp nhận ở nƣớc có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất. - FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tƣ thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập quốc tế về đầu tƣ. 1.1.3.Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế Trong thời đại phát triển kinh tế nhƣ hiện nay, FDI có một vai trò rất lớn. FDI góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đặc biệt đối với những nƣớc đang phát triển thì FDI ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc. FDI là yếu tố quan trọng trong việc tăng cƣờng và bổ sung nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc, bù đắp sự thiếu hụt về nguồn vốn để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trƣởng và phát triển đất nƣớc. Một trong những đặc điểm cơ bản có tính phổ biến ở các nƣớc đang phát triển đó là tỷ lệ tiết kiệm thấp và thiếu ngoại tệ, hơn nữa quá trình tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế rất chậm và không đáng kể cho yêu cầu của công nghiệp hoá. Các nƣớc đang phát triển muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc trong khi phải đối mặt với sự khan hiếm về vốn, sự thiếu vắng những công nghệ tiên tiến để phục vụ cho giai
  11. 9 đoạn đầu công nghiệp hoá, cho đến những hạn chế về kiến thức kinh doanh. Những yếu tố này sẽ góp phần hạn chế các nƣớc đang phát triển đẩy nhanh quá trình này. Qua thực tế ở một số nƣớc đang phát triển trong nhiều năm qua, FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số vốn đầu tƣ trong nƣớc. Ngoài ý nghĩa tăng cƣờng vốn đầu tƣ nội địa, FDI còn bổ sung nguồn thu ngân sách của chính phủ các nƣớc đang phát triển thông qua thuế từ các xí nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài. Đây là nguồn ngoại tệ rất quan trọng để đầu tƣ vào các dự án công cộng, các công trình phúc lợi phục vụ dân sinh trong giai đoạn đầu phục vụ công nghiệp hoá. Một yếu tố quan trọng và hấp dẫn của FDI đối với các nƣớc đang phát triển là chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến góp phần quan trọng đối với sự phát triển công nghệ và hiện đại hoá đất nƣớc. Khả năng công nghệ của nƣớc nhận đầu tƣ sẽ đƣợc nâng cao thông qua việc tiếp cận và tiếp thu các kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong các dự án liên doanh giữa nƣớc chủ nhà với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Các chuyên gia kỹ thuật trong nƣớc có thể nghiên cứu cải tiến công nghệ sao cho phù hợp với điều kiện của mình, góp phần tích cực vào việc phát triển công nghệ kỹ thuật, giúp nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm qua đó tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Vai trò tiếp theo của FDI là giúp các nƣớc đang phát triển đào tạo kiến thức kinh doanh đặc biệt là các kiến thức cần thiết khi thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài, tiếp cận thị trƣờng thế giới. FDI giúp nƣớc chủ nhà đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài tổ chức các khoá học đào tạo từ tay nghề chuyên môn cho đội ngũ công nhân cho đến các kiến thức về quản lý điều hành cũng nhƣ kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của nƣớc sở tại để thực hiện các trƣơng trình đầu tƣ theo dự án. Bằng con đƣờng này, kiến thức kinh doanh hiện đại của cán bộ và tay nghề của công nhân đƣợc nâng lên. Bên cạnh một số vai trò chính mà FDI mang lại cho sự phát triển kinh tế nhƣ đã nêu ở trên, đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc. Các dự án 100% vốn nƣớc ngoài hay các dự án liên doanh đều tạo ra động lực để buộc các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
  12. 10 thành sản phẩm qua đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Đây cũng là một trong những yếu tố tích cực giúp các doanh nghiệp trong nƣớc tự tin hơn trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ khi xâm nhập thị trƣờng thế giới. Đồng thời do việc thêm các đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho môi trƣờng cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, điều này làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Một vai trò cũng rất tích cực là FDI sẽ góp phần giúp nền kinh tế chuyển dịch nhanh chóng theo hƣớng tích cực, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế hiện nay đó là tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Nền kinh tế sẽ phát triển theo hƣớng tích cực, giúp các nƣớc đang phát triển thúc đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Ngoài ra FDI còn tạo ra sự liên kết kinh tế với các cơ sở kinh tế trong nƣớc. Mặt khác các doanh nghiệp nội địa cũng mở rộng đƣợc quy mô sản xuất nhờ cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cho các công ty nƣớc ngoài. Tuy nhiên nếu xét về mặt tổng thể thì FDI vẫn có những vai trò rất tích cực đối với nƣớc mà có nền kinh tế phát triển đang muốn đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển đất nƣớc. Vì vậy những nƣớc này đã không ngừng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của mình để thu hút FDI phục vụ công nghiệp hoá và phát triển đất nƣớc. 1.1.4. Các nhân tố tác động đến việc thu hút FDI Bất kì một quyết định đầu tƣ nào của nhà đầu tƣ cũng sẽ bị ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài, nó không chỉ bị ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ này mà còn bị ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ ở chính nƣớc họ và môi trƣờng đầu tƣ quốc tế. Tuy nhiên môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài có vị trí đặc biệt quan trọng và có vai trò quyết định đối với dòng đầu tƣ quốc tế vào nƣớc chủ nhà. Môi trƣờng này gồm các nhân tố sau: * Tình hình chính trị Có thể nói, sự ổn định về chính trị là nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hƣởng đến việc thu hút FDI của nƣớc chủ nhà. Các nhà đầu tƣ khi quyết định đem vốn ra đầu tƣ nƣớc ngoài, họ luôn luôn đặt vấn đề ổn định chính trị của nƣớc nhận đầu tƣ lên hàng đầu. Bởi vì FDI thƣờng là dòng vốn đầu tƣ lớn và dài hạn, nó hoạt động trong một môi trƣờng xa lạ vì vậy các chủ đầu tƣ rất sợ rủi ro đối với đồng vốn của
  13. 11 mình. Họ luôn đặt sự an toàn vốn lên hàng đầu. Nếu tình hình chính trị của nƣớc chủ nhà bất ổn, thƣờng xuyên xảy ra đảo chính sẽ làm cho các nhà đầu tƣ lo ngại do các cam kết của Chính phủ đối với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài có thể không đƣợc Chính phủ thực hiện, ví dụ nhƣ các cam kết không quốc hữu hoá tài sản của ngƣời nƣớc ngoài hoặc do sự thay đổi Chính phủ mà đƣờng lối phát triển không nhất quán gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ trong việc xây dựng kế hoạch đầu tƣ của mình. Bên cạnh đó nếu có sự bất ổn định chính trị, có sự thay đổi Chính phủ thì các khuyến khích đối vơí các nhà đầu tƣ có thể cũng sẽ không đƣợc duy trì, điều này cũng sẽ gây cản trở cho các nhà đầu tƣ khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh ở nƣớc sở tại và rủi ro đối với đồng vốn của họ là hoàn toàn lớn. Các định hƣớng đầu tƣ của nƣớc chủ nhà cũng có thể bị thay đổi vì các nhà đầu tƣ FDI thƣờng có chiến lƣợc kinh doanh dài hạn nên họ rất cần sự ổn định và nhất quán trong định hƣớng đầu tƣ, nếu định hƣớng đầu tƣ có sự thay đổi chắc chắn sẽ làm cho các nhà đầu tƣ giảm lợi nhuận đi rất nhiều, hoặc bị thua lỗ. Tất cả những yếu tố trên đều gây ra rủi ro rất lớn đối với đồng vốn của nhà đầu tƣ. Một môi trƣờng chính trị ổn định sẽ làm cho các nhà đầu tƣ hoàn toàn an tâm khi bỏ vốn ra đầu tƣ. *Chính sách pháp luật Do hoạt động đầu tƣ liên quan đến rất nhiều các hoạt động khác của nƣớc sở tại. Nhà đầu tƣ rất cần một môi trƣờng chính sách - pháp luật vững chắc và có hiệu lực. Nếu các chính sách, quy định chồng chéo, không nhất quán, không đồng bộ sẽ làm nản lòng các nhà đầu tƣ, họ sẽ không biết phải tuân theo các chính sách, quyết định nào cho đúng. Điều này sẽ cản trở rất nhiều đến họat động kinh doanh của họ. Bên cạnh đó các quy định và thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài rƣờm rà, các vấn đề về xin giấy phép đầu tƣ, giải quyết các vấn đề khiếu kiện làm các nhà đầu tƣ phải đi lại quá nhiều gây cho họ cảm thấy chán nản. Đặc biệt ở những nƣớc đang phát triển, tình trạng cửa quyền, sách nhiễu là rất phổ biến khiến các nhà đầu tƣ rất nản lòng và góp phần làm tăng rủi ro đối với hoạt động của họ. Khi hoạt động kinh doanh trong một môi trƣờng nhƣ vậy, các nhà đầu tƣ sẽ không muốn bỏ vốn ra để đầu tƣ. Ngƣợc lại nếu những chính sách, quy định, thủ tục vững chắc, nhất quán và đồng bộ sẽ tạo ra sự yên tâm cho các nhà đầu tƣ, cho phép
