intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát - Nghiên cứu thực nghiệm tại bốn nước Châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết làm rõ khái niệm về truyền dẫn tỷ giá hối đoái, cơ chế truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát và các nhân tố vĩ mô tác động đến mức truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát dựa trên cơ sở lý luận từ tổng hợp kết quả các bài nghiên cứu trước đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát - Nghiên cứu thực nghiệm tại bốn nước Châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- NGUYỄN LÝ THIÊN HƯƠNG ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN LẠM PHÁT. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TỪ BỐN QUỐC GIA CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- NGUYỄN LÝ THIÊN HƯƠNG ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN LẠM PHÁT. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TỪ BỐN NƯỚC CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Đo lường mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát. Nghiên cứu thực nghiệm tại bốn nước Châu Á ” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Tp.HCM, ngày 10 tháng 07 năm 2014 Tác giả NGUYỄN LÝ THIÊN HƯƠNG
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ................................................................................................ Lời cam đoan ................................................................................................. Mục lục ........................................................................................................... Danh mục từ viết tắt...................................................................................... Danh mục bảng biểu ..................................................................................... Tóm tắt ........................................................................................................... Lời mở đầu ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................ 3 1.1.Dặt vấn đề .............................................................................................. 3 1.2.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 6 1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 6 1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 6 1.3.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 6 1.4.Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 6 1.5.Điềm mới của đề tài............................................................................... 7 1.6.Kết cấu của đề tài .................................................................................. 8 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ........ 9 2.1.Các quan điểm nghiên cứu trƣớc đây ................................................. 9 2.1.1.Thế nào là truyền dẫn tỷ giá hối đoái ................................................ 9 2.1.2.Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến giá trong nước ............. 10 2.1.3.Nguyên nhân làm cho hiệu ứng ERPT không hoàn toàn ................ 11 2.2.Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ................................................ 13 2.2.1.Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 13 2.2.2.Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 17
  5. 2.3.Tổng hợp kết quả các nghiên cứu thực nghiệm ............................... 21 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 25 3.1.Cơ sở dữ liệu ........................................................................................ 25 3.2.Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 26 3.2.1.Mô tả biến ....................................................................................... 26 3.2.2.Mô hình nghiên cứu ........................................................................ 27 3.3.Phƣơng pháp kiểm định mô hình ...................................................... 30 3.3.1.Kiểm định tính dừng ....................................................................... 30 3.3.2.Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình ................................................ 31 3.3.3.Kiểm định nhân quả Granger .......................................................... 31 3.3.4.Xác định mô hình VAR rút gọn ...................................................... 32 3.3.5.Kiểm tra tính ổn định của mô hình ................................................. 33 3.3.6.Hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phương sai ............................ 33 CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... ..................................................................................................................... 35 4.1.Kiểm định tính dừng ........................................................................... 35 4.2.Xác định độ trễ tối ƣu cho mô hình ................................................... 37 4.3.Kiểm định đồng liên kết...................................................................... 38 4.4.Kiểm định nhân quả Granger ............................................................ 41 4.5.Kết quả ƣớc lƣợng mô hình SVAR.................................................... 43 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................ 58 5.1.Kết quả nghiên cứu và kiến nghị chính sách .................................... 58 5.2.Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................... 59 5.2.1.Hạn chế của đề tài ........................................................................... 59 5.2.2.Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 60 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ Phụ lục ............................................................................................................
