Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược marketing của Công ty văn phòng phẩm Hanson đến năm 2015
lượt xem 7
download
Đề tài nghiên cứu có cấu trúc gồm 3 chương trình bày những vấn đề cơ bản về marketing - Chiến lược marketing; phân tích thực trạng hoạt động marketing tại Công ty văn phòng phẩm Hanson; định hướng chiến lược marketing của Công ty văn phòng phẩm Hanson đến năm 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Định hướng chiến lược marketing của Công ty văn phòng phẩm Hanson đến năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM LÊ THÁI CẨM BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
- Trang 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG MỘT. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING- CHIẾN LƯỢC MARKETING ......................................................................................... 3 1.1. Marketing .......................................................................................... 3 1.1.1. Những quan điểm, định nghĩa về marketing ........................ 3 1.1.2. Mục tiêu và nội dung của hoạt động marketing ................... 3 1.2. Chiến lược marketing- hệ thống marketing – mix........................... 4 1.2.1. Vai trò của chiến lược marketing ......................................... 4 1.2.2. Chiến lược marketing ........................................................... 4 1.2.3. Hoạch định chiến lược marketing ........................................ 5 1.2.4. Hệ thống marketing – mix..................................................... 7 CHƯƠNG HAI. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HANSON............................................ 10 2.1. Giới thiệu tổng quan về thị trường văn phòng phẩm Việt Nam ... 10 2.2. Phân tích môi trường bên trong ..................................................... 11 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................. 11 2.2.2. Tình hình tổ chức- nhân sự ................................................. 11 2.2.3. Sản phẩm, thị trường tiêu thụ ............................................. 13 2.2.4. Tình hình nghiên cứu thị trường của Công ty .................... 17 a. Nhận thức của Công ty về marketing ............................. 17 b. Thu thập thông tin thị trường ......................................... 17 c. Tổ chức hoạt động marketing của Công ty .................... 18 2.2.5. Tình hình thực hiện các chính sách marketing – mix ........ 20 a. Chính sách sản phẩm ...................................................... 20 b. Chính sách giá cả ...................................................................... 21 c. Chính sách phân phối ................................................................ 22 d. Chính sách chiêu thị ................................................................. 24 2.2.6. Ma trận các yếu tố bên trong Công ty .......................................... 25 2.3. Môi trường bên ngoài ............................................................................... 26 Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 4 2.3.1. Môi trường vĩ mô........................................................................... 26 2.3.2. Môi trường vi mô .......................................................................... 28 2.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE ................................. 29 2.4. Môi trường cạnh tranh ............................................................................. 30 CHƯƠNG BA. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY HANSON ĐẾN NĂM 2015......................................................................... 33 3.1. Sứ mạng và mục tiêu của Công ty Hanson đến năm 2015 ..................... 33 3.1.1. Sứ mạng của Công ty .................................................................... 33 3.1.2. Mục tiêu của Công ty .................................................................... 