  14. 12 họ có đƣợc những quyết định chính xác đem lại hiệu quả kinh tế do không sợ có sự thay đổi của chính sách và quy định pháp luật đối với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài. * Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên Khi các nhà đầu tƣ quyết định bỏ vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh, chắc chắn họ sẽ xem xét đến vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ở nơi đó. Đây là những yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Đối với các nhà đầu tƣ đặc biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đều phải tiến hành chuyên chở hàng hoá hay dịch vụ giữa điểm sản xuất và điểm tiêu thụ. Nếu vị trí thuận lợi, không cách trở sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho các nhà đầu tƣ đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro. Nếu nƣớc chủ nhà lại có điều kiện tự nhiên thuận lợi ví dụ nhƣ tài nguyên phong phú cung cấp đầu vào với giả rẻ thì càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ, giúp các nhà đầu tƣ có một nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định với giá thấp. Đây là yếu tố rất hấp dẫn đối với nhà đầu tƣ. 1.2. TỔNG QUAN VỀ FDI TẠI VIỆT NAM 1.2.1. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam quy định đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc thể hiện qua ba hình thức chủ yếu sau: - Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh - Hình thức doanh nghiệp liên doanh - Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Ngoài ra Luật đầu tƣ nƣớc ngoài Việt Nam cũng quy định thêm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có thể đƣợc đầu tƣ theo các phƣơng thức đặc biệt nhƣ doanh nghiệp chế xuất, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) * Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đƣợc ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở mức nhận đầu tƣ trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí
  15. 13 nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tƣ cách pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Kết quả phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh. Luật còn quy định thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên Việt Nam nộp thuế áp dụng cho doanh nghiệp trong nƣớc, bên nƣớc ngoài nộp thuế theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể đƣợc kết thúc trƣớc thời hạn nếu thoả mãn đủ các điều kiện quy định trong hợp đồng. Hợp đồng cũng có thể đƣợc kéo dài khi có sự đồng ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. * Hình thức doanh nghiệp liên doanh Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, qua đó pháp nhân mới đƣợc thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc ký hiệp định giữa Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nƣớc ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể đƣợc thành lập do doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hợp tác với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Pháp nhân mới đƣợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó phần góp vốn cuả nƣớc ngoài không hạn chế mức tối đa, nhƣng mức tối thiểu theo quy định của luật không dƣới 30% vốn pháp định. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhƣng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Số ngƣời tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh đạo liên doanh. Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với các vấn đề quan trọng nhƣ: Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình, sửa đổi
  16. 14 bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn đầu tƣ, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất và kế toán trƣởng... lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này đƣợc phân chia theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên. Luật đầu tƣ nƣớc ngoài Việt Nam còn quy định thời gian hoạt động của liên doanh thông thƣờng từ 30 năm đến 50 năm, trong trƣờng hợp đặc biệt không quá 70 năm. Doanh nghiệp liên doanh phải giải thể khi hết thời hạn hoạt động trừ khi việc kéo dài thời gian hoạt động đã đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về hợp tác và đầu tƣ chuẩn y. Đồng thời doanh nghiệp liên doanh cũng có thể kết thúc hợp đồng sớm hơn trong một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ: Gặp bất khả kháng, một hoặc các bên liên doanh không thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng... *Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài, đƣợc hình thành bằng toàn bộ vốn nƣớc ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này đƣợc thành lập dƣới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Vốn pháp định cũng nhƣ vốn đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đóng góp, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tƣ của doanh nghiệp. * Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao(BOT) Là một phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở văn bản đƣợc ký kết giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu, hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thƣờng đƣợc thực hiện bằng vốn nƣớc ngoài 100%, cũng có thể đƣợc thực hiện bằng vốn nƣớc ngoài và phần góp vốn của chính phủ Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu tƣ này, các nhà đầu tƣ có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công
  17. 15 trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nƣớc Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào. * Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh(BTO) Là phƣơng thức đầu tƣ dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công trình cho Nhà nƣớc Việt Nam. Nhà nƣớc Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý. * Hợp đồng xây dựng - chuyển giao(BT) Là một phƣơng thức đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý. * Doanh nghiệp chế xuất Là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của chính phủ về doanh nghiệp chế xuất. 1.2.2. Quan điểm, chính sách thu hút và nâng cao hiệu quả FDI của Việt Nam Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN có sự quản lý của Nhà nƣớc là những đổi mới về tƣ duy, lý luận của Đảng ta nhằm huy động mọi nguồn lực cho phát triển đất nƣớc. Đại hội Đảng VI đã khẳng định trong thời kỳ quá độ lâu dài đi lên CNXH, nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Đại hội VI đã đƣa ra chủ trƣơng: “Mở rộng kinh tế với nƣớc ngoài và thiết lập trật tự, kỷ cƣơng trong mọi hoạt động kinh tế, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hợp tác sản xuất với Liên Xô, Lào, Cămpuchia và các nƣớc XHCN khác, từng bƣớc phát triển quan hệ kinh tế với một số nƣớc
  18. 16 khác, thu hút vốn kỹ thuật của nƣớc ngoài bằng nhiều hình thức: Hợp tác sản xuất, gia công, nhận thầu dịch vụ, hợp doanh, đầu tƣ toàn bộ, vay vốn dài hạn. Nhƣ vậy ở mức độ nhất định, lần đầu tiên, hợp tác kinh tế với các nƣớc Tƣ bản đã đƣợc đề cập với mục đích thu hút vốn và công nghệ, mở ra một kênh mới cho việc thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Đây chính là bƣớc đi cụ thể ban đầu của đƣơng lối đổi mới, mở cửa của Đảng đồng thời tạo tiền đề cho những thay đổi về pháp luật, chính sách đối với hợp tác kinh tế quốc tế trong đó có đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Luật đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987 đƣợc coi là sự mở đầu của giai đoạn đổi mới, mở cửa, nhận thức của Việt Nam về vai trò, vị trí, tác dụng của FDI đối với nền kinh tế quốc dân đã trở nên rõ ràng, thực tế và cụ thể. Luật đầu tƣ nƣớc ngoài 1987 đã khẳng định: Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan ngênh và khuyến khích các tổ chức cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vốn và kỹ thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Đại hội Đảng toàn quốc lần VII (tháng 6/1991) là bƣớc bổ sung, phát triển đƣờng lối đổi mới, mở cửa của Đại hội VI. Đại hội Đảng VII chủ trƣơng mở rộng quan hệ đối ngoại với các nƣớc trên thế giới và trong khu vực trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ với nƣớc ngoài, kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh, xây dựng nền kinh tế mở, hƣớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nƣớc sản xuất có hiệu quả. Về vai trò, vị trí của FDI, Đại hội Đảng VII đã khẳng định: Kinh tế hợp tác kinh doanh với nƣớc ngoài không chỉ là phƣơng thức chính để thu hút vốn đầu tƣ bên ngoài mà còn là con đƣờng thích hợp để tiếp nhận công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, mở lối đi vào thị trƣờng khu vực và thị trƣờng thế giới, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của tình hình quốc tế, khai thác có hiệu quả những lợi thế so sánh trong từng thời kỳ phát triển. Với phƣơng thức thu hút đầu tƣ tích cực
  19. 17 cải thiện hơn nữa môi trƣờng đầu tƣ, đổi mới và quản lý hoạt động hợp tác, liên doanh với nƣớc ngoài có nhiều hình thức thích hợp để tận dụng mọi nguồn vốn đầu tƣ, chú trọng phát triển các mối quan hệ hợp tác với các công ty đa quốc gia có tầm cỡ thế giới để tranh thủ chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trƣờng khu vực và quốc tế . Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6/1996), Đảng ta tiếp tục khẳng định: Chủ trƣơng xây dựng một nền kinh tế mở, đa phƣơng hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, hƣớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nƣớc sản xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trƣờng quốc tế để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển rộng rãi các hình thức kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc, áp dụng nhiều phƣơng thức hợp tác, liên doanh giữa Nhà nƣớc với các nhà tƣ bản trong nƣớc và các công ty tƣ bản nƣớc ngoài. Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài . Với những đặc điểm mới, Việt Nam đã chứng minh cho thế giới thấy tính nhất quán trong việc thu hút FDI và những cố gắng của mình trong việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và ban hành các văn bản pháp luật có nội dung phù hợp với thông lệ quốc tế. Để khắc phục ảnh hƣởng khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 10/1998/NĐ-CP về một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam. Nghị định này đã quy định chi tiết những lĩnh vực khuyến khích đầu tƣ, địa bàn khuyến khích đầu tƣ theo hƣớng khuyến khích xuất khẩu, áp dụng công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động, đầu tƣ vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Nghị định 10 đã quan tâm việc cải cách thủ tục hành chính đối với các dự án FDI nhƣ việc quy định về đăng ký cấp giấy phép đầu tƣ, bỏ các loại giấy phép “con”, quyền tự quyết định của chủ đầu tƣ . Đặc biệt nguyên tắc hồi tố và không hồi tố đã đƣợc quy định theo hƣớng có lợi cho doanh nghiệp.
  20. 18 Để tiếp tục cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 11/ 1998/CT - TTg, khẳng định vai trò quan trọng của FDI và tính cấp bách trong việc thu hút nguồn vốn này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đồng thời thể hiện rõ quyết tâm của Chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ bằng việc tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng đơn giản hoá, minh bạch hoá. Ngày 26/3/1999, Thủ tƣớng chính phủ ban hành Quyết định số 53/1999/QĐ - TTG về một số biện pháp khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Có thể nói rằng trong một khoảng thời gian ngắn, bằng việc ban hành Nghị định 10, chỉ thị 11 và Quyết định 53, Việt Nam đã bày tỏ sự quyết tâm của mình trong việc kiên trì đƣờng lối cải cách, mở cửa, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tƣ, tiến dần đến một chính sách chung đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Để tiếp tục đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đáp ứng nhu cầu mới, ngày 09/6/2000, Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua “ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam”. Điểm nổi bật của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 2000 là doanh nghiệp FDI đƣợc phép chuyển đổi hình thức đầu tƣ, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, vấn đề hồi tố và không hồi tố, vấn đề cân đối ngoại tệ, vấn đề chuyển lỗ sang năm sau (quy định cho mọi hình thức FDI thay vì chỉ quy định cho liên doanh nhƣ Luật 1996), giảm mức thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, vấn đề đăng ký cấp giấy phép đầu tƣ lần đầu tiên đƣợc quy định trong Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 2000. Với những kết quả đạt đƣợc sau hơn 10 năm (1987-2000) thu hút FDI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành sản xuất công nghiệp, khoảng 23% kim nghạch xuất khẩu (chƣa kể dầu khí) và đóng góp trên 12% GDP của cả nƣớc. Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, thƣơng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2