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số ERPT Exchange Rate Pass Through Truyền dẫn tỷ giá GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IRF Impulse Reponse Funtion Hàm phản ứng thúc đẩy NEER Nomial Effective Exchange Rate Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực OECD Organization for Economic Co- Tổ chứ Hợp tác và Phát triển operation and Development Kinh tế OLS Ordinary Least Squares Bình phương bé nhất PPP Power Parity Theory Ngang giá sức mua PTM Pricing to Market Định giá thị trường REER Real Effective Exchange Rate Tỷ giá thực hiệu lực SVAR Structural Vecto AutoRegression Tự hồi quy véctơ cấu trúc SVECM Structural Vecto Error Correction Mô hình hiệu chỉnh sai số cấu Model trúc VAR Vector AutoRegression Tự hồi quy véctơ VECM Vector Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số trong dài hạn WPI Wholesale Price Index Chỉ số giá bán sỉ
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1.Tổng hợp các nghiên cứu trước đây .................................................... 19 Bảng 3.1.Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 23 Bảng 3.2.Mô tả và đo lường các biến nghiên cứu .............................................. 24 Bảng 4.1.Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu của Việt Nam.................. 32 Bảng 4.2.Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu của Thái Lan ................... 33 Bảng 4.3.Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu của Indonesia .................. 33 Bảng 4.4.Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu của Philippin................... 34 Bảng 4.5.Kết quả xác định độ trễ cho mô hình ................................................... 35 Bảng 4.6.Kết quả kiểm định đồng liên kết cho trường hợp Việt Nam ............... 36 Bảng 4.7.Kiểm định đồng liên kết cho trường hợp Thái Lan ............................. 36 Bảng 4.8.Kiểm định đồng liên kết cho trường hợp Philippin ............................. 37 Bảng 4.9.Kiểm định đồng liên kết cho trường hợp Indonesia ............................ 37 Bảng 4.10.Kiểm định nhân quả Granger cho trường hợp Việt Nam .................. 38 Bảng 4.11.Kiểm định nhân quả Granger cho trường hợp của Thái Lan............. 39 Bảng 4.12.Kiểm định nhân quả Granger cho trường hợp của Indonesia............ 39 Bảng 4.13.Kiểm định nhân quả Granger cho trường hợp của Philippin ............ 40 Bảng 4.14.Kết quả kiểm định tự tương quan của phần dư các mô hình VAR rút gọn của các nước nghiên cứu ........................................................................ 41 Bảng 4.15.Kiểm định phương sai thay đổi của các phần dư của các mô hình VAR rút gọn của các nước nghiên cứu ............................................................... 41 Bảng 4.16.Kết quả ước lượng ma trận A0 cho các nước nghiên cứu ................. 43 Bảng 4.17.Hệ số truyền dẫn tỷ giá đến chỉ số giá của các nước nghiên cứu ...... 48 Bảng 4.18.Kết quả phân rã phương sai của chỉ số giá tiêu dùng ........................ 52
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1.Cơ chế truyền dẫn tỷ giá đến giá trong nước ....................................... 8 Hình 4.1.Kết quả kiểm tra tính ổn định của mô hình ........................................ 42 Hình 4.2.Phản ứng tích luỹ của chỉ số giá trước cú sốc tỷ giá .......................... 44 Hình 4.3.Phản ứng của tỷ giá do tác động của cú sốc dự trữ ngoại hối............ 46 Hình 4.4.Phản ứng của tỷ giá do tác động của cú sốc cung tiền....................... 46
  9. TÓM TẮT Với mục tiêu đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát tại bốn nước Châu Á là Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và Philippin, theo đó đề tài sử dụng mô hình SVAR để lượng tác hoá tác động của các cú sốc đến chỉ số giá tiêu dùng của các nước nghiên cứu, sau đó tính toán các hệ số truyền dẫn ở các nước nghiên cứu. Với chuỗi dữ liệu thu thập từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2013 đề tài tìm thấy sau khi xảy ra cú sốc tỷ giá đầu tiên và hệ số truyền dẫn đạt mức lớn nhất sau 3 quý với hệ số truyền dẫn là 0.667 cho trường hợp của Việt Nam, 0.057 cho trường hợp của Indonesia và 0.044 cho trường hợp của Philippin, hệ số truyền dẫn của Thái Lan là rất thấp gần như không đáng kể. Bên cạnh đó đề tài cũng tìm thấy cú sốc tỷ giá đóng góp rất ít trong việc giải thích sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam, Indonesia và Philippin. Trong khi đó ở Thái Lan yếu tố tỷ giá giải tích được 9% trong sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng. Với những kết quả tìm thấy đề tài cho rằng để điều tiết lạm phát trong nền kinh tế các nước Việt Nam, Indonesia và Philippin có thể sử dụng công cụ dự trữ ngoại hối và cung tiền trong việc điều tiết lạm phát trong nền kinh tế. Trong khi đó Thái Lan, có thể sử dụng tất các công cụ: Tỷ giá, dự trữ ngoại hối, cung tiền trong việc điều tiết lạm phát của nền kinh tế.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU Tỷ giá hối đoái có tầm quan trọng đặc biệt với kinh tế toàn cầu, đặc biệt là nền kinh tế đang hội nhập như Việt Nam. Tỷ giá ảnh hưởng đến giá cả tương đối giữa hàng hóa trong nước và nước ngoài, vì vậy nó tác động đến nhu cầu của các loại hàng hóa. Kết quả là, cả tổng khối lượng sản xuất và mức giá của một nền kinh tế mở phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái. Từ những năm 1970, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và ngược lại tác động của những biến động tỷ giá hối đoái đến giá cả trong nước vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc truyền dẫn những cú sốc tiền tệ quốc tế, quyết định tối ưu của chính sách tiền tệ trong nước và giải pháp cho sự mất cân đối của thương mại toàn cầu. Qua thực nghiệm cho thấy tỷ giá hối đoái biến động lớn sau khủng hoảng tài chính năm 2008 và cuộc khủng hoảng nợ quốc tế đã làm tăng sự chú ý về ERPT. Cho đến nay, đã có một số lượng lớn các công trình lý thuyết cũng như thực nghiệm nghiên cứu sâu rộng về các yếu tố quyết định, động lực và mức độ của ERPT ở các quốc gia, các ngành và trên từng sản phẩm khác nhau. Như vậy, vấn đề truyền dẫn ERPT vào giá đã được công nhận là một cơ chế truyền dẫn quan trọng và phức tạp. Một trong những tác động quan trọng của tỷ giá đến nền kinh tế đó là tác động lạm phát. Tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát được khái niệm rộng ra là truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát. Tầm quan trọng của ERPT đã được phân tích bởi nhiều nhà kinh tế học khác nhau nhưng trong đó hai vai trò chính của ERPT đó là dự báo lạm phát và những thực thi trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Đặc biệt, do mối quan hệ ERPT vào lạm phát và công cụ thực hiện chính sách tiền tệ tính tới thời điểm hiện tại chưa được nghiên cứu định lượng nhiều. Điều này có thể gây khó khăn trong việc hoạch định chính sách, đặc
  11. 2 biệt, riêng lạm phát ở Việt Nam không chỉ là nỗi lo lắng kéo dài hàng bao thập kỷ đối với người dân mà còn là vấn đề gây đau đầu đối với chính phủ nói chung và Ngân hàng nhà nước (NHNN) nói riêng. Cứ mỗi lần điều chỉnh tỷ giá, công luận lại nóng lên với nhiều nhận định liên quan đến tác động của biến động tỷ giá đến giá cả, lạm phát, đôi khi kèm theo những phát biểu định lượng thuần túy như “tỷ giá được điều chỉnh 1% sẽ làm lạm phát thay đổi x%”. Do đó, về cơ bản vai trò quan trọng nhất của ERPT là tầm ảnh hưởng của nó trong việc dự báo lạm phát, công việc rất quan trọng của Ngân hàng Trung Ương trong điều hành chính sách tiền tệ. Nếu có một góc nhìn và những đánh giá đúng đắn về ERPT, Ngân Hàng Trung Ương có thể hiểu mức độ và ảnh hưởng của một cú sốc tỷ giá đến thay đổi trong lạm phát. Từ đó, Ngân Hàng Trung Ương, đặc biệt là với chế độ lạm phát mục tiêu, có thể thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp để giữ lạm phát trong vùng mục tiêu.
  12. 3 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Trong suốt những năm qua, sự phát triển của thị trường tài chính cùng với các công cụ tài chính đa dạng trong bối cảnh các quốc gia ngày càng tiến sâu vào quá trình toàn cầu hóa và các dòng vốn được tự do di chuyển giữa các nước đã và đang làm thay đổi nhanh chóng định hướng chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Trung Ương. Xu hướng thay đổi là nhằm làm cho chính sách tiền tệ có thể theo đuổi mục tiêu dài hạn là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền trong khi vẫn có sự linh hoạt nhất định trong việc kết hợp với các mục tiêu ngắn hạn mà không bị chi phối bởi các mục tiêu đó. Chính sách mục tiêu lạm phát đã được nhiều quốc gia theo đuổi, và đã đem lại một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, một quốc gia không thể đồng thời thực hiện chính sách tiền tệ độc lập (theo đuổi mục tiêu lạm phát), ổn định tỷ giá và tự do hóa tài khoản vốn. Một nước theo đuổi chính sách lạm phát mục tiêu thì không thể cùng một lúc theo đuổi cả mục tiêu tỷ giá. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là Ngân Hàng Trung Ương từ bỏ việc can thiệp lên thị trường hối đoái, do vậy việc nghiên cứu về ảnh hưởng chuyển tiếp những biến động tỷ giá đến mức giá cả nội địa thông qua giá cả nhập khẩu, được coi như là một hành động tất yếu trong một nền kinh tế mở. Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát, tác động của tỷ giá tới lạm phát….là những vấn đề khác đã và đang được nhiều nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu. Có khá nhiều bài nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn về vấn đề lạm phát và các nhân tố tác động. Theo Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức
  13. 4 Thành (2010) bên cạnh hai cách tiếp cận quen thuộc là kinh tế học tiền tệ như Keynes, Milton Freidman và kinh tế học cơ cấu như Akinboade, Greene, các nghiên cứu trong quá khứ về lạm phát còn đưa ra một cách tiếp cận thứ ba và có lẽ đơn giản nhất trong việc nghiên cứu các nhân tố quyết định lạm phát: cách tiếp cận ngang bằng sức mua - purchasing power parity (PPP). Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền: nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. Cách tiếp cận này gợi ý rằng lạm phát chịu ảnh hưởng hoặc gián tiếp từ giá nhập khẩu cao hơn hoặc trực tiếp từ sự gia tăng của cầu trong nước. Phương trình này ngầm ý rằng tỷ giá đóng vai trò nhất định trong việc quyết định mức giá và mức chuyển tỷ giá vào lạm phát cần phải được xem xét. Sự phá giá đồng nội tệ có thể trực tiếp tác động lên giá trong nước của hàng hóa thương mại nhưng cũng có thể gián tiếp tác động vào mức giá chung nếu các quyết định về giá chịu ảnh hưởng của chi phí nhập khẩu. Một số chuyên gia tiền tệ đồng ý với quan điểm cũ của các học giả Phương Tây về mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát. Các nhà nghiên cứu cho rằng: Khi mức độ phá giá của tiền tệ lớn hơn sự mất giá của hàng hóa, lạm phát sẽ gia tăng. Khi mức độ mất giá của tiền tệ thấp hơn sự mất giá của hàng hóa, lạm phát sẽ được hạn chế. Bởi vậy khi lạm phát trầm trọng, tăng tỷ giá có thể hạn chế được lạm phát. Tuy nhiên những ý kiến trên chỉ mang tính lý thuyết, do vậy, cần phải có những công trình nghiên cứu thực nghiệm để đưa ra chính xác mức độ tác động của sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát, từ đó Ngân hàng Trung Ương các nước sẽ có những hướng điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả.
  14. 5 Thực tế cho thấy biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thậm chí còn ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng. Nên khi có cú sốc từ nên kinh tế vĩ mô và sự thay đổi trong tỷ giá thực thì thông qua ERPT sẽ là một công cụ hỗ trợ cho một chính sách tiền tệ hiệu quả bằng cách tác động trở lại lên giá tiêu dùng trong nước. Theo nghiên cứu của An (2006) thì phân tích vai trò tỷ giá hối đoái cực kì quan trọng bởi ba nguyên nhân chính sau đây: + Thứ nhất, hiểu rõ những nhân tố nào tác động vào tỷ giá sẽ kiểm soát được mức độ cũng như chu kỳ truyền dẫn ERPT giúp cho các nhà hoạch định điều tiết giá cả trong nước từ đó xây dựng một chính sách tiền tệ hiệu quả thông qua lạm phát dự kiến. + Thứ hai, để duy trì lạm phát mục tiêu đòi hỏi các nhà hoạch định đo lường được độ lớn cũng như tốc độ truyền dẫn của ERPT lên lạm phát. + Cuối cùng, sự thay đổi trong tỷ giá có thể phù phép các khoản nợ quốc gia. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu trên thế giới và trong bối cảnh nền kinh tế các nước Châu Á đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 thì việc xem xét lại mức độ ảnh hưởng của ERPT đến lạm phát là cần thiết. Và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Đo lƣờng mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến lạm phát. Nghiên cứu thực nghiệm từ bốn quốc gia Châu Á”. Thông qua mô hình SVAR dựa trên nền tảng nghiên cứu của Naz và cộng sự (2012) đề tài sử dụng các biến kinh tế vĩ mô để ước lượng mức độ và thời gian ảnh hưởng ERPT vào nền kinh tế. Bài nghiên cứu khảo sát dữ liệu từ năm 2000 tới năm 2013 là 52 quan sát. Tác giả đi sâu vào phân tích truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát chủ yếu tập trung tại Việt Nam, Indonesia, Thái Lan, Philippin.
  15. 6 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Bài viết làm rõ khái niệm về truyền dẫn tỷ giá hối đoái, cơ chế truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát và các nhân tố vĩ mô tác động đến mức truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát dựa trên cơ sở lý luận từ tổng hợp kết quả các bài nghiên cứu trước đây. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của mình toàn bộ nội dung của đề tài sẽ tập trung trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu chính Thứ nhất: Giả định các yếu tố khác không đổi, tỷ giá thay đổi (mất giá) 1% thì lạm phát thay đổi bao nhiêu phần trăm? Thứ hai: Tỷ giá hối đoái có thể giải thích bao nhiêu phần trăm những thay đổi của lạm phát? Thứ ba: Có sự khác nhau về hệ số truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến chỉ số giá trong nước giữa các quốc gia nghiên cứu hay không? 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đo lường mức độ và thời gian truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát giai đoạn từ năm 2000 tới nay. Lý do việc chọn kỳ nghiên cứu này là do từ thời điểm 2000 sau cuộc khủng hoảng tỷ giá bắt đầu được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới. - Dữ liệu nghiên cứu được thu thập, xử lý từ năm 2000-2013. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu đề tài sử dụng mô hình VAR cấu trúc (SVAR) với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 6.0 để đo
  16. 7 lường và phân tích sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá; đồng thời thông qua chức năng phân rã phương sai, đề tài phân tích vai trò của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến lạm phát tại các nước thực nghiệm. 1.5. Điểm mới của đề tài Cho đến nay, đã có một số lượng lớn các công trình lý thuyết cũng như thực nghiệm nghiên cứu về vấn đề này ở các quốc gia, các ngành và sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu trên diện rộng nhiều quốc gia tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào đo lường truyền dẫn tỷ giá vào các chỉ số giá trong nước mà chưa liên hệ nhiều với các công cụ thực thi chính sách tiền tệ. Trong phạm vi đề tài này tập trung chính vào kênh truyền dẫn gián tiếp ERPT tức là đo lường thời gian và mức độ tác động đến lạm phát khi có biến động trong sự tăng hay giảm giá đồng tiền. Tiếp cận vấn đề này ở một khía cạnh mới là không chỉ đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái như đã nêu ở phần trên mà còn liên hệ cho thấy tầm quan trọng của các biến kinh tế vĩ mô trong việc giải thích biến động của lạm phát, giúp ích trong việc lựa chọn những công cụ chính sách phù hợp trong mục tiêu ổn định lạm phát; với những so sánh đánh giá kết quả có được đề tài đóng góp phần nào trong thực thi chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói riêng để góp phần vào mục tiêu chung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Ngoài nghiên cứu tại Việt Nam, đề tài còn mở rộng nghiên cứu thêm ở các quốc gia có điều kiện kinh tế tương đồng như Việt Nam là Indonesia, Thái Lan, Philippin để cho thấy mức độ truyền dẫn tỷ giá vào chỉ số giá trong nước của các quốc gia là như thế nào và yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ ở mỗi quốc gia nghiên cứu.
  17. 8 1.6. Kết cấu của đề tài Nhằm để trả lời cho những vấn đề nêu trên, đề tài chia bố cục bài viết làm năm chương Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận. Tóm lại, trong chương này đề tài đã nêu lên lý do cho việc chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu và bố cục của đề tài. Để làm cơ cở cho những chương tiếp theo trong đề tài.
  18. 9 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Các quan điểm nghiên cứu trƣớc đây 2.1.1 Thế nào là truyền dẫn tỷ giá hối đoái Lý thuyết tiền tệ cho rằng cung tiền quá mức là nguồn gốc làm cho tỷ giá và giá cả trong nước trở nên bất ổn. Qua thực nghiệm chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái và lạm phát khá nhạy cảm khi xảy ra cú sốc tiền tệ, do đó mà các biến này có mối quan hệ cực kì chặt chẽ với nhau. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu trước đây đều kết luận rằng nhìn ở góc độ của nhà làm chính sách thì sự hiểu biết truyền dẫn tỷ giá hối đoái rất quan trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát giá cả. Tính tới thời điểm này, thì khái niệm “truyền dẫn” cũng chưa được thống nhất bởi các nhà nghiên cứu. Theo Jonathan McCarthy (2000) thì xem xét khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái dưới góc độ là sự tác động của biến động tỷ giá hối đoái và giá nhập khẩu đến tỷ lệ lạm phát trong nước. Cuối cùng Goldberg và Knetter (1997) cho rằng “truyền dẫn là khi tỷ giá thay đổi sẽ tác động vào giá cả trong nước thông qua giá nhập khẩu và giá xuất khẩu”. Qua một số những nghiên cứu đã nêu tác giả khái quát định nghĩa truyền dẫn tỷ giá như sau: “truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của các chỉ số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi một phần trăm”. Các chỉ số giá trong nước bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng. Nếu tỉ giá hối đoái thay đổi 1% khiến cho giá cả thay đổi 1% thì sự truyền dẫn được gọi là “hoàn toàn” (complete pass-through), và nếu nhỏ hơn 1% thì sẽ được gọi là sự truyền dẫn “không hoàn toàn” (incomplete pass-through).
  19. 10 Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng trong ngắn hạn truyền dẫn tỷ giá vào giá cả là không hoàn toàn nghĩa là tỷ giá thay đổi 1% thì giá cả không thay đổi theo tương ứng tỷ lệ 1:1 điều này được phát triển từ học thuyết hơn ba thập kỉ qua. Bên cạnh đó, qua phân tích thực nghiệm cũng chứng minh có sự khác biệt ERPT giữa các quốc gia. 2.1.2 Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến giá trong nƣớc Đồng nội tệ mất giá (tỷ giá hối đoái tăng) Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp Giá cả nguyên Cầu hàng hóa Cầu xuất khẩu liệu nhập Hàng hóa thay thế trong tăng khẩu đầu vào nhập khẩu tăng giá nước tăng tăng giá Cầu lao động tăng Làm tăng giá cả sản xuất trong Làm tăng giả nước tăng cả hàng hóa thay thế và xuất khẩu Tiền lương tăng Giá tiêu dùng tăng Hình 2.1.Cơ chế truyền dẫn tỷ giá đến giá trong nước
  20. 11 Lafleche (1996) giới thiệu sơ đồ về truyền dẫn của tỷ giá thông qua kênh trực tiếp và gián tiếp như hình 1. Kênh trực tiếp: Tác động của tỷ giá tới giá nhập khẩu ròng khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài sẽ ảnh hưởng tới giá các nguyên liệu nhập đầu vào từ đó làm tăng chi phí sản xuất làm hàng hóa tiêu dùng tăng. Kênh gián tiếp: Khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài sẽ làm tăng cầu về hàng hóa thay thế và làm tăng lợi thế xuất khẩu do giá cả rẻ hơn so với người mua nước ngoài. Khi đó cầu tăng sẽ làm tăng các chi phí đầu vào dẫn đến giá tiêu dùng trong nước tăng. 2.1.3 Nguyên nhân làm cho hiệu ứng ERPT không hoàn toàn Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng tỏ rằng LOP (luật một giá) và PPP (ngang giá sức mua) không tồn tại trong ngắn hạn. Có rất nhiều lí do khiến ngang giá sức mua không được duy trì liên tục do bên cạnh chênh lệch về lạm phát thì tỷ giá hối đoái còn chịu rất nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác dẫn đến mô hình lý thuyết PPP trong thế giới thực rất khó xảy ra với những giả định hoàn hảo như không có chi phí vận chuyển, thuế quan và hạn ngạch, cạnh tranh hoàn hảo…. Hiệu ứng dịch chuyển chi tiêu: Một sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa có thể không dẫn đến thay thế nhiều giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hoá sản xuất quốc tế, bởi vì giá cả tương đối của những mặt hàng không thay đổi nhiều cho người sử dụng cuối cùng hoặc do không có hàng hóa thay thế cho hàng nhập khẩu. Tỷ trọng nhập lượng phi mậu dịch trong hàng hóa: có những loại hàng hóa, dịch vụ tuy đồng nhất nhưng mức giá vẫn chênh lệch nhau trên thế giới. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giá là do các loại hàng hóa này có tỷ trọng yếu tố đầu vào phi mậu dịch lớn. McCallun và Nelson (1999) cho rằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2