34 3.2. Xây dựng ma trận SWOT của Công ty ..................................................... 34 3.3. Định hướng chiến lược marketing của Công ty Hanson ........................ 36 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống marketing ..................................................... 36 3.3.2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường .................................. 37 3.3.3. Chiến lược 4P................................................................................. 38 a. Chính sách sản phẩm ................................................................ 38 b. Chính sách giá cả ...................................................................... 43 c. Chính sách phân phối ................................................................ 45 d. Chính sách chiêu thị, khuyến mãi ............................................ 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 55 Tài liệu tham khảo Phụ lục Danh mục các phụ lục Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 5 CHƯƠNG MỘT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING- CHIẾN LƯỢC MARKETING 1.1. Marketing: 1.1.1. Những quan điểm, định nghĩa về marketing: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động Marketing tùy thuộc vào hướng tiếp cận và phạm vi áp dụng. Quan điểm chung về Marketing chính là “Những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn tối đa những mong muốn của khách hàng, tổ chức và xã hội thông qua quá trình trao đổi”. Mục tiêu của Marketing là phải biết, phải hiểu được khách hàng, các sản phẩm và các dịch vụ cung ứng sẽ phù hợp hoàn toàn với khách hàng và tự nó sẽ được bán. Qua thời gian, quan điểm của Marketing ngày càng hiện đại và gắn liền với thực tế hoạt động sản xuất- kinh doanh với các yếu tố căn bản như: sản xuất sản phẩm- dịch vụ, phân phối- bán hàng, khuyến mại. 1.1.2. Mục tiêu, nội dung của hoạt động marketing: a. Hoạt động Marketing nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau: - Tối đa hóa khả năng tiêu thụ - Tối đa hóa việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng - Tối đa hóa khả năng lựa chọn - Tối đa hóa chất lượng cuộc sống b. Nội dung của hoạt động Marketing: - Tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích, nhận diện, đo lường nhu cầu. - Chuyển nhu cầu thành mục tiêu, lên phương án sản xuất, cung cấp hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 6 - Phổi hợp với các bộ phận khác trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để thiết kế sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. - Tổ chức mở rộng, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. 1.2. Chiến lược marketing- hệ thống marketing-mix: 1.2.1. Vai trò của chiến lược marketing: Chiến lược marketing vạch ra những nét lớn trong hoạt động marketing của một doanh nghiệp, từ việc lựa chọn chiến lược phát triển, chiến lược cạnh tranh cho đến việc xây dựng các chương trình họat động cụ thể thích hợp, nhờ đó một đơn vị kinh doanh hy vọng đạt được các mục tiêu marketing của mình. Chiến lược marketing là một chiến lược chức năng, nó được xem là nền tảng có tính định hướng cho việc xây dựng các chiến lược chức năng khác trong doanh nghiệp như chiến luợc sản xuất, chiến lược tài chính… Bất cứ doanh nghiệp nào để quyết định sự thành đạt đều phải quan tâm đến hoạt động Marketing vì đây là một chiến lược tổng hợp, kết hợp cả chiến lược sản xuất, phân phối, giá cả… 1.2.2 Chiến lược marketing: Chiến lược marketing bao gồm các chiến lược chuuyên biệt liên quan đến những thị trường mục tiêu, marketing- mix và ngân sách marketing. Khi xây dựng chiến lược marketing phải xuất phát từ các căn cứ: - Căn cứ vào khách hàng: Trên cơ sở phân đoạn thị trường, xác định tỷ trọng khách hàng mà doanh nghiệp phải có bổn phận chiếm được. Có 2 cách phân đoạn: phân đoạn theo mục đích sử dụng và phân đoạn theo khả năng đáp ứng khách hàng. - Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: khai thác thế mạnh của mình và nhìn thẳng vào những hạn chế đang ràng buộc. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 7 - Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: so sánh các khả năng của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. 1.2.3. Hoạch định chiến lược marketing: Hoạch định chiến lược marketing là một tiến trình triển khai những mục tiêu marketing phù hợp trên cơ sở phân tích môi trường marketing, thiết lập những chiến lược hoạt động có tính chất liên kết, được thực hiện theo một tiến trình thống nhất bao gồm các giai đoạn chủ yếu sau: (Sơ đồ hoạch định chiến lược theo Phụ lục 01) (1) Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp: Nhiệm vụ của doanh nghiệp phải được thông đạt đến tất cả thành viên của tổ chức, các nhà cung cấp các trung gian Marketing và khách hàng để cùng hợp tác và chia sẻ trong hoạt động của họ. (2) Xác định mục tiêu của doanh nghiệp: doanh nghiệp cụ thể hóa nhiệm vụ thành các mục tiêu của từng cấp quản trị trong doanh nghiệp. (3) Định dạng chiến lược kinh doanh: (3.1) Phân tích tình hình kinh doanh hiện tại: xác định các ngành và sản phẩm đang tăng trưởng mạnh để tập trung nguồn lực phát triển chúng, phát hiện những nghành và sản phẩm đang suy yếu cần loại bỏ chúng ra khỏi doanh mục kinh doanh. Có thể sử dụng một số phương pháp phân tích chính sau: - Phương pháp phân tích ma trận SWOT: hình thành các phương án chiến lược qua sự kết hợp các điểm mạnh, yếu của các doanh nghiệp với các cơ hội và nguy cơ của môi trường. - Phương phân tích các yếu tố bên trong IEF: phân tích và xử lý các thông tin từ môi trường nội bộ. - Phương pháp phân tích các yếu tố bên ngoài EFE: phân tích và xử lý các thông tin từ môi trường bên ngoài. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 8 - Phương pháp hình ảnh cạnh tranh: để so sánh tương quan với các đối thủ. (3.2) Triển khi các chiến lược phát triển: * Chiến lược phát triển tập trung: Có 3 dạng cơ hội phát triển chiều sâu cơ bản sau: Thâm nhập thị trường; Mở rộng thị trường; Phát triển sản phẩm. * Chiến lược phát triển hội nhập: Có 3 khả năng để lựa chọn chiến lược: Hội nhập phía sau; Hội nhập hàng ngang; Hội nhập phía trước. * Chiến lược phát triển đa dạng hóa: Đa dạng hóa đồng tâm; Đa dạng hóa hàng ngang; Đa dạng hóa tổng hợp. (4) Hoạch định marketing: Nội dung tổng quát của một chiến lược marketing: (4.1) Hiện trạng marketing: - Tình hình thị trường: quy mô và mức tăng trưởng của thị trường. - Tình hình sản phẩm: sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận. - Tình hình cạnh tranh: quy mô kinh doanh, chiến lược của đối thủ. - Tình hình phân phối: quy mô và tầm quan trọng của từng kênh phân phối. (4.2) Phân tích cơ hội marketing: thông qua việc phân tích môi trường vĩ mô và vi mô, từ đó có những giải pháp khai thác cơ hội và hạn chế đe dọa. (4.3) Mục tiêu chiến lược marketing: thể hiện các chỉ tiêu cơ bản mà chiến lược Marketing đó cần đạt được. (4.4) Chiến lược marketing: + Cách tiếp cận sản phẩm- thị trường: chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược mở rộng thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược đa dạng hóa. + Các tiếp cận cạnh tranh: chiến lược dẫn đầu thị trường, chiến lược thách thức thị trường, chiến lược đi theo thị trường, chiến lược lấp chỗ trống thị trường. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 9 + Cách tiếp cận về phối hợp các biến số marketing- mix: chiến lược marketing- mix, chiến lược sản phẩm, chiến lược định giá, chiến lược phân phối, chiến lược cổ động. (4.5) Chương trình hành động: Cho biết cụ thể cá giải pháp cần triển khai, việc bố trí nhân lực và thời gian tiến hành để thực hiện chiến lược marketing. (4.6) Kiểm tra: Theo dõi tiến trình triểm khai chiến lược marketing, từ đó phát hiện ra những mặt yếu kém để kịp thời khắc phục. 1.2.4. Hệ thống marketing-mix: Là sự kết hợp của 4 chiến lược: sản phẩm, giá cả, phân phối, khuyến mại. Hệ thống này tạo nên định hướng chung về Marketing. a. Chiến lược sản phẩm (P-Product): Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào cũng đều bao gồm 3 phần: - Phần lõi: là lợi ích, sự thoả mãn mà người mua có được khi mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ. - Phần phụ gia: là những dịch vụ và lợi ích bổ sung Trước đây người tiêu dùng chỉ quan tâm đến những giá trị “lõi” của sản phẩm thì ngày nay phần “phụ gia”ngày càng được chú ý quan tâm. Chính các giá trị bổ sung này sẽ góp phần làm thỏa mãn nhu cầu cá nhân ngày càng tăng của khách hàng, là cơ sở để các nhà kinh doanh sử dụng để gia tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. b. Chiến lược giá (P- Price): Giá cả đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giá: - Yếu tố bên trong: dựa trên chiến lược, mục tiêu của công ty về những định hướng hoạt động như: tiếp thị, hoạch định giá, phương thức phân phối… Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 10 - Yếu tố bên ngoài: môi trường kinh doanh, khả năng cạnh tranh của các đối thủ, sản phẩm thay thế, nhu cầu và khả năng cung ứng… c. Chiến lược phân phối: Xác định kênh phân phối hợp sẽ giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng theo đúng mục tiêu đề ra, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn kênh phân phối dựa trên các yếu tố: Đặc tính của thị trường, đặc tính của thị trường, đặc tính của sản phẩm, các đốc tác hoặc người trung gian, khả năng tài chính, nguồn cung ứng sản phẩm đầu vào. Chính các yếu tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn một kênh phân phối hợp lý, hiệu quả với những phương thức phân phối, giao nhận hàng, thanh toán, đảo nợ… tương tứng. d. Chiến lược khuyến mại (P- Promotion): Hoạt động khuyến mại là một công cụ quan trong trong hoạt động marketing của doanh nghiệp, được đáp ứng với nhiều hình thức khác nhau: * Quảng cáo: giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh lâu dài của tổ chức, tạo sự nổi bật của nhãn hiệu, giúp giải thích về sản phẩm và dịch vụ, khuyếch trương các hình ảnh thông qua các sự kiện. Hoạch định chiến lược quảng cáo phải dựa trên việc xác định: phương tiện, đối tượng, số lượng tần suất… quảng cáo. * Xúc tiến bán hàng: Sử dụng nhiều phương tiện khác nhau nhằm thúc đẩy nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm: đối với khách hàng (mẫu, phiếu, giảm giá, ưu đãi…), đối với nhà cung cấp trung gian (thưởng theo doanh số, quà..), đối với nhân viên bán hàng (thưởng theo sảnn phẩm..) * Cổ động trực tiếp và bán hàng cá nhân: Phương thức nảy sử dụng khá phổ biến và mang tính hiệu quả. Cổ động trực tiếp nhằm: - Tìm kiếm khách hàng mới Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 11 - Thuyết phục khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp - Thỏa mãn các yêu cầu và thắc mắc của khách hàng. Thông qua một số lý luận căn bản về marketing và thị trường đã giúp chúng ta nhận ra vai trò quan trọng và hết sức sống động của marketing trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào. Thông qua các phối thức (4P) trong hoạt động marketing- mix đã góp phần hướng nhà sản xuất vào việc tạo ra và cung cấp các sản phẩm- dịch vụ với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý thuận tiện,… để phục vụ người tiêu dùng. Mỗi một khía cạnh của marketing đều có vai trò quan trọng và ảnh hưởng qua lại, tác động lẫn nhau để đưa đến kết quả cuối cùng là kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ những khái niệm cơ bản về chiến lược marketing, hoạch định chiến lược marketing cùng với quy trình và công cụ hoạch định chiến lược marketing là những cơ sở, phương pháp luận trình tự khoa học để tiến hành phân tích khách quan về môi trường kinh doanh của công ty Văn Phòng Phẩm Hanson, từ đó hoạch định các chiến lược marketing của Công ty đến năm 2015. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 12 Chương hai PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HANSON 2.1. Tổng quan về thị trường văn phòng phẩm Việt Nam: Thị trường văn phòng phẩm Việt Nam có khả năng tiêu thụ 4.000 tỷ đồng/ năm (không kể tập, vở các loại) với hơn 30.000 mặt hàng, trong đó các sản phẩm về văn phòng nhập ngoại hiện đang chiếm hơn 80% thị phần. Trên thị trường đã có sự góp mặt của hầu hết các hãng sản xuất văn phòng phẩm và bút viết nổi tiếng trên thế giới như Mont Blanc, Caran d’Ache, Croos, Parker hay Water man với giá lên tới vài chục triệu đồng một cây. Hiện tại, các doanh nghiệp trong nước cũng đã bắt đầu đầu tư để sản xuất nhằm từng bước giành lại thị phần. Phấn đấu 5 năm tới các sản phẩm văn phòng do Việt Nam sản xuất sẽ chiếm từ 25 đến 30% thị trường Việt Nam. Theo số liệu điều tra của Báo Sài Gòn Tiếp thị trong chương trình hàng VNCLC, hiện Việt Nam có khoảng 20 doanh nghiệp lớn sản xuất văn phòng phẩm với khoảng 5 Công ty có doanh thu trên 10 tỷ đồng, còn lại đa số các doanh nghiệp khác dù cũng có thương hiệu nhưng doanh thu ở mức từ 3 tỷ đồng trở lên. Việt Nam có gần 100 cơ sở sản xuất nhỏ, 80% số này tập trung ở TP.HCM và 20% ở các tỉnh thành khác đang sản xuất hoặc nhập nguyên liệu từ nước ngoài về gia công các loại thước kẻ, gôm, băng keo, hồ dán… có mức doanh thu từ vài trăm triệu đến trên 10 tỷ đồng/ năm. Trong thị trường văn phòng phẩm, không kể tập vở, hàng Việt Nam đang chiếm ưu thế ở nhóm hàng bút viết các loại, thị phần là 84,12% với những thương hiệu đã thành danh và có khả năng chi phối thị trường như Thiên Long, Hanson, Bến Nghé… Bên cạnh đó là phấn Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 13 viết bảng Mic, bút máy Hồng Hà, kim bấm… Phần lớn những sản phẩm của các doanh nghiệp này nhắm vào đối tượng học sinh. 2.2. Phân tích môi trường bên trong: 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Năm 1980, cơ sở sản xuất bút bi Hanson ra đời với số vốn nhỏ bé là 4 chỉ vàng và số nhân công là 5 người. Qua quá trình hoạt động phát triển, năm 1998 Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất văn phòng phẩm và thương mại Hán Sơn được thành lập với số vốn đăng ký 15 tỷ đồng. Hiện nay, vốn điều lệ của Công ty đã được nâng lên 25 tỷ đồng. Từ cơ sở sản xuất thủ công tại nhà, đến nay Công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy có diện tích 14.000m2 bao gồm 2 hệ thống kho chứa nguyên liệu và bán thành phẩm; 3 phân xưởng sản xuất với các máy móc, trang thiết bị tiên tiến trên thế giới, cho phép Công ty sản xuất những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao, sắc sảo về kiểu dáng, màu sắc. Từ thị trường sơ khai tại TP.HCM, đến nay sản phẩm Hanson đã có mặt tại khắp các tỉnh thành cả nước. Từ sản phẩm ban đầu là bút bi, đến nay Hanson đã có hơn 100 mặt hàng phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Hanson đã đạt nhiều huy chương vàng sản phẩm tại các kỳ hội chợ Giảng Võ (Hà Nội), hội chợ Quang Trung (TP.HCM), hội chợ Cần Thơ; được bạn đọc báo Mực Tím bình chọn sản phẩm yêu thích nhất; được người tiêu dùng cả nước tin yêu và bình chọn danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 9 năm liền; giải thưởng Sao đỏ dành cho doanh nghiệp trẻ xuất sắc năm 2000, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2004… 2.2.2. Tình hình tổ chức- nhân sự: Với tốc độ tăng trưởng cao, lực lượng lao động của Công ty cũng tăng lên tương ứng. Năm 2004, tổng số lao động bình quân của Công ty là 286 người (tăng 27% so với năm 2003 và tăng 52% so với năm 2002), trong đó nhân viên Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 14 có trình độ cao đẳng, đại học là 43 người, chiếm 15%, lao động có trình độ trung cấp chiếm 18%, được phản ánh chi tiết trong Phụ lục 02. Cơ cấu tổ chức của Công ty được hình thành theo mô hình trực tuyến chức năng theo sơ đồ: Sơ đồ 01 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY HANSON BAN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG KINH TÀI TỔ KẾ DOANH CHÍNH CHỨC HOẠCH TIẾP KẾ HÀNH VẬT THỊ TOÁN CHÁNH TƯ NHÀ MÁY BÌNH CHÁNH PHÂN XƯỞNG PHÂN XƯỞNG PHÂN XƯỞNG I II III Theo sơ đồ trên thì cơ cấu tổ chức có hạn chế: không có phòng marketing độc lập để có thể đảm nhận chuyên sâu công tác quan trọng này. Ban marketing là bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh tiếp thị. Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh tiếp thị như sau: Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 15 Sơ đồ 02 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KINH DOANH TIẾP THỊ PHÒNG KINH DOANH TIẾP THỊ BAN TIẾP THỊ BAN ĐẶT HÀNG- ĐIỀU PHỐI Chi Chi Chi Chi Chi nhánh nhánh nhánh nhánh nhánh TP. CẦN NHA ĐÀ HÀ HCM THƠ TRANG NẴNG NỘI 2.2.3. Sản phẩm, thị trường tiêu thụ: a. Sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm 6 nhóm sản phẩm chủ yếu sau: - Nhóm 1: nhóm sản phẩm bút bi, bút lông bi, bao gồm các chủng loại bút bi thông thường và bút bi thời trang, bút bi làm hàng quảng cáo, bút gel mực nước… Với chủng loại đa dạng và phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau, đây là nhóm sản phẩm có mức giá dao động lớn, từ vài trăm đồng đến vài chục ngàn đồng cho một đơn vị sản phẩm. - Nhóm 2: nhóm sản phẩm bút sáp màu, bao gồm các loại sáp nặn, sáp tô màu mỹ thuật, hội họa. Nhóm sản phẩm này có 2 dòng chính: dòng sản phẩm thông thường và dòng sản phẩm cao cấp. Nhóm sản phẩm này có triển vọng phát triển mạnh cho nhu cầu hàng quảng cáo. - Nhóm 3: nhóm sản phẩm bút lông, bao gồm các loại bút lông viết bảng, bút lông dầu (bám dính trên nhiều loại chất liệu như gỗ, kiếng…), bút lông tô màu, bút lông kim sử dụng cho các học sinh tiểu học… Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 16 - Nhóm 4: nhóm sản phẩm màu nước - Nhóm 5: nhóm sản phẩm hộp đựng bút. Hiện tại, đa phần các hộp dựng bút của Công ty được sản xuất từ chất liệu nhựa. Các chất liệu kim loại chưa được đưa vào sản xuất đại trà mà chỉ theo đơn đặt hàng. - Nhóm 6: nhóm sản phẩm dụng cụ học tập khác, bao gồm các loại thước kẻ, bao tập, phấn viết, nhãn vở, bảng, keo dán, giá đỡ đa năng, bìa đựng hồ sơ, đồ chơi trí tuệ… Nhóm sản phẩm này có nhiều khả năng đa dạng hoá mẫu mã, chủng loại. b. Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ của Công ty hiện nay đã trải rộng đến tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc, tập trung nhiều nhất ở các thành phố lớn, giảm dần đến các tỉnh, các vùng nông thôn. Doanh số tiêu thụ của Công ty có xu hướng tăng nhanh qua các năm: năm 2003 tăng 21% so với 2002, năm 2004 tăng 25% so với 2003. Doanh số đạt được trong 6 tháng đầu năm 2005 chiếm 63% doanh số năm 2004. Đến cuối năm 2004, doanh số tiêu thụ của Công ty đạt 75,9 tỷ đồng, trong đó, nhóm sản phẩm bút lông có mức tiêu thụ cao nhất: chiếm 49% tổng doanh số, tương đương 37,2 tỷ đồng; kế tiếp là nhóm sản phẩm hộp đựng bút chiếm 14% tương ứng 10,6 tỷ, bút sáp màu chiếm 12% tương ứng 9,1 tỷ đồng. Nhóm sản phẩm bút lông có mức tiêu thụ tăng qua các năm: năm 2002 chiếm tỷ trọng 41%, năm 2003 chiếm 46%, năm 2004 chiếm 49% tổng doanh số. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 17 Đồ thị 01 BIỂU ĐỒ DOANH SỐ TIÊU THỤ THEO NHÓM SẢN PHẨM TỪ 2002 ĐẾN 6 THÁNG NĂM 2005 DOANH SỐ THEO NHÓM SẢN PHẨM 40,000 35,000 30,000 (triệu đồng) 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 - Bút bi- bút Bút sáp màu Bút lông Màu nước Hộp đựng bút Dụng cụ học lông bi tập khác Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 6T 2005 (Số liệu cụ thể trong Phụ lục 03 đính kèm) Sản phẩm Công ty được phân phối chủ yếu qua kênh đại lý bao gồm tổng đại lý và các đại lý trực thuộc chi nhánh, chiếm 79% vào năm 2002 và 2003, chiếm 78% vào năm 2004 và 74% trong 6 tháng đầu năm 2005. Tuy nhiên, nếu đi sâu vào phân tích chúng ta sẽ thấy mức tiêu thụ của tổng đại lý tăng qua các năm. Mức giảm chỉ là của các đại lý trực thuộc chi nhánh. Mức tiêu thụ của kênh đại lý trực thuộc chi nhánh có xu hướng giảm qua các năm, chịu ảnh hưởng tác động của những diễn biến phức tạp trên thị trường, sự chưa thống nhất trong chính sách bán hàng của Công ty, chính sách bán hàng của đối thủ, năng lực của đại diện TT-BHKV… Trong khi đó, mức tiêu thụ qua kênh nhà sách, hàng quảng cáo- trường học tăng lên. Mua sắm tại các nhà sách là xu hướng tiêu dùng đang được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở các thành phố lớn. Nhiều nhà sách liên tục được mở rộng quy mô và mạng lưới phục vụ. Hàng quảng cáo phục vụ cho nhu cầu làm quà tặng, khuyến mãi của các Công ty cũng đã được khai thác khá tốt. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 18 Đồ thị 02 BIỂU ĐỒ DOANH SỐ TIÊU THỤ THEO KÊNH BÁN HÀNG DOANH SỐ THEO KÊNH BÁN 60,000 50,000 40,000 triệu đồng 30,000 20,000 10,000 - Tổng đại lý Các chi nhánh Nhà sách Quảng cáo- Bán lẻ trực tiếp trường học Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 6T 2005 (Số liệu cụ thể trong Phụ lục 03 đính kèm) Các chi nhánh quản lý số lượng đại lý phủ rộng khắp trên toàn quốc. Tuy nhiên, mức tiêu thụ của từng chi nhánh có sự khác biệt. Đồ thị 03 BIỂU ĐỒ DOANH SỐ TIÊU THỤ THEO CHI NHÁNH DOANH SỐ TIÊU THỤ THEO CHI NHÁNH 25,000 20,000 (triệu đồng) 15,000 10,000 5,000 - CN TP.HCM CN Cần Thơ CN Hà Nội CN Đà Nẵng CN Nha Trang Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 6T 2005 (Số liệu cụ thể trong Phụ lục 03 đính kèm) Chi nhánh TPHCM có mức doanh số cao nhất và tỷ trọng tăng đều qua các năm (39% năm 2002, 40% năm 2003, 42% năm 2004 và 44% trong 6 tháng đầu năm 2005). Đây là thị trường năng động nhất cả nước. Chi nhánh Hà Nội có mức tiêu thụ đứng thứ hai, có tăng trưởng tuy tốc độ tăng trưởng không nhanh bằng tốc độ tăng trưởng chung của toàn Công ty. Chi nhánh Đà Nẵng không ổn định. Chi nhánh Nha Trang có mức tiêu thụ ít nhất và tăng trưởng yếu. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 19 2.2.4. Tình hình nghiên cứu thị trường của Công ty: a. Nhận thức của Công ty về marketing: Trong suốt quá trình hoạt động, Ban lãnh đạo Công ty đã từng bước nhận thức được tầm quan trọng của công tác marketing đối với sự tồn tại và phát triển của mình. Tuy nhiên, do các yếu tố khách quan, tư tưởng còn nặng về hiệu quả trước mắt, nhất thời, những nhận thức và hoạt động marketing trong Công ty chưa được đúng mức và bài bản. Các kế hoạch marketing còn thực hiện rời rạc, mang nặng cảm tính và hình thức. b. Thu thập thông tin thị trường: * Thu thập thông tin người tiêu dùng: ban marketing thu thập thông tin thông qua phụ huynh (đối với học sinh tiểu học) và thu thập trực tiếp học sinh trong các chương trình tài trợ của Công ty. Việc thu thập thông tin này được thực hiện theo từng kế hoạch cụ thể được duyệt, phục vụ thông tin tham khảo cho việc ra quyết định đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể ở từng thời kỳ. * Thu thập thông tin kênh phân phối: thu thập thông tin của các đại lý cấp 1 và cấp 2 của Công ty. Việc thu thập thông tin này chủ yếu được thực hiện qua các đại diện TT-BHKV của Công ty. Các thông tin thu thập được thể hiện trong báo cáo ngày của từng đại diện TT-BHKV. Trong một số kế hoạch cụ thể, ban marketing tiến hành thu thập thông tin đại lý trực tiếp. Có thể nói, công tác tiếp thị của Công ty hiện nay chỉ dừng lại ở mức độ ngẫu nhiên, tự phát và rời rạc, chưa mang tính hệ thống cũng như đi sâu vào phân tích và đưa ra các chiến lược định hướng cho hoạt động của Công ty. c. Tổ chức hoạt động marketing của Công ty: Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của marketing, nên trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã gặt hái được những hiệu quả nhất định, thương hiệu Hanson đã được người tiêu dùng nhận biết và tin dùng. Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 20 Tuy nhiên, hoạt động marketing của Công ty chưa được chú trọng đúng mức và đồng bộ từ Ban lãnh đạo. Ban marketing của Công ty còn mang nặng tính hình thức, chưa được chú trọng đào tạo và tuyển dụng những chuyên gia marketing đủ năng lực đảm nhiệm công việc; chưa tổ chức một phòng marketing độc lập bên cạnh các phòng khác. Hiện nay, ban marketing còn là một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của Công ty, và đảm trách cả việc bán hàng trường học, hàng quảng cáo. Trong từng thời điểm nhất định, các hoạt động marketing không thực hiện mà phòng chỉ tập trung vào việc bán hàng để tăng doanh số. Đây chính là điều bất cập còn đang tồn tại. Tại trụ sở chính, ban marketing bao gồm 8 người, trong đó bao gồm 1 trưởng ban chịu trách nhiệm chung, 2 nhân viên thiết kế đồ hoạ, 5 nhân viên phụ trách 5 mảng tương ứng: nghiên cứu thị trường, sản phẩm, chiêu thị, hàng quảng cáo- hàng trường học và thống kê. Tại mỗi CN trực thuộc Công ty đều có 1 nhân viên marketing phụ trách triển khai các hoạt động marketing do ban marketing chuyển xuống và báo cáo thông tin tình hình khu vực về ban marketing hàng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Ban marketing chịu trách nhiệm về mọi hoạt động marketing của Công ty. Tuy nhiên, trong thời gian qua, phòng chỉ chuyên thực hiện tổ chức các chương trình hội chợ, tài trợ, việc thiết kế bao bì sản phẩm mới, bao bì sản phẩm quảng cáo và bán hàng quảng cáo, bán hàng trường học. Hàng năm, Công ty tham gia chuỗi hội chợ hàng VNCLC do báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức với ít nhất là 4 kỳ, tuy nhiên chủ yếu là thực hiện hoạt động bán hàng tại hội chợ, chưa chú trọng đầu tư quảng bá thương hiệu và kết hợp nghiên cứu thị trường. Các chương trình tài trợ thường được thực hiện do mối quen biết của Ban lãnh đạo Công ty, phần nhiều chưa mang lại hiệu quả đúng mức. Do đó, mảng nghiên cứu thị trường chỉ là mảng nhỏ, không có thời gian và nguồn thông tin để chuyên sâu. Các thông tin Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Trang 21 thị trường được thu thập qua các báo cáo định kỳ mang nặng hình thức, các kế hoạch thu thập thông tin được thực hiện không thường xuyên, đơn lẻ và cảm tính. Mảng thông tin về hoạt động đối thủ là cực kỳ quan trọng thì lại không có nguồn thông tin, các đại diện TT-BHKV thường có thể thu thập thông tin này sát thực nhất nhưng đại diện TT-BHKV lại thường chạy theo doanh thu nên không quan tâm đến vấn đề này. Vì vậy, các báo cáo thị trường chỉ dừng lại ở cấp độ sơ sài, các chương trình hoạt động của đối thủ, các sản phẩm mới được tung ra… được thu thập sau khi chương trình đã triển khai trên kênh hoặc thông tin trên báo chí. Như vậy, hoạt động marketing của Công ty hiện nay chưa được chú trọng quan tâm, không được đầu tư nhân lực và tài lực đúng mức, do đó hoạt động marketing chưa đi đúng hướng và chưa đem lại hiệu quả cho Công ty. Việc sắp xếp lại một phòng marketing đúng nghĩa, chuyên sâu là vấn đề đặt ra vô cùng cần thiết, nhất là trong giai đoạn chuẩn bị hội nhập của Việt Nam. * Hoạt động thiết kế của Công ty: Bao bì sản phẩm có ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, đặc biệt lứa tuổi thiếu nhi. Để sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng, bộ phận thiết kế chịu trách nhiệm thiết kế các bao bì cho sản phẩm sau mỗi giai đoạn nhất định (số lượng tuỳ thuộc vào chủng loại sản phẩm). Ngoài ra, bộ phận thiết kế cũng sáng tạo các ý tưởng mới cho nhu cầu hàng quảng cáo, hàng làm quà tặng. Do tính chất đặc thù của nhu cầu này, các dòng sản phẩm cần có sự khác biệt so với những sản phẩm thương mại của Công ty. Với số lượng sản phẩm khá lớn, đối tượng khách hàng đa dạng, nhân viên thiết kế cần có thời gian nắm bắt ý tưởng để truyền đạt vào từng mẫu thiết kế của mình. Tuy nhiên, nhân sự thực hiện công tác thiết kế thường xuyên thay đổi, dẫn Lª Th¸i CÈm B×nh- Cao häc kho¸ 12 LuËn v¨n tèt nghiÖp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn